intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Hôn nhân của người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

43
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án giới thiệu có hệ thống những đặc điểm và nghi lễ trong hôn nhân truyền thống và biến đổi của người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai; nêu lên những biến đổi và một số yếu tố tác động đến sự biến đổi trong hôn nhân của người Dao Họ ở địa bàn trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Hôn nhân của người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Chu Quang Cường HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI DAO HỌ Ở HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: Nhân học Mã số : 62 31 03 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lý Hành Sơn 2. TS. Vi Văn An Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Duy Thiệu Phản biện 2: PGS.TS. Trần Văn Bình Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Nga Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học Xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào hồi……….giờ……phút, ngày……tháng………. năm…….. MỞ ĐẦU Lýtìm Có1.thể do chọn đề tàián tại: hiểu luận - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học xã hội -Thư viện Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
  3. 1 Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Người Dao Họ còn có tên gọi Dao Quần Trắng, là một trong bảy nhóm địa phương của dân tộc Dao ở nước ta. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân tộc Dao có 751.067 nhân khẩu, phân bố cư trú chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh... Tỉnh Lào Cai có 88.379 người Dao, chiếm 14,4% dân số của tỉnh và 11,8% người Dao ở Việt Nam. Qua các tài liệu đã công bố cho thấy, dân tộc Dao ở nước ta vốn có nguồn gốc từ Trung Quốc di cư đến Việt Nam từ thế kỷ thứ XIII đến những năm đầu thế kỷ XX, bao gồm các nhóm địa phương như: Dao Đỏ, Dao Tuyển (Dao Áo Dài), Dao Tiền, Dao Quần Trắng, Dao Quần Chẹt, Dao Thanh Y, Dao Lô Gang (Dao Thanh Phán). Trong đó, Dao Họ là một bộ phận của nhóm Dao Quần Trắng, sinh sống ở hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Đến nay có không ít ấn phẩm nghiên cứu về người Dao ở Việt Nam và đã tập trung vào hầu hết các lĩnh vực liên quan đến lịch sử tộc người, hoạt động kinh tế, văn hóa vật chất, tôn giáo tín ngưỡng, nghi lễ đời người... Song, phần lớn những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở một vài nhóm Dao như Dao Đỏ, Dao Tiền, Dao Tuyển... Hơn nữa, đến nay vẫn còn thiếu vắng những chuyên khảo Dân tộc học/Nhân học về gia đình và hôn nhân của người Dao nói chung, nhất là về hôn nhân của người Dao Họ nói riêng. Trong khi đó, hôn nhân là một trong những biểu hiện sắc thái độc đáo của văn hóa dân tộc cũng như quá trình tộc người, là một hướng tiếp cận, một nội dung nghiên cứu quan trọng của ngành Dân tộc học/Nhân học. Những tư liệu thu thập được khi nghiên cứu sâu về hôn nhân của người Dao Họ ở nước ta chắc chắn sẽ góp phần phác họa bức tranh
  4. 2 sinh động về phong tục cưới xin và lối sống của dân tộc Dao nói chung cũng như nhóm người Dao Họ nói riêng. Đặc biệt là trong bối cảnh Đổi mới và hội nhập cùng với kết quả thực hiện các chính sách đầu tư phát triển mang lại, hôn nhân ở người Dao đã có nhiều biến đổi theo hướng đi lên về đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa. Cụ thể là tình trạng hôn nhân hỗn hợp dân tộc đã xuất hiện và ngày càng gia tăng, nhiều tập quán liên quan đến hôn nhân đã và đang biến đổi, nhất là hình thức tổ chức lễ cưới cũng đang dần đổi mới để phù hợp với xu hướng giao lưu, hội nhập văn hóa. Với những lý do trên, tôi quyết định chọn vấn đề: Hôn nhân của người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Nhân học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Giới thiệu có hệ thống những đặc điểm và nghi lễ trong hôn nhân truyền thống và biến đổi của người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. - Nêu lên những biến đổi và một số yếu tố tác động đến sự biến đổi trong hôn nhân của người Dao Họ ở địa bàn trên. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bước đầu đề xuất một số kiến nghị nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị tốt đẹp trong hôn nhân của người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là người Dao Họ sinh sống trên địa bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Trong đó, luận án đi sâu nghiên cứu hôn nhân truyền thống và những biến đổi kể từ Đổi mới năm 1986 đến nay.
  5. 3 Về phạm vi nghiên cứu, đề tài luận án tập trung vào những quan niệm, các hình thức, tập quán và nghi lễ trong hôn nhân truyền thống và biến đổi hiện nay của người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng. Theo đó, mốc thời gian nghiên cứu về biến đổi trong hôn nhân được tính từ khi Đổi mới đất nước năm 1986 đến nay, nhất là thời gian gần đây. Địa bàn nghiên cứu của luận án tập trung chủ yếu tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Trong đó, điểm nghiên cứu chính là các xã Sơn Hà, Phú Nhuận, Sơn Hải, Lu của huyện Bảo Thắng - nơi có nhiều người Dao Họ sinh sống. Một số xã khác thuộc huyện này như Thái Niên, Trì Quang... cũng được quan tâm nghiên cứu. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Về phương pháp luận, luận án áp dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử vào nghiên cứu hôn nhân của người Dao Họ; dựa vào quan điểm của Đảng ta về chính sách dân tộc, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Luận án áp dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp, trong đó Điền dã dân tộc học là phương pháp chủ đạo để thu thập tư liệu, tài liệu. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp chuyên gia, phân tích, so sánh, tổng hợp... để có những nhận định, đánh giá, luận điểm phù hợp với những kết quả đạt được. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình chuyên khảo nhân học đầu tiên về lĩnh vực hôn nhân của người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Do đó, luận án cung cấp có hệ thống các tư liệu về một số khía cạnh văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần, tập quán xã hội và tín ngưỡng diễn ra hoặc có liên quan đến hôn nhân của người Dao Họ.
  6. 4 Luận án đóng góp thêm những tư liệu mới nhằm chỉ ra các yếu tố nội sinh cũng như kết quả của quá trình tiếp biến văn hóa trong lĩnh vực hôn nhân của bộ phận người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, cả về lịch đại và đồng đại. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa tộc người. Luận án đã làm sâu sắc thêm các nguyên tắc hôn nhân truyền thống và biến đổi hiện nay ở bộ phận người Dao Họ; tiếp tục khẳng định vị trí vai trò của gia đình người Dao đối với bảo tồn văn hóa. Luận án có ý nghĩa đối với việc xây dựng nếp sống gia đình văn hóa ở địa phương, là luận cứ khoa học để xây dựng chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa tộc người. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận án được cơ cấu làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và khái quát về người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai Chương 2: Hôn nhân truyền thống của người Dao Họ Chương 3: Những biến đổi của hôn nhân Chương 4: Kết quả và bàn luận
  7. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHÁI QUÁT VỀ NGƯỜI DAO HỌ Ở HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trước Đổi mới đất nước năm 1986 đã có không ít công trình nghiên cứu về dân tộc Dao trên nhiều lĩnh vực của các học giả trong và ngoài nước. Từ khi Đổi mới, nhất là thời gian gần đây cũng đã có nhiều chuyên khảo về một số lĩnh vực văn hóa của dân tộc Dao ở nước ta. Đây là cơ sở để luận án kế thừa, chẳng hạn như các công trình: “Các nghi lễ chủ yếu trong chu kỳ đời người của nhóm Dao Tiền ở Ba Bể, Bắc Kạn” của Lý Hành Sơn (2003); “Văn hóa truyền thống người Dao ở Hà Giang” do Phạm Quang Hoan, Hùng Đình Quý làm chủ biên (1999); “Phong tục cưới xin của người Dao Quảng Ninh” của Vũ Đình Lợi (1999); “Lễ cưới của người Dao Tiền ở Ba Bể, Bắc Kạn” của Lý Hành Sơn (1999); “Lễ cưới người Dao Tuyển” do Trần Hữu Sơn làm chủ biên (2001); “Người Dao Quần Chẹt ở miền núi và trung du Bắc Bộ” do Nguyễn Ngọc Thanh làm chủ biên (2015)... Các chuyên khảo trên đều đề cập đến tập quán hôn nhân và đặc điểm lễ cưới của người Dao, song chưa có công trình nào đề cập đến hôn nhân của người Dao Họ. 1.2. Cơ sở lý thuyết 1.2.1. Một số khái niệm Trong khuôn khổ luận án, các khái niệm hôn nhân, phong tục, tập quán, kiêng kỵ, nghi lễ... đã được làm rõ. Từ đó, có được những nhận
  8. 6 thức và cái nhìn bao quát về nguyên tắc cũng như các nghi lễ gắn với hôn nhân của người Dao Họ. Các khái niệm trên được tìm hiểu từ góc nhìn Nhân học và đó cũng chính là cơ sở lý luận để nhận định và giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung luận án cần nghiên cứu. 1.2.2. Cơ sở lý thuyết Luận án đã áp dụng các lý thuyết “Thuyết liên minh hôn nhân”, “Thuyết cấu trúc nghi lễ”, “Thuyết biến đổi văn hóa” để nghiên cứu và đánh giá các đặc điểm, nghi lễ và bản chất hôn nhân của người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng. Việc áp dụng các lý thuyết này được thực hiện kể cả khi xem xét các mối quan hệ giữa hai bên trai, gái trong quá trình thực hiện các nghi lễ hôn nhân và lý giải sự biến đổi hôn nhân truyền thống của người Dao Họ dưới tác động của sự thay đổi về tự nhiên - xã hội, về nhận thức của người Dao Họ... 1.3. Khái quát về người Dao ở Việt Nam và người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai Tác giả luận án đã trình bày khái quát về đặc điểm địa lý, hành chính, dân số, dân tộc và nơi cư trú của các nhóm Dao cũng như bộ phận người Dao Họ tại các xã thuộc huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Bên cạnh đó, luận án còn đề cập đến nguồn gốc lịch sử của người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng; các hoạt động kinh tế cùng với các dạng thức văn hóa vật chất, văn hóa xã hội và văn hóa tinh thần của người Dao Họ từ trước cho đến nay, với đặc điểm chung là có sự biến đổi theo hướng đi lên của xã hội. Tiểu kết chương 1 Tựu chung lại, nội dung phần mở đầu và chương 1 của luận án đã nêu bật những vấn đề sau:
  9. 7 Một là, luận án đã nêu được tính cấp thiết của đề tài. Đây là lý do để chúng tôi lựa chọn đề tài này làm luận án và đó chính là ý nghĩa lý luận và thực tiễn để đề tài được triển khai. Đồng thời, xác định rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Hai là, phân tích hệ thống lý thuyết mà chúng tôi vận dụng vào luận án. Qua đó đã rút ra những điểm phù hợp có giá trị ứng dụng làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu mà luận án đặt ra. Ba là, ngoài việc đề cập đến phương pháp luận được áp dụng trong luận án, chúng tôi cũng giới thiệu các phương pháp đã sử dụng như: Điền dã dân tộc học với các công cụ phỏng vấn sâu, quan sát tham dự, thảo luận nhóm...; phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp... Có thể nói, kết quả nghiên cứu của luận án là một công trình khoa học đầu tiên có hệ thống, chuyên sâu về văn hóa hôn nhân của người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai; có đóng góp cho việc bảo tồn văn hóa tộc người Dao.
  10. 8 Chương 2 HÔN NHÂN TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI DAO HỌ 2.1. Quan niệm về hôn nhân Người Dao Họ huyện Bảo Thắng cho rằng hôn nhân có ý nghĩa đặc biệt không chỉ với cá nhân mà còn rất hệ trọng đối với gia đình, họ tộc. Truyền thống hôn nhân của đồng bào là một vợ một chồng, theo nguyên tắc ngoại hôn dòng họ. Bố mẹ người con trai tìm chọn con dâu tương lai theo các chuẩn mực đạo đức của cộng đồng. Luận án đã khái quát những quan niệm truyền thống về hôn nhân của người Dao Họ như: vai trò của việc hôn nhân đối với gia đình và dòng họ; tiêu chuẩn chọn vợ, chồng; ... Ngoài ra, còn đề cập đến tuổi kết hôn. 2.2. Nguyên tắc hôn nhân 2.2.1. Nguyên tắc hôn nhân đồng tộc người Hôn nhân truyền thống mang tính phổ biến của người Dao nói chung là nam nữ cùng nhóm địa phương kết hôn với nhau. Các gia đình người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng trước đây đều không muốn con mình kết hôn với người thuộc dân tộc khác, kể cả kết hôn với người Dao khác nhóm. Theo tập quán, các bậc cha mẹ người Dao Họ thường tìm dâu hoặc rể cho con mình là người trong làng bản và người cùng nhóm Dao. Bởi theo ý kiến của nhiều cụ già người Dao Họ, lấy vợ lấy chồng trong nội bộ người Dao Họ với nhau thường dễ giao tiếp, dễ thổ lộ tình cảm hơn vì cùng chung tiếng nói, chung đặc điểm tập quán về ăn mặc, tập tục, quan niệm...
  11. 9 2.2.2. Nguyên tắc ngoại hôn dòng họ Ngoại hôn dòng họ là nguyên tắc cơ bản để củng cố sự thống nhất bên trong của mỗi dòng họ, là cơ sở để quyết định ai lấy được ai. Bởi vậy, qua nghiên cứu, bất kỳ cuộc hôn nhân nào của người Dao Họ thì nguyên tắc truyền thống, nhất là vấn đề huyết thống xa hay gần luôn được đồng bào đưa ra xem xét. Việc nghiêm cấm tuyệt đối luôn người Dao Họ áp dụng đối với con cái của những anh em có chung một ông tổ tam đại (anh em trực hệ, ba đời). Chính vì vậy, nguyên tắc cơ bản nhất trong quan hệ hôn nhân của người Dao Họ là ngoại hôn dòng họ, cấm người cùng thờ một tổ tiên kết hôn với nhau. 2.2.3. Nguyên tắc cư trú sau khi kết hôn Hình thái cư trú sau hôn nhân không chỉ nói lên cư trú của hai vợ chồng mới cưới mà còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Nó là một thiết chế trong hôn nhân, được tập quán quy định, mọi người phải tuân thủ, không ai được làm theo ý riêng. Qua kết quả nghiên cứu, người Dao Họ sau khi cưới hai, vợ chồng trẻ thường sống ở bên nhà chồng hoặc sống ở bên nhà vợ nếu con trai ở rể đời. Bên cạnh đó cũng có trường hợp đôi vợ chồng trẻ sống ở cả hai bên gia đình... 2.3. Tính chất và hình thức hôn nhân Ngoài việc khẳng định bản chất hôn nhân là tạo lập một gia đình mới, luận án còn đi sâu tìm hiểu tính chất hôn nhân qua tục thách cưới khi con gái đi lấy chồng, ai là người đứng lên quyết định, nhà trai phải mang những lễ vật gì đến nhà gái. Từ kết quả khảo sát, cưới xin cho con cái ở người Dao Họ trước đây do cha mẹ quyết định. Khi con trai đến tuổi 13, cha mẹ đã tìm
  12. 10 con gái hợp mệnh với con mình. Đôi trai gái dù yêu say đắm vẫn phải thưa chuyện với cha mẹ, chỉ khi cha mẹ đồng ý và hợp tuổi nhau thì mối tình đó mới tiếp tục. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, hôn nhân truyền thống ở người Dao Họ huyện Bảo Thắng thể hiện rõ nét sự mua bán qua thách cưới bằng bạc trắng và một số hiện vật. Ngoài ra, hôn nhân của người Dao Họ còn tuân thủ nghiêm ngặt chế độ một vợ một chồng bền vững. Có trường hợp lấy vợ lẽ nhưng do vợ cả đã mất hoặc không sinh đẻ được. 2.4. Nghi lễ hôn nhân Nghi lễ hôn nhân là quá trình người thân trong gia đình và dòng họ thực hiện các nghi lễ dựng vợ, gả chồng cho những đứa con đến tuổi kết hôn. Trên cơ sở các tư liệu thu thập từ thực địa cho thấy, để tiến tới hôn nhân, đôi bạn trẻ người Dao Họ phải trải qua nhiều nghi lễ ở cả hai bên gia đình với những thủ tục khác biệt nhau. Đó là các thủ tục từ khi bố mẹ tìm chọn dâu hoặc rể tương lai, nhờ người đánh tiếng, lựa chọn ông mối, thày cúng... cho đến lễ đặt trầu, dạm hỏi, tổ chức đám cưới, lại mặt. Người Dao Họ theo chế độ gia đình phụ hệ. Vì vậy, sau khi cưới, theo nguyên tắc thì người vợ phải cư trú bên nhà chồng và chịu sự chi phối của gia đình nhà chồng. Song, thực tế cho thấy, ở rể là tập tục lâu đời của người Dao Họ. Sau lễ cưới, người con rể nhất thiết phải về ở bên nhà vợ từ 3 đến 5 năm. Trong thời gian ở rể, bố mẹ và gia đình bên vợ có trách nhiệm dạy bảo việc làm ăn, trao truyền các kỹ năng lao động tăng gia sản xuất, tạo điều kiện để chàng rể tập làm chủ gia đình, xây dựng một gia đình mới...
  13. 11 2.5. Các trường hợp hôn nhân đặc biệt Ở mục này, luận án đã tập trung đề cập tới các trường hợp hôn nhân đặc biệt ở người Dao Họ, cụ thể như: trai chưa vợ lấy gái góa; gái chưa chồng lấy trai góa; trai gái góa lấy nhau hoặc ly hôn lấy nhau, có thai trước khi cưới... Nói chung, các hình thức, thủ tục... để tổ chức đám cưới của các trường hợp trên vẫn diễn ra giống như cuộc hôn nhân bình thường, chỉ rút ngắn thời gian và một số khâu. 2.6. Luật tục xử phạt của dòng họ, làng bản Qua kết quả nghiên cứu, phong tục của người Dao Họ ở Bảo Thắng qui định: sau khi cưới, nếu vợ chồng chung sống không hợp nhau thì cũng không ràng buộc, tức có thể bỏ nhau. Nếu vợ bỏ chồng, nhà gái phải trả lại nhà trai các lễ vật ăn hỏi, cưới; khi chồng bỏ vợ, nhà gái không phải trả lại các đồ đó. Nếu cả hai đồng thuận, nhà gái chỉ trả 2 đồng bạc trắng. Trường hợp con gái chửa hoang thì có xử phạt từ cộng đồng. Tiểu kết chương 2 Hôn nhân truyền thống của người Dao Họ mang đậm nét văn hóa dân tộc, với tính chất gả bán người con gái do tục thách cưới, song cũng có nét riêng. Tục ở rể nhằm trả ơn công sinh thành, thể hiện sự dạy dỗ của nhà vợ trong làm ăn. Hôn nhân của người góa, ly hôn... cũng đã có trong xã hội người Dao Họ. Đặc biệt, các nghi lễ trong hôn nhân, trang phục cưới... phản ánh bản sắc tộc người và có tính nhân văn sâu sắc. Đám cưới truyền thống có nhiều thủ tục với nhiều nghi thức và lễ vật, nhất là có sự tham gia nhiều người, do đó, trong cuộc sống hiện nay vẫn còn một số yếu tố cần lược bỏ bớt đi.
  14. 12 Chương 3 NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA HÔN NHÂN 3.1. Tiền đề và mốc thời gian của sự biến đổi Trong sự phát triển của xã hội, nhất là thành tựu từ Đổi mới năm 1986 và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước... đã kéo theo những biến đổi về văn hóa người Dao Họ ở Bảo Thắng, trong đó có văn hóa hôn nhân. Trong khi đó, hoạt động của các đoàn thể, các phương tiện thông tin, văn bản quy ước xây dựng nếp sống mới của thôn bản... cũng giúp người Dao Họ bỏ dần những tập tục không còn phù hợp với cuộc sống hiện nay. Mạng lưới truyền thông, nhất là sự phát triển kinh tế, xã hội... đã và đang làm thay đổi đời sống người Dao Họ, trong đó có tập quán hôn nhân. 3.2. Các yếu tố biến đổi Qua kết quả nghiên cứu ở huyện Bảo Thắng cho thấy, bên cạnh việc bảo lưu các giá trị truyền thống, văn hóa hôn nhân của người Dao Họ cũng đã tiếp thu, bị ảnh hưởng các yếu tố mới hiện đại. Tuy vậy, bản sắc văn hóa nói chung, đặc trưng và các giá trị mang tính tộc người trong hôn nhân của đồng bào nói riêng vẫn thể hiện một cách rõ nét. Theo đó, các tập tục không phù hợp với cuộc sống hiện nay như tảo hôn, thời gian làm lễ kéo dài, thách cưới lễ vật với số lượng nhiều..., đã được bỏ đi hoặc cải biến, rút gọn. Tuy nhiên, ở nơi vùng sâu so với trung tâm xã, địa bàn gần thị trấn và giữa các tầng lớp cán bộ, công nhân, nông dân... thì mức độ biến đổi cũng khác nhau, phụ thuộc vào trình độ nhận thức và nhất là khả năng và điều kiện kinh tế từng hộ gia đình.
  15. 13 Quyền quyết định hôn nhân tuy vẫn là của bố mẹ, nhưng ngày nay bố mẹ người Dao Họ đã để cho đôi trẻ tự tìm hiểu và quyết định có kết hôn với nhau hay không, bố mẹ chỉ đứng lên tổ chức các nghi lễ cho các con. Nhìn chung, những biến đổi trong hôn nhân trong thời gian gần đây đã giúp cho đời sống tinh thần người Dao Họ thêm phong phú, làm cho nguyên tắc hôn nhân trong nội bộ người Dao Họ dần được đổi mới, ngày càng có nhiều cặp vợ chồng hỗn hợp dân tộc xuất hiện. Bởi vì trong bối cảnh Đổi mới và tăng cường giao lưu, đây là xu hướng mới của sự phát triển quan hệ hôn nhân giữa người Dao Họ với các dân tộc khác, một minh chứng cho sự hội nhập giữa các dân tộc anh em trong vùng. Hôn nhân hỗn hợp có thể xem như những tác nhân dẫn đến những thay đổi nhất định trong nếp sống truyền thống của đồng bào Dao Họ ở huyện Bảo Thắng. Luật Hôn nhân và Gia đình được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09/06/2000 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2001, trong đó có các Điều khoản quy định riêng về việc áp dụng Luật này với đồng bào dân tộc thiểu số đã làm thay đổi không nhỏ theo chiều hướng tích cực của hôn nhân ở người Dao Họ trong sự phát triển chung của xã hội. 3.3. Nguyên nhân của sự biến đổi Theo quy luật, biến đổi là thuộc tính của văn hóa. Do đó, nguyên tắc, hình thức các nghi lễ trong hôn nhân của người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng tuy vẫn tồn tại nhưng đã biến đổi về nhiều mặt cho phù hợp với cuộc sống đương đại. Sự biến đổi đó do tác tộng của nhiều nguyên nhân, có thể kể một số như sau:
  16. 14 - Tác động của thể chế chính trị Tinh thần của Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 9 (khoá XI) đã đặt vấn đề hôn nhân và gia đình ở một tầm quan trọng trong sự nghiệp xây dựng văn hoá và phát triển về mọi mặt của đất nước. Đây là yếu tố mang tính thể chế chính trị tác động đến sự biến đổi trong hôn nhân của đồng bào các dân tộc, trong đó có người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng. - Tác động của sự phát triển kinh tế Nhân tố kinh tế mới có ảnh hưởng đến đời sống của các dân tộc ở Bảo Thắng và vùng Tây Bắc nói chung. Trong đó, cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến tư duy kinh tế của đồng bào, làm thay đổi tập quán tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Nhờ đó, họ có điều kiện tốt hơn để tiến hành nghi lễ hôn nhân. - Tác động của sự phát triển văn hoá - xã hội và giao lưu Huyện Bảo Thắng là vùng đất còn bảo tồn được nhiều loại hình văn hoá dân gian và nếp sống cộng đồng của không ít tộc người trên cơ sở bình đẳng, đoàn kết... Chẳng hạn như văn hoá vật thể, các dân tộc ở huyện này, trong đó có người Dao Họ đã tiếp thu nhiều yếu tố mới, nhất là của người Kinh, làm cho đời sống văn hóa biến đổi nhanh chóng, và kéo theo đó là biến đổi trong hôn nhân. - Tác động từ sự thay đổi về nhận thức của người Dao Họ Nguyên nhân chủ quan phụ thuộc vào thay đổi nhận thức của chính thế hệ trẻ người Dao Họ về hôn nhân và cưới xin. Vấn đề này thể hiện rõ nét không chỉ ở khía cạnh nguyên tắc và tính chất hôn nhân, tuổi kết hôn, tục ở rể... mà còn ở cả việc thực hiện các nghi lễ, giản tiện lễ vật dẫn cưới. Trong quá trình diễn ra những biến đổi đó, có những yếu tố truyền thống bị mai một và mất đi, trái lại, những
  17. 15 yếu tố mới được du nhập. Văn hóa hôn nhân của người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng không nằm ngoài quy luật khách quan ấy. Bởi vì, biến đổi nhận thức của đồng bào luôn diễn ra từ những tác động của Luật Hôn nhân và Gia đình, của sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hoá thông qua thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách dân tộc và pháp luật của Nhà nước. Tiểu kết chương 3 Giống như ở nhiều tộc người, cùng với sự phát triển của thể chế chính trị, kinh tế, khoa học - kỹ thuật và những tiến bộ về y tế, giáo dục... thì các hình thức nghi lễ liên quan đến hôn nhân, nhất là việc tổ chức đám cưới ở người Dao Họ huyện Bảo Thắng hiện nay cũng đã có sự biến đổi, với xu hướng giảm dần về thời gian, nhưng quy mô tổ chức vẫn diễn ra đầy đủ các thủ tục theo phong tục và hiện đại về hình thức. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ thay đổi giữa các địa bàn, các tầng lớp, lứa tuổi... cũng có sự khác biệt nhau. Đối với tầng lớp thanh niên, cán bộ, giáo viên, sự thay đổi này diễn ra nhanh hơn, sâu sắc hơn; còn tầng lớp cao niên lại muốn duy trì và bảo lưu các phong tục, tập quán truyền thống dân tộc, coi đó là chỗ dựa tinh thần trong đời sống tâm linh của họ. Mặc dù vậy, cuộc sống mỗi gia đình người Dao Họ vẫn bị chi phối ít nhiều bởi phong tục tập quán riêng của dân tộc. Vì thế, nhìn nhận về những biến đổi trong hôn nhân của đồng bào là không khó nhưng lý giải và hiểu thấu đáo về sự biến đổi ấy thì không dễ, do phạm vi, mức độ biến đổi giữa các địa bàn, các tầng lớp, lứa tuổi... có khác biệt nhau.
  18. 16 Chương 4 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 4.1. Kết quả Qua kết quả nghiên cứu về hôn nhân của người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng cho thấy, hôn nhân của đồng bào cho đến nay vẫn mang nhiều giá trị cần được bảo tồn và phát huy. Song, dưới đây chỉ tập trung đề cập đến một số giá trị tiêu biểu. 4.1.1. Giá trị nhân văn của hôn nhân Hôn nhân của người Dao Họ luôn liên quan chặt chẽ đến nề nếp trong gia đình, nhất là tính giáo dục con người biết yêu thương, biết chăm sóc lẫn nhau, biết thực hiện các nghi lễ cũng như phải am hiểu phong tục tập quán để rèn luyện mình theo một khuôn phép mà tộc người đã đề ra. Bên cạnh đó, việc thực hiện các nghi lễ hôn nhân còn phản ánh rõ nét cuộc sống thường ngày thông qua các mối quan hệ diễn ra trong cộng đồng và gia đình người Dao Họ. Đó là mối quan hệ giữa các thành viên trong mỗi gia đình, quan hệ giữa gia đình với dòng họ và với cộng đồng thôn bản... 4.1.2. Giá trị xã hội của hôn nhân Văn hóa hôn nhân không chỉ góp phần làm phong phú bản sắc của người Dao Họ và của dân tộc Dao, mà còn tạo ra sự hòa hợp về đời sống xã hội giữa người Dao Họ với các tộc người cận cư. Hơn nữa, sự biến đổi trong hôn nhân của người Dao Họ ở Bảo Thắng là phù hợp với tiến trình xây dựng chế độ mới, nền kinh tế mới, xã hội mới ở nước ta. Việc đáp ứng yêu cầu một cuộc hôn nhân phù hợp, vợ chồng hoà thuận... sẽ là cơ sở để xây dựng một gia đình ổn định,
  19. 17 hạnh phúc và bền vững, góp phần cho người Dao Họ và xã hội phát triển ổn định. 4.1.3. Giá trị văn hóa của hôn nhân Hôn nhân của người Dao Họ phản ánh rõ nét chế độ xã hội trong lịch sử, đó là hôn nhân phụ hệ, tương đồng về văn hóa hôn nhân giữa người Dao Họ với một số nhóm Dao khác. Chẳng hạn như trong gia đình, huyết thống được tính theo dòng cha, con cái mang họ cha và quyền lực thuộc về người cha, tức vai trò người chủ gia đình với các thành viên khác là rất lớn. Hôn nhân của đồng bào còn thể hiện tính cộng đồng trong các mối quan hệ khác nhau, nhất là việc tham gia của nhiều thành phần khi thực hiện các bước hôn lễ. Ngoài ra, việc thực hiện các nguyên tắc, nghi lễ... liên quan đến hôn nhân còn biểu hiện sự giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá của người Dao Họ dưới các dạng thức văn hóa vật thể, phi vật thể. 4.1.4. Giá trị tín ngưỡng Hôn nhân của người Dao Họ phản ánh quan niệm về tín ngưỡng đa thần, vạn vật hữu linh, tức mọi vật đều có linh hồn, xung quanh con người đều có ma lành và ma ác. Việc cúng tam đại trong lễ cưới, lễ tơ hồng... thể hiện “uống nước nhớ nguồn”. Qua các nghi lễ hôn nhân còn giúp nhận biết về thế giới quan dân gian của người Dao Họ, có giá trị củng cố các mối quan hệ trong gia đình, dòng họ và cộng đồng. 4.2. Bàn luận - Qua kết quả nghiên cứu, đại bộ phận người Dao Họ còn ít hiểu biết về pháp luật hoặc có hiểu nhưng chưa chính xác, nên có tình trạng hiệu quả thực hiện pháp luật chưa cao. Ngay trong đăng ký kết
  20. 18 hôn, nhiều đôi vợ chồng trẻ chỉ đăng ký kết hôn khi đi làm giấy khai sinh cho con đầu lòng. Việc xây dựng quy ước thôn bản cần tham khảo phong tục của mỗi dân tộc để bảo tồn những giá trị tiến bộ... - Cần trang bị những hiểu biết cơ bản về độ tuổi kết hôn theo pháp luật, về sức khoẻ sinh sản vị thành niên, tác hại của việc kết hôn sớm... Khuyến khích người dân sử dụng đa dạng các biện pháp tránh thai, nhất là lớp trẻ người Dao Họ ở các bản làng heo hút, khó tiếp cận với các thông tin đại chúng. - Tuyền truyền giáo dục về truyền thống lịch sử của quê hương và dân tộc để đồng bào luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, của chính quyền và các cấp các ngành ở địa phương, tích cực tham gia xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. - Vấn đề là làm thế nào để nhận diện và phát huy các yếu tố tích cực, hạn chế những tiêu cực trong hôn nhân. Bởi một số tập quán coi là không phù hợp với cuộc sống mới, nhưng về lâu dài lại là bản sắc tộc người. Do vậy, ý kiến của chúng tôi trong việc giải quyết vấn đề này chỉ mang tính tương đối. Gia tăng kết hôn của lớp trẻ Dao Họ với tộc người khác là xu hướng chung trong tự do tìm hiểu bạn đời và tự quyết định việc kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình của Nhà nước. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và bàn luận, luận án đưa ra một số kiến nghị như sau: Một là, trước mắt, cần đẩy mạnh hơn nữa cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở vùng cao theo hướng đa dạng ngành nghề, đa dạng hóa các hoạt động sản xuất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2