VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM<br />
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
<br />
……..….***…………<br />
<br />
NGUYỄN THỊ THU TRANG<br />
<br />
CHẾ TẠO, NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA VẬT<br />
LIỆU TỔ HỢP POLYLACTIC AXIT /CHITOSAN VÀ THĂM<br />
DÕ KHẢ NĂNG MANG THUỐC QUININ CỦA VẬT LIỆU<br />
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ<br />
Mã số: 62.44.01.14<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC<br />
<br />
HÀ NỘI, 2016<br />
0<br />
<br />
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI:<br />
Phòng Hóa lý vật liệu phi kim loại - Viện Kỹ thuật nhiệt đới Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br />
<br />
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Thái Hoàng<br />
<br />
Phản biện 1: …<br />
Phản biện 2: …<br />
Phản biện 3: ….<br />
<br />
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp<br />
tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và<br />
Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm<br />
2015.<br />
<br />
Có thể tìm hiểu luận án tại:<br />
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ<br />
- Thư viện Quốc gia Việt Nam<br />
<br />
1<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của luận án<br />
Trên thế giới, vật liệu polyme tự phân hủy và phân huỷ sinh học đã<br />
được nghiên cứu chế tạo để sử dụng trong các lĩnh vực như nông, lâm<br />
nghiệp, chế biến thực phẩm và y tế. Số lượng các công trình nghiên cứu<br />
cũng như sản lượng các polyme phân hủy sinh học tăng lên không ngừng.<br />
Trong số các polyme có khả năng phân hủy sinh học, poly(lactic axit)<br />
(PLA) được nghiên cứu nhiều nhất do có nhiều tính chất giống một số<br />
polyme nhiệt dẻo (polyetylen, polypropylen, polyvinyl clorua…) như độ<br />
bền kéo lớn, mođul đàn hồi lớn, bền nhiệt. Ngoài ra, PLA còn có khả năng<br />
chống cháy, chống bức xạ tử ngoại…, đặc biệt là khả năng phân hủy sinh<br />
học. Chitosan (CS) là một polyme có nguồn gốc thiên nhiên cũng đã được<br />
nghiên cứu rất rộng rãi do các tính năng ưu việt của nó như không độc,<br />
phân hủy sinh học và tương hợp sinh học, hơn nữa nó còn có khả năng<br />
cầm máu và kháng khuẩn cao. Do đó, nghiên cứu trộn hợp các polyme<br />
PLA và CS để tạo thành vật liệu tổ hợp mới kết hợp được các ưu điểm của<br />
2 polyme này là rất cần thiết. Các kết quả nghiên cứu về vật liệu tổ hợp<br />
PLA/CS cho thấy do PLA khác với chitosan về bản chất, cấu tạo, cấu trúc,<br />
tỉ trọng, tính ưa nước… nên sự phân tán CS trong PLA bị hạn chế. Vì vậy,<br />
nghiên cứu sử dụng các chất có khả năng trợ tương hợp cho PLA và CS<br />
như polyetylen glycol (PEG), polycaprolacton (PCL), polyetylen oxit<br />
(PEO), poly(vinyl alcol) (PVA), poly(vinylpyrrolidon)… có thể giảm hiệu<br />
ứng tương tác giữa các đại phân tử CS, làm cho pha CS phân tán và trộn<br />
lẫn với pha PLA dễ dàng hơn, tăng cường tính chất và độ bền của vật liệu<br />
tổ hợp PLA/CS.<br />
Trên thế giới, vật liệu tổ hợp mang thuốc trên cơ sở PLA và CS đã và<br />
đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Hiện nay, trên thế giới<br />
chưa có công trình công bố về vật liệu tổ hợp PLA/CS mang thuốc chống<br />
sốt rét như quinin. Vì vậy, luận án này tập trung nghiên cứu chế tạo vật<br />
liệu tổ hợp PLA/CS có các chất trợ tương hợp và ứng dụng vật liệu tổ hợp<br />
PLA/CS này mang thuốc quinin phục vụ thử nghiệm điều trị bệnh sốt rét<br />
trong thời gian tới.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án<br />
- Xác định hàm lượng chất tương hợp để chế tạo màng tổ hợp PLA/CS bằng<br />
phương pháp dung dịch.<br />
- Nghiên cứu tính chất, hình thái cấu trúc của màng tổ hợp PLA/CS và sự<br />
phân hủy của màng tổ hợp PLA/CS trong các môi trường NaOH 0,1N, HCl<br />
0,1N, đệm photphat (pH=7,4), dung dịch mô phỏng cơ thể người (SBF) và<br />
môi trường có tác nhân vi sinh.<br />
1<br />
<br />
- Xác định điều kiện thích hợp để chế tạo hạt tổ hợp PLA/CS không và<br />
có mang thuốc quinin bằng phương pháp vi nhũ. Nghiên cứu một số tính<br />
chất và hình thái cấu trúc của hạt tổ hợp PLA/CS.<br />
- Xác định hiệu suất mang thuốc quinin của hạt tổ hợp PLA/CS/quinin<br />
(PCQ) và lựa chọn mô hình thích hợp phản ánh giải phóng thuốc quinin từ<br />
hạt tổ hợp PCQ trong các dung dịch có pH khác nhau.<br />
3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án<br />
- Chế tạo màng tổ hợp PLA/CS với các chất tương hợp khác nhau (PEG,<br />
PEO, PCL với hàm lượng từ 2-10% so với PLA) bằng phương pháp dung<br />
dịch.<br />
- Xác định tính chất, hình thái cấu trúc của màng tổ hợp PLA/CS và sự<br />
phân hủy của màng tổ hợp PLA/CS trong các môi trường NaOH 0,1N,<br />
HCl 0,1N, đệm photphat (pH=7,4), dung dịch SBF và môi trường có tác<br />
nhân vi sinh.<br />
- Chế tạo hạt tổ hợp PLA/CS không và có mang thuốc quinin bằng<br />
phương pháp vi nhũ.<br />
- Nghiên cứu một số tính chất và hình thái cấu trúc của hạt tổ hợp<br />
PLA/CS không và có mang thuốc quinin.<br />
- Nghiên cứu giải phóng thuốc quinine từ hạt tổ hợp trong một số môi<br />
trường pH khác nhau.<br />
4. Cấu trúc của luận án<br />
Luận án bao gồm 138 trang. Phần mở đầu: 2 trang, Chương 1. Tổng<br />
quan: 38 trang; Chương 2. Thực nghiệm: 11 trang; Chương 3. Kết quả và<br />
thảo luận: 65 trang, trong đó có 27 bảng, 46 hình; Phần kết luận: 1 trang;<br />
Những đóng góp mới cho luận án: 1 trang; Danh mục các công trình công<br />
bố của tác giả: 1 trang, với 3 công trình trong nước và 2 công trình quốc tế<br />
(SCI) được công bố; Tài liệu tham khảo: 12 trang với 116 tài liệu; Phụ lục:<br />
7 trang với hình, ảnh kết quả thực nghệm.<br />
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN<br />
Chương 1 trình bày tổng quan những vấn đề sau:<br />
1. Poly(lactic axit) (PLA): Tổng hợp, cấu tạo, cấu trúc, tính chất, ứng dụng<br />
và một số sản phẩm PLA tiêu biểu.<br />
2. Chitosan (CS): cấu trúc, tính chất hóa học và ứng dụng của CS và dẫn xuất.<br />
3. Vật liêu tổ hợp trên cơ sở PLA và CS: Vật liệu polyme blend, vật liệu tổ<br />
hợp PLA với polyme không phân hủy sinh học, vật liệu tổ hợp PLA với<br />
polyme phân hủy sinh học, vật liệu tổ hợp PLA và chitosan.<br />
4. Vật liệu tổ hợp trên cơ sở PLA, CS mang thuốc và quinin: Vật liệu tổ<br />
hợp PLA/CS mang thuốc, vật liệu tổ hợp mang thuốc quinin trên cơ sở<br />
PLA, CS.<br />
2<br />
<br />
Từ nghiên cứu tổng quan có thể thấy, những vấn đề liên quan tới vật<br />
liệu tổ hợp PLA/CS sử dụng các chất tương hợp chưa được tập trung<br />
nghiên cứu trên thế giới và trong nước. Chưa có công trình công bố nào về<br />
vật liệu tổ hợp PLA/CS mang quinin với mục đích giải phóng nhanh có<br />
kiểm soát trong điều trị bệnh sốt rét, góp phần giảm số lần và liều sử dụng<br />
quinin.<br />
CHƢƠNG 2. ĐIỀU KIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM<br />
2.1. Nguyên liệu và hóa chất<br />
- Polylactic axit (PLA) (độ nhớt ~2,0dL/g, Mw ~260,000 g/mol, Mw/Mn<br />
~1.5) ở dạng hạt do hãng Sigma-Aldrich (Mỹ) sản xuất.<br />
- Chitosan (CS) (độ deaxetyl hoá 75 – 85%, 1,61 x 105 Da) ở dạng bột do<br />
hãng Sigma-Aldrich (Mỹ) sản xuất.<br />
- Polyetylen oxit (PEO, khối lượng phân tử trung bình Mv 200,000, nhiệt<br />
độ nóng chảy Tm 65 °C) ở dạng bột do hãng Sigma-Aldrich (Mỹ) sản xuất.<br />
- Polycaprolacton (PCL) ở dạng hạt do hãng Sigma-Aldrich (Mỹ) sản<br />
xuất, chỉ số chảy 1.8 g/10 min, khối lượng phân tử trung bình Mn 45,000,<br />
nhiệt độ chảy mềm 56-64 °C.<br />
- Axit axetic: nồng độ 99,5%, khối lượng riêng 1,049g/cm3, tinh khiết do<br />
Trung Quốc sản xuất.<br />
- NaCl; NaHCO3; KCl; Na2HPO4.2H2O; MgCl2.6H2O; CaCl2; KH2PO4;<br />
MgSO4.7H2O, MgSO4: tinh khiết do hãng Sigma-Aldrich (Mỹ) sản xuất.<br />
- Quinin ở dạng bột khô, nhiệt độ chảy mềm 173-175 °C, tinh khiết<br />
≥98.0% do hãng Aldrich sản xuất.<br />
- Cloroform, diclometan: tinh khiết do Trung Quốc sản xuất.<br />
- Glucozơ ở dạng bột do Pháp sản xuất.<br />
- Môi trường AM, glucozơ, pepton; cao men; dịch hoạt hóa nuôi vi<br />
khuẩn, chủng Bacillus subtilis W2 do Phòng Công nghệ lên men, Viện<br />
Công nghệ Sinh học cung cấp.<br />
2.2. Chế tạo vật liệu tổ hợp PLA/CS<br />
2.2.1. Chế tạo màng tổ hợp PLA/CS bằng phương pháp dung dịch<br />
Hòa tan PLA trong dung môi cloroform. Lấy CS hòa tan trong dung<br />
môi axit axetic 1%. PCL, PEG, PEO đóng vai trò là chất trợ tương hợp<br />
được thêm vào dung dịch PLA với các tỉ lệ khác nhau (0, 2, 4, 6, 8, 10<br />
%kl. so với PLA). Sau đó, cả hai dung dịch chứa PLA và CS (tỷ lệ 80/20)<br />
được trộn lẫn với nhau trong 5 phút bằng máy khuấy siêu âm để thu được<br />
dung dịch đồng nhất. Đổ dung dịch lên đĩa petri và sấy ở 30-35oC trong 2<br />
ngày thu được màng tổ hợp PLA/CS có và không có các chất tương hợp<br />
với hàm lượng thay đổi từ 0 - 10%kl.<br />
3<br />
<br />