intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Thực thi chính sách an sinh xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận, bổ sung lý thuyết về thực thi chính sách an sinh xã hội; Phân tích thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Hồ Chí Minh; Xây dựng và đề xuất quan điểm và giải pháp đảm bảo thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH DƯƠNG VĂN DÂN THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ Chuyên ngành : Chính trị học Mã số : 9310201 Nghệ An, 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Trung Thành Phản biện 1: PGS TS Trần Hậu Tân Phản biện 2: PGS TS Lê Văn Đính Phản biện 3: TS Nguyễn Thị Lan Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Vinh Vào hồi h ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia, 31 Tràng Thi, Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội - Trung tâm Thông tin- Thư viện Trường Đại học Vinh, 182, Lê Duẩn, Vinh, Nghệ An
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI (1) Duong Van Dan, Le Thi Thanh Hieu, Dinh Trung Thanh, Nguyen Thi My Huong (2020), Social security in Vietnam: Theory and practice, European Journal of Law and Political Sciences, ISSN 2310-5712, № 3 2020, p.13-18. http://doi.org/10.29013/EJLPS -20-3-13-18 (2) Dan Van Duong, TrungThanh Dinh, Tan Thanh Luong, HuongThi My Nguyen (2020), Factor influencing public policy enforcement in Vietnam, European Journal of Law and Political Sciences, ISSN 2310- 5712, № 3 2020, p.35-39. http://doi.org/10.29013/EJLPS -20-3-35-39 (3) Dinh Hong Linh, Nguyen Van Song, Nguyen Thi Minh Hien, Vuong Thi Khanh Huyen, Nguyen Xuan Diep, Dinh Trung Thanh, Duong Van Dan, Hoang Viet Dung (2021), Solutions to enhance people's satisfaction about environmental criteria implementation in the new rural program: A case study in Vietnam, Journal of Law and Political Sciences, Vol. 27, issue 2- 2021 P. ISSN 2222-7288 E. ISSN 2518-5551, http://journal-law.com/. ISI, p.296-334 (4) Uoc T, M, Thanh D, T, Dan D, V, Dung H, V, Tuan N, A, and Hoa T, T. (2021). Solutions to Promote the Development of Science and Technology to Develop Productive Force in Viet Nam Today. Review of International Geographical Education (RIGEO), Vol 11(No5), Doi: 10.48047/rigeo.11.05.268, ISSN: 2146-0353, SPRING, 2021, p.3851 – 3857, H-INDEX 4, SJC 0.223, Q3. (5). Đinh Trung Thành, Hoàng Việt Dũng, Dương Văn Dân, Dương Trí Dũng, Nguyễn Năng Hùng, Nguyễn Thị Mỹ Hương (2021), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững ở nông thôn Việt Nam, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Vinh, Tập 50 - Số 1B/2021, tr. 74-84. (6) Dinh Trung Thanh, Duong Van Dan, Nguyen Thi My Huong, Vu Thi Phuong Le, Phan Van Tuan, Nguyen Thoai Linh, Tran Mai Uoc, Ton Nu Hai Yen (2022), Ho Chi Minh’s thought abaout people with Vietnam’s ethnic policy today, International Journal of Early Childhood Special Education (INT-JECSE), SCOPUS, ISSN: 1308-5581 Vol 14, Issue 03 2022, p. 4857- 4865, DOI: 10.9756/INT-JECSE/V14I3.643.
  4. 1 A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Bảo đảm an sinh xã hội (ASXH) cần được nhìn nhận và giải quyết từ quan điểm phát triển bền vững, chính vì vậy mà vấn đề ASXH được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Mục tiêu của thực thi chính sách ASXH là đảm bảo thu nhập đủ để duy trì chất lượng tối thiểu cuộc sống của người dân, tạo điều kiện tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản và bảo đảm việc làm bền vững. Chăm lo ASXH, đầu tư các nguồn lực nhằm giải quyết các vấn đề ASXH vì sự phát triển của người dân thành phố Hồ Chí Minh là chủ trương nhất quán của Đảng bộ thành phố. Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể ở thành phố. Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, song công tác bảo đảm ASXH ở TP.HCM vẫn còn những bất cập. Thành phố là địa phương có tỷ lệ người di cư đến cao nhất cả nước cần phải có nhiều nguồn lực để xây dựng trường học, bệnh viện,… Một số chính sách thiếu sự gắn kết, chưa khuyến khích người dân tích cực tham gia. Chênh lệch giàu - nghèo về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội giữa các vùng, nhóm dân cư, Vấn đề nhà ở cho các nhóm dân cư, đặc biệt là người nghèo, công nhân còn bất cập… Tất cả những thách thức này đặt ra cho các cấp lãnh đạo của thành phố trong việc thực thi chính sách ASXH trên địa bàn thành phố trong thời gian tới. Đảm bảo thực thi chính sách ASXH ở Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ là yêu cầu đặt ra đối với hệ thống chính trị ở trung ương mà còn đối với chính quyền địa phương, nhất là trong việc phát huy vai trò huy động nguồn lực và đảm bảo tính thực thi của chính sách. Trong bối cảnh Đảng bộ, Chính quyền và Nhân dân Thành phố đang triển khai Nghị quyết 98, việc nghiên cứu thực thi chính sách ASXH ở thành phố Hồ Chí Minh có vai trò rất quan trọng trong tổng kết thực tiễn, đảm bảo để Thành phố giữ vững vai trò đầu tàu phát triển kinh tế xã hội; tích cực tăng trưởng, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, góp phần vào sự phát triển chung của cả nước.
  5. 2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích Đảm bảo thực thi chính sách ASXH ở Thành phố Hồ Chí Minh. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan và đánh giá các nghiên cứu lý luận về thực thi chính sách ASXH. - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, bổ sung lý thuyết về thực thi chính sách ASXH. - Phân tích thực trạng thực thi chính sách ASXH ở TP Hồ Chí Minh. - Xây dựng và đề xuất quan điểm và giải pháp đảm bảo thực thi chính sách ASXH ở TP Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Thực thi chính sách ASXH ở TP Hồ Chí Minh. 3.2 Phạm vi nghiên cứu 3.2.1 Về nội dung Nghiên cứu quy trình tổ chức thực thi chính sách ASXH ở TP Hồ Chí Minh. 3.2.2 Về không gian Nghiên cứu thực thi chính sách ASXH ở TP Hồ Chí Minh. 3.2.3 Về thời gian Nghiên cứu thực thi chính sách ASXH ở TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ 2012 đến 2022, giải pháp đến 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp luận Đề tài dựa trên hệ thống quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của nhà nước về bảo đảm ASXH. Kế thừa, phát triển những quan điểm lý luận của các nhà khoa học về thực thi chính sách ASXH. Đồng thời, kế thừa các nghiên cứu của khoa học chính trị, triết học và các dữ liệu thu thập phản ảnh thực tiễn vấn đề cần nghiên cứu tại địa phương.
  6. 3 4.2.Phương pháp nghiên cứu 4.2.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết -Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết -Phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản trong khoa học xã hội như: khái quát hoá, trừu tượng hoá, kết hợp lịch sử - lôgic, hệ thống - cấu trúc, v.v. 4.2.2.Phương pháp thực tiễn: Phương pháp này được sử dụng tại Chương 3 và một phần kết quả khi thực hiện khảo sát được dẫn chứng cho giải pháp ở Chương 4 với hai phương pháp cụ thể: - Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi Thiết kế 02 mẫu phiếu điều tra xã hội học. khảo sát trên 03 đối tượng: người thụ hưởng chính sách, người trực tiếp thực hiện chính sách và cán bộ lãnh đạo cấp phòng tại các đơn vị TP Hồ Chí Minh. 4.2.3.Phương pháp xử lý thông tin, số liệu Các thông tin, số liệu thu thập được sẽ sử dụng phần mềm EXCEL để sử lý nhằm đáp ứng thông tin cần thiết cho nhu cầu nghiên cứu của luận án. 5. Những điểm mới của luận án 5.1.Về mặt lý luận Luận án góp phần hệ thống hóa và bổ sung một số vấn đề về thực thi chính sách ASXH, đề xuất một số mô hình mới nhằm đảm bảo thực thi chính sách ASXH. 5.2.Về mặt thực tiễn Luận án tổng kết thực tiễn kết quả triển khai thực thi một số chính sách ASXH trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, qua đó, làm rõ nguyên nhân của những thành công cũng như những hạn chế. Luận án sau khi hoàn thành là nguồn tài liệu có giá trị tham khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu về chính trị học, thực thi chính sách. Những giải pháp đề xuất tại luận án cũng có giá trị tham khảo, ứng dụng nhất định đối với công tác quản lý đối với các nhà làm chính sách, hoạch định và thực thi chính sách.
  7. 4 6. Câu hỏi nghiên cứu - Cơ sở khoa học về thực thi chính sách và quy trình thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam đã hoàn thiện chưa ? - Thực thi chính sách ASXH ở TP Hồ Chí Minh chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố nào ? - Giải pháp nào được tìm kiếm để đảm bảo thực thi chính sách ASXH trong điều kiện đặc thù của TP Hồ Chí Minh ? 7. Kết cấu của luận án Tên luận án: Thực thi chính sách ASXH ở TP Hồ Chí Minh. Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương. B. NỘI DUNG Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1 Nghiên cứu về chính sách an sinh xã hội và thực thi chính sách an sinh xã hội 1.1.1 Các công trình nghiên cứu về Chính sách công 1.1.1.1 Các công trình của các tác giả nước ngoài Ấn phẩm: Khoa học chính sách (1951) do Daniel Lerner và Harold D.Lasswell chủ biên [64]. Nghiên cứu chính sách công: chu trình chính sách và tiểu hệ thống chính sách của Michael Howlett and M.Ramesh (1995) [21]. Public Policy: Implememtation Approaches (CSC: các phương pháp tiếp cận thực thi), của Basir Chand (2009) [119]. Luận án tiến sĩ của Millicent Addo (2011), Externally Assisted Development Projects in Africa: Implementation and Public Policy [124]. Các công trình trên đã hệ thống các phương pháp tiếp cận thực thi chính sách, các điều kiện, nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách như: nhân tố chính trị, nhân tố kinh tế, nhân tố tổ chức,...
  8. 5 1.1.1.2 Các công trình của các tác giả trong nước Cuốn Những vấn đề cơ bản về chính sách công và chu trình chính sách (2001) [70] của tác giả Lê Chi Mai. Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công [49] của Nguyễn Hữu Hải; Đại cương về chính sách công của đồng chủ biên Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa, NXB Chính trị quốc gia [50]. Luận án Tiến sĩ của Lê Văn Hòa (2015) với đề tài nghiên cứu Quản lý theo kết quả trong thực thi chính sách công ở Việt Nam [55]. Các công trình này khái quát một số nội dung về hoạch định, phân tích CSC và đặc biệt các tác giả đã định hình được khung lý thuyết về thực thi CSC. 1.1.2 Các nghiên cứu về chính sách an sinh xã hội và thực thi chính sách an sinh xã hội 1.1.2.1 Các công trình của các tác giả nước ngoài Cuốn Social security today and tomorrow (1978) [123] (ASXH hôm nay và ngày mai) của tác giả M.Robert. Cuốn Policy Implementation and Social Welfare (1980) [122] (Thực hiện chính sách và phúc lợi xã hội) của các tác giả Frederick A. Lazin, Hubert H. Humphrey Center, Ben- Gurion. Trong những ấn phẩm này, các tác giả đã chỉ ra cách thức nhà nước cung cấp các dịch vụ ASXH cho người dân ở một số quốc gia phát triển ở châu Âu. 1.1.2.2 Các công trình của các tác giả trong nước Viện Khoa học lao động và xã hội (ILSSA) và GIZ “Phát triển hệ thống ASXH ở Việt Nam đến năm 2020” [115]. “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống CSASXH ở Việt Nam hiện nay”[19], tác giả Mai Ngọc Cường. “Giải quyết an sinh xã hội của Thái Lan, Malaixia, Philippin và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Nguyễn Duy Dũng [24]. Sách “An sinh xã hội Bắc Âu trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và bài học cho Việt Nam” [100] của Đinh Công Tuấn- Đinh Công Hoàng. Luận án Tiến sĩ của Lê Thị Thanh Hiếu (2021) Thực thi chính sách an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân các tỉnh Bắc Trung bộ hiện nay [58]. Bài viết “Một số vấn đề về thực hiện CSASXH ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Văn Chiểu [13]. Các công trình khoa học nghiên cứu về ASXH có nhiều góc độ tiếp cận khác nhau cho thấy hình thức triển khai và đảm bảo chính sách được thực thi rất đa dạng khi chịu sự tác động của nhiều chủ thể khác nhau, các yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau.
  9. 6 1.2 Nghiên cứu có liên quan đến thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Ngọc Thư (2018), Quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới [104]. Phùng Đức Tùng và cộng sự (2013), “Impact of Ho Chi Minh City’s Poverty Reduction Policies on the Poor and Near-poor Households in 2009 - 2013”, Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP), Mekong Development research institute [98]. Nguyễn Minh Trí (2018), Nguyễn Minh Trí, Lê Nho Minh (2019), ASXH ở TP Hồ Chí Minh trước tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) lân thứ 4 [107]. Long Hồ (2019), TP Hồ Chí Minh: Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả [133]. Các nghiên cứu đề cập đến sự cần thiết phải đảm bảo ASXH, kết quả thực hiện một số CSASXH đối với TP Hồ Chí Minh Tuy nhiên, nghiên cứu sâu về thực thi CSASXH một cách hệ thống, độc lập. 1.3 Những kết quả các công trình nghiên cứu đã đạt được và khoảng trống đề tài luận án cần tiếp tục nghiên cứu 1.3.1 Những kết quả các công trình nghiên cứu đã đạt được liên quan đến đề tài luận án Mặc dù còn khác nhau về chủ đích và góc độ tiếp cận nhưng mỗi công trình kể trên đã bàn luận tới một số nội dung như: khung lý thuyết về thực thi chính sách, khái niệm, ý nghĩa của việc đảm bảo ASXH, mô hình ASXH trên thế giới đề xuất quan điểm, giải pháp và điều kiện trong việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống ASXH ở nước ta hiện nay, v.v... 1.3.2 Khoảng trống nghiên cứu của luận án Các công trình khoa học đã công bố mới tiếp cận ASXH dưới góc độ kinh tế, văn hóa, triết học..., chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện cấu trúc, nội dung, quy trình thực thi chính sách ASXH, về vai trò của chủ thể thực thi chính sách ASXH. Các nghiên cứu mới chỉ nghiên cứu thực thi chính sách ASXH ở từng khía cạnh, từng nhóm đối tượng riêng biệt. Vì vậy, nghiên cứu sinh cho rằng, thực thi chính sách ASXH ở TP Hồ Chí Minh là một khoảng trống về lý luận và thực tiễn tập trung ở một số vấn đề sau: -Chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể khung phân tích về thực thi chính sách ASXH.
  10. 7 -Nghiên cứu thực thi chính sách ASXH trên cơ sở đặc thù, đặc biệt liên quan đến các chính sách giảm nghèo, việc làm, nhà ở, phát triển đời sống văn hóa, tinh thần, cung cấp thông tin và truyền thông, chuyển đổi số nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch về đời sống của nhân dân TP vùng nội thành so với ngoại thành. -Nghiên cứu để có thể xác định được cơ chế phối hợp giữa các cơ quan Đảng và nhà nước và các tổ chức khác để việc thực thi CSASXH ở TP Hồ Chí Minh được đảm bảo. Đồng thời, nghiên cứu để tìm hiểu và xác định cơ chế “chỉ đạo - phối hợp - tự chủ” trong xây dựng và thực thi CSASXH ở TP Hồ Chí Minh, đề xuất áp dụng tương tự cho các khu vực khác. Kết luận chương 1 Mặc dù một số nghiên cứu tập trung nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách ASXH nhưng mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá, xác định những bất cập hạn chế trong việc thực thi chính sách ASXH trên bình diện kinh nghiệm các nước có nhiều khác biệt với Việt Nam nói chung trên nhiều phương diện cũng như từ góc độ tiếp cận của các lĩnh vực khoa học khác nhau. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu đã cho tác giả luận án những gợi ý về thực thi hiệu quả chính sách ASXH trong thời gian tới. Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI 2.1 Chính sách an sinh xã hội 2.1.1 Quan niệm, cấu trúc, chức năng của chính sách an sinh xã hội 2.1.1.1 Quan niệm về an sinh xã hội Quan niệm về an sinh xã hội trên thế giới Theo nghĩa chung nhất, Social Security là sự đảm bảo thực hiện các quyền của con người được sống trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di chuyển, phát biểu chính kiến trong khuôn khổ luật pháp; được bảo vệ và bình đẳng trước pháp luật; được học tập, được có việc làm, có nhà ở; được đảmbảo thu nhập để thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, tai nạn, tuổi già…
  11. 8 Theo nghĩa rộng, ASXH là sự bảo đảm thực hiện các quyền con người được sống trong hòa bình; được tự do làm ăn, cư trú, di chuyển; được bảo vệ, bình đẳng trước pháp luật; được học tập, có việc làm, có nhà ở; được bảo đảm thu nhập để thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu khi bị tai nạn, ốm đau, già yếu,...Theo nghĩa hẹp, ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng nhằm khắc phục những khó khăn bởi thiên tai, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, chăm sóc y tế và trợ cấp y tế cho các gia đình có con nhỏ, những người già cô đơn, trẻ em mồ côi lang thang cơ nhỡ. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) nhấn mạnh: “ASXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằmgiải quyết những khó khăn về KT-XH do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gâyra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết;đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”[122]. Quan niệm về an sinh xã hội tại Việt Nam Nghị quyết số 15 ngày 1/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khẳng định “ASXH bao gồm sự bảo đảm cho người dân mức tối thiểu về thu nhập, tham gia BHXH, trợ giúp cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,…thông qua việc nâng cao năng lực tự an sinh của người dân, hỗ trợ của Nhà nước, hoạt động của hệ thống bảo hiểm và đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân”[32]. ASXH được đảm bảo và trở thành quyền hiến định tại điều 34 của Hiến pháp 2013 “Công dân có quyền được đảm bảo ASXH”[88]. Viện Khoa học Lao động và xã hội - Tổ chức GIZ ấn hành quan niệm “AXH là hệ thống các chính sách can thiệp của nhà nước và tư nhân nhằm giảm mức độ nghèo đói và tổn thương, nâng cao năng lực tự bảo vệ của người dân và xã hội trước những rủi ro hay nguy cơ giảm hoặc mất thu nhập, bảo đảm ổn định, phát triển và công bằng xã hội”[116, tr.10]. Văn kiện Đại hội XIII đề ra chủ trương “Phát triển hệ thống an sinh xã hội toàn diện, tiến tới bao phủ toàn dân với các chính sách phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro cho người dân, bảo đảm trợ giúp cho các nhóm đối tượng yếu thế. Cải cách hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng, dựa trên nguyên tắc đóng - hưởng, chia sẻ - bền vững”[35, tr. 150].
  12. 9 Từ các quan niệm khác nhau trên đây, luận án đưa ra định nghĩa ASXH như sau: ASXH là hệ thống các chính sách và chương trình do Nhà nước và các lực lượng xã hội thực hiện nhằm bảo đảm cho mọi người dân ít nhất có được mức tối thiểu về thu nhập, có cơ hội tiếp cận ở mức tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu, như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin,... thông qua việc nâng cao năng lực tự an sinh của người dân và sự trợ giúp của Nhà nước, các đối tác xã hội. 2.1.1.2 Cấu trúc của an sinh xã hội Ở Việt Nam, cấu trúc của hệ thống ASXH gồm 5 trụ cột: (1) BHXH; (2) BHYT; (3) BHTN; (4) Trợ cấp xã hội; (5) Ưu đãi xã hội. Xét về thực chất, năm trụ cột này nhằm thực hiện 3 chức năng chiến lược của hệ thốngASXH: phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro. 2.1.2. Chính sách an sinh xã hội: khái niệm, đặc điểm 2.1.2.1 Khái niệm chính sách an sinh xã hội Từ điển Bách khoa Việt Nam nêu: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phươnghướng của chính sách tuỳ thuộc tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.”[111]. Chính sách xã hội Từ điển Bách khoa Việt Nam nêu quan điểm: Chính sách xã hội - một bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính Đảng hay chính quyền nhà nước trong việc giải quyết và quản lý các vấn đề xã hội, CSXH bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người, điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hóa, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp và quan hệ xã hội. …CSXH phải đạt mục đích đem lại đời sống tốt đẹp cho con người, mang lại sự công bằng, dân chủ cho mỗi con người. [111, tr.478]. Chính sách an sinh xã hội Bản chất của an sinh xã hội là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả các thành viên xã hội trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay gặp phải những rủi ro khác. Chính sách an sinh xã hội là một chính sách xã hội cơ bản của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành viên trong xã hội.
  13. 10 Chính sách an sinh xã hội là hệ thống các chính sách, các chương trình của Nhà nước và của các tổ chức xã hội nhằm trợ giúp, giúp đỡ toàn xã hội, các cá nhân gặp phải rủi ro hoặc biến cố xã hội để đảm bảo mức sống tối thiểu và nâng cao đời sống của họ. 2.1.2.2 Đặc điểm của chính sách an sinh xã hội Chính sách ASXH có những đặc điểm chủ yếu sau đây: - Đặc điểm xã hội của nó là hướng tới giải quyết các quyền và các nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội về quyền sống khỏe mạnh, quyền làm việc, quyền cư trú và quyền mưu cầu hạnh phúc… - Đặc điểm điều hòa lợi ích xã hội, hướng tới đối tượng các nhóm cư dân nghèo đói do sự khác nhau về văn hóa, về địa bàn cư trú, về các yếu tố không đồng đều trong việc hưởng lợi các nguồn tài nguyên quốc gia và những cơ hội khác hoặc vì các yêu cầu cư trú sinh hoạt nhằm bảo vệ các nguồn tài nguyên hay lợi ích an ninh quốc gia… - Đặc điểm nhân văn xã hội. Nó được hình thành trên một nền tảng truyền thống lịch sử cộng đồng dân tộc Việt. 2.1.3 Chức năng của chính sách an sinh xã hội Chính sách ASXH có các chức năng cơ bản sau đây: Một là, bảo đảm thu nhập ở mức tối thiểu Hai là, nâng cao năng lực quản lý rủi ro Ba là, phân phối thu nhập Bốn là, thúc đẩy việc làm bền vững và phát triển thị trường lao động. Năm là, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, thúc đẩy gắn kết xã hội và phát triển xã hội. Sáu là, hỗ trợ người dân vượt qua khủng hoảng. 2.1 Thực thi chính sách an sinh xã hội 2.1.1 Thực thi chính sách an sinh xã hội: quan niệm và chủ thể 2.1.1.1 Quan niệm về thực thi chính sách an sinh xã hội Thực thi chính sách ASXH là toàn bộ quá trình triển khai các hoạt động cụ thể trên cơ sở huy động, bố trí sắp xếp các nguồn lực thực
  14. 11 hiện đưa chính sách ASXH vào thực tế theo trình tự, kế hoạch xác định nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. 2.2.2.2 Chủ thể tham gia thực thi chính sách an sinh xã hội Chủ thể thực thi là các cơ quan nhà nước và nhân sự của các cơ quan đó - đây là chủ thể chịu trách nhiệm thực thi chính sách ASXH; Mặt trận và các đoàn thể CT- XH tham gia thực thi chính sách ASXH; Chủ thể tham gia là các đối tác phi nhà nước; Chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng thụ hưởng chính sách ASXH. 2.2.2. Vai trò của việc thực thi chính sách an sinh xã hội - Thực thi chính sách là giai đoạn biến ý đồ chính sách thành hiện thực. - Tổ chức thực thi chính sách để từng bước thực hiện mục tiêu chính sách và mục tiêu chung. - Thực thi chính sách là để khẳng định tính đúng đắn của chính sách - Qua thực thi giúp cho chính sách ngày càng hoàn chỉnh 2.2.3 Quy trình thực thi chính sách an sinh xã hội 2.3.1.1 Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách Chủ thể thực thi chính sách ASXH căn cứ vào thẩm quyền của mình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, dự án để cụ thể hóa mục tiêu và giải pháp chính sách cho từng giai đoạn thời gian hoặc địa bàn cụ thể. 2.3.1.2 Tổ chức thực hiện văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách an sinh xã hội Sau khi các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách ASXH được ban hành và phê duyệt, các chủ thể thực thi chính sách ASXH được giao trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản, và triển khai thực hiện chương trình, dự án.
  15. 12 2.3.1.3 Sơ kết, tổng kết việc thực thi chính sách an sinh xã hội Định kỳ các chủ thể thực thi chính sách ASXH tiến hành sơ kết, tổng kết kết quả thực thi chính sách ASXH. 2.3. Nhân tố ảnh hưởng, các tiêu chí đánh giá thực thi chính sách an sinh xã hội 2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách an sinh xã hội Trình độ dân trí trong xã hội Khả năng kinh tế của mỗi quốc gia Tình hình chính trị của quốc gia Tình hình quốc tế tác động đến thực thi chính sách ASXH Trình độ công nghệ của quốc gia tác động đến thực thi chính sách ASXH Năng lực đội ngũ cán bộ tổ chức thực thi chính sách ASXH Khả năng tài chính cho tổ chức thực thi CSASXH Sự đồng thuận của nhân dân trong thực thi chính sách 2.3.2 Các tiêu chí đánh giá thực thi chính sách an sinh xã hội -Tính hiệu lực của thực thi chính sách ASXH thể hiện ở mức độ đạt được các mục tiêu đề ra. - Tính hiệu quả của thực thi chính sách ASXH phản ánh tương quan so sánh giữa kết quả do chính sách đưa lại với chi phí đã bỏ ra. - Tính công bằng của thực thi chính sách ASXH thể hiện ở chỗ thông qua chính sách, Nhà nước thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời trợ giúp cho các đối tượng dễ bị tổn thương - Tác động của chính sách ASXH phản ánh kết quả đầu ra hay kết quả cuối cùng của chính sách. Kết luận chương 2 Thực thi chính sách ASXH là điều kiện để bảo đảm cho sự phát triển của nền KTTT định hướng XHCN.
  16. 13 Luận án đã tập trung nghiên cứu những vấn đề về lý luận về tổchức thực thi chính sách ASXH từ quan niệm, chủ thể, quy trình, các nhân tố ảnh hưởngvà đặc biệt đã xây dựng tiêu chí đánh giá thực thi để làm căn cứ phân tích thực trạng thực thi chính sách ASXH. Chương 3 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách an sinh xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên TP Hồ Chí Minh có diện tích 2.095,01 km², tiếp giáp với các tỉnh: phía Bắc giáp Bình Dương; Tây Bắc giáp Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp Đồng Nai, Đông Nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp Long An và Tiền Giang. 3.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội Kinh tế TP tăng trưởng khá, chất lượng tăng trưởng kinh tế được cải thiện, tiếp tục giữ vững vị trí là đầu tàu kinh tế của cả nước, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2016 - 2019 tăng bình quân 7,72%, giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 6,41%, tỷ trọng kinh tế TP đóng góp trên 22,2% kinh tê cả nước. Theo số liệu của Niên giám thống kê, ở TP có các dân tộc Kinh, Hoa, Chăm và Khmer sinh sống, trong đó người Kinh chiếm tuyệt đại đa số (92,1%); người Hoa 6,69%, sống tập trung ở các quận 5, 6, 8, 10, 11; người Chăm và Khmer chiếm 1,21%. Ở TP đông nhất là tín đồ Phật giáo (chiếm đến 80%); Thiên Chúa giáo chiếm 15% dân số. Với điều kiện KT- XH hiện tại, TP là địa phương có tỷ lệ người di cư cao nhất cả nước. Lao động di cư thường gặp khó khăn về tiếp cận các dịch vụ xã hội, có 90% lao động di cư gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ ASXH, 70% không tiếp cận được các dịch vụ y tế công và chỉ có 44% có BHYT và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế.
  17. 14 3.2 Tình hình thực thi một số chính sách an sinh xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1 Kết quả thực thi chính sách an sinh xã hội theo tinh thần Nghị quyết 15- NQ/TW ở Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1.1 Kết quả thực thi các chính sách việc làm đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo theo tinh thần Nghị quyết 15- NQ/TW ở Thành phố Hồ Chí Minh *Về việc làm và thu nhập Từ năm 2012 đến nay, có 3.152.019 lượt người được giải quyết việc làm (số chỗ việc làm mới là 1.353.833 chỗ). Với các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động, nên tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn TP được kéo giảm đến năm năm 2021 là 4,29%. *Về chính sách giảm nghèo TP hoàn thành mục tiêu cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 và hoàn thànhchỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ TP khóa X về “Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn Chương trình Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 bình quân 1%/năm” (về trước Nghị quyết Thành phố 02 năm). 3.2.1.2 Kết quả thực thi chính sách Bảo hiểm xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh Tính đến năm 2021 đối tượng tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn thành phố là 2.3420.000 người; qua đó góp phần thúc đẩy tỷ lệ lực lượng trong độ tuổi lao động tham gia BHXH năm 2021 là 46,73% và bảo hiểm thất nghiệp của TP năm 2021 là 44,76% đạt, vượt so với chỉ tiêu hằng năm. 3.2.1.3 Kết quả thực thi chính sách trợ giúp xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố đã kịp thời triển khai thực hiện có hiệu quả các Luật và văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ về trợ giúp xã hội. 3.2.1.4 Kết quả thực thi các chính sách dịch vụ xã hội cơ bản, giúp người dân tiếp cận các dịch vụ cơ bản ở Thành phố Hồ Chí Minh Đến tháng 9 năm 2020 Thành phố đạt chuẩn về xóa mù chữ.
  18. 15 Công tác phổ cập giáo dục cho trẻ em năm tuổi được các cấp, các ngành quan tâm, duy trì. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học toàn Thành phố đã giữ vững tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là 100%; số trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học năm học 2021-2022 đạt 98,45%. Công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở được nghiêm túc triển khai. Thành phố hiện có 319/319 phường, xã, thị trấn duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Công tác đào tạo nghề, hỗ trợ học nghề cho lao động nông thôn được chú trọng. *Về bảo đảm y tế tối thiểu (gồm cả bảo hiểm y tế) Số người tham gia BHYT của TP năm 2021 đạt tỷ lệ bao phủ 90,5% dân số. Công tác phòng chống suy dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe ban đầu, Công tác y tế dự phòng, hoạt động hỗ trợ tăng cường năng lực khám chữa bệnh được triển khai một cách khoa học và hiệu quả. *Về bảo đảm nhà ở tối thiểu Tổng số hộ thuộc diện hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg trên địa bàn Thành phố là 2.935 hộ, với tổng kinh phí thực hiện là 129.230.000.000 đồng. *Về nước sạch và vệ sinh môi trường Thành phố đã tập trung triển khai các công tác như: rà soát tình hình cung cấp nước sạch trên toàn thành phố, xây dựng các giải pháp cấp nước phù hợp với tình hình của từng khu vực. Hàng năm, Thành phố xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình giảm ô nhiễm môi trường lồng ghép trong các hoạt động chuyên ngành nông nghiệp. 3.2.1.5 Kết quả thực thi một số chính sách khác *Về chính sách ưu đãi người có công cách mạng Thành phố đã chỉ đạo triển khai kịp thời, hướng dẫn quy trình triển khai ở các cấp, quy định chi tiết về đối tượng, thủ tục, hồ sơ, xét duyệt và thẩm định hồ sơ; tổ chức hướng dẫn đối tượng kê khai, tiến hành xác minh, lập hồ sơ xác nhận theo thẩm quyền quy định.
  19. 16 *Huy động nguồn lực thực hiện và giải pháp hỗ trợ Thành phố đã chi từ ngân sách TP, các địa phương và vận động trong dân tặng quà Tết cho 668.076 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, với kinh phí 571,176 tỷ đồng. * Về bảo đảm thông tin truyền thông Trong thời gian qua, các cơ quan báo chí Thành phố đã thực hiện tốt và đều đặn các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chính sách ưu đãi người có công, chính sách ASXH. *Về phát triển hệ thống chính sách ASXH toàn diện, bao trùm và bền vững Thành phố thực hiện đầy đủ, kịp thời, toàn diện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Phát triển mạng lưới dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng; phát triển đội ngũ chuyên nghiệp làm công tác xã hội. Sơ kết, tổng kết, nhân rộng mô hình chăm sóc, trợ giúp xã hội. Phát triển hệ thống BHXH linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hướng tới BHXH toàn dân. 3.3. Đánh giá thực trạng thực thi một số chính sách an sinh xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh 3.3.1. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh Ưu điểm Thường vụ Thành ủy đã chỉ đạo UBND Thành phố ban hành Kế hoạch số 322/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2013 về thực hiện Chương trình hành động số 28 CtrHĐ/TU ngày 08 tháng 11 năm 2012 về thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 và Quyết định số 559/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2014 về thành lập Ban Chỉ đạo Thành phố thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP của Chính phủ về CSXH trên địa bàn TP. Hạn chế Bên cạnh những mặt tích cực, một số vấn đề đặt ra như: sự chồng chéo hệ thống những chính sách ASXH khác nhau cũng làm giảm hiệu quả thực thi như chính sách giảm nghèo (chồng chéo về đối tượng, nội dung, địa bàn...).
  20. 17 3.3.2. Về tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện Ưu điểm Thành ủy, UBND Thành phố đã triển khai công tác kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững TP, hoàn chỉnh Quyết định về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững thành phố. Đồng thời; triển khai, hướng dẫn quận, huyện, TP Thủ Đức và phường, xã, thị trấn hoàn thành việc củng cố kiện toàn Ban Giảm nghèo bền vững và ban hành quy chế làm việc của Ban Giảm nghèo bền vững các cấp. Hạn chế Trên thực tế việc tham gia của Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu binh,...chưa thật sự có hiệu quả, thậm chí có nơi làm theo tự phát hoặc bị động. 3.3.3. Về nguồn nhân lực tổ chức thực thi chính sách an sinh xã hội Ưu điểm Nguồn nhân lực tổ chức thực thi chính sách ASXH trên địa bàn TP Hồ Chí Minh về cơ bản được huy động từ trong bộ máy tổ chức chính quyền đô thị, điểm khác biệt đó là bộ máy, cơ cấu tổ chức của các quận, phường được tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; cơ quan hành chính chủ động điều hành, quyết định nhanh chóng những vấn đề cấp bách. Hạn chế Nhiều CB, CC còn kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ nên việc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất nhằm cải thiện chất lượng công tác tham mưu quản lý và tổ chức thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn còn hạn chế. 3.3.4 .Về huy động các nguồn lực đầu tư thực thi chính sách an sinh xã hội Ưu điểm TP Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên của cả nước khởi xướng và thực hiện Chương trình XĐGN từ năm 1992, (nay là Chương trình Giảm nghèo bền vững) đến nay đang thực hiện giai đoạn 7 (2021-2025) với 11 lần điều chỉnh chuẩn nghèo.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2