intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kế toán: Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

45
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu là hệ thống hoá và làm rõ lý luận chung về TCCTKT tại DNSX. Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và nghiên cứu đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến TCTCKT tại các DNSX dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam. Trên cơ sở đó chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các DN này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kế toán: Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tổ chức công tác kế toán (TCCTKT) là một trong những nội dung tổ chức quản lý quan trọng trong các DN. TCCTKT phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, quy mô cũng như yêu cầu quản lý của DN là tiền đề quan trọng để kế toán cung cấp được thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm trong và ngoài đơn vị. Trong thực tế, TCCTKT của các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm khu vực phía Bắc Việt Nam nói riêng còn nhiều hạn chế trong tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, kiểm tra kế toán, việc ghi chép các số liệu phát sinh chưa logic, báo cáo kế toán chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thông tin về công nợ, tồn kho…, chưa thực sự chú trọng đến tổ chức công tác kế toán quản trị, việc ghi nhận, đo lường của kế toán thường dựa vào qui định của quản lý thuế, chưa có sự chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính theo Quyết đinh số 345/QĐ-BTC ngày 16/3/2020. Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) dược phẩm ở khu vực miền Bắc Việt Nam nói riêng cần có sự thay đổi khi mà các công việc kế toán đều ứng dụng CNTT từ khâu thu thập dữ liệu, đến ghi sổ, lập báo cáo kế toán ... Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề đã được đề cập ở trên, cũng như ý nghĩa thực tiễn của việc tổ chức công tác kế toán đến công tác quản lý tài chính của các DNSX dược phẩm trong nền kinh tế thị trường là cơ sở để tác giả chọn luận án với đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam” cho nghiên cứu của mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua quá trình tìm hiểu tổng quan những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu, tác giả nhận thấy các nghiên cứu đã công bố về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp có những đặc điểm chính như sau: - Các tác giả đã nghiên cứu tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, xuất nhập khẩu, xây dựng… với không gian nghiên cứu theo ngành, doanh nghiệp, địa phương, khu vực hoặc cả nước.
  2. 2 - Các công trình nghiên cứu các loại đối tượng như mô hình công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế, công ty cổ phần, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp cùng ngành nghề… - Nội dung nghiên cứu đa dạng: tổ chức công tác kế toán nói chung (gồm cả tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị); Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin; Tổ chức công tác kế toán quản trị; Tổ chức hệ thống thông tin kế toán; Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị. Đã có những nghiên cứu TCCTKT trong điều kiện ứng dụng CNTT, tuy nhiên chưa theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ đặc biệt là ảnh hưởng của CMCN 4.0. - Cách tiếp cận về nội dung tổ chức công tác kế toán đa dạng gồm cả tiếp cận theo chu trình kế toán, theo chức năng thông tin kế toán hoặc theo khâu công việc. Khoảng trống nghiên cứu và quan điểm nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp của luận án Trên cơ sở các nghiên cứu trước trong và ngoài nước, tác giả phát hiện khoảng trống nghiên cứu như sau: Thứ nhất, các đề tài nghiên cứu về TCCTKT chủ yếu tiếp cận theo khâu công việc kế toán, một số đề tài tiếp cận theo chức năng thông tin kế toán (tổ chức thu thập thông tin, xử lý thông tin, cung cấp thông tin) nhưng chưa phân tích rõ các chức năng thông tin của kế toán theo từng nội dung đối tượng kế toán cụ thể, đặc biệt các nghiên cứu không đề cập đến đối tượng kế toán môi trường. Đồng thời, các nghiên cứu tiền nhiệm thiếu sự kết nối giữa các lý thuyết với lý luận về TCCTKT, chưa cập nhật chính sách kế toán theo định hướng cải cách kế toán trong thời gian gần đây trong đó có việc áp dụng chuẩn mực IFRS tại Việt Nam. Thứ hai, các nghiên cứu chưa thể hiện được rõ nội dung TCCTKT trong thời kỳ cách mạng công nghệ hiện nay. Trong khi cách thức TCCTKT trong điều kiện cách mạng công nghệ 4.0 đã và sẽ thay đổi rất lớn so với cách thức TCCTKT truyền thống từ khâu thu thập thông tin, xử lý thông tin đến việc cung cấp, phân tích và lưu trữ thông tin đều có sự khác biệt. Thứ ba, các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp định lượng áp dụng chủ yếu dưới dạng thống kê mô tả nên tính thuyết phục hạn chế.
  3. 3 Thứ tư, chưa có đề tài nào nghiên cứu về TCCTKT trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm với những đặc điểm riêng như sản xuất nhiều loại sản phẩm, quy trình sản xuất đòi hỏi tuân thủ nghiêm các tiêu chuẩn chất lượng, sản phẩm có tính cạnh tranh cao với các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. Từ khoảng trống nghiên cứu tác giả lựa chọn quan điểm tiếp cận của luận án là theo chức năng thông tin kế toán gồm tổ chức thu thập thông tin, tổ chức xử lý thông tin và tổ chức cung cấp thông tin kế toán và cách thức TCCTKT phù hợp với bối cảnh hiện nay trong thời kỳ cách mạng công nghệ. Khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng. 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của luận án - Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hoá và làm rõ lý luận chung về TCCTKT tại DNSX. Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và nghiên cứu đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến TCTCKT tại các DNSX dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam. Trên cơ sở đó chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các DN này. - Các câu hỏi nghiên cứu: + Nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán theo chức năng thông tin của kế toán tại các DN trong thời kỳ cách mạng công nghệ là gì? + Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam hiện nay như thế nào? + Những yếu tố nào ảnh hưởng đến TCTCKT tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam và mức độ ảnh hưởng? + Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các DNSX dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam thời kỳ cách mạng công nghệ? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu lý luận và thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các DNSX dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam. - Phạm vi luận án nghiên cứu + Về nội dung: Trên cả hai phương diện KTTC và KTQT theo chức năng thông tin của kế toán. + Về không gian: Tại các DNSX dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam. + Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2020.
  4. 4 5. Những đóng góp của luận án 5.1. Về mặt lý luận Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán (TCCTKT) trong doanh nghiệp sản xuất trong mối quan hệ với một số lý thuyết nền. Nội dung tổ chức công tác kế toán nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị thích hợp trong thời kỳ ứng dụng cách mạng công nghệ. Nội dung tổ chức thông tin kế toán tài chính gắn với các yêu cầu, nguyên tắc kế toán chung được quy định trong các chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) và quốc gia (VAS). Làm sáng tỏ hơn nội dung tổ chức công tác kế toán cho đối tượng liên quan hoạt động môi trường. 5.2. Về mặt thực tiễn Khảo sát và phân tích thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam theo 4 nội dung (1) Tổ chức thông tin kế toán, (2) Tổ chức công tác kiểm tra kế toán, (3) Tổ chức cơ sở vật chất cho kế toán và (4) Tổ chức bộ máy kế toán; Khảo sát đánh giá và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức công tác kế toán bằng các phương pháp nghiên cứu tin cậy, kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp đã thực hiện tổ chức công tác kế toán theo 4 nội dung trên nhưng chưa quan tâm tới tổ chức kế toán các nghiệp vụ liên quan đến môi trường. Đặc biệt, nghiên cứu cũng cho thấy các doanh nghiệp đều đã tổ chức áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán nhưng mức độ gắn kết với các phần mềm quản trị còn hạn chế, chưa có sự chuẩn bị cho việc áp dụng IFRS trong tương lai. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án gồm 4 chương: Chương 1. Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất Chương 2. Phương pháp nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam Chương 3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam Chương 4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam
  5. 5 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỂ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Tổng quan về tổ chức công tác kế toán trong DN sản xuất - Các quan điểm về TCTCKT trong doanh nghiệp sản xuất Tác giả hệ thống và phân tích các quan điểm khác nhau về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp gắn với bản chất của kế toán, từ đó nêu quan điểm cá nhân về 5 đặc điểm của tổ chức công tác kế toán. Trên cơ sở các phân tích, theo tác giả: "Tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kế toán trên cơ sở vận dụng các phương pháp kế toán; tổ chức kiểm tra kế toán; tổ chức cơ sở vật chất phương tiện CNTT cho kế toán; tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng để đưa ra các quyết định hiệu quả, góp phần giúp doanh nghiệp phát triển bền vững”. - Mục tiêu của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất TCCTKT cần đáp ứng việc tổ chức ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin phù hợp cho từng đối tượng sử dụng thông tin. TCCTKT cần đáp ứng các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. TCCTKT cần đáp ứng với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Trong thời đại CMCN 4.0 khi TCCTKT cần biết khai thác tiến bộ CNTT ứng dụng vào công tác kế toán của DN. - Vai trò của của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất Thứ nhất, TCCTKT khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo kế toán thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình trong DN, đáp ứng và thỏa mãn tốt được thông tin kinh tế tài chính của DN cho các đối tượng quan tâm. Thứ hai, tổ chức tốt công tác kế toán là cơ sở quản lý tài chính có hiệu quả, góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Thứ ba, TCCTKT khoa học sẽ góp phần tạo dựng được bộ máy kế toán gọn nhẹ, hiệu quả. - Các nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất TCCTKT cần phải khoa học, hợp lý và tuân thủ các quy định pháp lý về kế toán hiện hành của Nhà nước; TCCTKT phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đơn vị; TCCTKT cần đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
  6. 6 - Các lý thuyết tác động tới TCCTKT trong doanh nghiệp: Gồm 4 lý thuyết có tác động đó là Lý thuyết thông tin hữu ích, Lý thuyết hành vi doanh nghiệp, Lý thuyết cấu trúc tổ chức, Lý thuyết ngẫu nhiên. Trong mỗi lý thuyết tác giả đã hệ thống nội dung cơ bản, tác động cụ thể của lý thuyết tới nội dung hay yếu tố ảnh hưởng đến TCCTKT trong DN. 1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất Theo quan điểm đã xác định, nội dung TCCTKT trong DN gồm: Tổ chức thông tin kế toán, tổ chức kiểm tra kế toán, tổ chức cơ sở vật chất cho kế toán và tổ chức bộ máy kế toán. 1.2.1. Tổ chức thông tin kế toán Tác giả cho rằng tổ chức thông tin kế toán trong DN là quá trình sắp xếp, bố trí các nguồn lực để tiến hành thu thập và xử lý các dữ liệu kế toán nhằm cung cấp thông tin tốt nhất đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Khi tổ chức thông tin kế toán DN cần quan tâm một số vấn đề cơ bản sau: - Xây dựng các chính sách kế toán áp dụng cho doanh nghiệp - Xác định yêu cầu đối với thông tin kế toán: (1) Kế toán cung cấp những gì có thể có mà không cần quan tâm thông tin đó có thực sự cần thiết, hữu ích hay không.(2) Xác định thông tin đối tượng sử dụng cần có từ đó phân tích yêu cầu thông tin cần thu thập và cung cấp phù hợp, đầy đủ và chính xác hơn. - Mục tiêu của tổ chức thông tin kế toán Là tạo hệ thống dữ liệu lớn (Big data) có khả năng chia sẻ trong phạm vi cho phép phục vụ các mục đích khác nhau của người sử dụng bao gồm cả thông tin KTTCvà thông tin kế toán quản trị. Xây dựng danh mục đối tượng kế toán: đối tượng kế toán là tài sản; nguồn vốn; quá trình SXKD của DN và những tài sản DN có quyền sử dụng nhưng không có quyền sở hữu. - Quy trình tổ chức thông tin kế toán: Được thực hiện theo 3 giai đoạn: Tổ chức thu nhận thông tin, tổ chức xử lý thông tin thông qua các tài khoản kế toán và sổ kế toán, tổ chức cung cấp và phân tích thông tin thông qua hệ thống báo cáo kế toán, sử dụng các phương pháp phân tích thông tin thích hợp. - Phương tiện thực hiện: Kế toán DN sử dụng phần mềm kế toán chuyên biệt được đặt hàng hoặc một chương trình phần mềm kế toán thiết kế sẵn có và có thể tùy chỉnh phù hợp với
  7. 7 hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.  Tổ chức thu nhận thông tin Thông tin kế toán trong DN bao gồm thông tin đầu vào và thông tin đầu ra của hệ thống kế toán. Tổ chức thu nhận thông tin đầu vào gồm các công việc sau: (1) Tổ chức lựa chọn xác định danh mục chứng từ kế toán (2) Tổ chức lập chứng từ kế toán (3) Tổ chức kiểm tra và hoàn thiện chứng từ kế toán (4) Tổ chức luân chuyển chứng từ (5) Tổ chức bảo quản, lưu trữ và hủy bỏ chứng từ kế toán (6) Tổ chức tài liệu kế toán liên quan khác  Tổ chức xử lý thông tin (1) Tổ chức xử lý thông tin thông qua tài khoản kế toán DN tổ chức tài khoản kế toán dựa trên tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và tổ chức ghi chép trên tài khoản kế toán. Tổ chức hệ thống tài khoản bao gồm: Xây dựng danh mục các tài khoản kế toán sử dụng; Tổ chức mã hóa chi tiết tài khoản; Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán vào các nghiệp vụ kế toán. Tổ chức ghi chép trên tài khoản kế toán: thực hiện có sự khác nhau cho các đối tượng kế toán (2) Tổ chức xử lý thông tin kế toán thông qua sổ kế toán Lựa chọn hình thức kế toán, xây dựng danh mục sổ kế toán, xác định số lượng sổ kế toán, xây dựng mẫu biểu sổ kế toán, xây dựng mối quan hệ giữa các sổ kế toán và các tài liệu kế toán khác, xây dựng các quy tắc về ghi sổ kế toán.  Tổ chức cung cấp và phân tích thông tin kế toán (1) Tổ chức lập báo cáo kế toán Tổ chức lập và nộp báo cáo KTTC (gọi tắt là BCTC) Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị (2) Tổ phân tích thông tin kế toán Tổ chức phân tích thông tin kế toán tài chính Tổ chức phân tích thông tin kế toán quản trị 1.2.2. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán
  8. 8 Nội dung kiểm tra công tác kế toán bao gồm: kiểm tra dữ liệu đầu vào, kiểm tra quy trình xử lý dữ liệu, kiểm tra cung cấp thông tin đầu ra, kiểm tra việc bảo quản và lưu trữ thông tin. 1.2.3. Tổ chức cơ sở vật chất cho kế toán Tổ chức trang bị, mua sắm phần cứng, phần mềm: - Phù hợp với khả năng về tài chính của DN cũng như phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của doanh nghiệp. - Phù hợp với việc tổ chức thiết kế các bộ phận kế toán thuộc bộ máy kế toán của doanh nghiệp. 1.2.4. Tổ chức bộ máy kế toán Hai vấn đề chính cần đặc biệt quan tâm: lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức nhân sự kế toán. Khi TCCTKT, DN cũng cần xác định quy trình làm việc cụ thể; Chế độ báo cáo, luân chuyển thông tin giữa bộ phận kế toán trung tâm với các bộ phận hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc (nếu có) và giữa bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng khác trong DN. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến TCCTKT trong các doanh nghiệp sản xuất Trên cơ sở các nghiên cứu tiền nhiệm luận án đã hệ thống, phát triển và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toántrong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam. Các yếu tố này bao gồm: (1) môi trường pháp lý về kế toán; (2) đặc thù của doanh nghiệp; (3) ảnh hưởng của công nghệ thông tin; (4) ảnh hưởng về nhận thức của chủ doanh nghiệp về tổ chức công tác kế toán; (5) ảnh hưởng về năng lực của nhân viên kế toán trong doanh nghiệp. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 của luận án đã khái quát được các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất từ khái niệm, mục tiêu, vai trò và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.Qua nghiên cứu tác giả nhận thấy rằng TCCTKT có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý tài chính ở các doanh nghiệp. Nội dung của TCCTKT bao gồm: tổ chức thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kế toán; tổ chức kiểm tra kế toán; tổ chức cơ sở vật chất cho kế toán; tổ chức bộ máy kế toán. Đồng thời tác giả hệ thống và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến TCCTKT trong DNSX.
  9. 9 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM THUỘC KHU VỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM Trong luận án tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Trong đó, phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để phỏng vấn sâu, khảo sát thử các nhà quản trị và kế toán trưởng của một số DN dược phẩm điển hình để xây dựng bản khảo sát chính thức, thực tế nhất theo góc nhìn các chuyên gia về tổ chức công tác kế toán và các yếu tố ảnh hưởng đến TCCTKT tại các DNSX dược phẩm thuộc KV phía Bắc Việt Nam. Nghiên cứu định lượng được sử dụng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến TCCTKT trong các DN dược phẩm, thông qua mô hình này luận án sẽ phân tích ảnh hưởng của nó đến TCCTKT trong các DN này. 2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính Luận án sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế làm cơ sở luận cho nghiên cứu các vấn đề từ lý luận đến thực tiễn. (1) Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu sử dụng để phân tích đánh giá bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. - Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng hai cách: + Cách thứ nhất sử dụng phương pháp phỏng vấn để trực tiếp phỏng vấn, trao đổi, lấy ý kiến đối với kế toán trưởng và nhân viên kế toán, lãnh đạo DN + Cách thứ hai sử dụng phương pháp khảo sát (phát phiếu điều tra khảo sát)sử dụng bảng câu hỏivề TCCTKT tại các DNSX dược phẩm thuộc KV phía Bắc Việt Nam. Đối tượng khảo sát là người làm kế toán tại các dược phẩm này. - Dữ liệu thứ cấp: tác giả thực hiện thu thập thông tin cả về tài liệu và số liệu từ Tổng cục thống kê; Cục quản lý dược; báo cáo tài chính; báo cáo tổng kết; quy chế tài chính; báo cáo thanh tra; điều lệ; sổ sách kế toán; chứng từ kế toán; … của các DN sản xuất dược phẩm.
  10. 10 (2) Phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập được phiếu điều tra khảo sát và thu thập thông tin trực tiếp qua câu hỏi phỏng vấn tác giả sử dụng phần mềm Excel, SPSS để phân loại hiện tượng thành các nhóm có đặc tính chung, tính toán tỷ lệ, chỉ số thống kê nhằm đánh giá thực trạng (3) Về số lượng mẫu khảo sát Kết quả thống kê 58 DNSX dược phẩm thuộc các tỉnh KV phía Bắc Việt Nam. Tác giả đã gửi phiếu khảo sát đến 58 doanh nghiệp và thu về được thông tin khảo sát của 48 doanh nghiệp đạt tỷ lệ 82,75%. 2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng Trước khi tiến hành khảo sát chính thức, NCS đã thiết lập bảng câu hỏi và gặp gỡ trực tiếp ban lãnh đạo, kế toán trưởng, kế toán viên của 5 DNSX dược phẩm điển hình để điều tra phỏng vấn ý kiến thử trực tiếp. Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua việc điều tra khảo sát dựa trên bảng câu hỏi đã được thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp trong phương pháp nghiên cứu định tính. Từ dữ liệu khảo sát, NCS phân tích thông qua phần mềm SPSS 22.0. Những kết quả của phân tích định lượng sẽ là cơ sở khẳng định tầm quan trọng và mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tới TCCTKT của các DN sản xuất dược phẩm. 2.2.1. Thiết kế thang đo Mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm có 5 biến độc lập gồm: (1) Môi trường pháp lý về kế toán, (2) Đặc thù của doanh nghiệp, (3) Công nghệ thông tin, (4) Nhận thức của chủ doanh nghiệp về TCCTKT, (5) Năng lực của nhân viên kế toán trong DN và 1 biến phụ thuộc là tổ chức công tác kế toán. Nghiên cứu thực hiện xây dựng các thang đo dựa trên kế thừa và phát triển thang đo từ các nghiên cứu trước. Như vậy, nghiên cứu kế thừa các kết quả nghiên cứu tiền nhiệm. Ngoài ra, sau khi tiến hành phỏng vấn, tổng quan lý thuyết, nghiên cứu xây dựng, hiệu chỉnh thang đo cho nghiên cứu này. NCS đã đưa ra được thang đo chính thức về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán của DNSX dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam.
  11. 11 2.2.2. Quy trình chọn mẫu, thu thập và phân tích dữ liệu - Giai đoạn thiết kế sơ bộ Bảng khảo sát - Giai đoạn điều tra phỏng vấn thử trực tiếp kết hợp tham vấn ý kiến chuyên gia, nhà quản lý. - Giai đoạn điều tra chính thức - Xử lý và phân tích dữ liệu: Đánh giá độ tin cậy của thang đo; Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ;Phân tích hồi quy đa biến. 2.3. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Trên cơ sở các công trình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tế về các yếu tố ảnh hưởng thuộc về tổ chức công tác kế toán, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tác động tới TCCTKT tại các DNSX dược phẩm tại Sơ đồ 2.2 như sau: Môi trường pháp lý về kế toán Đặc thù của DN TCCTKT tại Công nghệ thông tin DNSX dược phẩm Nhận thức của chủ DN về TCCTKT Năng lực của nhân viên kế toán trong DN Nguồn: Tác giả xây dựng Sơ đồ 2.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến TCCTKT tại các DNSX dược phẩm
  12. 12 Trên cơ sở mô hình nghiên cứu, các giả thuyết về ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về tổ chức công tác kế toán của DNSX dược phẩm như sau: Giả thuyết H1: Môi trường pháp lý có tác động thuận chiều đến tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Giả thuyết H2: Đặc thù của doanh nghiệp có tác động thuận chiều đến tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Giả thuyết H3: Công nghệ thông tin có tác động thuận chiều đến tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Giả thuyết H4: Nhận thức của chủ doanh nghiệp về TCCTKT có tác động thuận chiều đến tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Giả thuyết H5: Năng lực của nhân viên kế toán trong doanh nghiệp có tác động thuận chiều đến tổ chức công tác kế toán của DNSX dược phẩm. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được áp dụпg từ khâu thiết kế bảпg hỏi và điều tra thử, xử lý kết quả điều tra thử, thiết lập bảпg hỏi chíпh thức và xử lý kết quả thu được bằng các côпg cụ xử lý như Excel, Word, SPSS 22. Để có hướng đi rõ ràпg tác giả đã nghiên cứu kỹ lưỡng từпg phương pháp trong chương này, nhằm phục vụ cho quá trình phân tích kết quả. Ngoài ra, tác giả dựa trên tổng quan nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán đưa ra mô hình các yếu tố tác động ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất dược phẩm.
  13. 13 CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM THUỘC KHU VỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM 3.1. Tổng quan về các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm tại Việt Nam 3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ngành dược Việt Nam 3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của các DNSX dược phẩm  Đặc điểm ngành sản xuất dược phẩm Về công nghệ sản xuất; Về sản phẩm; Về tác động đến môi trường; Về hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Đặc điểm quy trình sản xuất dược phẩm Giai đoạn chuẩn bị sản xuất; Giai đoạn sản xuất; Giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm. Sản phẩm của các DNSX dược phẩm liên quan đến sức khỏe, tính mạng của con người nên quá trình sản xuất đươc kiểm soát chặt chẽ, trước khi đưa vào đóng gói, sản phẩm được kiểm nghiệm lại một lần nữa nếu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật mới tiến hành đóng gói và nhập kho thành phẩm.  Đặc điểm tổ chức quản lý của các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam Trong các DNSX dược phẩm được khảo sát hiện nay có các DN do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, các DN cổ phần có vốn Nhà nước nhưng nhỏ hơn 50%, các DN cổ phần hoặc TNHH từ hai thành viên trở lên do các cá nhân góp vốn. Trong số 48 DN khảo sát hiện nay có 14 công ty đại chúng (DN có lợi ích công chúng), trong đó có 4 công ty đã niêm yết chứng khoán trên sàn giao dịch HNX, HOSE. 3.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam 3.2.1. Tổ chức thông tin kế toán tại các doanh nghiệp Tổ chức thông tin kế toán được thực hiện thông qua 3 giai đoạn: quá trình thu nhận thông tin, quá trình xử lý thông tin và quá trình cung cấp thông tin. Các giai đoạn của quá trình tổ chức thông tin phụ thuộc vào các chính sách kế
  14. 14 toán mà DN lựa chọn và áp dụng. Việc tổ chức áp dụng các chính sách kế toán tại các DN hiện nay như sau: Theo tìm hiểu thực tế có 10 DN được khảo sát (chiếm 20,9%) thực hiện công tác kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC và 38 DN (chiếm 79,1%) thực hiện công tác kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC. Các DN đều đang áp dụng tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế toán VN (VAS). 4 DN đủ điều kiện áp dụng Chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) theo quy định trong Quyết định 345/QĐ- BTC ngày 16/3/2020 về phê duyệt đề án áp dụng chuẩn mực BCTC tại Việt Nam chưa có sự chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính. 3.2.1.1. Tổ chức thu nhận thông tin Thông tin kế toán trong các DN dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc bao gồm thông tin KTTC và thông tin KTQT được thu nhận thông qua chứng từ kế toán và các tài liệu kế toán khác. Tổ chức chứng từ kế toán Số lượng Tỷ lệ STT Danh mục Ghi chú DN (%) Thiết lập các danh mục và biểu 1 5/48 10,41 mẫu chứng từ kế toán 2 Tổ chức lập chứng từ Lập chứng từ trên phần mềm 39/48 81,25 Chứng từ điện tử 48/48 100 Chứng từ phục vụ KTQT được Bổ sung thêm 1 số chỉ 48/48 100 sử dụng cùng chứng từ KTTC tiêu cần thiết Tổ chức kiểm tra và hoàn thiện Giao trách nhiệm cho 3 13/48 27,1 chứng từ kế toán phần hành Tổ chức bảo quản, lưu 4 Tổ chức luân chuyển chứng từ 48/48 100 trữ và hủy bỏ theo quy định Tổ chức bảo quản, lưu trữ và Kế toán phần hành có 5 48/48 100 hủy bỏ theo quy định trách nhiệm lưu trữ Tổ chức tài liệu kế toán khác phục vụ thông tin KTQT
  15. 15 Đối với thông tin quá khứ dựa trên các chứng từ kế toán, đối với thông tin tương lai được thu thập dựa trên tài liệu kế toán khác bao gồm các dự toán sản xuất, định mức xây dựng các loại chi phí.  Về tổ chức xây dựng định mức Loại định mức Số lượng DN lập Tỷ lệ DN lập CP NVLTT 48/48 100% CP NCTT 48/48 100% CP SXC 30/48 62,5% CPBH và CPQLDN 0/48 0%  Về tổ chức xây dựng dự toán Loại Dự toán Số lượng DN lập Tỷ lệ DN lập Dự toán tiêu thụ 48/48 100% Dự toán CP NVLTT 30/48 62,5% Dự toán CP NCTT 30/48 62,5% Dự toán CP SXC 30/48 62,5% Dự toán giá thành sản 30/48 62,5% phẩm 3.2.1.2. Tổ chức xử lý thông tin kế toán (1) Tổ chức xử lý thông tin thông qua tài khoản kế toán  Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán phục vụ KTTC Qua khảo sát thực tế ở các DNSX dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc cho thấy để thực hiện công tác KTTC 100% các DN đều áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo chế độ kế toán hiện hành. - Với hoạt động môi trường có 7 công ty đã quan tâm đến vấn đề môi trường. Tại các công ty như Traphaco, dược phẩm Hà Tây, Mediplantex, ... đã thực hiện quản lý, xử lý chất thải trong chuỗi cung ứng, sử dụng bao bì tái chế, vận hành hệ thống xử lý nước thải,... (Báo cáo thường niên 2019). Kết quả phỏng vấn cho thấy các DN sử dụng các tài khoản thiết lập sẵn tại đơn vị. Chưa có DN nào ghi nhận riêng chi tiết cho hoạt động môi trường. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán phục vụ KTQT
  16. 16 Thực tế khảo sát cho thấy các DN thực hiện xử lý thông tin KTTC và KTQT trên cùng hệ thống tài khoản. Nguyên tắc chung của việc xác định các TKKT sử dụng cho KTQT trong các DNDP là: - Các TKKT được chi tiết theo cấp, nếu hệ thống TKKT đã có các TK chi tiết đến cấp 2 phản ánh KTTC thì tài khoản KTQT sẽ chi tiết đến cấp 3, 4, 5... để phản ánh các đối tượng cụ thể theo yêu cầu quản lý - Số hiệu các tài khoản KTQT được xác định căn cứ vào các chỉ tiêu quản lý như theo nhóm sản phẩm, hàng hóa, theo địa điểm SXKD,…  Tổ chức ghi chép thông tin kế toán thông qua tài khoản kế toán Xác định tài khoản kế toán cần sử dụng: 100% các DN đều sử dụng kết hợp tài khoản chính và tài khoản trung gian để hạch toán. Nội dung thông tin cần ghi chép vào tài khoản kế toán: Được phân tích theo từng đối tượng kế toán. (2) Tổ chức xử lý thông tin kế toán thông qua sổ kế toán - Tổ chức sổ kế toán phục vụ thông tin KTTC: 100% các DN đều xây dựng các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết phù hợp với các tài khoản kế toán sử dụng tại đơn vị. Kết cấu, nội dung ghi chép, quy trình mở sổ, ghi sổ, khóa sổ, sửa chữa sổ theo đúng quy định kế toán. -Tổ chức sổ kế toán phục vụ thông tin KTQT: Các DN không thiết kế riêng sổ kế toán phục vụ cho KTQT. 3.2.1.3. Tổ chức cung cấp và phân tích thông tin (1) Tổ chức lập báo cáo kế toán  Tổ chức lập và nộp báo cáo KTTC Qua khảo sát thực tế 100% DNSX dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam lập đầy đủ các BCTC theo quy định. Các DN dược phẩm lập báo cáo định kỳ theo quý, theo năm.  Tổ chức lập báo cáo KTQT Qua khảo sát thực tế 16/48 (33,3%) DN cho biết có lập báo cáo kế toán quản trị, các báo cáo này được lập định kỳ và 6/48 (12,5%) DN lập báo cáo KTQT khi có yêu cầu của nhà quản trị. Các DN sử dụng phần mềm hoạch định nguồn lực ERP cho biết các phần mềm này có khả năng cung cấp nhiều loại báo cáo khác nhau theo yêu cầu cung cấp thông tin KTTC hay KTQT. (2) Tổ chức phân tích thông tin kế toán
  17. 17 - Tổ chức phân tích thông tin KTTC: 100% DNSX dược phẩm ở KV phía Bắc VN sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, việc phân tích được thực hiện bởi kế toán trưởng hoặc kế toán tổng hợp. Có 10/48 DN chiếm 20,8% thực hiện phân tích BCTC định kỳ còn 38/48 DN chiếm 79,2% chỉ thực hiện phân tích khi cần thiết. - Tổ chức phân tích thông tin KTQT: 15/48 DN trả lời có phân tích thông tin KTQT, các DN chỉ phân tích khi có nhu cầu chứ không thường xuyên. 3.2.2. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán tại các doanh nghiệp 100% các DNDP đều sử dụng phần mềm hỗ trợ trong công tác kế toán nên công tác kiểm tra tương đối khoa học, chặt chẽ. Để kiểm tra (kiểm soát) tốt chất lượng dữ liệu đầu vào cũng như chất lượng thông tin đầu ra, các DN đều phân quyền khá rõ ràng cho nhân viên từng phần hành từ cấp cửa hàng, đến cấp chi nhánh, đến công ty hay Tổng công ty. 3.2.3. Tổ chức cơ sở vật chất cho kế toán tại các doanh nghiệp Đối với phần cứng (máy tính, máy in, hệ thống mạng Internet, mạng Lan, ...) 35/48 DN trả lời hệ thống phần cứng DN rất tốt, 13/48 DN trả lời bình thường có thể sử dụng được đáp ứng yêu cầu cơ bản công việc. 3.2.4. Tổ chức bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp  Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Qua kết quả thực tế khảo sát tại 48 DNSX dược phẩm cho thấy 42 DN (87,5%) có mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung và 6 DN (12,5%) có mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Trong 48 DNSX dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc thì có đến 29/48 (60%) các DN không TCCTKT quản trị, chủ yếu là các DN có quy mô nhỏ. 19/48 (40%) DN có TCCTKT quản trị trong đó các nhân viên kế toán vừa thực hiện công việc KTTC, vừa thực hiện công việc của KTQT.  Tổ chức lao động kế toán Các nhân viên kế toán có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao 75,4%, trình độ cao đẳng chiếm 19,6%, trình độ trung cấp chiếm 2,5%, trình độ sau đại học chiếm 1,5%, trình độ chỉ tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn chiếm 1%. Một số DN người làm kế toán có trình độ đại học 100%.
  18. 18 Tại các DN đều đánh giá các nhân viên đều trung thực, thẳng thắn, khách quan và tuân thủ nội quy, quy chế của DN, tuân thủ tính bảo mật của thông tin. Về năng lực chuyên môn có 56,2% DN đánh giá trong đội ngũ nhân viên những người lâu năm kinh nghiệm xử lý nghiệp vụ chuyên môn tốt hơn so với nhân viên trẻ mới ra trường. 3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong các DNSX dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam Kết quả khảo sát thu thập được 156 phiếu khảo sát từ nhân viên kế toán, nhà quản lý của các DN, đảm bảo độ tin cậy về kích cỡ mẫu nghiên cứu. 3.3.1. Đánh giá thang đo Việc kiểm định và đánh giá thang đo được tác giả tiến hành thực hiện qua phân tích độ tin cậy của thang đo, sử dụng hệ số Cronbach Alpha và thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm tra độ giá trị của thang đo, phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc. 3.3.2 Kiểm định mô hình và các giả thuyết Kiểm định mô hìnhvà các giả thuyết cho kết quả đều phù hợp chứng tỏ mô hình nghiên cứu của luận án phù hợp với tập dữ liệu đang khảo sát. TCKT= 0.009+ 0.042MTPL + 0.257DTDN + 0.098CNTT + 0.208NT + 0.203NLNV Trong đó: TCKT là biến phụ thuộc thể hiện tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất dược phẩm. MTPL, DTDN, CNTT, NT, NLNV là các biến độc lập theo thứ tự lần lượt là: (1) Môi trường pháp lý về kế toán, (2) Đặc thù của doanh nghiệp, (3) Công nghệ thông tin, (4) Nhận thức của chủ doanh nghiệp về TCCTKT, (5) Năng lực của nhân viên kế toán trong doanh nghiệp. 3.4. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các DNSX dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam 3.4.1. Ưu điểm Về tổ chức thông tin kế toán các DN khảo sát lựa chọn các chính sách đang áp dụng phù hợp chuẩn mực kế toán VN và các nguyên tắc được chấp nhận chung tại VN; tổ chức thu nhận thông tin, xử lý thông tin, cung cấp và phân tích
  19. 19 thông tin theo thông tư hướng dẫn DN lựa chọn áp dụng linh hoạt; tổ chức kiểm tra kế toán theo đúng trình tự, quy định ban hành; tổ chức cơ sở vật chất 100% áp dụng phần mềm vào công tác kế toán; tổ chức bộ máy kế toán lựa chọn mô hình bộ máy kế toán phù hợp theo đặc thù của từng DN. 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân - Về tổ chức thông tin kế toán: Việc lựa chọn và vận dụng các chính sách kế toán còn nhiều hạn chế (điển hình như: việc trích lập dự phòng, vấn đề môi trường, …). Công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin nhiều hạn chế. 7 DN đã lập báo cáo tài chính hợp nhất là các đối tượng tự nguyện hoặc bắt buộc phải áp dụng chuẩn mực IFRS từ năm 2022, vẫn chưa có sự chuẩn bị cho việc áp dụng IFRS. - Về tổ chức kiểm tra, công tác kế toán: Chưa cao vẫn xảy ra sai phạm, nhiều DN việc phân quyền sử dụng chưa quy định cụ thể từng phần hành. - Về tổ chức cơ sở vật chất: Chưa chú trọng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT. - Về tổ chức bộ máy kế toán: Trình độ và năng lực chuyên môn chưa đồng đều, chưa kiểm soát được khối lượng công việc và đánh giá mức độ hoàn thành công việc. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trong chương 3 tác giả thống kê mô tả và phân tích kết quả điều tra khảo sát 48 DNSX dược phẩm nhằm mục đích đánh giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong các DNSX dược phẩm thuộc KV phía Bắc Việt Nam. Qua việc tìm hiểu thực trạng các DN này đã cho thấy những điểm khác biệt trong quá trình sản xuất kinh doanh của các DNSX dược phẩm so với các DN thuộc lĩnh vực kinh doanh khác. Qua nghiên cứu thực trạng tác giả đánh giá những mặt hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong TCCTKT tại các doanh nghiệp này từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện.
  20. 20 CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM THUỘC KHU VỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM 4.1. Định hướng phát triển của các doanh nghiệp dược phẩm Chiến lược phát triển ngành Dược VN giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 nêu rõ mục tiêu: Cung ứng đầy đủ, kịp thời có chất lượng, giá hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng từng giai đoạn. Các mục tiêu về sản lượng và chất lượng đặt lên hàng đầu đáp ứng nhu cầu sử dụng và đảm bảo sự an toàn và hợp lý. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện chiến lược: Giải pháp về xây dựng pháp luật, cơ chế chính sách; Giải pháp về quy hoạch; Giải pháp về đầu tư; Giải pháp về hợp tác và hội nhập quốc tế. 4.2. Yêu cầu mang tính nguyên tắc của việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam - Tuân thủ các quy định pháp luật - Phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD của các doanh nghiệp - Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chínhtin cậy, hữu ích - Kết hợp hài hòa giữa KTTC và KTQT - Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán - Tính khả thi và hiệu quả 4.3. Nội dung hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các DNSX dược phẩm thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam 4.3.1. Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán  Hoàn thiện tổ chức xây dựng các chính sách kế toán Chính sách kế toán có ảnh hưởng đến việc tăng hoặc giảm lợi nhuận của DN, ngoài ra chính sách kế toán ảnh hưởng đến việc quyết định cách thức tổ chức thông tin kế toán. 7 DN lớn đã lập BCTC hợp nhất cần xây dựng chính sách kế toán rõ ràng, nhất quán giữa công ty mẹ và các công ty con; cần phân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1