intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Kim Tuyền Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là xác định ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU nghiên cứu này chỉ dừng lại ở những khuyến nghị thay vì đo lường mức độ ảnh hưởng cụ thể từ dự toán tới các kết quả hoạt động của doanh nghiệp một cách cụ thể. Từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài luận án tiến sĩ của mình là: Trong phần mở đầu này, tác giả sẽ giới thiệu một cách khái quát về luận “Ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của các án: (i) Đặt vấn đề, (ii) Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, (iii) Đối doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”. tượng và phạm vi nghiên cứu, (iv) Phương pháp nghiên cứu, (v) Những đóng góp mới của luận án và (vi) Kết cấu của luận án. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1. Đặt vấn đề Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là xác định ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của các DNNVV Việt Nam. Các Trên phương diện kết quả kinh doanh, các DNNVV nói riêng và tổng thể mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm: Xem xét ảnh hưởng từ các khía cạnh của doanh nghiệp Việt Nam nói chung đã có những bước phát triển lớn nhưng cũng dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của các DNNVV Việt Nam; tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục. Theo báo cáo của VCCI (2018) tốc độ tăng Xem xét vai trò kiểm soát, vai trò điều tiết của đặc điểm quy mô doanh nghiệp doanh thu bình quân của các doanh nghiệp là 19,5%/năm nhưng đang có xu và vai trò trung gian của kết quả hoạt động của nhà quản lý trong mối quan hệ hướng giảm trong những năm gần đây. Trong khi đó, tỷ lệ doanh nghiệp thua lỗ giữa dự toán và kết quả hoạt động của các DNNVV Việt Nam. trung bình các doanh nghiệp vẫn ở mức 42,3% mặc dù Chính phủ đã thực hiện gói hỗ trợ DNNVV trong năm 2012. Cùng với đó sách trắng DNNVV Việt 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nam (2017) cũng cho thấy các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời như ROA, Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là ảnh hưởng từ dự toán sản xuất ROE, ROS của nhóm ở mức thấp xấp xỉ 5%/năm. Đặc biệt với nhóm doanh kinh doanh tới kết quả hoạt động của các DNNVV Việt Nam. Khách thể nghiên nghiệp siêu nhỏ cho thấy sự yếu kém trong quản lý khi các chỉ tiêu trên có độ cứu là các doanh nghiệp thuộc nhóm DNNVV quy định tại theo Nghị định giao động tương tối lớn. 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn luật hỗ trợ DNNVV năm 2017. Đối tượng khảo sát Trước thực trạng hiện tại, những nghiên cứu về công cụ quản lý trong các là nhà quản lý tại các DNNVV Việt Nam. DNNVV Việt Nam có ý nghĩa rất lớn về cả khía cạnh lý thuyết cũng như thực Phạm vi nghiên cứu về không gian, luận án tập trung vào những DNNVV tế vận dụng. Đặc biệt trong bối cảnh đất nước đang không ngừng hội nhập với tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Về thời gian, dữ kinh tế thế giới thì vấn đề này càng trở nên cấp thiết. Một trong số những công liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ tháng 4 tới tháng 12 trong năm cụ quản lý được sử dụng phổ biến trong quản trị doanh nghiệp là ngân sách 2019. Về nội dung, luận án chỉ xem xét dự toán sản xuất kinh doanh không đề kinh doanh hay dự toán sản xuất kinh doanh (gọi tắt là dự toán). Theo Kaplan cập tới dự toán vốn. (1991), dự toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống kế toán quản trị doanh 4. Phương pháp nghiên cứu nghiệp, nó giúp doanh nghiệp thích ứng dễ dàng hơn với những biến động trong Phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong luận án là sự kết hợp giữa môi trường kinh doanh cũng như sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các DNNVV Việt Nam là những doanh nghiệp Trong đó giai đoạn nghiên cứu định lượng được chia thành hai giai đoạn là có quy mô hạn chế, trình độ phát triển công nghệ chưa tiên tiến, dự toán sản nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức. xuất kinh doanh càng chứng tỏ là một công cụ quản lý phù hợp hơn bao giờ hết. 5. Những đóng góp mới của luận án Trên thực tế, rất nhiều nghiên cứu cả về lý thuyết cũng như ứng dụng tại Việt 5.1. Những đóng góp trên phương diện lý luận Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của dự toán trong hệ thống quản trị Trước tiên, luận án là một trong số ít những nghiên cứu tìm hiểu về ảnh doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó đối với kết quả kinh doanh. Song những hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp
  2. 3 4 trong bối cảnh nghiên cứu là các DNNVV Việt Nam. Mặc dù những nghiên cứu 5.2. Những đóng góp trên phương diện thực tiễn về mối quan hệ giữa dự toán sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động trong Trên phương diện thực tiễn, kết quả giai đoạn nghiên cứu định tính đã doanh nghiệp đã và đang được thực hiện tại rất nhiều quốc gia trên thế giới cung cấp cho người đọc về nhận thức của nhà quản lý các DNNVV Việt Nam nhưng tại Việt Nam những nghiên cứu theo hướng tiếp cận này lại khá mới mẻ. về dự toán sản xuất kinh doanh và vai trò của dự toán đối với kết quả hoạt động Thứ hai, những nghiên cứu đi trước về tác động của dự toán sản xuất kinh của doanh nghiệp. doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp tuy được thực hiện khá nhiều Cùng với đó, các kết quả phân tích định lượng rút ra từ mô hình nghiên trên thế giới nhưng thực tế kết quả thu được lại chưa có sự nhất quán. Do đó, cứu của luận án cũng chỉ rõ khía cạnh nào trong dự toán sản xuất kinh doanh có luận án sẽ làm rõ hơn các nghiên cứu tiền nhiệm khi xem xét thêm vai trò kiểm tác động mạnh mẽ nhất tới kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam. Đó cũng soát và vai trò điều tiết của đặc điểm quy mô DNNVV Việt Nam. Thêm vào đó, chính là cơ sở cho những khuyến nghị đối với nhà quản lý về việc lựa chọn mô những nghiên cứu đi trước chủ yếu tập trung khai thác biến phụ thuộc kết quả hình dự toán phù hợp và cách thức nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh hoạt động trên cơ sở kết quả hoạt động của nhà quản lý trong khi đó việc đo nghiệp trên khía cạnh tài chính và phi tài chính. lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp vẫn chú trọng rất nhiều vào các chỉ 6. Kết cấu của luận án tiêu tài chính như doanh thu, chi phí, lợi nhuận…Chính vì vậy luận án sẽ chú Nội dung nghiên cứu của luận án sẽ được trình bày với phần mở đầu và trọng khai thác khoảng trống về ảnh hưởng từ dự toán tới kết quả tài chính, kết 05 chương cụ thể như sau: quả phi tài chính của doanh nghiệp cũng như vai trò trung gian của kết quả hoạt Phần mở đầu: động nhà quản lý trong mối quan hệ này. Chương 1– Tổng quan nghiên cứu Thứ ba, việc sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu bằng phương trình cấu trúc (SEM) giúp luận án thu được những kết quả nghiên cứu mới so với việc sử Chương 2 – Cơ sở lý thuyết, giả thuyết và mô hình nghiên cứu dụng phương pháp hồi quy như những nghiên cứu tiền nhiệm. Bằng việc xem Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu xét các biến nghiên cứu dưới dạng các biến tiềm ẩn thay vì biến quan sát, SEM Chương 4 – Kết quả nghiên cứu cho phép ước lượng những sai sót trong việc đo lường từng biến nghiên cứu. Chương 5 – Bàn luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị Thêm vào đó SEM là phương pháp xử lý phù hợp trong điều kiện mô hình nghiên cứu cần kiểm định nhiều giả thuyết cũng như kiểm định vai trò của biến trung gian, biến kiểm soát và biến điều tiết. Hơn thế nữa cho tới nay có rất ít nghiên cứu sử dụng SEM trong các nghiên cứu về dự toán sản xuất kinh doanh tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Cuối cùng, trong một số nghiên cứu tiền nhiệm về dự toán sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đã đề cập tới vai trò kiểm soát của quy mô doanh nghiệp đối với các kết quả hoạt động nhưng chưa xem xét tới vai trò điều tiết của nhân tố này đối với sự ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Vận dụng kỹ thuật phân tích đa nhóm trong SEM, luận án sẽ làm rõ vai trò điều tiết của đặc điểm quy mô doanh nghiệp đối với ảnh hưởng từ từng đặc trưng của dự toán sản xuất kinh doanh tới mỗi loại kết quả hoạt động trong DNNVV Việt Nam.
  3. 5 6 CHƯƠNG 1 1.3. Ảnh hưởng từ sự phản hồi thông tin dự toán TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Sự phản hồi thông tin dự toán là một trong những khía cạnh phản ánh chức năng kiểm soát của dự toán và nhân tố này thực sự có những ảnh hưởng Nội dung tổng quan nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước liên nhất định tới kết quả hoạt động doanh nghiêp như nhiều nghiên cứu tiền nhiệm quan tới đề tài luận án sẽ được tiếp cận trên cơ sở các khía cạnh cơ bản của dự đã chỉ ra. Tuy nhiên những nghiên cứu đi trước còn chưa đạt được sự thống toán sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Cùng với đó, tác giả cũng phân nhất về chiều hướng ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và phương thức ảnh hưởng tích sâu hơn về phương thức đo lường kết quả hoạt động và phương pháp từ nhân tố này tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Điển hình như nghiên nghiên cứu trong mỗi nội dung cụ thể. cứu của Hirst và Lowy (1990) chỉ ra ảnh hưởng trực tiếp nhưng ngược chiều từ 1.1. Ảnh hưởng từ sự rõ ràng của mục tiêu dự toán nhân tố này lên kết quả thực hiện mục tiêu dự toán nhưng lại chỉ ra ảnh hưởng Nghiên cứu về ảnh hưởng từ sự rõ ràng của mục tiêu dự toán tới kết quả thuận chiều gián tiếp thông qua mức độ khó của mục tiêu. Bên cạnh đó những hoạt động của doanh nghiệp và kết quả hoạt động của nhà quản lý là một trong nghiên cứu đi trước chủ yếu sử dụng kết quả thực hiện mục tiêu dự toán để đo những hướng nghiên cứu được thực hiện khá phổ biến. Tại đó sự đa dạng trong lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp thay vì mở rộng trên nhiều thang đo đo lường kết quả hoạt động là cơ sở tạo nên sự khác biệt giữa các nghiên cứu khác. Hơn thế nữa việc chỉ sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính cũng làm hạn theo hướng này. Bên cạnh những nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng trực tiếp từ sự chế những kết quả thu được từ những nghiên cứu trên. rõ ràng của mục tiêu dự toán tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Kenis, 1.4. Ảnh hưởng từ phạm vi sử dụng và tần suất sử dụng dự toán 1979), cũng có những nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng gián tiếp thông qua Theo Wijewardena and De Zoysa (2001, 2004) thì khi doanh nghiệp có khuynh hướng sử dụng dự toán lỏng (Yuen, 2004). Phương pháp phân tích hồi mức độ thường xuyên sử dụng dự toán cao hơn và áp dụng cho nhiều bộ phận quy tuyến tính là phương pháp phân tích được sử dụng phổ biến trong các hơn sẽ làm gia tăng kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, Phạm nghiên cứu tiền nhiệm để chỉ ra mối liên hệ giữa sự rõ rằng của mục tiêu dự Ngọc Toàn (2010) cũng đưa ra khuyến nghị về mối quan hệ giữa phạm vi áp toán với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Song phương pháp này không chỉ dụng dự toán với kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong mối quan hệ rõ mối liên hệ giữa sự rõ ràng của mục tiêu dự toán với biến tiềm ẩn khác cùng tương tác với quy mô doanh nghiệp. Có thể thấy rằng nghiên cứu ảnh hưởng từ tác động tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động doanh nghiệp trên khía cạnh 1.2. Ảnh hưởng từ mức độ khó trong mục tiêu dự toán tần suất và phạm vi sử dụng dự toán là hướng nghiên cứu phù hợp với các Mối quan hệ giữa độ khó của mục tiêu dự toán với kết quả hoạt động doanh DNNVV. Cùng với đó sự khác biệt về bối cảnh nghiên cứu, thang đo kết quả nghiệp đã được khẳng định khá rõ nét trong nhiều nghiên cứu tiền nhiệm. Tuy hoạt động và phương pháp phân tích đang tạo nên sự phong phú về kết quả nhiên sự không thống nhất trong kết quả nghiên cứu chính là tiền đề cho những trong nghiên cứu đi trước. nghiên cứu đi sau tiếp tục kế thừa và phát triển hướng nghiên cứu. Độ khó của 1.5. Ảnh hưởng từ sự tinh vi của dự toán mục tiêu dự toán có thể có tác động tích cực tới động lực làm việc và làm gia tăng Hướng nghiên cứu ảnh hưởng từ sự tinh vi của dự toán tới kết quả hoạt kết quả hoạt động doanh nghiệp như đã chỉ ra trong nghiên cứu của Qi (2010), động doanh nghiệp là tương đối phổ biến. Rất nhiều nghiên cứu đi trước đã Hirst (1990) hay Martin (2015). Nhưng độ khó của mục tiêu dự toán cũng có thể khai thác mối quan hệ này trong phạm vi dự toán vốn như nghiên cứu của tạo nên áp lực công việc và ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả hoạt động doanh nhóm tác giả Pike (1984, 1988, 1989), Farragher (2001), Verbeeten (2006). nghiệp như kết quả nghiên cứu của Kenis (1979). Cùng với đó việc mở rộng thang Đồng thời cũng xuất hiện những nghiên cứu tìm hiểu tác động từ sự tinh vi đo đối với kết quả hoạt động doanh nghiệp cũng là nền tảng cho việc phát triển của quy trình dự toán tới kết quả hoạt động doanh nghiệp trong phạm vi dự hướng nghiên cứu mới như nghiên cứu của Martin (2015), Jamil (2015).
  4. 7 8 toán hoạt động như nghiên cứu của Merchant (1981) và Qi (2010). Tuy nhiên những nghiên cứu về chủ đã này cũng được thực hiện tại một số quốc gia Châu sự khác biệt về bối cảnh nghiên cứu, cách thức đo lường kết quả hoạt động Á như Trung Quốc, Ấn Độ nhưng chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện và phương pháp phân tích dữ liệu làm cho các kết quả nghiên cứu thu được tại Việt Nam. chưa có sự đồng nhất. Thứ hai: Những nghiên cứu tiền nhiệm tập trung nhiều vào việc khai thác 1.6. Ảnh hưởng từ sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán ảnh hưởng từ các khía cạnh của dự toán tới kết quả hoạt động của doanh Một số nghiên cứu tiền nhiệm đã cho thấy sự tham gia vào dự toán của nghiệp. Tuy nhiên trên một số khía cạnh như mức độ tham gia của nhà quản lý nhà quản lý càng cao sẽ làm gia tăng kết quả hoạt động của doanh nghiệp như vào dự toán, các nghiên cứu vẫn chưa có sự thống nhất về cách tiếp cận cũng Kenis (1979), Brownell and Innes (1986). Song những nghiên cứu của Young như kết quả nghiên cứu. Một số tác giả như Kenis (1979) cho rằng việc nhà (1985), Lu (2011) lại cho thấy mối quan hệ theo chiều hướng ngược lại với sự quản lý tham gia sâu vào dự toán sẽ làm gia tăng kết quả hoạt động của doanh phát sinh của dự toán lỏng. Hơn thế nữa chiều hướng và cường độ mối quan hệ nghiệp. Trong khi đó các tác giả như Young (1985) lại cho rằng nhà quản lý giữa sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán với kết quả hoạt động doanh tham gia quá sâu vào dự toán sẽ làm gia tăng dự toán lỏng và từ đó làm suy nghiệp cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều từ các yếu tố trung gian như tầm quan giảm kết quả hoạt động. trọng của các cam kết đánh giá Dunk (1993). Chính vì vậy những nghiên cứu Thứ ba: Các nghiên cứu tiền nhiệm thường xuyên sử dụng kết quả hoạt về ảnh hưởng từ sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán đối với kết quả hoạt động của nhà quản lý hoặc kết quả thực hiện các mục tiêu dự toán đo lường kết động của doanh nghiệp vẫn tiếp tục được tìm hiểu. quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó kết quả hoạt động của doanh 1.7. Vai trò của đặc điểm doanh nghiệp đối với mối quan hệ giữa dự nghiệp lại được quan tâm nhiều nhất trên khía cạnh tài chính (Kotane, 2015). toán sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động. Quá trình thực hiện tổng quan nghiên cứu của luận án cũng cho thấy chưa có Đặc điểm của doanh nghiệp, điển hình là quy mô và hình thức sở hữu nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt cũng có ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa dự toán sản xuất kinh doanh và kết quả động của doanh nghiệp trên đồng thời cả khía cạnh tài chính, phi tài chính và hoạt động. Có những nghiên cứu chỉ rõ vai trò kiểm soát của các đặc điểm kết quả hoạt động của nhà quản lý. doanh nghiệp trong mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh Thứ tư: Kết quả hoạt động của nhà quản lý thường xuyên được sử dụng doanh tới kết quả hoạt động như Qi (2010) và Jamil (2015). Tại Việt Nam, trong nghiên cứu về ảnh hưởng từ dự toán tới kết quả hoạt động của doanh Phạm Ngọc Toàn (2002) cũng đề xuất rằng doanh nghiệp nên lựa chọn cách nghiệp tuy nhiên chưa nghiên cứu nào chỉ ra được mối liên hệ giữa hai loại kết thức tổ chức dự toán sản xuất kinh doanh phù hợp với quy mô hoạt động. Do đó quả này. đặc điểm doanh nghiệp nói chung và quy mô doanh nghiệp nói riêng luôn là Cuối cùng: Việc sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến là điểm một biến kiểm soát quan trọng trong các mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng từ hạn chế của những nghiên cứu tiền nhiệm trong việc xem xét ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của các DNNVV. các đặc điểm của dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của 1.8. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo được thực doanh nghiệp khi có sự tham gia của các biến trung gian và các biến điều hiện trong luận án tiết trong mô hình nghiên cứu. Bằng việc sử dụng mô hình cấu trúc tuyến 1.8.1. Khoảng trống nghiên cứu tính SEM trong phân tích, luận án sẽ luận giải vai trò kiểm soát của đặc Thứ nhất: Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa dự toán sản xuất kinh điểm doanh nghiệp, vai trò trung gian của kết quả hoạt động của nhà quản doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện khá nhiều trên lý trong mối quan hệ giữa dự toán sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động thế giới đặc biệt là tại các quốc gia phát triển như Mỹ và Châu Âu. Gần đây của doanh nghiệp
  5. 9 10 1.8.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo được thực hiện trong luận án CHƯƠNG 2 Dựa trên các khoảng trống nghiên cứu đã được chỉ ra từ quá trình tổng CƠ SỞ LÝ THUYẾT, GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU quan các công trình liên về mối quan hệ giữa dự toán sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, hướng nghiên cứu tiếp theo của Nội dung Chương 2 sẽ trình bày những lý luận chung về dự toán sản xuất luận án sẽ là: kinh doanh và đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác (1) Luận án sẽ tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng từ dự toán tới kết quả giả cũng luận giải mối quan hệ giữa dự toán sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt hoạt động của các DNNVV tại Việt Nam vì đây là một bối cảnh nghiên cứu động doanh nghiệp trên cơ sở 03 lý thuyết nghiên cứu nền tảng là lý thuyết đại diện, hoàn toàn mới chưa được thực hiện ở bất cứ nghiên cứu nào trước đó. Sự khác lý thuyết bất định và lý thuyết động lực của Locke (1990). Sự kết hợp giữa các lý biệt về điều kiện kinh tế, môi trường văn hóa tại Việt Nam sẽ mang lại những thuyết nền tảng và tổng quan nghiên cứu đã trình bày trong Chương 1, tác giả phát hiện mới cho nghiên cứu. cũng xây dựng các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu của luận án. (2) Luận án sẽ mở rộng thang đo đối với kết quả hoạt động của doanh 2.1. Một số vấn đề về dự toán sản xuất kinh doanh nghiệp trên cả khía cạnh tài chính và phi tài chính. Đồng thời làm rõ vai trò Dự toán sản xuất kinh doanh hay còn gọi là ngân sách luôn được xem là trung gian của kết quả hoạt động từ nhà quản lý trong mô hình nghiên cứu một công cụ cơ bản được sử dụng trong hoạt động quản trị doanh nghiệp. Tuy về ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của nhiên khái niệm về dự toán sản xuất kinh doanh lại rất đa dạng, tùy thuộc theo doanh nghiệp. cách tiếp cận của mỗi nhà nghiên cứu. Một số cách tiếp cận thường được các (3) Luận án cũng kế thừa cách tiếp cận của Qi (2010) khi xem xét vai trò nhà nhiên cứu sử dụng khi tìm hiểu về dự toán là: tiếp cận theo chức năng kiểm soát của quy mô doanh nghiệp trong mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên luận (Argyris, 1953), tiếp cận theo hệ thống (Drury, 2000)hay tiếp cận theo quy trình án sử dụng cách phân loại theo quy mô vốn thay vì quy mô doanh thu như (Horngren, 1977). Trong đó dự toán sản xuất kinh doanh được sử dụng hàng nghiên cứu tiền nhiệm. loạt những chức năng quản trị, bao gồm: Lập kế hoạch, Phối hợp hoạt động, (4) Bằng việc sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bằng phương trình Truyền thông, Kiểm soát, Đánh giá kết quả và Tạo động lực làm việc cho người cấu trúc (SEM) luận án sẽ kiểm định vai trò điều tiết của đặc điểm quy mô lao động. Ở những nghiên cứu về ảnh hưởng từ dự toán tới kết quả hoạt động doanh nghiệp đối với mối quan hệ giữa từng đặc trưng của dự toán sản xuất của doanh nghiệp, các chức năng của dự toán thường được phản ánh trên một kinh doanh và các kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam. số khía cạnh đặc trưng cơ bản: Sự rõ ràng của mục tiêu dự toán, Mức độ khó của mục tiêu dự toán, Sự phản hồi thông tin dự toán, Sự tinh vi của dự toán, Sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán, Tần suất và phạm vi sử dụng dự toán. 2.2. Một số vấn đề về kết quả hoạt động của doanh nghiệp Sự phong phú của những nghiên cứu về ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ đến từ cách tiếp cận đối với các khía cạnh đặc trưng của dự toán mà còn đến từ cách thức đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong phần này luận án sẽ trình bày về một số thang đo kết quả hoạt động của doanh nghiệp được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu tiền nhiệm: (1) Kết quả hoạt động của nhà quản lý, (2) Kết quả tài chính, (3) Kết quả phi tài chính và (4) Kết quả thực hiện dự toán.
  6. 11 12 Kết quả hoạt động của nhà quản lý hay hiệu quả quản lý (Managerial quản lý vào dự toán tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Lý thuyết động lực performance) là các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện các chức năng quản trị của Locke (1990) luận giải cho những ảnh hưởng từ đặc điểm mục tiêu dự toán doanh nghiệp của các nhà quản lý (Mahoney, 1965). Thực tế kết quả hoạt động và sự phản hồi thông tin dự toán tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Cuối của nhà quản lý được sử dụng rất phổ biến trong những nghiên cứu liên quan tới cùng lý thuyết bất định là cơ sở để tác giả bổ sung các thang đo kết quả hoạt dự toán sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vì từ sự tương đồng giữa những động, xem xét vai trò kiểm soát của quy mô doanh nghiệp và vai trò trung gian chỉ tiêu đo lường của thang đo với những chức năng cơ bản của dự toán. của kết quả hoạt động của nhà quản lý trong mô hình nghiên cứu. Kết quả tài chính (Financial performance) là kết quả hoạt động của doanh 2.4. Các giả thuyết nghiên cứu nghiệp được phản ánh thông qua tình hình thực hiện một số chỉ tiêu tài chính Căn cứ trên tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận về dự toán, cơ sở lý luận của doanh nghiệp (Murphy và cộng sự, 1996). Trong mối quan hệ giữa dự toán về kết quả hoạt động của doanh nghiệp và các lý thuyết nền, tác giả đã đưa ra sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp, kết quả tài chính 07 giả thuyết nghiên cứu chính. Trong đó các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, cũng được sử dụng trong một số nghiên cứu gần đây như Yursuf (2005), Qi H6 được chi tiết thành các giả thuyết phụ tương ứng với kết quả hoạt động của (2010), Abdirisaq (2013) và Jamil (2015). Tuy nhiên hướng tiếp cận này chưa nhà quản lý, kết quả tài chính và kết quả phi tài chính của DNNVV Việt Nam. được khai thác nhiều. Bảng 2.3 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu Đối với những nghiên cứu về ảnh hưởng từ dự toán sản xuất kinh doanh Giả tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp, kết quả phi tài chính cũng được sử Nội dung Cơ sở thuyết dụng khá rộng rãi với một số chỉ tiêu như sự hài lòng với công việc, sự tích cực Sự rõ ràng của mục tiêu dự toán ảnh hưởng tích trong công việc hay động lực làm việc trong nghiên cứu Kenis (1979). Tuy H1 Kenis (1979) cực tới kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam nhiên, những chỉ tiêu trên không phải là chỉ tiêu phổ biến nhất được sử dụng trong kết quả phi tài chính. D đó luận án sẽ kế thừa và mở rộng thang đo này Mức độ khó của mục tiêu dự toán ảnh hưởng tích H2 Kenis (1979) trong mối liên hệ với dự toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. cực tới kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam Kết quả thực hiện dự toán (Budgetary performance) là việc đo lường kết Sự phản hồi thông tin từ dự toán ảnh hưởng tích H3 Kenis (1979) quả hoạt động của doanh nghiệp dựa trên mức độ thường xuyên đạt mà nhà các cực tới kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam quản lý đạt được các chỉ tiêu dự toán được giao (Kenis, 1979). Tuy nhiên, kết Phạm vi và tần suất sử dụng dự toán có ảnh hưởng Wijewardena and H4 quả thực hiện dự toán không được sử dụng trong luận án vì các chỉ tiêu của nó tích cực tới kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam De Zoysa (2001) không phản ánh chi tiết kết quả hoạt động của doanh nghiệp như những loại kết Sự tinh vi của dự toán ảnh hưởng tích cực tới kết H5 Merchant (1981) quả đã trình bày trong các mục trên. quả hoạt động của DNNVV Việt Nam 2.3. Các lý thuyết sử dụng trong luận án Sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán ảnh Young (1985) và Để luận giải ảnh hưởng từ các khía cạnh của dự toán sản xuất kinh doanh H6 hưởng tiêu cực tới kết quả hoạt động của DNNVV Lu (2011) tới kết quả hoạt động của các DNNVV Việt Nam, luận án vận dụng ba lý thuyết Việt Nam cơ bản làm cơ sở giải để luận giải, bao gồm: Lý thuyết đại diện (Agency Dự toán có ảnh hưởng gián tiếp tới kết quả hoạt theory), Lý thuyết bất định (Contingency theory) và Lý thuyết động lực của H7 động của DNNVV Việt Nam thông qua kết quả Mihaela (2010) Locke (Motivation theory – Goal setting theory). Trong đó, lý thuyết đại diện hoạt động của nhà quản lý theo trường phái hành vi là cơ sở luận giải ảnh hưởng từ sự tham gia của nhà Nguồn: Tác giả tự xây dựng
  7. 13 14 2.4. Mô hình nghiên cứu CHƯƠNG 3 Từ các giả thuyết nghiên cứu được tổng hợp trong bảng 2.3, tác giả đưa ra PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mô hình nghiên cứu của luận án như sau: Trên cơ sở các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu được đề xuất trong Chương 2 – Cơ sở lý thuyết, giả thuyết và mô hình nghiên cứu, trong phần này luận án sẽ trình bày chi tiết về quy trình và phương pháp nghiên cứu BC FP được sử dụng. Cụ thể, nội dung chương 3 sẽ bao gồm: Quy trình nghiên cứu, BD Nghiên cứu định tính và Nghiên cứu định lượng. 3.1. Quy trình nghiên cứu BF Quy trình nghiên cứu của luận án có thể chia làm bốn giai đoạn cơ bản là MP tổng quan lý thuyết, xây dựng thang đo nháp, nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu FB chính thức. BS Tổng NFP quan Xác định: Nghiên PB nghiên Phạm vi nghiên cứu, cứu định cứu và cơ các biến, giả thuyết tính sở lý luận nghiên cứu và mô Groupquymo hình nghiên cứu Kiểm định Định lượng sơ Thang đo và Nguồn: Tác giả tự xây dựng Cronbach Alpha bộ (n = 100) bảng hỏi nháp Sơ đồ 2.3. Mô hình nghiên cứu của luận án Trong đó: - BC (Budget goal Clarity): Sự rõ ràng của mục tiêu dự toán Thang đo và Kiểm định Cronbach Alpha - BD (Budget goal Difficulty): Mức độ khó của mục tiêu dự toán bảng hỏi cuối EFA, CFA - BF (Budgetary Feedback): Sự phản hồi thông tin dự toán - FB (Range and Frequency of Budget): Tần suất và phạm vi của dự toán - BS (Budget Sophistication): Sự tinh vi của dự toán Kiểm định mô hình cấu trúc SEM - PB (Participation Budget): Sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán Nguồn: Tác giả tự xây dựng - MP (Managerial Performance): Kết quả hoạt động của nhà quản lý Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu - FP (Financial Performance): Kết quả tài chính 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính - NFP (Non-Financial Performance): Kết quả phi tài chính Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án là sự kết hợp giữa - Groupquymo: Quy mô doanh nghiệp phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính.
  8. 15 16 Trong đó nghiên cứu định tính sẽ được thực hiện trước trong giai đoạn xây Trong đó, thang đo đối với các biến trong mô hình được xây dựng trên cơ sở dựng thang đo và bảng hỏi nháp. Kết quả của nghiên cứu định tính chính là tiền kế thừa có điều chỉnh từ các nghiên cứu đi trước. Điển hình như thang đo kết quả tài đề cho nghiên cứu định lượng trong hai giai đoạn cuối là nghiên cứu sơ bộ và chính được lược bỏ 5 chỉ tiêu so với thang đo nháp sau nghiên cứu định tính. nghiên cứu chính thức. Cụ thể nghiên cứu định tính được tác giả thực hiện với Bảng 3.3 Hệ thống thang đo nháp 02 giai đoạn: (1) Đánh giá tình hình sử dụng dự toán sản xuất kinh doanh và Số chỉ Cơ sở xây dựng STT Các biến nghiên cứu ảnh hưởng của nó tới kết quả hoạt động của các DNNVV Việt Nam, (2) Xây tiêu thang đo dựng thang đo và bảng hỏi nháp. 1 Sự rõ ràng của mục tiêu dự toán 3 Kenis (1979) 3.3. Nghiên cứu định lượng sơ bộ 2 Mức độ khó của mục tiêu dự toán 5 Kenis (1979) Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng sơ bộ được 3 Sự tinh vi của quy trình dự toán 3 Qi (2010) thực hiện nhằm đánh giá độ tin cậy của hệ thống thang đo nháp trước khi đưa ra 4 Sự phản hồi thông tin từ dự toán 3 Kenis (1979) thang đo và bảng hỏi chính thức. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện Phạm vi và tần suất sử dụng dự Wijewardena and De trong giai đoạn từ tháng 4/2019 tới tháng tháng 05/2019 bằng bảng hỏi tạm thời 5 4 toán Zoysa (2001) đối với mẫu nghiên cứu thử là 122 giám đốc và kế toán trưởng đến từ các Sự tham gia của nhà quản lý vào DNNVV Việt Nam. Trong đó 100 phiếu trả đạt yêu cầu được đưa vào phân tích 6 6 Milani (1975) dự toán đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. 7 Kết quả hoạt động của nhà quản lý 8 Mahoney (1963) 3.4. Nghiên cứu định lượng chính thức Wijewardena và 3.4.1. Chọn mẫu 8 Kết quả tài chính 8 Dezoysa (2001), Xuất phát từ bối cảnh thực hiện nghiên cứu là các DNNVV Việt Nam, Agbenyo (2018) việc chọn mẫu cần dựa trên những quy định cụ thể về nhóm doanh nghiệp này Kenis (1979), theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 40/06/2009 và nghị định 9 Kết quả phi tài chính 3 Fagbemi (2013), 49/2018/NĐ-CP. Trong đó phương pháp chọn mẫu được tác giả sử dụng là Kotane (2015) chọn mẫu thuận tiện thông qua Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam Tác giả phát triển từ (VINASME), Chi cục thuế và kho bạc các quận của Hà Nội và Thành phố Hồ 10 Đặc điểm quy mô doanh nghiệp 1 nghiên cứu của Qi Chí Minh. Và để đảm bảo tuân thủ quy định của các thủ tục phân tích, kích cỡ (2010) mẫu tối thiểu đối với nghiên cứu định lượng chính thức là 220 quan sát. Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 3.4.2. Xử lý dữ liệu Để dễ dàng trong việc tổng hợp dữ liệu, các biến cũng được mã hóa theo Sau khi thu thập, phân loại và chọn lọc được những phiếu khảo sát hợp lệ, tên tiếng anh viết tắt như trong diễn giải của sơ đồ 2.3 – Mô hình nghiên cứu. tác giả tiến hành mã hóa dữ liệu, cập nhật và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 25.0 tích hợp Amos 21.0 theo tuần tự các bước như sau: (1) Thống kê mô tả, (2) Đánh giá độ tin cậy của thang đo, (3) Phân tích nhân tố khám phá EFA, (4) Phân tích nhân tố khẳng định CFA và (5) Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng phương trình cấu trúc SEM.
  9. 17 18 CHƯƠNG 4 trung bình các biến phụ thuộc thấp hơn so với các doanh nghiệp có vốn trên 10 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tỷ đồng Bảng 4.2b: Giá trị trung bình các biến phân chia theo quy mô doanh nghiệp Nội dung Chương 4 sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thu được bám sát Nhóm doanh FP MP NFP BC BS BD BF PB FB theo quy trình nghiên cứu và những nội dung mô tả chi tiết của từng giai đoạn, nghiệp có từng phương pháp nghiên cứu. Cụ thể, các nội dung chi tiết bao gồm: (1) Kết vốn dưới 10 2,959 3,574 3,324 3,600 3,929 3,912 3,553 3,456 3,512 quả nghiên cứu định tính giai đoạn 1, (2) Kết quả nghiên cứu định tính giai tỷ đồng đoạn 2, (3) Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ và (4) Kết quả nghiên cứu Nhóm doanh FP MP NFP BC BS BD BF PB FB định lượng chính thức. nghiệp có 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính vốn trên 10 3,333 3,680 3,500 3,720 3,990 3,960 3,688 3,688 3,630 Kết quả nghiên cứu định tính giai đoạn 1 cho thấy, tất cả các đối tượng tỷ đồng được phỏng vấn đều cho rằng dự toán sản xuất kinh doanh là một công cụ quản Nguồn: Tác giả tự tổng hợp lý quan trọng và có ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Các đối Đánh giá độ tin cậy của thang đo tượng tham gia phỏng vấn cũng cho rằng những khía cạnh cơ bản của dự toán đã nêu trong mô hình nghiên cứu có ảnh hưởng tích cực tới kết quả hoạt động Kết quả thu được từ phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cũng tương tự như của DNNVV ngoại trừ “Sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán”. kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ. Chỉ tiêu FB4 vẫn bị loại khỏi biến độc lập phạm vi và tần suất sử dụng dự toán FB vì hệ số tương quan biến tổng chỉ đạt Kết quả nghiên cứu định tính giai đoạn 2 đã điều chỉnh những vấn đề khi 0,191 < 0,3 là mức tối thiếu cho phép theo (Nunnally and Burnstein, 1994). chuyển đổi ngôn ngữ từ thang đo trong nghiên cứu gốc và loại bỏ 05 chỉ tiêu kết quả tài chính để đơn giản hóa bảng hỏi qua đó hạn chế hiện tượng từ chối trả lời. Phân tích nhân tố khám phá EFA 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng Quá trình EFA các thang đo được thực hiện với phương pháp rút trích nhân tố “Principal Axis Factoring” và phép quay “Promax”. Phương pháp Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ cho thấy các biến đều đảm bảo độ “Principal Axis Factoring” cho phép rút trích tối đa tỷ lệ phần trăm phương sai tin cậy của thang đo ngoại trừ chỉ tiêu quan sát FB4 (phạm vi sử dụng chênh của các biến quan sát ban đầu so với các phương pháp khác (Nguyễn Đình Thọ, lệch dự toán trong doanh nghiệp) bị loại khỏi biến “Phạm vi và tần suất sử 2011). Kết quả hai lần EFA cho thấy các biến hội tụ theo 09 nhân tố giống như dụng dự toán”. mô hình nghiên cứu đề xuất. Trong đó chỉ tiêu PB5 của biến “Sự tham gia của Kết quả định lượng chính thức được mô tả với các nội dung cơ bản: nhà quản lý vào dự toán” và chỉ tiêu MP8 của biến “Kết quả hoạt động của nhà Thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, quản lý” bị loại do hệ số tải nhân tố thấp hơn 0,5. phân tích nhân tố khẳng định, kiểm định các giả thuyết bằng phương trình cấu Phân tích nhân tố khẳng định CFA trúc SEM. Phân tích nhân tố khẳng định CFA được sử dụng để đánh giá mức độ phù Thống kê mô tả hợp của mô hình tới hạn với dữ liệu thu thập được. Kết quả phân tích cho thấy Tác giả phát ra 812 phiếu khảo sát, thu về 427 phiếu và chỉ có 266 phiếu mô hình đảm bảo mức độ phù hợp với dữ liệu nghiên cứu cũng như đảm bảo độ sử dụng được cho nghiên cứu đạt tỷ lệ 33% so với số phát ra. Trong đó 64% tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo. Kết quả CFA phiếu trả lời hợp lệ tới từ nhà quản lý doanh nghiệp siêu nhỏ (quy mô vốn < 10 cũng giúp luận án chỉ rõ biến quan sát đại diện cho từng biến nghiên cứu trong tỷ đồng). Thống kê mô tả cho thấy các doanh nghiệp siêu nhỏ thường có giá trị mô hình biến tiềm ẩn.
  10. 19 Sơ đồ 4.2: Mô hình SEM của nghiên cứu 20 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Sơ đồ 4.1: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) Đánh giá mô hình cấu trúc và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Kết quả phân tích mô hình cấu trúc với phương pháp ước lượng ML (Maximum Likelihood) cho thấy mô hình có 518 bậc tự do. Các chỉ số cơ bản đều cho thấy mô hình đảm bảo sự phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.
  11. 21 22 o Kiểm định ảnh hưởng trực tiếp Từ bảng 4.11 có thể thấy chỉ có các giả thuyết H1, H2, H6 được chấp Các giả thuyết nghiên cứu mà tác giả đề xuất trong luận án được chia nhận toàn bộ với mức ý nghĩa thống kê p - value < 0,05. Trong đó giả thuyết H6 thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất là những giả thuyết xem xét ảnh hưởng trực về ảnh hưởng từ sự tham gia của nhà quản lý vào dự toán tới kết quả hoạt động tiếp từ các khía cạnh của dự toán tới kết quả hoạt động DNNVV Việt Nam, bao của các DNNVV Việt Nam được chấp nhận nhưng chiều tác động lại ngược so gồm 07 giả thuyết từ H1 cho tới H7 ngoại trừ H7a và H7b. với giả thuyết ban đầu. Các giả thuyết H3, H4, H5 chỉ được chấp nhận trên một Bảng 4.11: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu số giả thuyết chi tiết theo từng loại kết quả hoạt động của doanh nghiệp. H7c và Giả H7d được chấp nhận cho thấy “Kết quả hoạt động của nhà quản lý” thực sự có Mối quan hệ Estimate P Estimate Kết luận mối liên hệ thuận chiều với “Kết quả tài chính” và “Kết quả phi tài chính” của thuyết MB
  12. 23 24 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết quả kiểm định bằng SEM cho thấy các khía cạnh đặc trưng cơ bản của dự toán sản xuất kinh doanh đều tác động tích cực tới kết quả hoạt động của Nội dung Chương 5, luận án sẽ bàn luận về những kết quả nghiên cứu thu các DNNVV Việt Nam. Kết quả này là cơ sở khuyến khích nhóm doanh nghiệp được theo từng giả thuyết nghiên cứu và có sự liên hệ với tình hình hoạt động này tăng cường áp dụng dự toán trong thực tế hoạt động. Đồng thời kết quả thực tế của các DNNVV Việt Nam. Từ đó, nội dung tiếp theo của chương sẽ nghiên cứu cũng cho thấy vai trò của quy mô doanh nghiệp và kết quả hoạt trình bày một số khuyến nghị đối với nhà quản lý doanh nghiệp, các hiệp hội động của nhà quản lý trong mô hình nghiên cứu. Cụ thể, quy mô doanh nghiệp doanh nghiệp và cơ sở đào tạo một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng dự có vai trò kiểm soát kết quả hoạt động tài chính và điều tiết sự ảnh hưởng từ đặc toán sản xuất kinh doanh cũng như kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam. trưng của dự toán tới các kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam. Trong khi Chương 5 cũng bao hàm những điểm hạn chế của luận án và một số hướng phát kết quả hoạt động của nhà quản lý có tác động thuận chiều tới kết quả tài chính triển nghiên cứu trong tương lai. và phi tài chính của doanh nghiệp và giữ vai trò trung gian trong mối quan hệ với dự toán sản xuất kinh doanh. Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã đưa ra những khuyến nghị rất cụ thể đối với nhà quản lý về phương pháp nâng cao hiệu quả sử dụng dự toán cũng như kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam. Cùng với đó, luận án cũng nhấn mạnh vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng quy trình dự toán nói riêng và các công cụ quản trị nói chung trước bối cảnh Việt Nam đang hội nhập với thế giới. Về phương diện lý luận, luận án đã bổ sung thêm cho những nghiên cứu đi trước về ảnh hưởng của quy trình dự toán sản xuất kinh doanh tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở khai thác bối cảnh nghiên cứu mới là các DNNVV Việt Nam, bổ sung thang đo mới là kết quả tài chính và kết quả phi tài chính và xem xét vai trò trung gian của kết quả hoạt động của nhà quản lý trong mối liên hệ giữa dự toán và kết quả hoạt động của DNNVV Việt Nam. Cuối cùng luận án trình bày những điểm hạn chế còn chưa thực hiện được làm tiền đề cho hướng phát triển nghiên cứu mới trong tương lai theo hướng thay đổi bối cảnh nghiên cứu, thay đổi thang đo biến kết quả hoạt động và bổ sung các nhân tố bất định vào mô hình nghiên cứu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0