Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường Trung học cơ sở
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận án "Dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường Trung học cơ sở" nhằm hệ thống hóa một mô hình dạy học và đề xuất tiến trình thiết kế dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường THCS nhằm giúp học sinh đạt được các năng lực công nghệ như CTGDPT 2018 môn Công nghệ yêu cầu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường Trung học cơ sở
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI BÙI MINH HẢI DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ DỰA VÀO NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Kĩ thuật Công nghiệp Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội – 2022
- Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Bính Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Nguyễn Thị Thu Hà Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Kim Chung Trường Đại học Giáo duc - Đại học Quốc gia Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hoài Nam Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Phúc Chỉnh Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại Phòng bảo vệ luận án, tầng 2 nhà Thư viện, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội – 136 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội vào hồi .... giờ ..... ngày .... tháng .... năm ...... Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội. Hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Cơ sở pháp lý Nghị Quyết số 29/NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã xác định rõ quan điểm chỉ đạo chuyển mạnh mẽ quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực người học; học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục con người vừa đáp ứng yêu cầu xã hội vừa phát triển cao nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học. Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 3/10/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) hiện hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh từ năm học 2017-2018, trong đó khuyến khích giáo viên căn cứ vào chương trình hiện hành, lựa chọn chủ đề, rà soát nội dung của chủ đề, sắp xếp lại nội dung bài học để thực hiện hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường. 1.2. Cơ sở lý luận Những quan niệm về giáo dục dựa vào năng lực cũng liên tục được sửa đổi cho phù hợp với thực tế giáo dục, và gần đây nhất là sự cập nhật một định nghĩa mới về giáo dục dựa vào năng lực năm 2019 trong giáo dục phổ thông (GDPT). Điều này khiến cho những nghiên cứu trước đây về dạy học dựa vào năng lực trong GDPT, một phần đã trở nên lỗi thời, không phù hợp với quan niệm mới. Do đó, mặc dù dạy học dựa vào năng lực không phải là một chủ đề mới, nhưng các quan niệm mới trong giáo dục dựa vào năng lực đã khiến cho vấn đề nghiên cứu dạy học dựa vào năng lực trong
- 2 GDPT trở nên mới mẻ, cấp thiết trong bối cảnh hiện nay, kế thừa và không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây. 1.3. Cơ sở thực tiễn Thực trạng dạy học môn Công nghệ ở trường Trung học cơ sở (THCS) cho thấy có tới 67,8% ý kiến giáo viên cho rằng nội dung kiến thức môn Công nghệ hiện hành còn chưa gắn liền với thực tế; 48,3% giáo viên khẳng định học sinh rất khó vận dụng kiến thức vào thực tiễn; 57,8% giáo viên gặp khó khăn khi tổ chức dạy một số nội dung trong sách giáo khoa theo hướng gắn với thực tế nên thường bỏ qua. Từ các lí do về cơ sở pháp lý, cơ sở và cơ sở thực tiễn ở trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài“Dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường Trung học cơ sở” trở nên cấp thiết, mới mẻ, kế thừa và không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa một mô hình dạy học và đề xuất tiến trình thiết kế dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường THCS nhằm giúp học sinh đạt được các năng lực công nghệ như CTGDPT 2018 môn Công nghệ yêu cầu. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu
- 3 Tiến trình thiết kế dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường THCS nhằm phát triển các năng lực công nghệ của học sinh theo yêu cầu của CTGDPT 2018 môn Công nghệ. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Khảo sát thực trạng dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực tại các trường THCS trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Thiết kế minh họa dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực trong môn Công nghệ 9 (Mô đun lắp đặt mạng điện trong nhà). Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THCS Trung Hưng, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan nghiên cứu về dạy học dựa vào năng lực trong giáo dục phổ thông và những áp dụng trong dạy học kỹ thuật công nghệ. Phân tích cơ sở lý luận về dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường THCS. Khảo sát thực trạng về dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường THCS. Thiết kế dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường THCS. Kiểm nghiệm sư phạm. 5. Giả thuyết nghiên cứu Nếu tiếp cận lí thuyết Vùng phát triển gần nhất của Vygotsky để giải thích cơ chế phát triển năng lực của học sinh và hệ thống hóa được một mô hình dạy học dựa vào năng lực, kết hợp với một tiến trình thiết kế dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường
- 4 THCS rõ ràng, tường minh thì việc dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường THCS giúp học sinh đạt được tất cả các năng lực công nghệ như CTGDPT 2018 môn Công nghệ yêu cầu. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp phân tích tổng hợp lí thuyết Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để đánh giá tổng quan, xây dựng cơ sở lý luận về dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường THCS. 6.2. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi được sử dụng để điều tra thực trạng dạy học môn Công nghệ dưới quan điểm của dạy học dựa vào năng lực. Một khảo sát cắt ngang đã được tiến hành để thu thập dữ liệu từ 60 giáo viên Công nghệ và 308 học sinh đang học tập môn Công nghệ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm bài học minh họa trong môn Công nghệ 9 được thiết kế theo dạy học dựa vào năng lực nhằm đánh giá tác động của nó đến kết quả học tập của học sinh. 6.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng toán thống kê để phân tích, tổng hợp số liệu thu được thông qua khảo sát và thực nghiệm với sự hỗ trợ của SPSS để rút ra những kết luận phù hợp. Mức ý nghĩa Alpha được chọn là 95%. 7. Đóng góp mới của đề tài
- 5 Hệ thống hóa một mô hình dạy học dựa vào năng lực trong giáo dục phổ thông và vận dụng trong dạy học môn Công nghệ ở trường THCS. Trong đó, tập trung làm rõ cách tiếp cận khái niệm năng lực trong GDPT và sử dụng lí thuyết Vùng phát triển gần nhất của Vygotsky để giải thích cơ chế tích lũy và phát triển năng lực của học sinh; sử dụng lí thuyết giàn giáo nâng đỡ vừa sức của Vygosky để giải thích bản chất của khái niệm dạy học dựa vào năng lực. Sử dụng mô hình 'căn chỉnh kiến tạo' của Biggs để giải thích cách thành tố trong dạy học dựa vào năng lực. Từ đó, sử dụng lí thuyết của Bloom để chỉ dẫn cách mô tả năng lực học sinh, sử dụng mô hình 4C/ID trong lí thuyết tải nhận thức để hướng dẫn cách thiết kế các nhiệm vụ học tập và thiết kế hoạt động dạy học dựa vào năng lực. Cung cấp một báo cáo khảo sát cắt ngang về thực trạng dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực tại thời điểm học kỳ 2 năm học 2017 - 2018. Những phát hiện mới từ kết quả khảo sát cho thấy việc dạy học môn Công nghệ hiện hành là chưa phát triển toàn diện năng lực công nghệ cho học sinh như CTGDPT 2018 môn Công nghệ yêu cầu. Việc dạy học môn Công nghệ hiện hành vẫn chưa đạt được đầy đủ các đặc trưng của dạy học dựa vào năng lực nên cần tiếp tục cải thiện. Kết quả nghiên cứu thực trạng cũng chỉ ra sự cần thiết trong việc áp dụng các quan điểm mới của dạy học dựa vào năng lực trong môn Công nghệ, và áp dụng mô hình 4C/ID để thiết kế và thực hiện dạy học môn Công nghệ. Đề xuất một tiến trình thiết kế dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực; minh họa áp dụng tiến trình thiết kế cho 'Bài 9 - Mạch hai công tắc ba cực điều khiển một đèn'. Kết quả thực nghiệm sư phạm
- 6 'Bài 9 - Mạch hai công tắc ba cực điều khiển một đèn' đã phát hiện thấy dạy học môn Công nghệ 9 dựa vào năng lực có tác động tích cực đến kết quả học tập của học sinh.
- 7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ DẠY HỌC DỰA VÀO NĂNG LỰC TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ NHỮNG ÁP DỤNG TRONG DẠY HỌC KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ 1.1. Cách tiếp cận tổng quan tài liệu nghiên cứu Cơ sở dữ liệu ERIC và Google Scholar được được sử dụng để tìm kiếm các tài liệu quốc tế, trong khi việc tìm kiếm thủ công được sử dụng để tìm thấy các tài liệu tiếng Việt, bao gồm sách, tạp chí, cả những bài đăng trên website liên quan đến dạy học dựa vào năng lực. Trong 50 tài liệu tiếng Anh được tìm thấy, có 45/50 (90%) tài liệu có tuổi đời nhỏ hơn 10 tuổi, 35/50 (70%) tài liệu có tuổi đời nhỏ hơn 5 tuổi, tức là kết quả phân tích tổng quan có tính cập nhật nghiên cứu mới rất cao. Ngoài ra, 50 tài liệu tiếng Việt có chất lượng đã được tìm thấy bằng phương pháp tìm kiếm thủ công. Tiếp cận "tổng quan từng nghiên cứu của tài liệu" đã được sử dụng để viết tổng quan tài liệu vào trong bốn chủ đề lớn: (1) Xu hướng chuyển đổi sang nền giáo dục dựa vào năng lực; (2) Sự thay đổi quan niệm của giáo dục dựa vào năng lực; (3) Tổng quan về dạy học dựa vào năng lực; (4) Tổng quan về dạy học kỹ thuật/ công nghệ dựa vào năng lực. 1.2. Xu hướng chuyển đổi sang nền giáo dục dựa vào năng lực Phong trào giáo dục dựa vào năng lực đã bắt đầu cách đây hơn 100 năm. Cho đến nay, giáo dục dựa vào năng lực đang trở thành mô hình giáo dục mới cho cải cách giáo dục trong thế kỉ 21. Trong GDPT, nhiều nghiên cứu đã khẳng định giáo dục dựa vào năng lực có thể giúp đảm bảo rằng học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông với kiến thức và kỹ năng cần thiết cho đại học và sự nghiệp của họ. Liên hợp quốc
- 8 và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế là những tổ chức này đang dẫn đầu cuộc thảo luận về cải cách giáo dục, đang đi đầu trong việc truyền bá nhận thức về giáo dục dựa vào năng lực. 1.3. Sự thay đổi quan niệm của giáo dục dựa vào năng lực 1.3.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Trong GDPT, một định nghĩa về giáo dục dựa vào năng lực chỉ thực sự được thống nhất vào năm 2011 tại Hội nghị thượng đỉnh quốc gia về giáo dục K-12 dựa vào năng lực (tổ chức tại Viện Aurora, Hoa Kỳ). Tám năm sau khi tạo ra định nghĩa hoạt động ban đầu, phản hồi từ khắp các lĩnh vực cho thấy rằng nó cần được cập nhật. Tại Hội nghị thượng đỉnh quốc gia lần thứ hai về Giáo dục K-12 dựa vào năng lực vào năm 2017, một định nghĩa mới về giáo dục dựa vào năng lực đã được cập nhật. Trong đó nhấn mạnh việc học sinh được trao quyền hàng ngày để đưa ra các quyết định quan trọng về trải nghiệm học tập của họ, cách họ sẽ tạo ra và áp dụng kiến thức cũng như cách họ thể hiện việc học của mình. 1.3.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng CTGDPT 2018 theo định hướng phát triển năng lực. Giáo dục công nghệ được thực hiện từ lớp 3 đến lớp 12 nhằm phát triển ở học sinh năng lực công nghệ với các thành phần "nhận thức, giao tiếp, sử dụng, đánh giá công nghệ và thiết kế kỹ thuật". Điều này đặt ra vấn đề trong việc dạy học môn Công nghệ hiện hành theo định hướng CTGDPT năm 2018. 1.4. Tổng quan nghiên cứu về dạy học dựa vào năng lực 1.4.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
- 9 Các PPDH và đánh giá một kích thước phù hợp với tất cả trước đây không còn đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của tất cả học sinh, giáo dục dựa vào năng lực không chỉ nổi lên như một sự chuyển đổi thực sự cho trường học truyền thống nhằm cách mạng hóa việc học tập của học sinh. Dạy học dựa vào năng lực dẫn đến sự thay đổi trong việc học bằng cách giải quyết các mục tiêu học tập nghiêm ngặt, đánh giá dựa vào năng lực, chấm điểm dựa trên bằng chứng. Việc học trở nên cá nhân hóa bằng cách tối đa hóa thời gian, địa điểm và tốc độ học với lộ trình chủ động cho nội dung học thuật và phát triển các kỹ năng thành công cá nhân. Cùng với đó, học sinh phải được chứng minh sự thành thạo của tất cả các năng lực, học sinh thăng tiến khi họ đã chứng tỏ được khả năng thành thạo; được đánh giá bằng nhiều biện pháp để xác định mức độ thành thạo. 1.4.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam Dạy học dựa vào năng lực thường tập trung theo hướng áp dụng trong dạy học lĩnh vực bộ môn cụ thể. Đã có nhiều luận án tiến sĩ thực hiện nghiên cứu dạy học dựa vào năng lực trong các bộ môn Hóa, Vật lí, Toán, Công nghệ. Tuy nhiên, một điểm yếu trong các nghiên cứu này là chưa cập nhật đủ các quan điểm mới của dạy học dựa vào năng lực. 1.5. Tổng quan nghiên cứu về dạy học kĩ thuật/công nghệ dựa vào năng lực 1.5.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Trong thập kỷ qua, đã có sự thay đổi mạnh mẽ trong giáo dục kỹ thuật theo hướng dạy học dựa vào năng lực. Phân tích các kết quả tìm kiếm được (giới hạn từ năm 2005 đến 2015) về dạy học dựa vào năng lực trong giáo dục kĩ thuật đã cho thấy các quan điểm lý thuyết và ứng
- 10 dụng được đưa ra nhằm giải quyết cả cơ sở lý thuyết về hiệu quả của dạy học dựa vào năng lực và các khía cạnh thực tế của việc thực hiện hướng dẫn dạy học dựa vào năng lực thành công trong giáo dục kỹ thuật. Các tác giả cũng chỉ ra các hướng nghiên cứu tương lai cần tập trung vào các đánh giá định lượng thực nghiệm về hiệu quả sư phạm dựa vào năng lực và việc sử dụng dạy học dựa vào năng lực trong lĩnh vực kĩ thuật cụ thể. 1.5.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam Có nhiều các nghiên cứu nổi bật trong cả lí thuyết và thực tiễn về dạy học và đánh giá dựa vào năng lực trong giáo dục kĩ thuật/ công nghệ. Năm 2018 đến 2020, PGS. Lê Huy Hoàng và các cộng sự đã biên tập 5 cuốn sách cung cấp hướng dẫn dạy học môn Công nghệ theo CTGDPT 2018 theo định hướng phát triển năng lực. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu tổng quát chung về dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực. 1.6. Kết luận chương 1 Giáo dục dựa vào năng lực đang trở thành mô hình giáo dục nền tảng cho cải cách giáo dục trong thế kỉ 21. Quan niệm về giáo dục dựa vào năng lực liên tục được sửa đổi tiến bộ hơn. Dạy học dựa vào năng lực - một khâu quan trọng trong nền giáo dục dựa vào năng lực cũng có nhiều quan niệm đổi mới và tiến bộ hơn. Phân tích tổng quan cũng cho thấy sự thay đổi mạnh mẽ trong giáo dục kỹ thuật dựa vào năng lực trong một thập kỉ trở lại đây. Tuy nhiên, các nghiên cứu về dạy học môn công nghệ dựa vào năng lực ở trường phổ thông đã công bố cho thấy việc dạy học thường mới chỉ tập trung vào phát triển các năng lực chung và các năng lực công nghệ riêng lẻ, chưa nghiên cứu thoả đáng về phát triển các năng lực công nghệ như
- 11 CTGDPT 2018 môn Công nghệ yêu cầu. Điều này đặt ra vấn đề cấp thiết trong việc vận dụng các quan niệm mới về dạy học dựa vào năng lực trong môn Công nghệ phổ thông nói chung và môn Công nghệ bậc THCS nói riêng nhằm phát triển cho học sinh các năng lực công nghệ như CTGDPT 2018 môn Công nghệ yêu cầu. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ DỰA VÀO NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 2.1. Những khái niệm cơ bản 2.1.1. Năng lực và cấu trúc năng lực Luận án này hiểu: "Năng lực là khả năng người học (learner ability) để tạo ra sự thực hiện công việc phù hợp với các bối cảnh và tình huống thực tế đạt được những kết quả mong đợi trong việc làm". Khái niệm này có thể được tiếp tục diễn giải rõ hơn trong dạy học môn Công nghệ: "Năng lực là khả năng người học để sự thực hiện công việc đạt được những kết quả mong đợt trong các hoạt động nhận thức, sử dụng, giao tiếp, đánh giá công nghệ và thiết kế kỹ thuật". Các thành phần cơ bản về khả năng con người bao gồm: Kiến thức, kĩ năng và thái độ. Lý thuyết vùng phát triển gần nhất được phát triển bởi nhà tâm lý học Lev Vygosky (1896-1934) có thể được sử dụng để giải thích sự tích lũy chung và đang phát triển của năng lực. 2.1.2. Các năng lực công nghệ của học sinh phổ thông Các năng lực công nghệ của học sinh phổ thông được mô tả trong 'CTGDPT 2018 môn Công nghệ', bao gồm nhận thức, giao tiếp, sử dụng, đánh giá công nghệ và thiết kế kỹ thuật. 2.1.3. Dạy học dựa vào năng lực
- 12 Học dựa vào năng lực là một mô hình học tập trong đó học sinh chuyển từ cấp độ học tập này lên cấp độ học tập cao hơn dựa trên sự thể hiện kiến thức của họ thay vì dựa trên thời gian dành cho một khóa học cụ thể. Dạy dựa vào năng lực là một cách tiếp cận giảng dạy, đánh giá, xếp loại học tập dựa trên việc học sinh chứng minh rằng họ tiến bộ về khả năng bản thân dựa trên bằng chứng của sự thành thạo về kiến thức và kĩ năng theo kết quả đầu ra mong đợi. Dạy học dựa vào năng lực là một tập hợp các thiết kế và thực hiện cách thức làm việc của giáo viên và học sinh, thông qua đó giúp học sinh trải nghiệm thành công các hoạt động học dựa vào năng lực. 2.2. Đặc trưng của dạy học dựa vào năng lực trong giáo dục phổ thông 2.2.1. Quan niệm mới về giáo dục dựa vào năng lực trong giáo dục phổ thông Định nghĩa sửa đổi năm 2019 về giáo dục dựa vào năng lực được mô tả trong bảy yếu tố chính: 1. Học sinh được trao quyền hàng ngày để đưa ra các quyết định quan trọng về trải nghiệm học tập của họ, cách họ sẽ tạo ra và áp dụng kiến thức cũng như cách họ thể hiện việc học của mình. 2. Đánh giá là các trải nghiệm học tập có ý nghĩa, tích cực và trao quyền cho học sinh nhằm đưa ra bằng chứng kịp thời, phù hợp và có thể hành động. 3. Học sinh nhận được sự hỗ trợ kịp thời, khác biệt dựa trên nhu cầu học tập cá nhân của họ. 4. Học sinh tiến bộ dựa trên bằng chứng của sự thành thạo, không phải thời gian ngồi trên ghế.
- 13 5. Học sinh học tích cực bằng cách sử dụng các lộ trình khác nhau và nhịp độ đa dạng. 6. Các chiến lược đảm bảo công bằng cho tất cả học sinh được gắn liền với văn hóa, cấu trúc và phương pháp sư phạm của các trường học và hệ thống giáo dục. 7. Những kỳ vọng nghiêm ngặt, phổ biến đối với học tập (kiến thức, kỹ năng và thiên hướng) là rõ ràng, minh bạch, có thể đo lường và có thể chuyển giao. 2.2.2. Đặc trưng của học dựa vào năng lực trong giáo dục phổ thông 2.2.3. Đặc trưng của dạy dựa vào năng lực trong giáo dục phổ thông 2.3. Hệ thống hóa mô hình dạy học dựa vào năng lực và vận dụng trong dạy học môn Công nghệ ở trường THCS 2.3.1. Tiếp cận mô hình lí thuyết về dạy học dựa vào năng lực Mô hình lí thuyết tổng quát của dạy học dựa vào năng lực được cung cấp bởi Biggs (2003), trong đó chỉ ra các thành phần chính cấu thành dạy học dựa vào năng lực, bao gồm: (1) các kết quả đầu ra học tập được dự định (Itended learning outcomes), (2) các hoạt động dạy và học (Teaching/Learing activities); (3) công việc đánh giá (Assessment). Ba thành phần chính này cấu trúc thành một mô hình được Biggs (2003) đặt tên là 'mô hình căn chỉnh kiến tạo' (constructive alignment model). 2.3.2. Cơ sở lý thuyết cho thiết kế kết quả đầu ra học tập (năng lực đầu ra) Những năm 1950 và 1960, dạy học dựa vào năng lực bị ảnh hưởng rất nhiều bởi lí thuyết hành vi, dựa trên những hành vi có thể quan sát
- 14 là trọng tâm của dạy học dựa vào năng lực trên cơ sở lí thuyết hành vi. Đến năm 1956, Bloom phát triển khung phân loại học tập thành ba lĩnh vực, bao gồm: 'nhận thức' (Cognitive), tình cảm' (Affective) và 'tâm vận động' (Psychomotor). Lí thuyết của Bloom đã cung cấp chỉ dẫn quan trọng để mô tả ba thành phần chính của năng lực, bao gồm kiến thức, kĩ năng và thái độ. Năm 2001, Anderson đã sửa đổi cách phân loại học tập của Bloom để phù hợp với các mục tiêu giáo dục hiện đại tập trung vào kết quả đầu ra hơn bằng cách sửa lại tên của các cấp độ từ danh từ thành động từ hoạt động. 2.3.3. Cơ sở lí thuyết cho thiết kế hoạt động dạy học dựa vào năng lực Trọng tâm của dạy học dựa vào năng lực không phải là các yếu tố kiến thức và kĩ năng đơn lẻ, mà là năng lực tổng hợp trong một lĩnh vực. Người học được yêu cầu phải có được các kỹ năng nhận thức phức tạp và áp dụng những kỹ năng này vào các tình huống mới và lĩnh vực mới. Do đó, lý thuyết tải nhận thức là một trong những lí thuyết học tập có hiệu quả và phù hợp, có thể cung cấp các hướng dẫn để hỗ trợ thiết kế dạy học dựa vào năng lực cho giáo viên. Trung tâm trong lí thuyết tải nhận thức là 'mô hình 4C/ID' (4C/ID Model) được phát triển để thiết kế các nhiệm vụ học tập cho các năng lực, độ phức tạp của nhiệm vụ học tập tùy thuộc vào các kỹ năng nhận thức phức tạp. 2.3.4. Đánh giá dựa vào năng lực trong dạy học môn Công nghệ Các bài đánh giá có thể và được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: trực tiếp quan sát các hoạt động công việc, các bài kiểm tra mẫu về kỹ năng / công việc, dự án kĩ thuật, các bằng chứng từ thành tích trước đây, nhật kí học tập (vở học tập), hồ sơ thành tích, bài kiểm tra viết, báo cáo tiểu luận, thực tập chuyên môn.
- 15 2.4. Kết luận chương 2 Kết quả phân tích cơ sở lý luận về dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường THCS đã đưa đến những điểm mới nổi bật. Thứ nhất, xây dựng được khái niệm năng lực dựa trên cách tiếp cận rõ ràng, làm rõ cấu trúc của năng lực, và sử dụng lí thuyết của Vygotsky để giải thích cơ chế tích lũy và phát triển năng lực của học sinh. Thứ hai, xây dựng được khái niệm dạy học dựa vào năng lực, giải thích rõ ràng bản chất của dạy học dựa vào năng lực. Phân tích và tổng hợp được những đặc trưng cơ bản của dạy học dựa vào năng lực trong GDPT. Hệ thống hóa mô hình dạy học dựa vào năng lực trong GDPT và vận dụng trong dạy học môn Công nghệ dựa trên mô hình căn chỉnh kiến tạo của Biggs. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ DỰA VÀO NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 3.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng Đánh giá thực trạng về dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường THCS. Các mục tiêu cụ thể: - Khảo sát quan điểm của học sinh phổ thông về dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường THCS. - Khảo sát quan điểm của giáo viên Công nghệ về dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường THCS. 3.2. Thiết kế nghiên cứu khảo sát 3.2.1. Phương pháp luận Hai bảng hỏi cho khảo sát cắt ngang được thiết kế để thu thập ý kiến của giáo viên và học sinh về dạy học môn Công nghệ dựa vào
- 16 năng lực. Kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản được sử dụng để thu thập dữ liệu. 3.2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát Hai đối tượng được lựa chọn để cung cấp thông tin khảo sát là giáo viên công nghệ và học sinh ở trường THCS. Các trường THCS trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được lựa chọn làm địa bàn khảo sát. 3.2.3. Thiết kế công cụ khảo sát Hai phiếu khảo sát đã được xây dựng để phục vụ cho mục đích điều tra, một phiếu khảo sát dành cho học sinh phổ thông cơ sở, một phiếu khảo sát dành cho giáo viên môn Công nghệ bậc THCS. Các câu hỏi chính trong phiếu khảo sát được thiết kế theo loại thang đo Likert 5 mức độ, từ '1 = hoàn toàn không đồng ý' đến '5 = hoàn toàn đồng ý', hoặc '1 = không thể' đến '5 = có thể'. Các phiếu khảo sát được gửi cho một số đồng nghiệp đọc góp ý, sau đó được hiệu chỉnh hoàn chỉnh trước khi tiến hành khảo sát thực tế. Thời điểm khảo sát là học kỳ 2 năm học 2017 - 2018. 3.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.3.1. Thông tin chung về mẫu khảo sát Sau quá trình khảo sát, tổng số 60 phiếu giáo viên Công nghệ và 308 phiếu học sinh hợp lệ đã được gửi lại. 3.3.2. Đánh giá độ tin cậy của dữ liệu khảo sát Trong phần mềm SPSS, các bài kiểm định Cronbach Alpha được thực hiện để đánh giá độ tin cậy của dữ liệu trong từng câu hỏi của phiếu khảo sát giáo viên và học sinh. Các kết quả cho thấy các dữ liệu khảo sát học sinh về thực tiễn dạy học môn Công nghệ là đảm bảo yêu cầu về độ tin cậy nội bộ, không có biến bị loại bỏ.
- 17 3.3.3. Đánh giá của giáo viên và học sinh về những năng lực công nghệ được hình thành qua dạy học môn Công nghệ hiện hành Các năng lực nhận thức công nghệ và giao tiếp công nghệ được giáo viên tập trung hơn trong dạy học môn Công nghệ hiện hành. Có 5/13 năng lực công nghệ có điểm trung bình nhỏ hơn '3,4' đã cho thấy việc dạy học môn Công nghệ hiện hành chưa trú trọng phát triển toàn diện năng lực công nghệ cho học sinh. 3.3.4. Quan điểm của học sinh về dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực 3.3.4.1. Đánh giá của học sinh về những đặc điểm của hoạt động học trong môn Công nghệ hiện hành dưới phương diện học dựa vào năng lực Kết quả khảo sát cho thấy những đặc trưng của hoạt động học dựa vào năng lực của học sinh đã được biểu hiện trong giờ học môn Công nghệ, nhưng điểm trung bình còn thấp. 3.3.4.2. Đánh giá của học sinh về các hoạt động học trong môn Công nghệ hiện hành dưới phương diện học dựa vào năng lực Có sự khác biệt về mức độ thực hiện các hoạt động học để hình thành kiến thức của học sinh trong giờ học môn Công nghệ; và không có sự khác biệt về mức độ thực hiện các hoạt động học để rèn luyện kĩ năng và phát triển thái độ của học sinh trong giờ học môn Công nghệ. 3.3.5. Quan điểm của giáo viên về dạy học môn Công nghệ 9 dựa vào năng lực 3.3.5.1. Đánh giá của giáo viên về những đặc điểm của hoạt động dạy môn Công nghệ hiện hành dưới phương diện dạy dựa vào năng lực Một số đặc trưng của dạy dựa vào năng lực là biểu hiện mờ nhạt trong giờ học môn Công nghệ. Ví dụ, các giáo viên Công nghệ
- 18 vẫn chưa cung cấp bài học theo nhiều con đường học tập khác nhau cho học sinh lựa chọn cách học theo sở thích, khả năng, chưa tạo nhiều cơ hội và mong đợi học sinh có trách nhiệm giải trình trong việc học của họ, chưa thiết lập nhịp độ học tập đa dạng, nhiều lộ trình học tập cho học sinh. 3.3.5.2. Đánh giá của giáo viên về những yếu tố cần thiết để nâng cao hiệu dạy học môn Công nghệ hiện hành dưới phương diện dạy dựa vào năng lực Các giáo viên đánh giá tích cực sự cần thiết của việc thiết kế nội dung bài học thành các 'lớp' nhiệm vụ học tập trọn vẹn, đa dạng, gắn với đời thực, sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp để học sinh lựa chọn; cung cấp các thông tin hỗ trợ bằng các bài giảng, tài liệu nghiên cứu để phát triển mô hình tinh thần cho học sinh; cung cấp các thông tin thủ tục thực hiện nhiệm vụ bằng làm mẫu, hướng dẫn từng bước, hoặc phiếu hướng dẫn quy trình để học sinh thực hành nhiệm vụ học tập; và cuối cùng, cung cấp các thực hành từng phần ở những công việc lặp lại, sử dụng thường xuyên cho đến khi học sinh có thể tự động hóa. 3.3.5.3. Nhận định của giáo viên các dạng (kiểu) nhiệm vụ học tập gì phù hợp cho dạy học môn Công nghệ dưới phương diện dạy dựa vào năng lực Giáo viên chưa thể xác định dạng nhiệm vụ học tập (ví dụ: dự án, làm việc thực tế, trường hợp, vấn đề, mô phỏng) phù hợp nhất trong dạy học môn Công nghệ. Mặc dù điểm số có sự khác biệt (với điểm số cao nhất thuộc vào học tập dựa vào vấn đề và học tập dựa vào dự án), nhưng sự khác biệt này là không có ý nghĩa thống kê. 3.3.5.4. Mức độ sử dụng các hoạt động dạy của giáo viên trong môn Công nghệ hiện hành dưới phương diện dạy dựa vào năng lực
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn