Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học môn Toán ứng dụng theo định hướng trải nghiệm cho sinh viên khối Kỹ thuật và Công nghệ trường Đại học Hàng hải Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài "Dạy học môn Toán ứng dụng theo định hướng trải nghiệm cho sinh viên khối Kỹ thuật và Công nghệ trường Đại học Hàng hải Việt Nam" là hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn cần thiết về dạy học trải nghiệm, vận dụng vào dạy học các nội dung Toán ứng dụng cho sinh viên, đề xuất một số biện pháp dạy học trải nghiệm môn Toán ứng dụng cho SV khối Kỹ thuật và Công nghệ trường Đại học Hàng hải Việt Nam, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học môn Toán ứng dụng theo định hướng trải nghiệm cho sinh viên khối Kỹ thuật và Công nghệ trường Đại học Hàng hải Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ============ TẠ QUANG ĐÔNG DẠY HỌC MÔN TOÁN ỨNG DỤNG THEO ĐỊNH HƯỚNG TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN KHỐI KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2023
- Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Kiều TS. Phạm Văn Trạo Phản biện 1: .................................................................... ................................................................... Phản biện 2: .................................................................... ................................................................... Phản biện 3: .................................................................... ................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm..... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
- 0. MỞ ĐẦU 0.1. Lý do chọn đề tài Vấn đề đổi mới dạy và học đang trở thành một vấn đề cấp bách trong các cơ sở giáo dục, từ mầm non cho tới đại học. Điều này được thể hiện rất rõ ở một số nghị quyết, chiến lược của Đảng, Chính phủ liên quan đến lĩnh vực giáo dục, của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn gần đây, đồng thời đã được quán triệt trong tất cả các cấp bậc học. Hiện tại, quá trình đào tạo kỹ sư tại đa số các trường ĐH nói chung và tại trường ĐHHHVN nói riêng chưa có nhiều thay đổi. Việc truyền đạt thường vẫn được thực hiện theo hướng một chiều, quá trình học tập không gắn với TN hoặc có thì khá ít và hiệu quả không cao. Trong các môn Toán ở bậc ĐH thì TUD gồm nhiều học phần Toán như: Xác suất thống kê, Phương pháp tính, Tối ưu hóa, Lượng giác cầu,... TUD lại có liên quan trực tiếp đến nhiều môn chuyên ngành và có nhiều ứng dụng trong thực tiễn ngành nghề sau này của SV. Với mong muốn đóng góp một nghiên cứu về dạy học theo định hướng trải nghiệm ở Việt Nam, đồng thời đáp ứng việc thay đổi phương pháp giảng dạy các nội dung TUD cho SV khối KTCN tại trường ĐHHHVN nhằm giúp SV ngành này ban đầu chủ động tiếp cận với các chuẩn đầu ra, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Dạy học môn Toán ứng dụng theo định hướng trải nghiệm cho sinh viên khối Kỹ thuật và Công nghệ trường Đại học Hàng hải Việt Nam” 0.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 0.2.1. Trên thế giới Các nghiên cứu về DHTN và HTTN hiện nay đều nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố TN, đặc biệt là ở bậc ĐH – bậc học gắn liền với đào tạo nghề. Vì có rất nhiều công trình bàn về chủ đề này nhưng trong khuôn khổ có hạn của đề tài và với nguồn tư liệu có được nên đề tài chỉ điểm qua một số tác giả và công trình của họ như: J.Dewey, L.Vygotsky, J.Piaget, D.Kolb, Z.Lewin, R.Tyler, ... Ngoài ra, cũng phải kể đến các chu trình, các mô hình TN như của D.Kolb, Z.Lewin, J.Peaget,...cho các nhà giáo dục, các trường học đưa người học vào một bước hợp lý phù hợp với nhu cầu học tập hoặc nhu cầu đào tạo. Nhìn chung trên thế giới, vấn đề DHTN và HTTN rất được quan tâm và nghiên cứu. 0.2.2. Ở Việt Nam Trong những năm gần đây việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến DHTN và HTTN nói chung cũng như vận dụng vào bậc ĐH nói riêng đã được quan tâm rất nhiều. Đã có nhiều nhà khoa học giáo dục quan tâm nghiên cứu về vấn đề này như: Chu Cẩm Thơ, Đỗ Tiến Đạt, Phan Trọng Ngọ, Lê Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Thúy Hà, Phan Thị Tình, ... trong các chương trình học tập, các công trình nghiên cứu, các bài báo của họ. Ngoài ra, có khá nhiều luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục cũng đề cập đến DHTN, HTTN ở các cấp học như của các tác giả: Võ Trung Minh, Nguyễn Hữu Tuyến, Nguyễn Văn Hiến, Lê Bá Phương, Tạ Hữu Hiếu, Trần Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Thu Hà, Đào Hồng Nam,… 1
- Qua nghiên cứu các tài liệu trên, chúng tôi nhận thấy các nghiên cứu hầu hết tập trung vào các môn Toán cơ bản và một phần của TUD (Xác suất thống kê). Những nội dung khác của TUD như là: Lượng giác cầu cho ngành Hàng hải, Phương pháp tính cho ngành công nghệ thông tin, Hàm phức và biến đổi Laplace cho ngành điện,…thì hầu như chưa có nghiên cứu mang tính hệ thống. Có thể khẳng định là chưa có nghiên cứu nào mang tính hoàn chỉnh về DHTN môn Toán ở bậc ĐH, đặc biệt là về TUD. 0.3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn cần thiết về DHTN, vận dụng vào dạy học các nội dung TUD cho SV, tác giả đề xuất một số biện pháp DHTN môn TUD cho SV khối KTCN ở trường ĐHHHVN, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 0.4. Đối tượng nghiên cứu DHTN nói chung và DHTN môn TUD cho SV khối KTCN tại trường ĐHHHVN nói riêng. 0.5. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học TUD cho SV khối KTCN ở trường ĐHHHVN. 0.6. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu DHTN môn TUD cho SV khối KTCN tại trường ĐHHHVN. 0.7. Nơi thực hiện nghiên cứu Khoa Cơ sở cơ bản, khoa Hàng hải, khoa Điện – Điện tử, khoa Công trình, khoa Công nghệ thông tin, khoa Đóng tàu, Viện Cơ khí của trường ĐHHHVN và Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 0.8. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được một số biện pháp DHTN môn TUD có cơ sở khoa học, dựa vào những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn được công nhận và áp dụng các biện pháp đó một cách linh hoạt, hợp lý thì sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo cho SV khối KTCN. 0.9. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở khoa học của vấn đề DHTN nói chung, DHTN cho SV các trường ĐH nói riêng và đặc biệt là cho SV của các trường ĐH kỹ thuật. Nghiên cứu các chuẩn đầu ra của SV khối KTCN ở trường ĐHHHVN. Nghiên cứu về mối liên hệ giữa các nội dung TUD mà SV được học với các môn chuyên ngành và với thực tiễn nghề nghiệp của kỹ sư khối KTCN tại trường ĐHHHVN. Nghiên cứu thực trạng DHTN môn TUD cho SV khối KTCN tại trường ĐHHHVN. Đề ra một số biện pháp DHTN môn TUD cho SV khối KTCN tại trường ĐHHHVN. Tổ chức thực nghiệm sư phạm để bước đầu kiểm chứng giả thuyết khoa học cũng như tính hợp lý và khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 0.10. Phương pháp nghiên cứu 0.10.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Đề tài nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu về DHTN, về dạy học các nội dung TUD nhằm xây dựng cơ sở lý luận hoặc mở rộng, làm sáng tỏ thêm các luận điểm, các nguyên tắc về DHTN ở bậc ĐH và vận dụng vào môn TUD. 2
- 0.10.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra, quan sát; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp TN sư phạm. 0.11. Một số đóng góp mới của luận án Về mặt lý luận: Đưa ra được quan niệm về DHTN cho đối tượng SV, về DHTN môn TUD với đối tượng SV. Ngoài ra, tác giả đã hệ thống được một số kỹ năng nghề nghiệp cốt lõi của chuẩn đầu ra mà việc DHTN môn TUD có thể hỗ trợ bồi dưỡng. Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng DHTN môn TUD cho SV khối KTCN tại trường ĐHHHVN, làm sáng tỏ vai trò của môn TUD là cầu nối của các tri thức toán cao cấp với các môn cơ sở ngành, môn chuyên ngành của SV khối này; Đề xuất được quy trình thiết kế DHTN môn TUD cho SV khối KTCN, đây được xem là một điểm tựa để triển khai DHTN sao cho hiệu quả; Đề xuất một số biện pháp DHTN môn TUD cho SV khối KTCN tại trường ĐHHHVN 0.12. Một số vấn đề cần đưa ra bảo vệ - DHTN môn TUD là phù hợp với đối tượng SV khối KTCN tại trường ĐHHHVN. - Quy trình thiết kế DHTN môn TUD cho SV khối KTCN là có cơ sở khoa học và hoàn toàn khả thi. - Một số biện pháp sư phạm được đề xuất để DHTN môn TUD cho SV khối KTCN tại trường ĐHHHVN là có cơ sở khoa học và có tính khả thi. 0.13. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương: Chương I. Cơ sở lý luận Chương II. Thực trạng dạy học môn Toán ứng dụng theo định hướng trải nghiệm cho sinh viên khối Kỹ thuật và Công nghệ tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam Chương III. Một số biện pháp dạy học môn Toán ứng dụng theo định hướng trải nghiệm cho sinh viên khối Kỹ thuật và Công nghệ tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam Chương IV. Thực nghiệm sư phạm. CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Một số vấn đề chung về học tập trải nghiệm 1.1.1. Thuyết kiến tạo Nền tảng cốt lõi của HTTN cũng như DHTN là dựa trên Thuyết kiến tạo. Thuyết kiến tạo ra đời vào khoảng cuối thế kỉ XVIII. Theo quan điểm của Thuyết kiến tạo thì trong cấu trúc nhận thức của con người, các kiến thức có mối quan hệ, liên kết chặt chẽ với nhau; quá trình nhận thức chính là sự thích ứng và tương tác với môi trường. Quá trình phát triển để tìm ra kiến thức mới chính là quá trình hình thành các sơ đồ nhận thức. Sự hình thành sơ đồ nhận thức được diễn ra theo nguyên tắc phản ánh từ ngoài vào trong. 3
- Có hai quá trình tương hỗ cho nhau gọi là “sự đồng hóa” và “sự điều ứng”. Các luận điểm của Thuyết kiến tạo chỉ ra rằng tri thức được truyền tải đến SV theo con đường thụ động một chiều sẽ không được ghi nhớ lâu và khó trở thành tri thức của bản thân SV. Tri thức mới chỉ có thể trở thành tri thức của bản thân SV khi được tiếp thu bằng hoạt động tích cực của SV, bằng sự sáng tạo của mỗi SV. 1.1.2. Quan niệm về trải nghiệm và kinh nghiệm a. Quan niệm về trải nghiệm TN là một quá trình trong đó cá nhân sử dụng các giác quan và đầu óc để tham gia một tình huống cụ thể nào đó nhằm phản ánh và xem xét lại các tri thức thu được. b. Quan niệm về kinh nghiệm KN được hiểu là “Điều hiểu biết có được do tiếp xúc với thực tế, do từng trải”. Bên cạnh đó, tác giả Phan Trọng Ngọ lại cho rằng “KN hiểu theo nghĩa chung nhất đó là năng lực người (bao gồm cả hiểu biết, thái độ, giá trị và kĩ năng ứng xử với môi trường tự nhiên và xã hội)” 1.1.3. Học tập trải nghiệm a. Quan niệm về học tập trải nghiệm HTTN là hình thức học tập mà người học tham gia vào các hoạt động học tập và trong quá trình đó người học phải huy động và liên kết các KN liên quan rồi rút ra những tri thức mới để phục vụ cho các hoạt động học tập sau này. b. Đặc điểm của học tập trải nghiệm - Khi xem xét kết quả của HTTN thì ngoài việc xem xét kết quả khi kết thúc thì cần xem xét cả quá trình HTTN. - HTTN là một quá trình liên tục trên nền tảng kinh nghiệm. - HTTN đòi hỏi việc giải quyết xung đột giữa mô hình lý thuyết và cuộc sống thực tiễn. - HTTN là một quá trình toàn diện về thích ứng với cuộc sống thực tiễn. - HTTN là sự kết nối giữa con người và môi trường. - HTTN là quá trình kiến tạo ra tri thức, nó là kết quả của sự chuyển hóa giữa kiến thức xã hội và kiến thức cá nhân. Sau một thời gian khá dài áp dụng HTTN vào toàn hệ thống cho SV thì hệ thống giáo dục FPT đã đưa ra quan điểm rằng HTTN là một chu trình gồm 5 bước khép kín. HTTN có khá nhiều mặt tích cực so với cách học truyền thống, thể hiện ở sự chuyển dịch vai trò giữa người dạy và người học. 1.1.4. Một số mô hình về học tập trải nghiệm a. Mô hình học tập trải nghiệm của Z.Lewin Theo Z.Lewin thì học tập là một quá trình tích hợp, được bắt đầu bước 1 với những kinh nghiệm cụ thể của người học. Ở bước 2, người học sẽ thu thập dữ liệu, quan sát và phản ánh về kinh nghiệm rời rạc ban đầu đó. Mục đích của những quan sát và phản ánh này là để phân tích và khái quát thành những khái niệm trừu tượng và khái quát (bước 3). Và bước cuối cùng (bước 4) là thử nghiệm những ứng dụng của khái niệm (hình thành ở bước 4
- 3) trong tình huống mới. Bốn bước này khép kín thành một chu trình, gọi là chu trình HTTN Z.Lewin. b. Mô hình học tập trải nghiệm của J.Dewey J.Dewey cho rằng quá trình học tập của người học là quá trình người học xây dựng kiến thức cho mình thông qua những KN quan sát được, từ đó ông xây dựng lên mô hình HTTN của mình: Chu trình này bắt đầu từ bước I1 với sự thúc đẩy, sự thôi thúc tạo động lực cho người học tham gia vào quá trình hoạt động. Bước tiếp theo là O1 : người học quan sát. Căn cứ vào những quan sát ở O1 , cùng với những KN sẵn có về vấn đề đang quan sát và sự tiếp thu những KN từ người dạy, từ bạn học, người học sẽ hình thành những KN mới cho bản thân ( K 1 ). Bước cuối cùng của chu trình này là sự đánh giá và phán xét những KN mới thu được ( J1 ). Nếu kết quả ở bước J1 mà đạt yêu cầu đề ra thì chu trình khép lại, tức là chỉ gồm một vòng. Ngược lại thì lại những đánh giá và phán xét ở J1 sẽ trở thành động lực thôi thúc người học bước vào vòng lặp thứ hai ( I 2 ) và cứ thế cho đến khi đạt được mục đích học tập đã đề ra. c. Mô hình học tập trải nghiệm của D.Kolb Lý thuyết học tập KN của D.Kolb là một trong những lý thuyết giáo dục nổi tiếng nhất trong giáo dục ĐH. Năm 2009, ông đã giới thiệu một chu trình HTTN được gọi là chu trình Kolb và kể từ đó ông tiếp tục xây dựng và hoàn thiện mô hình này. Cốt lõi của chu trình bốn giai đoạn của D.Kolb là một mô tả dưới dạng chu trình, Kinh nghiệm rời rạc – Quan sát có phản ánh – Hình thành khái niệm trừu tượng – Thử nghiệm tích cực, cho thấy KN học tập được dịch chuyển như thế nào qua sự phản ánh thành các khái niệm, hướng dẫn cho thử nghiệm tích cực và lựa chọn TN mới. Chu trình này là một vòng tròn khép kín bao gồm bốn bước học tập, trong đó người học được chạm đến tất cả các bước này: Nhận định chung về ba mô hình và quan điểm cá nhân Nhìn chung, mô hình của J.Dewey và Z.Lewin khá là tương đồng về mặt ý tưởng, thể hiện rằng HTTN là sự kết hợp biện chứng giữa KN của cá nhân và sự quan sát và hành động. Kế thừa Z.Lewin, J.Dewey, và một số nhà giáo dục khác, D.Kolb đã đưa ra mô hình khá hợp lý và chặt chẽ. Điểm khác biệt mô hình HTTN của ông với những nhà giáo dục trước là nhấn mạnh vai trò của sự phản ánh, sự qua lại giữa việc tư duy, tổng quát hóa, khái quát hóa các KN để hình thành khái niệm và việc vận dụng, kiểm nghiệm trong tình huống mới để hình thành những KN mới. Sự tương tác qua lại này sẽ làm cho vốn kiến thức (những KN đã được kiểm chứng) của người học ngày một tăng. Điểm khác biệt quan trọng nữa của D.Kolb là ông đã nêu và chỉ ra phong cách học tập tùy theo từng đối tượng người học bước vào chu trình HTTN từ giai đoạn nào. Đối với giáo dục ĐH thì việc xác định phong cách học tập là việc rất quan trọng nhằm phát huy thế mạnh của từng SV hoặc từng nhóm SV. Đối với tác giả, trong luận án này, các cơ sở lý luận của việc DHTN cho SV nói chung và DHTN môn TUD cho SV nhóm ngành KTCN nói riêng đều được xây dựng dựa trên chu trình HTTN của D.Kolb. 5
- 1.1.5. Học tập trải nghiệm đối với sinh viên đại học Đối với HTTN ở bậc ĐH, phong cách học tập của từng SV, của từng môn học được D.A. Kolb cho rằng nó phụ thuộc vào sự lựa chọn điểm khởi đầu và sự thiên lệch tập trung vào một bước nào đó trong 4 bước chu trình Kolb. GV phụ trách lớp học hoặc môn học có thể căn cứ vào phong cách học tập để lên kế hoạch bồi dưỡng cho từng SV bằng cách chuẩn bị các điều kiện phù hợp. Mỗi SV cũng có thể tự định hình cho mình một phong cách học tập. Theo Kolb thì mỗi phong cách này đại diện cho sự kết hợp của hai phong cách ưa thích được, bao gồm: Phân kỳ (cảm giác và xem), đồng hóa (xem và suy nghĩ), hội tụ (làm và suy nghĩ), thích nghi (làm và cảm nhận) 1.2. Dạy học trải nghiệm 1.2.1. Quan niệm về dạy học trải nghiệm Tác giả đã xem xét quan điểm của Hiệp hội Giáo dục TN (Association for Experiential Education – AEE), nghiên cứu của Nguyễn Văn Bảy và cho rằng: DHTN là quá trình người dạy căn cứ vào những KN sẵn có của người học, lựa chọn nội dung học tập phù hợp để tổ chức và định hướng các hoạt động TN (có thể là các giác quan hoặc đầu óc) cho người học, qua đó người học rút ra được những KN mới phù hợp với mục tiêu dạy học. 1.2.2. Tổ chức dạy học trải nghiệm cho sinh viên DHTN cho đối tượng SV là quá trình dạy học của GV được thực hiện tuần tự từ việc xác định mục tiêu, nội dung, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học đến tổ chức hoạt động dạy học cho SV để trong mỗi hoạt động đó SV được huy động tối đa KN sẵn có, tiếp thu hiệu quả KN mới và biết vận dụng KN đó vào các nhiệm vụ học tập sau này. Điểm khác biệt lớn nhất giữa hoạt động học tập giữa SV và học sinh phổ thông là mục đích học tập. Học sinh phổ thông thì học kiến thức văn hóa còn SV thì học nghề theo chuyên ngành của mình để phục vụ công việc sau khi ra trường. Do đó DHTN cho đối tượng SV có môi trường rộng hơn và thường gắn với chuyên ngành và nghề nghiệp của họ. 1.2.3. Một số kỹ thuật dạy học trong dạy học trải nghiệm cho đối tượng sinh viên Kỹ thuật động não; Kỹ thuật thảo luận viết; Kỹ thuật XYZ; Kỹ thuật khăn trải bàn; Kỹ thuật nghiên cứu tình huống. Ngoài ra còn khá nhiều kỹ thuật dạy học có thể sử dụng trong DHTN cho đối tượng SV như: Kỹ thuật động não không công khai, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật mảnh ghép,… 1.2.4. Vai trò của giảng viên trong dạy học trải nghiệm ở bậc đại học - GV với tư cách chuyên gia bộ môn mình đang dạy thì có vai trò giúp SV tổ chức và kết nối những KN sẵn có, đúc rút KN mới, kiểm chứng KN mới trong môn học. - GV với tư cách nhà tư vấn thì có vai trò hỗ trợ SV áp dụng KN đã được kiểm chứng vào các tình huống tiếp theo trong môn học và các mục đích học tập sau này (trong chuyên ngành hoặc thực tiễn nghề nghiệp), trong đời sống; trợ giúp SV lập ra các kế hoạch phát triển cá nhân. - GV với tư cách người động viên, người đồng hành cùng SV thì có vai trò khích lệ, tạo ra động lực, niềm say mê cho SV trong quá trình DHTN. 1.2.5. Ưu điểm và rào cản, thách thức của dạy học trải nghiệm cho đối tượng sinh viên a. Một số ưu điểm của dạy học trải nghiệm cho đối tượng sinh viên 6
- DHTN cho đối tượng SV làm tăng tính chủ động, sáng tạo của SV, giúp SV tiếp thu được kiến thức thông qua nhiều vai trò, nhiều bối cảnh khác nhau; là phương pháp mang lại hiệu quả trong việc phát triển năng lực người học, góp phần đáp ứng chuẩn đầu ra môn học, ngành học của SV. DHTN có lợi thế nổi trội là tận dụng được tối đa những KN sẵn có, đồng thời có thể khắc phục được những KN sai lầm của SV. DHTN giúp SV tăng khả năng ghi nhớ kiến thức. DHTN giúp SV được tạo hứng thú, tự tin, say mê học tập, tăng khả năng làm việc nhóm cũng như khả năng độc lập suy nghĩ, giải quyết vấn đề. Điều này góp phần khắc phục sự nhàm chán trong việc dạy và học theo kiểu lối mòn. DHTN giúp SV có cơ hội tiếp cận những tình huống thực tiễn hoặc giả thực tiễn liên quan đến nghề nghiệp của họ sau khi ra trường, góp phần hoàn thiện chuẩn đầu ra của SV theo từng ngành học. b. Một số rào cản, thách thức của dạy học trải nghiệm cho đối tượng sinh viên Đây là phương pháp mà GV tốn rất nhiều thời gian và công sức trong việc chuẩn bị trước bài giảng; GV cần nghiên cứu và huy động tối đa KN sẵn có của SV, trong khi SV ở một trường ĐH thì thường tập hợp từ nhiều môi trường học tập khác nhau, đến từ các địa phương khác nhau. Do đó GV cũng gặp nhiều trở ngại trong vấn đề này. Tuy nhiên, không phải nội dung nào trong chương trình môn học cũng có thể áp dụng DHTN. DHTN đòi hỏi ở SV sẵn có nhiều KN liên quan đến môn học. Tuy nhiên, ở nhiều trường ĐH hiện nay, đặc biệt là những trường ở nhóm dưới như trường ĐHHHVN, thì chất lượng đầu vào của SV khá thấp. Do đó, đa số SV chưa tích lũy được nhiều KN so với mức mà GV mong muốn. Điều đó làm cho DHTN đôi khi bị mất thời gian mà không có nhiều tác dụng như mong muốn. Một bộ phận SV hiện nay thiếu sự sáng tạo và quyết tâm tìm tòi, điều này phần nào cũng làm cho DHTN khó phát huy ưu điểm của nó. 1.3. Môn Toán ứng dụng ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam 1.3.1. Sơ lược về môn Toán ứng dụng ở trường đại học kĩ thuật a. Vai trò của môn Toán ứng dụng trong trường đại học kĩ thuật Môn TUD với vai trò là một thành tố của các môn toán ở bậc ĐH có vai trò tiếp nối chương trình Toán học trung học phổ thông, cung cấp vốn văn hóa toán một cách hệ thống và tương đối hoàn chỉnh bao gồm kiến thức, năng lực và phương pháp tư duy. Trong chương trình giảng dạy ở các trường ĐH kĩ thuật thì môn TUD thường được dạy sau môn Đại số và Giải tích. Môn học này thường được các trường ĐH kĩ thuật giảng dạy vào kỳ thứ ba (năm thứ hai) với số tín chỉ tương ứng từ hai đến ba tín chỉ. Môn TUD cung cấp cho SV các kiến thức toán cao cấp thuần túy để sử dụng làm công cụ cho một số nội dung của các môn chuyên ngành. b. Đặc điểm của môn Toán ứng dụng Môn TUD có những đặc điểm chung của môn Toán ở bậc ĐH nói chung nhưng cũng có những đặc điểm riêng của nó khác với môn Toán cao cấp. Thứ nhất, môn TUD là cầu nối thể hiện tính ứng dụng giữa môn Toán cao cấp và các môn chuyên ngành của SV. Thứ hai, môn TUD có nhiều cơ hội sử dụng vào các bài toán thực tế, các tình huống trong chuyên ngành hoặc thực tiễn làm việc sau này của SV. 1.3.2. Môn Toán ứng dụng ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam 7
- a. Mục tiêu dạy học môn Toán ứng dụng ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam Trường ĐHHHVN đã quy định mục tiêu dạy học môn TUD cụ thể bằng văn bản. b. Các nội dung Toán ứng dụng đã và đang được dạy ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam Ở trường ĐHHHVN thì các nội dung TUD được giảng dạy cho SV năm thứ hai với thời lượng là từ hai đến ba tín chỉ. Trước đây, mỗi khoa, viện trong trường ĐHHHVN đều làm việc và yêu cầu tập thể bộ môn Toán nghiên cứu và biên soạn một vài nội dung cụ thể trong tất cả các nội dung Toán ứng dụng nói chung, tùy theo nhu cầu của kiến thức chuyên ngành trong đơn vị. Từ năm 2018 trở lại đây, trước yêu cầu giảm bớt thời lượng các môn cơ sở cơ bản của nhà trường, các nội dung TUD trước đây được gộp vào thành: môn Toán chuyên đề, môn TUD và môn Phương pháp tính với thời lượng mỗi môn là 3 tín chỉ. Trong luận án này, ngoài môn TUD hiện hành, tác giả còn quan tâm nghiên cứu các nội dung TUD đã từng dạy cho các khoa, các viện như: lượng giác cầu cho khoa Hàng hải, hàm phức và biến đổi Laplace cho khoa Điện – Điện tử,… c. Vấn đề đổi mới dạy học môn Toán ứng dụng ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam Bao gồm các vấn đề: Đổi mới mục tiêu của môn Toán ứng dụng; Bổ sung và chỉnh lý giáo trình; Đổi mới phương pháp dạy học. 1.4. Những đặc điểm chung của sinh viên khối Kỹ thuật và Công nghệ trường Đại học Hàng hải Việt Nam 1.4.1. Đặc điểm chung của sinh viên SV được coi là những đối tượng đã trưởng thành, đã có vốn KN nhất định; SV là đối tượng yêu thích TN, nhất là TN và tìm tòi một vấn đề nào đó mới mẻ; Hoạt động học tập của SV nói chung được sắp xếp một cách bài bản, dài hơi và có kế hoạch. 1.4.2. Đặc điểm chung của sinh viên khối Kỹ thuật và Công nghệ ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam a. Đặc điểm về tâm sinh lý SV nhóm ngành KTCN nhìn chung đã phát triển tương đối hoàn chỉnh về thể chất, tinh thần cũng như trí tuệ và kinh nghiệm sống. Vì vậy, họ có hiểu biết và có khả năng đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển của chính mình cho phù hợp với môi trường đào tạo ở bậc ĐH và xu thế chung của xã hội. Động cơ học tập được nâng lên tầm cao mới so với học sinh phổ thông trước đó. b. Đặc điểm về nhận thức nghề nghiệp - SV nhóm ngành KTCN tại trường ĐHHHVN sau khi tốt nghiệp sẽ làm việc trong nhiều lĩnh vực như là: Công trình thủy, cảng biển, điện dân dụng, điện tàu thủy,... SV ngành này phải được trang bị những kiến thức cũng như kĩ năng nghề nghiệp tương đối hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu công việc sau khi ra trường. - SV nhóm ngành KTCN tại trường ĐHHHVN trong học tập phải gắn bó chặt chẽ với các yếu tố, quy trình có tính kĩ thuật cao, có liên quan hệ thống điều kiện, với những quy tắc chặt chẽ. Do đó trong quá trình rèn luyện ở nhà trường, SV phải dần hình thành những phẩm chất, thói quen nghề nghiệp của ngành mà mình đang học. c. Thách thức trong học tập của sinh viên khối Kỹ thuật và Công nghệ 8
- - Mặt bằng chung về kiến thức môn Toán phổ thông của SV nhóm ngành này năm thứ nhất được các chuyên gia trong trường đánh giá nói chung là không cao như các trường ĐH kĩ thuật khác như: ĐH Bách khoa, ĐH Xây dựng,... Đa số SV tiếp thu các nội dung Toán ở bậc ĐH là gặp không ít vất vả. - Tuy nhiên, SV nhóm ngành KTCN tại trường ĐHHHVN luôn được nhà trường tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất phục vụ học tập, được xây dựng chương trình học tập vừa sức nhưng vẫn đủ kiến thức phục vụ cho các môn chuyên ngành. - Đối với SV nhóm ngành KTCN tại trường ĐHHHVN thì hoạt động học tập luôn gắn liền với hoạt động nhận thức nghề nghiệp, ở đó SV không chỉ được học lý thuyết mà vấn đề thực hành và rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp cũng vô cùng quan trọng. 1.5. Chuẩn đầu ra và hệ thống kĩ năng nghề nghiệp cốt lõi của sinh viên khối Kỹ thuật và Công nghệ tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam Cả chuẩn đầu ra và hệ thống kỹ năng nghề nghiệp cốt lõi của SV khối KTCN tại trường ĐHHHVN đều đã được ban hành thành văn bản. 1.6. Dạy học trải nghiệm môn Toán ứng dụng cho sinh viên khối Kỹ thuật và Công nghệ tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam 1.6.1. Quan niệm về dạy học trải nghiệm môn Toán ứng dụng a. Quan niệm về dạy học ở bậc đại học Đối với bậc ĐH, quan niệm về dạy học ở ĐH được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau. Xét theo quan điểm tiếp cận hoạt động thì dạy học ở ĐH là quá trình hoạt động phối hợp, thống nhất của người dạy và người học nhằm giúp SV chiếm lĩnh nội dung học vấn ĐH. Đối với lý luận dạy học hiện đại thì quá trình dạy học ở ĐH là quá trình tổ chức, điều khiển và tự tổ chức, tự điều khiển của người dạy và người học. b. Quan niệm về dạy học trải nghiệm môn Toán ứng dụng DHTN môn TUD là quá trình dạy học của GV thực hiện tuần tự từ việc xác định mục tiêu dạy học môn TUD, lựa chọn nội dung phù hợp trong môn học, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học hợp lý cho đến tổ chức hoạt động dạy học cho SV để trong mỗi hoạt động đó SV được huy động tối đa KN sẵn có, tiếp thu hiệu quả KN mới và biết vận dụng KN đó vào các nhiệm vụ học tập sau này, góp phần hoàn thiện chuẩn đầu ra của môn TUD 1.6.2. Đặc trưng của dạy học trải nghiệm môn Toán ứng dụng - DHTN môn TUD không chỉ nhằm đạt được mục tiêu dạy học mà còn hình thành và phát huy năng lực tự học của SV. - Sự phản hồi của SV trong quá trình DHTN môn TUD là sự phản hồi có chọn lọc và phản biện vì nó đã qua các TN học tập. - Tham gia trong quá trình DHTN môn TUD, SV được cuốn hút vào các hoạt động học tập TN do giáo viên tổ chức và điều khiển. Các em say mê tìm tòi, khám phá và tiếp thu một cách chủ động chứ không ở vị thế bị động. - DHTN môn TUD đưa SV đến gần hơn với các môn chuyên ngành, đến thực tiễn hoặc giả thực tiễn. Điều này góp phần giúp SV hoàn thiện chuẩn đầu ra của môn học và của ngành học của họ. 9
- - DHTN môn TUD cho SV nhóm ngành KTCN tại trường ĐHHHVN giúp SV bồi dưỡng các kỹ năng nghề nghiệp cốt lõi mà nhà trường đã đề ra trong bối cảnh xã hội yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao. 1.6.3. Yêu cầu của dạy học trải nghiệm môn Toán ứng dụng Đảm bảo mục tiêu và nội dung môn học, đồng thời phải quán triệt các đặc điểm của môn TUD; Đảm bảo tính kế thừa KN sẵn có của SV về tri thức TUD; tôn trọng KN của SV; Đảm bảo tính tích cực tự giác trong TN của SV; Đảm bảo vai trò SV là trung tâm của hoạt động TN trong DHTN và vai trò GV là người chủ đạo tổ chức hoạt động TN đó; Hoạt động DHTN phải hướng theo các chuẩn đầu ra CDIO của ngành mà SV đang học; Phối hợp với các môn chuyên ngành của từng ngành kỹ thuật có liên quan đến môn TUD. 1.6.4. Thiết kế quy trình dạy học trải nghiệm môn Toán ứng dụng a. Những nguyên tắc của việc thiết kế quy trình dạy học trải nghiệm Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và sư phạm; đảm bảo tính hệ thống và kế thừa; đảm bảo tính tích hợp trong trải nghiệm; đảm bảo tính phù hợp; đảm bảo gắn kết, kế thừa với việc rèn luyện một số kỹ năng nghề nghiệp cốt lõi của SV. b. Thiết kế quy trình dạy học trải nghiệm môn Toán ứng dụng cho sinh viên khối Kỹ thuật và công nghệ tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam Qua nghiên cứu, tác giả đã đưa ra quy trình cụ thể gồm bốn bước: Bước 1 (GV tìm hiểu KN của SV – GV đưa ra tình huống để SV huy động KN) – bước 2 (SV quan sát và thảo luận về tình huống – GV theo dõi, tổ chức và điều khiển SV) – bước 3 (GV dẫn dắt kiến thức mới – SV hình thành tri thức mới) – bước 4 (GV giao nhiệm vụ vận dụng KN mới vào tình huống mới). 1.7. Đánh giá mức độ đạt được của việc dạy học trải nghiệm môn Toán ứng dụng cho sinh viên khối Kỹ thuật và Công nghệ tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam 1.7.1. Quan điểm đánh giá Trước hết chúng ta phải xác định rằng: đánh giá việc DHTN môn TUD là vấn đề hết sức phức tạp, kéo dài cả quá trình không những trong học phần của các nội dung TUD mà còn kéo dài về sau đối với các học phần chuyên ngành liên quan. Các dấu hiệu về chất lượng cũng như hiệu quả dạy học đều khá là mang tính định tính, khó xác định về lượng cụ thể. 1.7.2. Các tiêu chí đánh giá - Việc DHTN môn TUD nhằm giúp SV nhóm ngành KTCN lĩnh hội kiến thức TUD, đồng thời cũng góp phần rèn luyện một số kỹ năng nghề nghiệp cốt lõi cho SV. - Đánh giá kết quả HTTN đối với SV nhóm ngành KTCN không chỉ thông qua điểm số khi kết thúc môn học mà còn phải được đánh giá cả quá trình, thông qua một số biểu hiện định tính. Cụ thể tác giả đã nghiên cứu và đưa ra được 4 nhóm tiêu chí. 10
- KẾT LUẬN CHƯƠNG I Chương I đã đề cập đến một số vấn đề: - Tổng hợp các vấn đề về cơ sở lý luận của HTTN, DHTN. Các khái niệm cơ bản được đề cập đến là TN và KN. - Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu chuẩn đầu ra và thực tế SV trong trường, "chân dung" của người kỹ sư nhóm ngành KTCN được hình thành và định hình việc DHTN với đối tượng này như thế nào. - Một số mô hình HTTN kinh điển trên thế giới và mối liên hệ, cùng với nhận định và quan điểm của bản thân tác giả. - Nghiên cứu môn TUD: chương trình môn học, mục tiêu, chuẩn đầu ra môn học cùng những nội dung liên quan. - Những vấn đề chung về HTTN đối với SV đại học, vấn đề chung về DHTN nói chung và DHTN môn TUD nói riêng đều được tác giả quan tâm xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Từ đó xây dựng nên cơ sở lí luận về “DHTN môn TUD cho SV nhóm ngành KTCN tại trường ĐHHHVN”. Trong đó, trọng tâm là tác giả đã đề xuất được quy trình DHTN môn TUD cho SV nhóm ngành KTCN tại trường ĐHHHVN. Đây có thể coi là đóng góp mới ở chương I. Qua phân tích và làm rõ các nội dung của Chương I cho thấy việc DHTN nói chung và DHTN môn TUD nói riêng là một quá trình rất cần thiết trong đào tạo SV ở trường ĐHHHVN. Qua nghiên cứu, tác giả xác định một số vấn đề quan trọng và có ý nghĩa đối với DHTN môn TUD cho SV nhóm ngành KTCN tại trường ĐHHHVN như sau: Một là, nội dung giảng dạy TUD phải được gắn với TN nhằm tăng cường tính TN của môn học phục vụ mục tiêu đáp ứng chuẩn đầu ra môn TUD và góp phần đáp ứng chuẩn đầu ra của ngành học của SV. Hai là, TUD cùng với nội dung của nó phải được xem như là một công cụ hữu hiệu để SV cũng như các GV chuyên ngành sử dụng phục vụ mục đích tiếp thu tri thức chuyên ngành, đồng thời góp phần hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp cho SV. Ba là, quá trình TN trong chương trình môn TUD phải được xem như một thành tố cần được đánh giá và được định lượng trong thành phần điểm đầu ra của SV ở môn này. Bốn là, quá trình DH môn TUD cho SV nhóm ngành KTCN tại trường ĐHHHVN phải đảm bảo được tính đặc trưng, các mục đích cũng như các yêu cầu mà quá trình này đã đưa ra. 11
- CHƯƠNG II THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN TOÁN ỨNG DỤNG THEO ĐỊNH HƯỚNG TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN KHỐI KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM 2.1. Khảo sát thực trạng dạy học trải nghiệm và học tập trải nghiệm môn Toán ứng dụng cho sinh viên khối Kỹ thuật và Công nghệ tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam 2.1.1. Mục đích khảo sát Làm sáng tỏ thực trạng DHTN và HTTN môn TUD cho SV nhóm ngành KTCN tại trường ĐHHHVN, từ đó tìm điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của việc dạy học TUD chưa hiệu quả, đồng thời lấy đó làm cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp dạy học TUD cho SV nhóm ngành KTCN một cách khoa học và hiệu quả hơn. 2.1.2. Đối tượng khảo sát Tất cả các GV đang tham gia giảng dạy và một số GV về hưu, một số GV chuyển công tác nhưng đã từng dạy TUD tại bộ môn Toán – Khoa Cơ sở cơ bản cùng một số SV đang học môn TUD (trong thời gian khảo sát). 2.1.3. Công cụ và phương pháp khảo sát Để chuẩn bị cho khảo sát thực trạng, tác giả đã xây dựng 04 phiếu hỏi. Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học. Ngoài ra để tăng độ chính xác và độ tin cậy của kết quả điều tra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp khảo sát như: Quan sát, dự giờ, phỏng vấn, điều tra qua phiếu hỏi, hồi cứu văn bản, tài liệu, thống kê toán học. 2.2. Nội dung và kết quả khảo sát 2.2.1. Khảo sát về mức độ huy động và vận dụng các kiến thức, kinh nghiệm môn Toán ứng dụng của sinh viên trong học tập các môn chuyên ngành và thực tiễn Để tìm hiểu về vấn đề này, tác giả đặt câu hỏi cho từng nhóm đối tượng khảo sát và thu được kết quả tổng hợp. Bằng phương pháp thống kê, tác giả vẽ được biểu đồ và từ đó đưa ra các nhận xét và đánh giá. 2.2.2. Khảo sát về thực trạng nhận thức của giảng viên về vai trò của Toán ứng dụng và dạy học trải nghiệm môn Toán ứng dụng ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam Chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến các GV về nhận thức và quan sát hoạt động giảng dạy môn TUD của họ tại trường ĐHHHVN, tổng hợp, phân tích. 2.2.3. Khảo sát về cách thức dạy học trải nghiệm môn Toán ứng dụng của giảng viên Để điều tra thực trạng về cách thức DHTN môn TUD cho SV nhóm ngành KTCN, chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến các GV về vấn đề này. 2.2.4. Khảo sát thực trạng về nhận thức của sinh viên về vai trò của môn Toán ứng dụng đối với việc học tập trải nghiệm ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam Để tìm hiểu nhận thức của SV về vai trò của việc HTTN môn TUD liên quan tới yêu cầu học các môn chuyên ngành và thực trạng học tập môn TUD, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra (250 SV nhóm ngành KTCN khóa 60, trường ĐHHHVN) và đã đưa ra nhận xét. 12
- 2.2.5. Thực trạng về biên soạn giáo trình Toán ứng dụng góp phần phục vụ việc dạy học trải nghiệm môn Toán ứng dụng Chương trình môn TUD dành cho SV các nhóm ngành KTCN ở trường ĐHHHVN có thời lượng hiện tại là 3 tín chỉ (45 tiết), lại bao gồm nhiều kiến thức, như vậy thì không đủ thời lượng để SV nhóm ngành KTCN có thể tiếp tục nghiên cứu các tài liệu khoa học chuyên ngành khi học tại trường hay sử dụng được các mô hình của TUD trong thực tế nghề nghiệp của mình sau này. Môn học TUD cần có thời lượng ít nhất 04 tín chỉ (60 tiết). KẾT LUẬN CHƯƠNG II Chương II đã khảo sát thực trạng một số vấn đề: - Mức độ huy động và vận dụng các kiến thức, KN môn TUD của SV trong học tập các môn chuyên ngành và thực tiễn. - Nhận thức của GV về vai trò của TUD và DHTN môn TUD ở trường ĐHHHVN. - Cách thức DHTN môn TUD của GV. - Nhận thức của SV về vai trò của môn TUD đối với việc HTTN ở trường ĐHHHVN. - Biên soạn giáo trình TUD góp phần phục vụ việc DHTN môn TUD. Qua phân tích các thực trạng liên quan đến DHTN môn TUD cho SV nhóm ngành KTCN, tác giả nhận thấy một số vấn đề cần khắc phục như sau: - Vấn đề 1: Vị trí, vai trò của môn TUD và DHTN môn TUD chưa được đặt đúng mức. - Vấn đề 2: Phần lớn GV chưa thấy rõ vai trò của việc DHTN môn TUD trong việc góp gần hoàn thiện chuẩn đầu ra ngành học các nhóm ngành KTCN cho SV ngành này. - Vấn đề 3: Đa số SV không có hứng thú với môn TUD, họ chưa thấy ý nghĩa của môn học này với việc rèn luyện kĩ năng nghề cốt lõi của họ. Một số ít SV thì mong muốn được học môn TUD gắn với sự TN trong chuyên ngành hoặc trong thực tế nghề nghiệp. - Vấn đề 4: Giáo trình TUD hiện tại chưa có, bài giảng TUD mà bộ môn Toán đang sử dụng thì khá hàn lâm, chưa có những ví dụ mang tính gắn với chuyên ngành của SV nhóm ngành KTCN của trường ĐHHHVN 13
- CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN ỨNG DỤNG THEO ĐỊNH HƯỚNG TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM 3.1. Một số định hướng xây dựng biện pháp 3.1.1. Định hướng thứ nhất Biện pháp sư phạm phải được xây dựng trên cơ sở bám sát mục tiêu và nội dung chương trình môn TUD, phù hợp với SV nhóm ngành KTCN nhằm cung cấp cho SV vốn kiến thức cơ bản của TUD, góp phần hoàn thiện chuẩn đầu ra của SV nhóm ngành này. 3.1.2. Định hướng thứ hai Biện pháp sư phạm cần căn cứ vào đặc trưng, yêu cầu và quy trình thiết kế dạy học trải nghiệm môn TUD cho SV nhóm ngành KTCN đã nêu ở chương I. 3.1.3. Định hướng thứ ba Biện pháp sư phạm đề xuất phải phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp giáo dục ĐH hiện nay, góp phần điều chỉnh mục tiêu dạy học, đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy theo định hướng tăng cường tính trải nghiệm trong quá trình giảng dạy môn TUD. 3.1.4. Định hướng thứ tư Biện pháp sư phạm cần có tính khả thi, phù hợp với đối tượng SV nhóm ngành KTCN, phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất và con người của trường ĐHHHVN. 3.2. Đề xuất một số biện pháp dạy học môn Toán ứng dụng theo định hướng trải nghiệm cho sinh viên khối Kỹ thuật và Công nghệ tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam 3.2.1. Biện pháp 1 a. Tên biện pháp DHTN môn TUD theo hướng khai thác tối đa KN sẵn có về các tri thức toán ở bậc phổ thông cho SV khối KTCN để bám sát chuẩn đầu ra của môn học và ngành học b. Mục đích của biện pháp Biện pháp này tác động vào định hướng dạy học các nội dung TUD của GV nhằm thay đổi vấn đề đã nêu ra ở nghiên cứu thực trạng là dạy học TUD xa rời với việc đáp ứng chuẩn đầu ra. c. Cơ sở đề xuất biện pháp - Căn cứ vào yêu cầu 1 và 5. - Căn cứ vào cơ sở thực tiễn về vấn đề yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ĐH, chuyển từ truyền thụ một chiều sang phát triển, trau dồi năng lực người học thì nhận định rằng DHTN là một biện pháp đạt hiệu quả cao. - Căn cứ vào khảo sát thực trạng về vấn đề dạy và học TUD cho SV nhóm ngành KTCN tại trường ĐHHHVN mà chúng tôi đã thực hiện, đồng thời nhằm tháo gỡ thực trạng ở vấn đề 1 và vấn đề 2. d. Cách thức thực hiện 14
- - Nội dung môn TUD gồm hai phần chính: Phần Xác suất thống kê và phần Phương pháp tính. Qua khảo sát chuyên gia cũng như khảo sát SV đã học qua môn TUD, chúng tôi thấy rằng có khá nhiều kinh nghiệm của SV về tri thức toán ở bậc phổ thông có thể giúp ích cho việc tiếp thu tri thức TUD ở bậc ĐH. Thời lượng môn TUD là không nhiều (45 tiết) nên để cung cấp đủ vốn tri thức cho môn học này, GV cần huy động tối đa những KN này của SV khi giảng dạy từng nội dung của môn học. GV nên xác định rõ với SV những KN cần sử dụng khi học môn TUD trước khi bắt đầu nội dung học. Ngoài yêu cầu sử dụng những KN sẵn có để kiến tạo nên những tri thức mới thì hướng thực hiện này còn có mục đích tránh sự trùng lặp và tiết kiệm thời gian của cả GV và SV, chẳng hạn: - Dạy học theo chuẩn đầu ra đang là xu hướng trên thế giới nói chung cũng như ở các trường ĐH trong nước nói riêng. Với các trường ĐH kĩ thuật như ĐHHHVN thì vấn đề này càng trở nên quan trọng, giúp ích cho SV trong việc làm quen với môi trường nghề nghiệp sau này. Chuẩn đầu ra môn học được quy định rõ trong Đề cương chi tiết môn học và chuẩn đầu ra của ngành học được quy định ở “Các kỹ năng và bối cảnh nghề nghiệp chung của sinh viên toàn trường”. Khi dạy học môn TUD cho SV nhóm ngành KTCN theo hướng bám sát chuẩn đầu ra của môn học và ngành học thì GV nên tuân theo từng bước đã được đưa ra. 3.2.2. Biện pháp 2 a. Tên biện pháp GV thiết kế các tình huống TN trong quá trình giảng dạy môn TUD cho SV khối KTCN tại trường ĐHHHVN b. Mục đích của biện pháp Biện pháp này là cơ sở để DHTN được tổ chức thuận lợi. Tăng cường tổ chức các tình huống mang tính TN là yếu tố quan trọng để DHTN môn TUD cho SV nhóm ngành KTCN được thành công, đồng thời cũng giúp SV tăng phần hứng thú với môn học, tạo động lực cho SV trong những bài học sau này. c. Cơ sở đề xuất biện pháp - Căn cứ vào Nguyên tắc 2 và 4. - Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng giảng dạy các nội dung TUD. d. Cách thức thực hiện - Mức độ 1: GV thiết kế tình huống TN thực tế Ở mức độ này, GV thiết kế những tình huống trải nghiệm thực tế để SV trực tiếp quan sát được. Từ đó, dưới sự dẫn dắt của GV, SV rút ra được những tri thức TUD cần thiết của bài học. - Mức độ 2: GV thiết kế tình huống TN giả thực tế Ở mức độ này, GV thiết kế những tình huống TN giả thực tế như là: đưa ra sẵn một bảng thông tin nào đó để SV hiểu về thống kê, đưa ra một bảng số liệu về thông số của một máy móc nào đó để SV hiểu về Phương pháp tính. Bên cạnh đó, việc khai thác, sử dụng thí nghiệm ảo cũng là một trong những cách nhằm nâng cao chất lượng DHTN, góp phần tích cực trong việc trang bị kiến thức cho SV. Nó tạo hứng thú học tập, gợi chú ý ở mức độ cao đối với SV, làm tăng tính trực quan của môn học, mở rộng kiến thức. 15
- 3.2.3 Biện pháp 3 a. Tên biện pháp GV hướng dẫn SV khối KTCN tự học theo định hướng TN một số nội dung của môn TUD b. Mục đích của biện pháp Tự học là một biện pháp để SV TN lý thuyết đã học trước đó để hình thành lý thuyết mới của môn học. Biện pháp được GV tổ chức theo định hướng TN lý thuyết nhằm giúp SV rèn luyện kĩ năng tự giải quyết vấn đề, độc lập suy nghĩ, độc lập làm việc. c. Cơ sở đề xuất biện pháp - Căn cứ vào Nguyên tắc 3. - Theo quan điểm của Đặng Vũ Hoạt – Hà Thị Đức thì “Học tập ở đại học có tính chất nghiên cứu, hướng dẫn tự học, việc học của sinh viên là hoạt động nhận thức gần với hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học”. Do đó trong DHTN môn TUD thì hoạt động GV hướng dẫn SV tự học, tự TN kiến thức và KN của chính mình là hoạt động cần được quan tâm. d. Cách thức thực hiện - Cách thức thứ nhất: GV hướng dẫn SV tự học một số nội dung của môn TUD thông qua giao nhiệm vụ cá nhân theo bốn bước đã được đưa ra - Cách thức thứ hai: GV hướng dẫn SV tự học một số nội dung của môn TUD thông qua giao nhiệm vụ theo nhóm. 3.2.4. Biện pháp 4 a. Tên biện pháp Xây dựng hợp đồng giữa GV môn TUD và SV khối KTCN dưới sự hỗ trợ của GV chuyên ngành giúp SV sử dụng kiến thức TUD học các môn chuyên ngành theo định hướng TN b. Mục đích của biện pháp - Biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ thể của quá trình DHTN môn TUD cho SV ngành KTCN tại trường ĐHHHVN. - Đồng thời, biện pháp này cũng góp phần giúp SV đạt chuẩn đầu ra của ngành học. c. Cơ sở đề xuất biện pháp - Căn cứ vào Yêu cầu 5 và 6. - Căn cứ vào cơ sở lý luận của Dạy học hợp đồng: d. Cách thức thực hiện - Quy trình dạy học theo hợp đồng môn TUD cho SV nhóm ngành KTCN tại trường ĐHHHVN. Quy trình gồm các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị hợp đồng; Bước 2: Lập danh sách đối tượng SV cần theo dõi trong hợp đồng; Bước 3: Phân công chi tiết nhiệm vụ trong hợp đồng; Bước 4: Thực hiện nhiệm vụ đã nêu trong hợp đồng. - Mẫu hợp đồng Căn cứ theo quy trình trên, tác giả đã nghiên cứu và đưa ra mẫu hợp đồng phù hợp. - Minh hoạ quá trình dạy học theo hợp đồng môn TUD cho SV ngành KTCN 16
- Căn cứ vào mẫu hợp đồng, các bước thực hiện hợp đồng, tác giả đã minh họa hợp đồng và lưu ý khi thực hiện quy trình này yêu cầu trước tiên đối với GV dạy TUD đó là sự chuẩn bị kĩ lưỡng từng đơn vị kiến thức môn học theo định hướng TN để SV không chỉ tiếp thu kiến thức môn học mà còn được tiếp cận với các môn chuyên ngành của mình thông qua thực hiện hợp các đồng dạy học. Từ đó, hình thành cho SV động cơ học tập, động lực thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả, trách nhiệm và tự giác. Ngoài ra trong quá trình SV thực hiện nhiệm vụ thì sự giám sát của GV dạy TUD, sự hỗ trợ, hợp tác của GV các môn chuyên ngành là rất quan trọng, những điều này góp phần nâng cao tính khả thi và hiệu quả của hướng thực hiện cũng như biện pháp này và quá trình dạy học môn TUD cho SV ngành KTCN hàng hải. 3.2.5. Biện pháp 5 a. Tên biện pháp Thiết kế cách đánh giá quá trình HTTN của SV để đáp ứng với sự thay đổi nội dung các bài kiểm tra giữa và cuối kì theo định hướng DHTN môn TUD b. Mục đích của biện pháp - Giúp SV hoàn thiện chuẩn đầu ra của môn học nói riêng và chuẩn đầu ra của nhóm ngành KTCN nói chung. - Giúp đánh giá lại một cách đúng mức và đủ tầm quan trọng của quá trình TN trong DHTN môn TUD. - Giúp cho việc thiết kế các hoạt động dạy học trong DHTN môn TUD của GV được thuận lợi hơn, cũng như giúp cho quá trình tự rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp cốt lõi của SV được tăng tính hiệu quả. - Bổ sung hệ thống bài tập theo hướng tích hợp với các môn chuyên ngành nhằm giúp cho các biện pháp 2,3,4 được hiệu quả. c. Cơ sở đề xuất biện pháp - Căn cứ vào Nguyên tắc 5. - Căn cứ sự thống nhất biện chứng giữa phương pháp dạy học và công cụ dạy học. - Căn cứ vào cơ sở thực tiễn. d. Cách thức thực hiện - Hướng thực hiện thứ nhất: Thay đổi nội dung các bài thi giữa và cuối kỳ sao cho gắn với tinh thần trải nghiệm - Hướng thực hiện thứ hai: Thay đổi cách tính điểm giữa kỳ sao cho có một tỉ lệ nhất định dành cho đánh giá quá trình trải nghiệm 3.3. Mối liên hệ giữa một số biện pháp đề xuất và các kỹ năng nghề nghiệp cốt lõi của sinh viên nhóm ngành Kỹ thuật và công nghệ tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam Qua nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa đánh giá sự tác động giữa một số biện pháp đề xuất và các kỹ năng nghề nghiệp cốt lõi của SV (có liên quan hoặc có thể rèn luyện phần nào thông qua các nội dung TUD) dưới dạng một sơ đồ. 17
- CHƯƠNG 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 4.1. Mục đích thực nghiệm a. Thực hiện các biện pháp đã nêu trong luận án có thực sự góp phần đảm bảo yêu cầu DHTN môn TUD cho SV nhóm ngành KTCN không? Từ đó đưa ra các kết luận về giả thuyết khoa học. b. Các biện pháp mà luận án đã đề xuất có thể hiện tính hợp lý và khả thi trong quá trình dạy học TUD cho SV nhóm ngành KTCN hay không? 4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm - Thực hiện các thủ tục cần thiết về tổ chức thực nghiệm. - Soạn giáo án thực nghiệm và tiến hành dạy thực nghiệm. - Thực nghiệm một số biện pháp sư phạm đã đề xuất trong Chương 3. - Thu thập, xử lý các kết quả thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất. 4.3. Các hoạt động thực nghiệm 4.3.1. Thực nghiệm các biện pháp đề xuất trong dạy học trải nghiệm môn Toán ứng dụng a. Nội dung thực nghiệm và thời gian thực nghiệm i) Nội dung: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành qua 2 vòng tại trường ĐHHHVN - Vòng 1: tổ chức dạy 15 tiết. - Vòng 2: tổ chức dạy 30 tiết. ii) Thời gian và các biện pháp thực hiện - Thực nghiệm vòng 1: Về thời gian: Từ tháng 02 đến tháng 05 năm 2020 tại trường ĐHHHVN. Về nội dung thực nghiệm: Tác giả dạy thử một số nội dung có sử dụng các biện pháp 1, 3, 4 từ đó bước đầu kiểm nghiệm sự phù hợp và tính khả thi của mỗi biện pháp. - Thực nghiệm vòng 2: + Sau khi thực nghiệm vòng 1, với kết quả thu được thì thực nghiệm vòng 2 được tiến hành với việc sử dụng tất cả các biện pháp 1, 2, 3, 4. + Thời gian: Từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 3 năm 2021 thực nghiệm đợt 2. b. Tổ chức thực nghiệm i) Chuẩn bị các điều kiện thực nghiệm ii) Tập huấn cho GV iii) Tổ chức cho GV dạy học thực nghiệm đánh giá tiết dạy dựa trên các tiêu chí đánh giá đã thiết kế. iv) Thu thập thông tin phản hồi của GV và SV qua Phiếu lấy ý kiến sau khi GV hoàn thành thực nghiệm. v) Tiến hành phỏng vấn SV và GV sau giờ học để kiểm chứng và rút KN những mặt không thể đo được qua bài kiểm tra. vi) Cho SV làm bài kiểm tra và phân tích kết quả thu được. 4.3.2. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm a. Tiêu chí đánh giá kết quả 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 291 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn