Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp
lượt xem 5
download
Luận án trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên theo quan điểm tích hợp, thiết kế quy trình dạy học tích hợp học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và đạt mục tiêu đào tạo ở trường Đại học Sư phạm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI PHẠM THỊ DIỆU THÚY DẠY HỌC HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục Mã số: 9.14.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2020
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học sư phạm Hà Nội Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tình Phản biện 1: GS.TS. Phan Văn Kha Phản biện 2: PGS.TS. Trần Văn Hiếu Phản biện 3: PGS.TS. Vũ Lệ Hoa Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 20... Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - Thư viện Quốc Gia Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Thực tiễn dạy học trong các trường sư phạm đã và đang nảy sinh mâu thuẫn giữa một bên là yêu cầu đào tạo đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn sâu, nghiệp vụ giỏi đồng thời có khả năng thích ứng sáng tạo với yêu cầu cao của lao động nghề nghiệp, với những thay đổi của xã hội và bên kia là khả năng đáp ứng còn hạn chế của nhà trường. Mâu thuẫn này phải được giải quyết bởi tác động đồng bộ của nhiều biện pháp. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI chỉ rõ một trong những nhiệm vụ chiến lược của các trường đại học nói chung và các trường ĐHSP trọng điểm nói riêng được xác định trong giai đoạn hiện nay là phải chuyển hướng sang đẩy mạnh NCKH. Nhiệm vụ chiến lược này do đó cũng đặt ra những yêu cầu cần phải đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo đại học theo hướng hình thành và phát triển năng lực NCKH cho người học, giúp cho các trường đại học, các trung tâm, viện nghiên cứu có đội ngũ kế cận chất lượng cao. 1.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, nhiều nội dung kiến thức mới cần được cập nhật và đưa vào nhà trường. Tuy nhiên việc tăng số lượng môn học là khó khả thi do thời gian đào tạo ở nhà trường có hạn. Một trong những giải pháp đang được chú ý hiện nay là tích hợp nội dung một số môn học, với cách thức này có thể thực hiện được nhiệm vụ giáo dục nhiều mặt cho người học mà không quá tải, đồng thời giúp họ có khả năng huy động được nhiều kiến thức, kĩ năng đa dạng giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Định hướng này cũng được Nghị quyết số 29 của Hội nghị trung ương 8 khóa XI chỉ rõ là một trong những nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện thành công những mục tiêu của đề án đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo. 1.3. Khung chuẩn đầu ra đối với SV tốt nghiệp trường ĐHSP theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp đã chỉ ra các giá trị nghề nghiệp và năng lực nghề nghiệp mà SV cần phải có. Trong đó, năng lực phát triển cá nhân nằm trong nhóm năng lực nghề nghiệp là một năng lực cần thiết đối với tất cả SV sư phạm. Năng lực NCKH là một cấu thành quan trọng trong nhóm năng lực phát triển cá nhân. Đối với SV ở các trường đại học nói chung và các trường ĐHSP nói riêng, việc tham gia các hoạt động NCKH cũng được coi là một cách thức học tập hiệu quả, giúp SV tiếp cận gần nhất với những kiến thức và kĩ năng về ngành nghề mình đang theo học, giúp họ phát huy được khả năng tự học, khả năng làm việc một cách độc lập, sáng tạo. Tuy nhiên, thực tế cho thấy SV sư phạm chưa thực sự tích cực tham gia vào phong trào NCKH, chất lượng các công trình NCKH nói chung và đặc biệt là chất lượng những công trình NCKH giáo dục còn chưa cao. Điều này đặt ra những vấn đề cần đổi mới trong cách thiết kế quy trình dạy học và phương pháp giảng dạy học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho SV nhằm đáp ứng những chuẩn đầu ra đối với SV tốt nghiệp trường ĐHSP. 1.4. Học phần Phương pháp NCKH giáo dục có một vai trò quan trọng trong chương trình đào tạo ngành cử nhân sư phạm thuộc khối ngành khoa học xã hội.
- 2 Trong học phần này, SV được tiếp cận với những kiến thức về phương pháp luận NCKH giáo dục, về các nhóm phương pháp nghiên cứu chính trong khoa học giáo dục, đó là nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và phương pháp thống kê toán học. Tuy nhiên, thực tế dạy và học học phần này cho thấy sinh viên chưa nắm vững những kiến thức về phương pháp luận, chưa sử dụng tốt các phương pháp NCKH giáo dục, đặc biệt là hai nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và phương pháp thống kê toán học, còn nhiều lúng túng trong việc triển khai đề tài NCKH trong thực tiễn. Nguyên nhân một phần là do việc giảng dạy học phần Phương pháp NCKH giáo dục còn khá nặng về lí thuyết, đã có sự gắn kết với thực hành nhưng hiệu quả chưa cao. Bản thân kiến thức học phần Phương pháp NCKH giáo dục lại mang tính liên ngành, đa ngành và xuyên ngành cao. Vì vậy, để nâng cao chất lượng dạy học các học phần này cũng như nâng cao chất lượng, kĩ năng sử dụng các phương pháp trong các đề tài NCKH, hình thành năng lực NCKH cho SV, có thể thực hiện tổ chức dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục theo quan điểm tích hợp. Trong đó, các nội dung học phần có thể được tích hợp với kiến thức của một số học phần có liên quan như Triết học, Lôgic học, Giáo dục học, Tâm lí học, Xác suất thống kê, Tin học và các phần mềm xử lí số liệu. Mặt khác, qua việc tìm hiểu về tổng quan nghiên cứu vấn đề, chúng tôi thấy các nghiên cứu lí luận và thực tiễn về dạy học theo quan điểm tích hợp đã được thực hiện ở các cấp học từ tiểu học, phổ thông đến bậc đại học. Ở bậc đại học cũng đã có một số các công trình nghiên cứu về dạy học tích hợp thực hiện ở các trường dạy nghề và một số học phần, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho sinh viên trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường Đại học Sư phạm theo quan điểm tích hợp” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học học phần này cũng như chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên của các trường ĐHSP trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp, thiết kế quy trình dạy học tích hợp học phần Phương pháp NCKH giáo dục nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục và đạt mục tiêu đào tạo ở trường ĐHSP. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường ĐHSP. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp. 4. Giả thuyết khoa học
- 3 Nếu xây dựng quy trình dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp và tổ chức dạy học theo quy trình đã xây dựng sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cũng như hình thành năng lực NCKH cho SV, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong NCKH. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí luận của dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp. - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp. - Xây dựng quy trình dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHPS theo quan điểm tích hợp. - Thực nghiệm quy trình dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Đề tài xây dựng quy trình dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục theo hướng tích hợp liên môn với các học phần Triết học, Lôgic học, Giáo dục học, Tâm lí học, Xác suất thống kê, Tin học và nội dung phần mềm thống kê cho SV trường ĐHSP. - Tiến hành thực nghiệm dạy học các chủ đề tích hợp liên môn theo quy trình đã được thiết kế trên SV một số khoa của trường Đại học Sư phạm Hà Nội. - Khảo sát được thực hiện trên 77 CBQL (cấp khoa và bộ môn), giảng viên thuộc 11 trường ĐHSP và 816 SV thuộc 6 trường ĐHSP thuộc cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Bao gồm: Tiếp cận hệ thống - cấu trúc; Tiếp cận lịch sử - xã hội; Tiếp cận thực tiễn; Tiếp cận sư phạm tích hợp; Tiếp cận liên ngành và Tiếp cận năng lực. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận 7.2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết 7.2.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm các phương pháp: Phương pháp điều tra; Phương pháp quan sát; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm và Phương pháp thực nghiệm sư phạm 7.2.3. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học 8. Đóng góp mới của đề tài (1) Làm sáng tỏ lí luận về dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho sinh viên trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp, góp phần bổ sung, hoàn thiện và phát triển lí luận dạy học đại học nói chung và dạy học tích hợp ở đại học nói riêng.
- 4 (2) Phân tích, đánh giá thực trạng dạy học tích hợp nói chung và dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp nói riêng, giúp GV có thêm cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp cũng như xây dựng quy trình DHTH hiệu quả ở các môn học họ đang đảm nhiệm. (3) Từ nghiên cứu lí luận và thực tiễn, luận án xây dựng quy trình dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học các học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP trong đào tạo theo học chế tín chỉ, đồng thời giúp nâng cao chất lượng của các công trình NCKH, khóa luận tốt nghiệp, hình thành năng lực NCKH, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong NCKH cho SV, đáp ứng chuẩn đầu ra của trường ĐHSP. 9. Những luận điểm cần bảo vệ - Dạy học tích hợp là xu hướng tất yếu để hình thành và phát triển năng lực cho người học, đặc biệt phù hợp với việc dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP. - Dạy học tích hợp đã được thực hiện ở các trường ĐHSP nhưng hiệu quả còn chưa cao, chưa đáp ứng ở mức độ cần thiết về chuẩn đầu ra của các trường ĐHSP trong giai đoạn hiện nay. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng này, một trong số những yếu tố đó là do chưa xây dựng được quy trình DHTH hiệu quả. - Xây dựng quy trình DHTH là việc làm cần thiết và vận dụng quy trình đó trong dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho SV sư phạm theo quan điểm tích hợp sẽ cải thiện theo hướng tích cực chất lượng dạy và học học phần này trong các trường ĐHSP. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án gồm có 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận của dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp Chương 2. Thực trạng dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp Chương 3. Quy trình và thực nghiệm quy trình dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dạy học tích hợp Trong lĩnh vực giáo dục, tích hợp có lịch sử phát triển lâu dài cách đây hàng trăm năm. Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra được bức tranh tổng quan
- 5 khá đầy đủ và toàn diện về DHTH. Trong đó, các nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề liên quan đến DHTH như: khái niệm DHTH, mục đích và lợi ích của DHTH, vai trò của giáo viên trong DHTH, mô hình/cách thức tích hợp chương trình giáo dục, các ưu thế của DHTH so với dạy học truyền thống, các cách tiếp cận DHTH... Thực tiễn vận dụng DHTH ở các nền giáo dục phát triển như Mỹ, Phần Lan, Anh, Australia và Nhật Bản cho thấy, các nền giáo dục này đã nhận thức được vai trò, lợi ích to lớn của DHTH, rằng cần giáo dục người học theo một cách khác để có thể thích nghi tốt hơn với bối cảnh công việc và xã hội hiện đại. Ở Việt Nam, đổi mới căn bản toàn diện đang là một thách thức lớn đối với ngành giáo dục, trong đó có đổi mới phương pháp giảng dạy. Với định hướng tiếp cận phát triển năng lực, DHTH đã và đang được xem là một trong những phương pháp giáo dục tiên tiến, được nghiên cứu và vận dụng ở các bậc học khác nhau. Do đó, thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu bàn luận về lí thuyết và thực tiễn DHTH dưới nhiều góc độ khác nhau. Trên cơ sở kế thừa các quan điểm DHTH trên thế giới, các tác giả trong nước đã phần nào làm rõ các vấn đề về khung lí thuyết, xu thế và khả năng áp dụng DHTH vào thực tiễn giáo dục Việt Nam, đặc biệt là hướng vận dụng vào các môn học cụ thể. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp Về phương diện lí thuyết, các nhà nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các vấn đề liên quan tới NCKHGD như định nghĩa, các đặc điểm, nguyên tắc, phương pháp, công cụ và kĩ thuật cần thiết khi nghiên cứu giáo dục. Đặc biệt, các nghiên cứu đưa ra cái nhìn tổng quan về các chủ đề liên quan đến các phương pháp nghiên cứu giáo dục, liên quan tới lịch sử nghiên cứu giáo dục và các vấn đề nhận thức luận về phương pháp nghiên cứu nhân văn và khoa học, phân tích thống kê, tăng cường sức mạnh của các suy luận từ bằng chứng, xác nhận giả thuyết và các mô hình phát triển từ lí thuyết, hay một loạt các kĩ thuật được sử dụng trong phân tích thống kê về dữ liệu định tính và định lượng… Riêng đối với vấn đề tích hợp trong dạy học NCKHGD, các tác giả đề xuất tái thiết hóa các chương trình nghiên cứu giáo dục hiện tại để thúc đẩy sự tích hợp, hợp tác cùng phát triển giữa nghiên cứu, thực hành và chính sách một cách hiệu quả hơn; hoặc giáo dục bậc cao có thể tạo ra kiến thức mới thông qua nghiên cứu và cho phép các quá trình đổi mới bên ngoài các cơ sở giáo dục đại học, tăng cường sự hợp tác giữa các tổ chức giáo dục đại học và người sử dụng kiến thức cũng như tăng cường sự đa dạng về sứ mệnh của các tổ chức giáo dục đại học… Ở Việt Nam, NCKHGD đối với SV sư phạm có ý nghĩa giáo dục to lớn, làm thúc đẩy tích cực sự tác động hai mặt giữa người dạy và người học. Nếu SV hoạt động nghiên cứu tích cực sẽ thúc đẩy động cơ với người học và cả người dạy; đồng thời, nếu dạy học tích cực, tạo nền tảng quan trọng cho người học thì sẽ thúc đẩy SV nghiên cứu khoa học có hiệu quả hơn. Trên phương diện lí thuyết, các nghiên cứu đã cung cấp cho SV kiến thức về phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu, quy trình thực hiện và kĩ năng nghiên cứu khoa học nói chung và khoa học giáo dục nói riêng, trên cơ sở đó người học có thể tổ chức và thực hiện công trình NCKH của
- 6 mình. Các tài liệu phần lớn đáp ứng được yêu cầu đào tạo của các trường cao đẳng, đại học và yêu cầu của người NCKHGD. Từ việc tổng quan các hướng nghiên cứu trong nước và nước ngoài về dạy học tích hợp và dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp, có thể thấy đã có nhiều công trình bàn luận khá sâu sắc và toàn diện về hai hướng nghiên cứu này. Riêng đối với vấn đề dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp, nó chỉ mới được gợi mở trong một số công trình, thực tế chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện với tư cách là một đối tượng nghiên cứu của một công trình luận án. Như vậy, có thể nói dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp là một đề tài mới có giá trị cả về lí luận và thực tiễn, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục nước ta hiện nay. 1.1.3. Nhận xét chung về những công trình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết 1.1.3.1. Nhận xét chung 1.1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết 1) Xây dựng khung lí luận về dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp, xác định mô hình và các thành tố của quá trình dạy học học phần này theo quan điểm tích hợp? 2) Những vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn khi GV và SV triển khai dạy học học phần này theo quan điểm tích hợp? 3) Việc dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp cần thực hiện theo quy trình nào? Quy trình đó có khả thi và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cũng như hình thành và phát triển năng lực NCKH cho SV hay không? 1.2. Dạy học tích hợp 1.2.1.Khái niệm Dạy học tích hợp là một định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của một hoặc một số lĩnh vực môn học khác nhau nhằm hình thành và phát triển những năng lực cần thiết để giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra trong học tập và thực tiễn cuộc sống. 1.2.2. Mục tiêu dạy học tích hợp Những mục tiêu chính của DHTH bao gồm: - Tránh sự trùng lặp về nội dung kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau. - Tạo mối liên hệ giữa các môn học với nhau và với kiến thức thực tiễn. - Tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực chung, năng lực chuyên biệt cho người học, đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. 1.2.3. Đặc điểm của dạy học tích hợp * Nội dung dạy học mang tính phức hợp, gắn với các tình huống thực tiễn, có sự liên kết giữa các kiến thức từ các lĩnh vực khoa học, môn học khác nhau
- 7 * Dạy học lấy người học làm trung tâm * Dạy học định hướng kết quả đầu ra * DHTH góp phần hình thành và phát triển năng lực thực tiễn cho người học * DHTH định hướng và phân hóa năng lực người học. 1.2.4. Các mô hình và hình thức dạy học tích hợp Quan điểm của Robin Fogarty chia thành 3 dạng và 10 mô hình tích hợp: Chia thành các môn học, kết nối, chuỗi tiếp nối, chia sẻ, tiếp cận luồng, tích hợp, nhúng chìm và nối mạng. Quan điểm của Xavier Roegiers chia thành 4 hình thức tích hợp bao gồm: Tích hợp trong nội bộ môn học, tích hợp đa môn, tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn. Quan điểm của Susan M. Drake và Joanne L. Reid chia thành 4 hình thức tích hợp bao gồm: Kết hợp/lồng ghép, tích hợp đa môn, tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn. 1.2.5. Phương pháp, kĩ thuật trong dạy học tích hợp Trong DHTH, GV cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học khác nhau, đặc biệt cần tổ chức các hoạt động học tập gắn liền với thực tiễn để kích thích và hoạt động hóa người học. Đối với DHTH ở bậc đại học, GV cần ưu tiên sử dụng các phương pháp, kĩ thuật phát huy tính tích cực nhận thức của SV, dạy cho họ phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Bên cạnh những phương pháp, kĩ thuật dạy học truyền thống, GV cần sử dụng phối kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, có nhiều ưu thế trong việc hình thành và phát triển năng lực thực hiện cho SV. 1.2.6. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học tích hợp Kiểm tra, đánh giá trong DHTH cần tập trung vào kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực, tức là kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng tổng hợp kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. 1.2.7. Quy trình dạy học tích hợp * Quy trình DHTH của Trần Trung Ninh và cộng sự gồm 5 bước * Quy trình DHTH của tác giả Nguyễn Văn Biên gồm 7 bước * Quy trình DHTH của nhóm tác giả Trần Thị Thanh Thủy và cộng sự gồm 7 bước. 1.3. Dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp 1.3.1. Khái niệm dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp Trong nghiên cứu này xác định dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp là “một định hướng dạy học trong đó GV tổ chức, điều khiển hướng dẫn SV biết huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, kết hợp các đối tượng học tập của học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục có liên quan đến nhau và có liên quan đến kiến thức, kĩ năng, đối tượng học tập của một số lĩnh vực môn học khác nhằm hình thành cho SV
- 8 trường ĐHSP những năng lực và phẩm chất cần thiết, vận dụng được tổng hợp các kiến thức để giải quyết các vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học, trong cuộc sống và thực tiễn nghề nghiệp ”. 1.3.2. Chương trình học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục trong chương trình đào tạo cử nhân của trường đại học sư phạm 1.3.3. Cơ sở của dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp 1.3.4. Các thành tố của dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp 1.3.4.1. Mục tiêu dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp 1.3.4.2. Nội dung dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp Nội dung dạy học bao gồm: - Nội dung dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục được tích hợp theo kiểu lồng ghép/kết hợp với một số nội dung kiến thức như tích hợp các vấn đề về cách xử lí, thu thập, kết xuất dữ liệu trên phần mềm thống kê SPSS, Excel; kĩ năng khai thác thông tin trên Internet; Kĩ năng đọc và nghiên cứu tài liệu… - Tích hợp nội môn các nội dung dạy học thành các module dạy học. - Thiết kế các nội dung dạy học thành các chủ đề liên môn, xuyên môn với nội dung kiến thức của các môn học có liên quan như Thống kê xã hội học, Logic học, Giáo dục học, Tâm lí học, Triết học, Cơ sở văn hóa Việt Nam, Tin học đại cương… 1.3.4.3. Hình thức dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp Các hình thức tích hợp phù hợp với dạy học học phần này bao gồm: Tích hợp nội môn; Lồng ghép/kết hợp; Tích hợp liên môn và Tích hợp xuyên môn. 1.3.4.4. Phương pháp, kĩ thuật trong dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp GV cần sử dụng phối kết hợp nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học, phát huy thế mạnh của từng phương pháp, đặc biệt chú trọng đến các phương pháp dạy học tích cực định hướng phát triển năng lực người học, dạy người học cách tự học, tự nghiên cứu khoa học, khả năng làm việc độc lập, sáng tạo. 1.3.4.5. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp Kiểm tra, đánh giá trong dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục ở trường ĐHSP hiện nay bao gồm có dự giờ đánh giá GV; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV thông qua các bài tập, bài kiểm tra giữa kì, đánh giá chuyên cần, và bài thi tự luận, bài tiểu luận cuối học kì. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV còn nặng về đánh giá kiến thức, hiểu lí thuyết, chưa hướng tới việc đánh giá năng lực và khả năng vận dụng tri thức của SV vào giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn. 1.3.5. Điều kiện để thực hiện dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp
- 9 Để thực hiện được việc dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp cần đáp ứng những điều kiện đối với GV tham gia giảng dạy học phần, đối với SV, về nội dung dạy học, môi trường học tập và các điều kiện dạy học. 1.3.6. Quy trình và mô hình dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp 1.3.6.1. Khái niệm quy trình dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp Quy trình dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp là trình tự, cách thức thực hiện một hoạt động dạy học tích hợp nhằm kết hợp các đối tượng học tập của học phần PPNCKH giáo dục có liên quan đến nhau và có liên quan đến đối tượng học tập của một số lĩnh vực môn học khác, tạo thành một nội dung dạy học thống nhất đáp ứng những mục tiêu cụ thể của quá trình dạy học ở trường ĐHSP. 1.3.6.2. Mô hình dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp Mô hình dạy học được xây dựng theo cách tiếp cận hệ thống gồm 3 thành tố chính “Phân tích và thiết kế”, “Tổ chức hoạt động DHTH” và “Đánh giá và điều chỉnh”, mỗi thành tố là sự tác động qua lại lẫn nhau của nhiều hoạt động. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp 1.4.1. Các yếu tố chủ quan Các yếu tố chủ quan bao gồm: Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí, GV trường ĐHSP về dạy học học phần PPNCKH giáo dục theo quan điểm tích hợp; Năng lực dạy học tích hợp của GV; Tính tích cực, tự giác trong học tập của SV; Công tác quản lí của cơ sở đào tạo. 1.4.2. Các yếu tố khách quan Các yếu tố khách quan bao gồm: Xu hướng đổi mới của giáo dục đại học Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; Mục tiêu, nội dung chương trình học phần PPNCKH giáo dục trong chương trình đào tạo cho SV trường ĐHSP; Quy trình DHTH học phần; Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và môi trường học tập ở trường ĐHSP. 1.5. Kinh nghiệm quốc tế về dạy học tích hợp và dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục theo quan điểm tích hợp Kết luận chương 1 1. Đã có nhiều công trình nghiên cứu bàn luận khá sâu sắc và toàn diện về hướng nghiên cứu này. Tuy nhiên, về vấn đề dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp, nó chỉ mới được gợi mở trong một số công trình, thực tế chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện với tư cách là một đối tượng nghiên cứu của một công trình luận án.
- 10 2. Dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp mang đặc trưng nội dung dạy học mang tính phức hợp, gắn với các tình huống thực tiễn, có sự liên kết giữa các kiến thức từ các lĩnh vực khoa học, môn học khác nhau; dạy học lấy người học làm trung tâm; định hướng và phân hóa năng lực người học; góp phần hình thành và phát triển năng lực thực tiễn cho người học. Quá trình DHTH học phần này là một quá trình bao gồm nhiều thành tố tác động qua lại lẫn nhau. 3. Mô hình dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp được xác định bao gồm 3 thành tố chính là “Phân tích và thiết kế”, “Tổ chức hoạt động DHTH” và “Đánh giá và điều chỉnh”. Mỗi thành tố lại bao gồm các hoạt động cụ thể có sự tác động qua lại, hỗ trợ, thống nhất với nhau giúp cho quá trình DHTH đạt được những hiệu quả tối ưu nhất. 4. Dạy học học phần Phương pháp NCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp chịu sự tác động của nhiều yếu tố bao gồm các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Người GV cần căn cứ vào những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này, từ đó có những biện pháp điều chỉnh, tác động phù hợp nhằm giúp cho quá trình dạy học tích hợp đạt được hiệu quả cao nhất. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG DẠY HỌC HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 2.1. Khái quát về nghiên cứu thực trạng 2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học và dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp, từ đó có cơ sở thực tiễn khoa học thiết kế quy trình dạy học học phần PPKHGD giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp cũng như đề xuất các kiến nghị phù hợp. 2.1.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng Việc nghiên cứu thực trạng của luận án tập trung vào những nội dung cụ thể sau đây: Nhận thức của GV và SV trường ĐHSP về DHTH; Thực trạng về DHTH ở trường ĐHSP; Thực trạng về dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP; Thực trạng về dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp; Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp. 2.1.3. Khách thể khảo sát Luận án khảo sát trên 77 CBQL và GV thuộc 11 trường ĐHSP và 816 SV thuộc 6 trường ĐHSP trong cả nước. 2.1.4. Phương pháp khảo sát thực trạng
- 11 Bao gồm: Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Anket; Phương pháp chuyên gia và Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học 2.1.5. Quá trình chọn mẫu khảo sát và thu thập số liệu 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng 2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên trường ĐHSP về DHTH 2.2.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về khái niệm dạy học tích hợp Đa số CBQL và GV của các trường ĐHSP trên địa bàn khảo sát đã có nhận thức đúng về DHTH. 2.2.1.2. Nhận thức của cán bộ quản lí và giảng viên về mục tiêu của DHTH Đa số CBQL và GV đã có nhận thức đúng đắn về những mục tiêu quan trọng của dạy học tích hợp. 2.2.1.3. Nhận thức của cán bộ quản lí và giảng viên về đặc điểm cơ bản của DHTH Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy đa số CBQL và GV cho rằng các đặc điểm quan trọng của DHTH là “Dạy học tạo ra sự tương tác tích cực giữa người học và môi trường” (71.4%), “Dạy học định hướng phát triển năng lực thực hiện” (68.5%), “Dạy học lấy người học làm trung tâm” (57.1%) và “dạy học định hướng kết quả đầu ra” (48.1%). 2.2.2. Thực trạng thực hiện dạy học tích hợp ở trường đại học sư phạm 2.2.2.1. Mức độ thực hiện dạy học tích hợp trong quá trình giảng dạy của giảng viên trường đại học sư phạm GV trên địa bàn khảo sát đều đã thực hiện DHTH ở mức độ “Thường xuyên” và đều đánh giá cao vai trò của DHTH trong quá trình dạy học ở trường ĐHSP. 2.2.2.2. Hình thức tích hợp được sử dụng trong quá trình giảng dạy của giảng viên trường đại học sư phạm Hình thức tích hợp chủ yếu được GV sử dụng là tích hợp nội môn hoặc lồng ghép/kết hợp những kiến thức có liên quan với môn học của mình. 2.2.3. Thực trạng dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp 2.2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng và mức độ cần thiết của dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp Kết quả khảo sát cho thấy 100% CBQL, GV và 94.6% SV được hỏi đánh giá vai trò của học phần PPNCKH giáo dục trong chương trình đào tạo của trường ĐHSP ở mức độ “Rất quan trọng” và “Quan trọng”. Đa số CBQL, GV và SV các trường ĐHSP trên địa bàn khảo sát đều đã có những nhận thức đầy đủ về mục tiêu của việc dạy học học phần này cho SV trường ĐHSP. Có 51.9% CBQL và GV cho rằng việc dạy học học phần này theo quan điểm tích hợp là “Rất cần thiết” và 44.2% cho rằng “Cần thiết”. 2.2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về mục tiêu của dạy học học phần PPNCKH giáo dục theo quan điểm tích hợp Phần lớn CBQL và GV các trường ĐHSP trên địa bàn khảo sát đã có những nhận thức đúng đắn về những mục tiêu quan trọng của việc dạy học học phần
- 12 PPNCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp đó là hình thành và phát triển khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng của các lĩnh vực khoa học có liên quan đến KHGD trong việc triển khai một đề tài NCKHGD. Tuy nhiên, một số mục tiêu khác của việc dạy học học phần này theo quan điểm tích hợp vẫn chưa được đa số CBQL và GV nhận thức được đầy đủ như phát triển năng lực tự học, làm việc độc lập, sáng tạo; phát triển khả năng suy luận, phân tích, tổng hợp, đánh giá; phát triển năng lực làm việc nhóm… 2.2.3.3. Thực trạng nội dung dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục theo quan điểm tích hợp * Thực trạng thực hiện giảng dạy những nội dung dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP GV đánh giá việc thực hiện các nội dung dạy học học phần PPNCKH giáo dục đều ở mức độ “Khá”. Nội dung được GV đánh giá thực hiện yếu nhất là phần “Các phương pháp NCKHGD (Khái niệm PPNCKHGD, đặc điểm, phân loại các Phương pháp NCKHGD; kĩ thuật triển khai nghiên cứu, thu thập dữ liệu, xử lí thông tin)” với điểm trung bình 𝐗 ̅ = 𝟑. 𝟖𝟗 và ĐLC = 0.766. Qua việc dự giờ và sử dụng phương pháp quan sát, chúng tôi nhận thấy GV còn tương đối yếu trong việc dạy phần các kĩ thuật để thu thập dữ liệu, xử lí thông tin, sử dụng phương pháp thống kê toán học, các phần mềm thống kê để xử lí và phân tích dữ liệu nghiên cứu. GV dành rất ít thời gian trên lớp cho việc dạy các nội dung kiến thức này, trong khi đây là một phần khá quan trọng giúp SV củng cố các kĩ năng để phân tích kết quả nghiên cứu. Các thông tin quan sát được cũng phù hợp với tự đánh giá của GV về việc thực hiện các nội dung giảng dạy học phần này. * Thực trạng những nội dung dạy học của học phần PPNCKH giáo dục đã được GV thực hiện dạy học theo quan điểm tích hợp Bảng 2.11. Những nội dung của học phần PPNCKH giáo dục được GV thực hiện dạy học theo quan điểm tích hợp STT Nội dung SL % TB 1 Ở tất cả các bài học 7 13.2 7 Trong phạm vi phần Những cơ sở chung của nghiên 14 26.4 5 2 cứu khoa học giáo dục Trong phạm vi phần Xác định đề tài nghiên cứu khoa 29 54.7 2 3 học giáo dục và xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu Trong phạm vi phần Các phương pháp nghiên cứu 37 69.8 1 4 khoa học giáo dục Trong phạm vi phần Logic thực hiện một đề tài 26 49.1 3 5 nghiên cứu khoa học giáo dục 6 Chỉ ở một số bài có thể 16 30.2 4 7 Chỉ ở những phần kiến thức đơn giản 5 9.4 8 8 Chỉ ở những phần kiến thức khó, mang tính vận dụng cao 10 18.9 6 9 Chưa thực hiện bao giờ 2 3.8 9
- 13 Số liệu bảng 2.11 cho thấy đa số GV đã thực hiện dạy học tích hợp ở những phần đòi hỏi khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng của các lĩnh vực có liên quan đến khoa học giáo dục cũng như năng lực tự học, tự nghiên cứu, làm việc độc lập, sáng tạo của SV như phần nội dung về các phương pháp NCKHGD, cách xác định một đề tài NCKHGD, xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu, các bước thực hiện một đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực KHGD. Những nội dung kiến thức hoặc môn học đã được GV thực hiện tích hợp với nội dung học phần PPNCKH giáo dục bao gồm môn Giáo dục học, Tâm lí học, Xác suất thống kê, Các phần mềm thống kê, Logic học, Triết học… 2.2.3.4. Thực trạng hình thức tích hợp trong dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục Bảng 2.13. Hình thức tích hợp được sử dụng khi dạy học học phần PPNCKH giáo dục của GV trường ĐHSP Mức độ Chưa ̅ Thứ TT Hình thức tích hợp Hiếm Thỉnh Thường Rất 𝑿 ĐLC bao bậc khi thoảng xuyên TX giờ 1 Lồng ghép/kết hợp 3.8 15.1 26.4 52.8 1.9 3.34 0.898 2 2 Tích hợp trong nội bộ môn học 0.0 3.8 28.3 60.4 7.5 3.72 0.662 1 3 Tích hợp đa môn 3.8 30.2 50.9 11.3 3.8 2.81 0.833 5 4 Tích hợp liên môn 3.8 15.1 50.9 26.4 3.8 3.11 0.847 4 5 Tích hợp xuyên môn 20.8 32.1 35.8 7.5 3.8 2.42 1.027 6 6 Nhóm lại theo các chủ đề tích hợp 1.9 11.3 52.8 28.3 5.7 3.25 0.806 3 Bảng 2.13 cho thấy, trong dạy học học phần PPNCKH giáo dục theo quan điểm tích hợp, GV trường ĐHSP đã chủ yếu sử dụng các hình thức tích hợp trong nội bộ kiến thức học phần hoặc lồng ghép/kết hợp những kiến thức có liên quan với học phần PPNCKH giáo dục. 2.2.3.5. Thực trạng phương pháp, kĩ thuật dạy học trong học phần PPNCKH giáo dục theo quan điểm tích hợp Trong giảng dạy theo quan điểm tích hợp, GV trường ĐHSP đã sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy tích cực ở mức độ thường xuyên hơn và đã sử dụng phối kết hợp các phương pháp đó nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. GV cũng đã sử dụng ở mức độ thường xuyên hơn các kĩ thuật dạy học tích cực trong quá trình dạy học học phần theo quan điểm tích hợp. Tuy nhiên, đa số các kĩ thuật dạy học vẫn được sử dụng ở mức độ “Thỉnh thoảng” và “Hiếm khi”. So với việc sử dụng các PPDH, việc sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV khi thực hiện dạy học học phần theo quan điểm tích hợp vẫn ở mức độ và tần suất thấp hơn. 2.2.3.6. Thực trạng hình thức tổ chức dạy học học phần PPNCKH giáo dục theo quan điểm tích hợp Bảng 2.17. Thực trạng hình thức tổ chức dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp
- 14 GV SV STT Hình thức tổ chức dạy học ̅ ̅ 𝑿 ĐLC TB 𝑿 ĐLC TB 1 Dạy học trên lớp 4.30 0.607 1 4.47 0.654 1 2 Hoạt động ngoại khóa 2.53 0.890 5 2.55 1.110 5 3 Tự học ở nhà 3.91 0.687 3 3.76 0.853 3 4 Xêmina, thảo luận 3.77 0.577 4 3.44 1.052 4 5 Hình thức dạy học theo nhóm 4.08 0.583 2 3.77 0.954 2 So sánh với những hình thức tổ chức dạy học khi GV thực hiện dạy học học phần này nói chung, khi tổ chức dạy học theo quan điểm tích hợp, GV có xu hướng giảm thời gian dạy học trên lớp và tăng cường thời gian tự học ở nhà, xêmina, thảo luận và dạy học theo nhóm. 2.2.3.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá trong dạy học học phần PPNCKH giáo dục theo quan điểm tích hợp Khi thực hiện dạy học theo quan điểm tích hợp, GV có xu hướng giảm mức độ sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá bằng các bài kiểm tra viết và tăng mức độ sử dụng các hình thức đánh giá khác trong đó có các sản phẩm dự án. GV đã sử dụng phối kết hợp nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá hơn trong quá trình tổ chức dạy học theo quan điểm tích hợp. 2.2.3.8. Thực trạng quy trình dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp Kết quả nghiên cứu 15 giáo án tích hợp của các GV tham gia giảng dạy học phần PPNCKH giáo dục trên địa bàn khảo sát cho thấy đa số GV thiết kế giáo án tích hợp chủ yếu dựa theo kinh nghiệm cá nhân và vẫn còn một số vấn đề tồn tại trong quy trình thiết kế giáo án tích hợp của GV. 2.2.3.9. Thực trạng mức độ hiệu quả của dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp * Về kết quả học tập học phần của SV GV đánh giá SV đạt được ở mức độ “Khá” trên cả mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ. Một số khía cạnh trong từng mặt được đánh giá đạt ở mức độ “Trung bình” như: Nội dung kiến thức “Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lựa chọn các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong KHGD”; Kĩ năng “Viết và trình bày một báo cáo NCKHGD hoàn chỉnh” và “Đánh giá đúng giá trị của một công trình NCKHGD đích thực”; Thái độ “Say mê nghiên cứu và tích cực áp dụng các kết quả nghiên cứu trong KHGD vào đổi mới quá trình dạy học, phương pháp dạy học”. * Về mức độ hứng thú học tập và mức độ vận dụng kiến thức tích hợp của sinh viên Đa số SV đều tỏ ra hứng thú và thể hiện sự tích cực, tự giác khi được học những bài học tích hợp mà GV đã thiết kế. SV đã bước đầu vận dụng những kiến thức tích hợp đã học để tham gia các hoạt động NCKH, tuy nhiên tỉ lệ này chưa cao và nhiều SV chưa bao giờ vận dụng những kiến thức họ đã học vào thực tiễn NCKH. * Về mức độ nhận thức SV đạt được Mức độ nhận thức mà SV đạt được theo thang Bloom khi tham gia học các bài học tích hợp: SV đạt được mức “Khá” ở ba mức độ nhận thức là “Biết”, “Hiểu” và
- 15 “Vận dụng”; đạt được mức “Trung bình” ở ba mức độ nhận thức “Phân tích”, “Đánh giá” và “Sáng tạo”. 2.2.4. Những khó khăn trong quá trình dạy và học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục theo quan điểm tích hợp Những khó khăn lớn nhất và GV trường ĐHSP gặp phải khi thực hiện dạy học học phần PPNCKH giáo dục theo quan điểm tích hợp là “Sinh viên còn thiếu kiến thức chuyên ngành” (62.3% ý kiến lựa chọn); “Rà soát chương trình môn học để lựa chọn nội dung/chủ đề DHTH” (60.4% ý kiến lựa chọn) và “Nguồn tài liệu về DHTH còn hạn chế” (45.3%). SV tự đánh giá những khó khăn lớn nhất mà học gặp phải trong quá trình tham gia học tập học phần này với những nội dung DHTH là “Khả năng tự học, tự nghiên cứu chưa đáp ứng mục tiêu của DHTH học phần này” (73.9% ý kiến lựa chọn); “Kiến thức chuyên ngành chưa đầy đủ” (72.7%) và “Thời gian tổ chức dạy học trên lớp ít” (42.8%). 2.2.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp Những yếu tố được GV đánh giá có ảnh hưởng nhiều nhất chính là năng lực DHTH của bản thân, quy trình DHTH học phần mà GV lựa chọn và tính tích cực, tự giác trong học tập của SV. Trong đó, các yếu tố chủ quan được đánh giá có ảnh hưởng cao hơn các yếu tố khách quan. Những yếu tố được SV đánh giá có ảnh hưởng nhiều nhất đến việc học tập những nội dung DHTH học phần PPNCKH giáo dục là tính tích cực, tự giác trong học tập của SV và quy trình DHTH mà GV lựa chọn. Kết luận chương 2 1. Đa số CBQL và GV các trường ĐHSP trên địa bàn khảo sát đã có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về những mục tiêu quan trọng và đặc điểm bản chất nhất của DHTH nói chung và DHTH ở trường ĐHSP nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn một số ít CBQL và GV trường ĐHSP chưa thực sự hiểu một cách sâu sắc và thấu đáo về DHTH. 2. CBQL và GV các trường ĐHSP trên địa bàn khảo sát đánh giá việc dạy học học phần PPNCKH giáo dục theo quan điểm tích hợp ở mức độ “Rất cần thiết”. GV đã có những nhận thức đầy đủ về những mục tiêu của việc dạy học học phần này cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp. GV đã “thường xuyên” thực hiện tích hợp trong quá trình giảng dạy của mình, nhưng chủ yếu sử dụng các hình thức tích hợp “Nội môn” và “Lồng ghép/kết hợp”. Đồng thời, GV đã sử dụng phối kết hợp một số PPDH, KTDH tích cực. Tuy nhiên, GV vẫn chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, nhiều phương pháp dạy học tích cực vẫn còn được sử dụng ở mức độ “Hiếm khi”, các kĩ thuật dạy học ít được GV sử dụng hơn. Hình thức tổ chức dạy học được sử dụng chính là “Dạy học trên lớp”. Hình thức kiểm tra đánh giá còn chưa đa dạng, chủ yếu là kiểm tra viết tự luận hoặc bài tiểu luận cuối kì. Các kiểm định tương quan cho thấy có sự phù hợp rất cao trong tự đánh giá của GV và đánh giá của
- 16 SV về những thực trạng này. GV thực hiện quy trình DHTH vẫn chủ yếu dựa trên kinh nghiệm cá nhân, GV chưa nắm được đầy đủ các bước của quy trình DHTH, giáo án tích hợp của GV chưa thể hiện được đầy đủ các đặc trưng của một giáo án tích hợp. 3. Hầu hết GV và SV đánh giá rằng SV thể hiện sự tích cực, tự giác khi tham gia học tập những bài học theo quan điểm tích hợp. Tuy nhiên, đa số SV trả lời rằng họ chưa bao giờ tham gia NCKH, xét theo yếu tố năm học thì SV năm thứ tư có tỉ lệ tham gia NCKH cao hơn. Về kết quả học tập mà SV đạt được khi học những nội dung dạy học học phần này theo quan điểm tích hợp, GV và SV đã đánh giá có một số mặt kĩ năng, thái độ của SV còn đạt ở mức độ “Trung bình”, theo thang nhận thức Bloom SV đạt mức “Khá” ở các mức độ Biết, Hiểu, Vận dụng và mức “Trung bình” ở các mức độ Phân tích, Đánh giá, Sáng tạo. 4. GV và SV đã đưa ra nhiều khó khăn họ gặp phải trong quá trình tham gia dạy và học học phần này theo quan điểm tích hợp. Đồng thời, các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất được GV và SV đưa ra là “Năng lực DHTH của GV”, “Quy trình DHTH học phần” và “Tính tích cực, tự giác trong học tập của SV”. Trong đó, các yếu tố chủ quan được đánh giá có ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố khách quan. CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH VÀ THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH DẠY HỌC HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 3.1. Nguyên tắc thiết kế quy trình dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp 3.1.1. Đảm bảo các mục tiêu của môn học và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo 3.2.2. Tuân thủ bản chất, những yêu cầu của DHTH 3.2.3. Phù hợp với điều kiện thực tiễn dạy học ở các trường ĐHSP hiện nay 3.2.4. Dựa trên sự hợp tác và năng lực sư phạm của giảng viên 3.2. Quy trình dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp Quy trình dạy học học phần PPNCKH giáo dục theo quan điểm tích hợp bao gồm các giai đoạn sau: * Giai đoạn 1: Phân tích chương trình học phần * Giai đoạn 2: Xây dựng các chủ đề/bài học tích hợp * Giai đoạn 3: Thiết kế giáo án tích hợp cho mỗi chủ đề/bài học tích hợp * Giai đoạn 4: Hiện thực hóa bản thiết kế bằng việc thực hiện bài dạy tích hợp Các chủ đề/bài học tích hợp sau khi được thiết kế sẽ được triển khai giảng dạy trong thực tiễn. GV bộ môn cần chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để đảm bảo việc triển khai các hoạt động dạy học thành công và đạt hiệu quả tối ưu nhất. * Giai đoạn 5: Thẩm định, đánh giá, điều chỉnh thiết kế
- 17 Mỗi chủ đề/bài học tích hợp sau khi được triển khai giảng dạy, cần được thẩm định, đánh giá những ưu nhược điểm để có những điều chỉnh cần thiết cho những lần giảng dạy tiếp theo. Như vậy, các giai đoạn thiết kế quy trình dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp có thể được sơ đồ hóa như sau: Phân tích chương trình học phần Xác định mục tiêu Xây dựng các chủ đề/bài học tích hợp Xác định các kiến thức có liên quan Thiết kế giáo án tích hợp cho Nghiên cứu các nguồn lực thực hiện chủ đề/bài học tích hợp Thiết kế các hoạt động dạy học Điều chỉnh Hiện thực hóa bản thiết kế bằng việc thực hiện bài dạy tích hợp Thiết kế tiêu chí, công cụ đánh giá, kĩ thuật quan sát, phản hồi Thẩm định, đánh giá thiết kế Sơ đồ 3.1. Các giai đoạn thiết kế quy trình dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp 3.3. Thiết kế một số chủ đề dạy học tích hợp học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm Dựa trên các giai đoạn thiết kế đã được xác định ở trên, chúng tôi vận dụng vào việc thiết kế giáo án tích hợp một số chủ đề DH học phần PPNCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP. CHỦ ĐỀ 1. CHUẨN BỊ NỀN TẢNG CHO MỘT NGHIÊN CỨU KHGD (8 tiết) CHỦ ĐỀ 2. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI MỘT NGHIÊN CỨU KHGD (12 tiết) CHỦ ĐỀ 3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, VIẾT BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (10 tiết) 3.4. Thực nghiệm quy trình dạy học học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên trường đại học sư phạm theo quan điểm tích hợp 3.4.1. Khái quát về thực nghiệm 3.4.1.1. Mục tiêu thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và tính hiệu quả của quy trình dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quan điểm tích hợp đã được đề xuất. 3.4.1.2. Giả thuyết thực nghiệm
- 18 Nếu tổ chức dạy học học phần PPNCKH giáo dục cho SV trường ĐHSP theo quy trình dạy học tích hợp đã được thiết kế cho SV nhóm thực nghiệm (TN), còn SV nhóm đối chứng (ĐC) được tổ chức dạy học theo cách thông thường thì có thể phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong nghiên cứu khoa học cho SV lớp thực nghiệm hiệu quả hơn so với nhóm đối chứng. 3.4.1.3. Nội dung thực nghiệm Vận dụng quy trình dạy học học phần PPNCKH giáo dục theo quan điểm tích hợp đã được thiết kế để tác động lên quá trình dạy học học phần này trên nhóm TN. Thực nghiệm được thực hiện với cả 3 chủ đề được thiết kế theo quy trình dạy học được đề xuất trong chương 3 bao gồm: Chủ đề 1 “Chuẩn bị nền tảng cho một nghiên cứu khoa học giáo dục”, chủ đề 2 “Tổ chức triển khai một nghiên cứu khoa học giáo dục” và chủ đề 3 “Phân tích, viết báo cáo và công bố kết quả nghiên cứu”. Đối với nhóm ĐC, SV học tập môn PPNCKH giáo dục theo cách thông thường, GV giảng dạy theo cách truyền thống. Ở mỗi lần thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra ở cả hai nhóm TN và ĐC để đo đầu vào, đầu ra năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của SV trong NCKH. Thang đo được xây dựng chung cho cả hai nhóm. 3.4.1.4. Đối tượng và thời gian thực nghiệm * Thực nghiệm lần 1: Học kì 1, năm học 2018 – 2019 trên SV năm thứ 2 khoa Giáo dục mầm non, trường ĐHSP Hà Nội. Trong đó, nhóm TN có 42 SV và nhóm ĐC có 42 SV. * Thực nghiệm lần 2: Học kì 1, năm học 2019 – 2020 trên SV năm thứ 2 khoa Giáo dục mầm non, trường ĐHSP Hà Nội. Trong đó, nhóm TN có 35 SV và nhóm ĐC có 32 SV. 3.4.2. Quy trình thực nghiệm Thực nghiệm được triển khai theo các giai đoạn sau: * Giai đoạn chuẩn bị * Giai đoạn triển khai thực nghiệm * Giai đoạn đánh giá kết quả thực nghiệm và điều chỉnh quy trình thực nghiệm 3.4.3. Thang đo và các công cụ đánh giá 3.4.3.1. Xây dựng thang đo và các tiêu chí đánh giá năng lực Quy trình xây dựng thang đo và các tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong NCKH của SV được xây dựng qua các bước sau: Bước 1: Nghiên cứu tài liệu liên quan Bước 2: Xác định các năng lực thành phần Bước 3: Xây dựng các biểu hiện cho mỗi năng lực thành phần Bước 4: Mô tả các mức độ tương ứng cho mỗi biểu hiện Bước 5: Quy ước các mức độ năng lực trong thang đo 3.4.3.2. Kiểm định độ giá trị, độ tin cậy của thang đo và các công cụ đánh giá Để kiểm định độ giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của các tiêu chí, mức độ đánh giá và các công cụ đánh giá năng lực GQVĐ và sáng tạo trong
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 291 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 254 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 164 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 95 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn