Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học Toán cho SV khối ngành kinh tế theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của luận án là cụ thể hóa các yêu cầu của chuẩn đầu ra khối ngành KT qua các kĩ năng nghề nghiệp (KNNN) cần rèn luyện trong DH môn Toán theo tiếp cận CDIO, đồng thời đề xuất các biện pháp sư phạm giúp SV khối ngành KT đáp ứng được chuẩn đầu ra.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học Toán cho SV khối ngành kinh tế theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM TRẦN VĂN HOAN DẠY HỌC TOÁN CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ THEO TIẾP CẬN CDIO NHẰM ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 9 14 01 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2019
- Công trình được hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. PHẠM ĐỨC QUANG 2. PGS. TS. ĐỖ TIẾN ĐẠT Phản biện 1: …………………………………………. Phản biện 2: …………………………………………. Phản biện 3: …………………………………………. Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện, họp tại Viện khoa học Giáo dục Việt Nam Vào hồi ….. giờ ….. ngày ….. tháng …. Năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia, Hà Nội - Thư viện Viện khoa học Giáo dục Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Đến nay, ở nước ta về cơ bản mỗi trường đại học (ĐH) đã xây dựng được chuẩn đầu ra (CĐR). Tuy nhiên, việc cụ thể hoá CĐR cho mỗi môn học có trong chương trình đào tạo (CTĐT) của một nhà trường, nhằm góp phần giúp sinh viên (SV) đáp ứng được CĐR của trường đó nhìn chung chưa có. Vì thế, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để giúp GV ĐH có thể cụ thể hoá CĐR với môn học mình đảm nhiệm? đây là vấn đề mới và chưa có câu trả lời tường minh cho đến nay. 1.2. CDIO dựa trên triết lí phát triển năng lực cốt lõi của người học đáp ứng nguyên lí triển khai chu trình và hệ thống: Hình thành ý tưởng (Conceive)–Thiết kế (Design)–Triển khai (Implement)–Vận hành (Operate), trong bối cảnh doanh nghiệp và xã hội. CDIO là cách thức tiếp cận, một mô hình đào tạo theo định hướng đảm bảo năng lực đầu ra trong các trường ĐH. Tiếp cận CDIO giúp chúng ta cụ thể hóa được CĐR của CTĐT, đồng thời tích hợp CĐR các môn học vào CĐR của chương trình. Hơn thế nữa, tiếp cận CDIO còn cung cấp các phương pháp học tập chủ động và trải nghiệm giúp đạt CĐR đã xây dựng. Vì vậy nghiên cứu giúp GV tiếp cận CDIO trong DH Toán ở trường ĐH nhằm đáp ứng CĐR là một yêu cầu vô cùng cấp thiết mà chưa được nghiên cứu thoả đáng. 1.3. Các môn Toán cho SV khối ngành kinh tế (KT) bao gồm: Toán cao cấp (TCC), Xác suất - Thống kê (XSTK), là những môn thuộc khối kiến thức cơ bản ở trường ĐH. Việc học tập các môn Toán không chỉ giúp SV có nền tảng kiến thức cơ bản mà còn giúp rèn luyện các kĩ năng (KN) được nêu trong CĐR. Nhưng, cần dạy học (DH) các môn Toán như thế nào để có thể góp phần đáp ứng CĐR cho SV KT cho đến nay vẫn còn là câu hỏi chưa có câu trả lời thoả đáng.
- 2 1.4. Xu thế giáo dục (GD) hiện nay thiên về thực hành, dẫn đến các trường cắt giảm chương trình môn cơ bản nói chung và môn Toán nói riêng. Để khẳng định vai trò môn Toán trong CTĐT cũng như những đóng góp của môn Toán vào các thành tố của CĐR thì việc nghiên cứu DH các môn Toán hướng vào đáp ứng CĐR là yêu cầu cấp thiết. Vì những lí do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là: Dạy học Toán cho SV khối ngành kinh tế theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng CĐR. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là cụ thể hóa các yêu cầu của CĐR khối ngành KT qua các kĩ năng nghề nghiệp (KNNN) cần rèn luyện trong DH môn Toán theo tiếp cận CDIO, đồng thời đề xuất các biện pháp sư phạm giúp SV khối ngành KT đáp ứng được CĐR. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản của luận án được thực hiện qua việc trả lời được các câu hỏi khoa học chính sau đây: - DH Toán theo tiếp cận CDIO được hiểu như thế nào? Có những đặc điểm cơ bản gì? - Cụ thể hóa CĐR qua các học phần Toán theo tiếp cận CDIO như thế nào? - Các KNNN nào cần hình thành và phát triển cho SV khối ngành KT thông qua DH các học phần Toán nhằm đáp ứng CĐR? - Thực trạng dạy và học các học phần Toán theo hướng hình thành và phát triển KNNN nhằm đáp ứng CĐR ra sao? Nguyên nhân? - Cần có những can thiệp sư phạm nào để có thể DH Toán theo hướng đáp ứng CĐR? - Có thể đề xuất những biện pháp sư phạm (BPSP) nào giúp GV DH Toán theo hướng hình thành và phát triển KNNN cho SV khối ngành KT đáp ứng CĐR? - Thiết kế DH như thế nào để đảm bảo hình thành và phát triển KNNN cho SV? - Những BPSP được đề xuất có khả thi và hiệu quả không?
- 3 4. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được các yêu cầu về KNNN trong CĐR và đề xuất được các BPSP tương thích thì có thể DH các môn Toán theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng CĐR cho SV khối ngành KT. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tƣợng nghiên cứu: Phương án DH Toán cho SV khối ngành KT theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng CĐR. b) Khách thể: Quá trình DH các môn Toán cho SV khối ngành KT ở trường Đại học Lạc Hồng (ĐHLH). c) Phạm vi nghiên cứu: Các học phần Toán cho SV khối ngành KT ở trường ĐH: TCC, XSTK, dành cho SV khối ngành KT ở trường ĐHLH. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu về tiếp cận CDIO trong GD và đào tạo, nghiên cứu CĐR theo tiếp cận CDIO của khối ngành KT, nghiên cứu về thực tiễn (TT) nghề KT, đặc điểm và vai trò của môn Toán đối với khối ngành KT,... cho phép chúng tôi làm rõ quan niệm về DH Toán theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng CĐR và đề xuất các KNNN cần hình thành và phát triển cho SV trong DH môn Toán. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Sử dụng phương pháp điều tra nhằm tìm hiểu về các KNNN cần và có thể hình thành và rèn luyện qua DH các môn Toán ở trường ĐHLH; tìm hiểu cơ hội và thực trạng rèn luyện KNNN cho SV khối ngành KT thông qua dạy và học các môn Toán ở trường ĐHLH, làm rõ yêu cầu đối với các nội dung Toán ở trường ĐHLH để DH theo hướng đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp, nhằm làm rõ cơ sở TT của vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp thống kê toán học trong Khoa học GD được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra và thực nghiệm sư phạm (TNSP).
- 4 6.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Tổng kết kinh nghiệm của các đồng nghiệp và bản thân trong quá trình DH các môn Toán ở trường ĐH theo hướng rèn luyện KNNN cho SV khối ngành KT. 6.4. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến các chuyên gia nhằm làm sáng tỏ một số nhận định về chất lượng DH các môn Toán ở các trường ĐH và tính đúng đắn của những BPSP theo hướng đáp ứng CĐR cho SV khối ngành KT đã được đề xuất trong luận án. 6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành TNSP ở trường ĐHLH nhằm bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các BPSP đã đề xuất. 7. Các đóng góp mới của luận án 7.1. Về mặt lí luận i) Đưa ra được quan niệm về DH Toán theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng CĐR. ii) Đề xuất được các KNNN cần được trang bị và rèn luyện thông qua học tập các học phần Toán cho SV khối ngành KT. 7.2. Về mặt thực tiễn i) Làm rõ thực trạng của việc DH các học phần Toán theo hướng rèn luyện KNNN cho SV khối ngành KT; làm sáng tỏ ý nghĩa, vai trò của các học phần Toán với TT nghề nghiệp khối ngành KT như một định hướng phát triển nghề nghiệp cho SV. ii) Đề xuất các BPSP DH các học phần Toán theo hướng rèn luyện KNNN cho SV khối ngành KT theo tiếp cận CDIO. iii) Đề xuất phương án thiết kế DH các học phần Toán theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng CĐR. iv) Các BPSP và ví dụ minh họa đã bước đầu được kiểm nghiệm và chứng tỏ tính khả thi qua TNSP, góp phần giúp SV đạt CĐR qua DH các học phần Toán theo hướng mà tác giả đề xuất. 8. Các vấn đề đƣa ra bảo vệ i) Quan niệm về DH Toán theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng CĐR.
- 5 ii) Các KNNN cần rèn luyện cho SV khối ngành KT trong DH các học phần Toán được đề xuất trong luận án, theo tiếp cận CDIO là có cơ sở khoa học và khả thi. iii) Các BPSP như đề xuất của luận án là có cơ sở khoa học và khả thi trong DH các học phần Toán nhằm đáp ứng CĐR cho SV khối ngành KT. iv) Quy trình thiết kế DH Toán theo hướng đáp ứng CĐR cho SV khối ngành KT như đề xuất của luận án là có cơ sở khoa học và khả thi trong DH môn Toán ở nước ta; v) GV có thể dựa vào hướng dẫn để thiết kế và DH các học phần Toán theo hướng đáp ứng CĐR cho SV khối ngành KT. 9. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, bảng, biểu, luận án gồm bốn chương: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận Chƣơng 2. Thực trạng dạy học Toán theo tiếp cận CDIO theo định hướng rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên khối ngành kinh tế ở trường Đại học Lạc Hồng Chƣơng 3. Biện pháp dạy học Toán theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra Chƣơng 4. Thực nghiệm sư phạm Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN Ở chương này chúng tôi tập trung làm rõ một số nội dung chính sau đây. 1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ chính đƣợc dùng trong luận án 1.1.1. CDIO CDIO là viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Conceive – Design – Implement –Operate, nghĩa là: Hình thành ý tưởng, thiết kế ý tưởng, thực hiện và vận hành. CDIO là một đề xướng của các khối ngành kỹ thuật thuộc ĐH Kỹ thuật Massachusetts, Mỹ, phối hợp với các trường đại học Thụy Điển. Đây là một giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
- 6 đáp ứng yêu cầu xã hội trên cơ sở xác định CĐR để thiết kế chương trình và phương pháp đào tạo theo một quy trình khoa học 1.1.2. Kỹ năng Đến nay còn có nhiều quan niệm khác nhau về KN, nhưng nhìn chung các nhà khoa học đều cho rằng KN là một quá trình tâm lý, được hình thành khi con người áp dụng kiến thức vào TT. KN có được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. KN theo nghĩa hẹp hàm chỉ đến những thao tác, hành động của chủ thể con người. KN hiểu theo nghĩa rộng hướng nhiều đến khả năng, đến năng lực của con người. 1.1.3. Kỹ năng nghề nghiệp KNNN được hiểu là khả năng của con người thực hiện công việc nghề nghiệp một cách có hiệu quả trong một thời gian thích hợp, với các điều kiện nhất định, dựa vào sự tích hợp nhuần nhuyễn các kiến thức, KN, thái độ. 1.1.4. Rèn luyện kỹ năng Rèn luyện KNNN là quá trình tổ chức, triển khai việc hướng dẫn và luyện tập các hành động để thực hiện nhiệm vụ học tập theo một quy trình luyện tập hợp lý, chặt chẽ và được thực hiện nhiều lần nhằm hình thành và phát triển KNNN đó từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, góp phần nâng cao thành tích học tập của người học và là nền tảng tạo nên năng lực nghề nghiệp. 1.2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Trong phần này chúng tôi đã lần lượt nghiên cứu về: Tổng quan về tiếp cận CDIO ; CĐR ở trường ĐH trên thế giới và Việt Nam; Tiếp cận CDIO trong dạy học các ngành và đặc biệt là khối ngành KT; Dạy học cho SV ĐH hướng vào đáp ứng CĐR; Dạy học Toán hướng vào đáp ứng CĐR và mô hình dạy học trải nghiệm theo đề xuất của tiếp cận CDIO nhằm đạt CĐR. Các nghiên cứu này đã giúp chúng tôi đưa ra được quan niệm về DH theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng CĐR là quá trình GV
- 7 - Dựa vào CĐR của CTĐT đã cụ thể hóa theo tiếp cận CDIO xây dựng CĐR môn học với các yêu cầu cụ thể về KNNN mà SV cần và có thể được hình thành, phát triển thông qua học tập môn học đó; - Thiết kế và tổ chức DH theo hướng giúp SV có thể hình thành và phát triển KNNN trong quá trình học tập môn học nhằm đáp ứng CĐR. 1.3. Thực tiễn nghề và các yếu tố liên quan đến hoạt động lao động nghề khối ngành kinh tế Để có cơ sở lựa chọn các nội dung môn Toán phù hợp thực tiễn nghề nghiệp khối ngành KT, chúng tôi đã nghiên cứu về TT nghề và các yếu tố liên quan đến hoạt động lao động nghề khối ngành này, bao gồm: Đặc điểm ngành KT; Một số hoạt động đặc trưng của nghề thuộc khối ngành KT. Hơn nữa, chúng tôi còn tìm hiểu đặc điểm SV khối ngành KT trường ĐH LH về Đặc điểm tâm sinh lí; Đặc điểm về học tập; Vị trí làm việc của SV sau khi ra trường và thu được kết quả: SV khối ngành KT trường ĐHLH khi ra trường có thể đảm nhiệm công việc của nghề KT ở các đơn vị khác nhau như: - Các công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, các công ty thương mại dịch vụ, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; - Các văn phòng đại diện, các trụ sở thương mại của nước ngoài tại Việt Nam; - Làm việc được trong hệ thống ngân hàng; tại các sở, ban, ngành trong hệ thống quản lý nhà nước. Do vậy, khi dạy các học phần Toán theo hướng rèn luyện KNNN, GV cần chọn được các nội dung Toán mang tính ứng dụng nghề nghiệp cao, giúp SV giải quyết bài toán cũng là hỗ trợ giải quyết các công việc trong tương lai. 1.4. Hệ thống những kỹ năng cần thiết của ngƣời làm nghề thuộc khối ngành kinh tế và vai trò của dạy học môn Toán Để có được hệ thống những KN cần thiết của người làm nghề
- 8 thuộc khối ngành KT, chúng tôi đã lần lượt thực hiện các nghiên cứu: Thứ nhất, yêu cầu KNNN đối với khối ngành KT từ các nghiên cứu của nhà tuyển dụng, người sử dụng lao động, GV và SV; Thứ hai, những KNNN mà một số trường đại học trên thế giới tập trung rèn luyện cho SV; Thứ ba, chúng tôi tổng kết lại các KN cốt lõi của SV khối ngành KT theo từng nhóm từ các nghiên cứu trên; Thứ tư, sau khi đã xác định được hệ thống KNNN khối ngành KT từ TT thì câu hỏi đặt ra là các KN này có phù hợp với yêu cầu của CĐR mà trường ĐHLH đã xây dựng hay không và môn Toán đóng góp vào việc hình thành và phát triển các KN nào? Vì thế chúng tôi đã nghiên cứu về CĐR khối ngành KT. Chúng tôi thấy rằng yêu cầu CĐR đối với môn Toán của tất cả các ngành khối KT ở trường ĐHLH là : " ELO2: Vận dụng được kiến thức nền tảng về các lĩnh vực ứng dụng cơ bản như: TCC, XSTK, Quy hoạch tuyến tính." Tuy nhiên, việc dạy học các học phần Toán như thế nào để đáp ứng CĐR này thì chưa được thực hiện nghiên cứu. Hơn thế nữa, với CĐR như trên thì việc xây dựng CĐR các học phần Toán tích hợp vào CĐR "ELO2" là điều khó khăn vì chưa có yêu cầu cụ thể về kiến thức và KN. Vì vậy, để thực hiện điều này chúng tôi đã nghiên cứu cụ thể hóa CĐR khối ngành KT theo tiếp cận CDIO ; Thứ năm, từ CĐR đã cụ thể hóa theo CDIO, chúng tôi xác định được các KNNN cần trang bị cho SV khối ngành KT và nhận thấy có sự tương đồng giữa các KNNN này với các KNNN của TT nghề KT ở trên; Thứ sáu, từ nghiên cứu về vai trò môn Toán đối với khối ngành KT và từ nội dung của hai học phần TCC và XSTK. Các nội dung Toán này có cơ hội rèn luyện một số KN cho SV khối ngành KT, từ đó chúng tôi đề xuất các KN được rèn luyện thông qua học tập môn Toán. Thứ bảy, từ yêu cầu của CĐR theo tiếp cận CDIO, chúng tôi nghiên cứu đề xuất việc dạy học các học phần Toán hướng đến rèn luyện các KNNN cho SV khối ngành KT sao cho đáp ứng được CĐR, từ đó chúng tôi đề xuất bảng 1.7 dưới đây:
- 9 Bảng 1.7. Các KNNN cần rèn luyện thông qua DH các môn Toán ở trường ĐHLH KÍ CĐR STT TÊN KỸ NĂNG HIỆU CDIO Sử dụng ngôn ngữ Toán học trong hoạt 1 KN1 động KT 3.1; 2 Làm việc nhóm KN2 3.2 3 Tư duy sáng tạo KN3 2.4.7 4 Tư duy phản biện KN4 2.4.8 5 Tự học KN5 2.4.15 6 Mô hình hóa các tình huống TT KT KN6 7 Ứng dụng kiến thức trong TT KT KN7 2.2.5 8 Thu thập, phân tích và xử lý thông tin KN8 2.2.6 Giải quyết vấn đề và ra quyết định trong phân 9 KN9 2.1.6 tích KT 10 Ứng dụng công nghệ thông tin KN10 2.4.17 Từ bảng trên có thể nhận thấy rằng các KN 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 10 tương ứng với một số KN trong CĐR khối ngành KT theo tiếp cận CDIO. Tuy nhiên, KN1 và KN6 có vai trò rất quan trọng, giúp SV có thể giải quyết bài Toán TT nghề KT. Vì vậy, chúng tôi đã đề xuất 10 KNNN cần hình thành và phát triển cho SV trong quá trình DH các học phần Toán, nhằm đáp ứng CĐR. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Qua nghiên cứu lí luận về tiếp cận CDIO trong DH nhằm đáp ứng CĐR và nghiên cứu về CĐR, CĐR của khối ngành KT, TT nghề KT giúp chúng tôi thu được các kết quả sau: Thứ nhất, về các KNNN khối ngành KT: - Có sự tương thích giữa hệ thống các KNNN khối ngành KT từ các nghiên cứu và từ tiếp cận CDIO.
- 10 - Từ các nghiên cứu về KNNN và các nghiên cứu về tiếp cận CDIO trong GD và đào tạo đối với khối ngành KT, chúng tôi đề xuất được hệ thống các KNNN cần rèn luyện cho SV khối ngành KT. - Dựa vào đặc thù của các học phần Toán, chúng tôi đề xuất được 10 KNNN của SV khối ngành KT cần được rèn luyện trong quá trình DH các học phần Toán ở trường ĐHLH. Thứ hai, để tiếp cận CDIO trong DH các học phần Toán đối với SV khối ngành KT thì GV cần phải: Xây dựng CĐR môn học thông qua đề cương tích hợp với CĐR của chương trình đã cụ thể hóa. Đề xuất các BPSP giúp SV hình thành tri thức và rèn luyện KNNN đã đề xuất. Tuy nhiên, các KNNN đã được đề xuất theo tiếp cận CDIO cho SV khối ngành KT trong DH các học phần Toán liệu có phù hợp với TT đào tạo của khối ngành KT ở trường ĐHLH hay không? Ở chương 2, chúng tôi sẽ nghiên cứu TT, khảo sát về “Thực trạng rèn luyện KNNN thông qua DH các học phần Toán cho SV khối ngành KT ở trường ĐHLH”. Thứ ba, làm rõ quan niệm về DH theo tiếp cận CDIO và CĐR; DH đáp ứng CĐR. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG DẠY HỌC TOÁN THEO TIẾP CẬN CDIO THEO ĐỊNH HƢỚNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG Ở chương này chúng tôi tập trung làm rõ một số nội dung chính sau đây. 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng 2.1.1. Mục đích Tìm hiểu TT, thu thập và phân tích số liệu về:
- 11 - Các KNNN được đề xuất ở chương một có phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp của SV sau khi ra trường hay không ? - Nội dung kiến thức Toán nào cần trang bị cho SV để đáp ứng yêu cầu CĐR và hoạt động nghề nghiệp khối ngành KT. - Cơ hội và thực trạng rèn luyện KNNN thông qua học tập các học phần Toán cho SV khối ngành KT ở trường ĐHLH. - Thực trạng tiếp cận CDIO trong dạy học môn Toán cho SV khối ngành KT theo hướng rèn luyện KNNN. 2.1.2. Nội dung Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng DH Toán (bao gồm TCC và XSTK) theo tiếp cận CDIO cho SV khối ngành KT ở trường ĐHLH với những nội dung cơ bản sau: - Đánh giá của cựu SV, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xin việc làm của SV khối ngành KT; - Đánh giá của SV, cựu SV, GV về vai trò của môn Toán đối với khối ngành KT; - Đánh giá của SV, cựu SV, GV về yêu cầu của các nội dung kiến thức Toán cần trang bị cho sinh viên khối ngành KT nhằm đáp ứng việc học tập và hoạt động nghề khối ngành KT; - Đánh giá của SV, cựu SV, GV về mức độ đáp ứng của việc vận dụng kiến thức Toán trong học tập môn chuyên ngành và trong hoạt động nghề khối KT; - Đánh giá của SV, cựu SV, GV về danh mục các KNNN có thể và cần phải rèn luyện thông qua DH các học phần Toán; - Đánh giá của SV, cựu SV, GV về mức độ được rèn luyện KNNN thông qua DH các học phần Toán; - Đánh giá của SV, cựu SV, GV về mức độ vận dụng các KNNN thông qua DH môn Toán cũng như trong hoạt động nghề của khối ngành KT;
- 12 - Đánh giá mức độ hiểu và biết của GV trong việc vận dụng tiếp cận CDIO trong DH môn Toán theo hướng hình thành và rèn luyện KNNN cho sinh viên khối ngành KT; - Đánh giá mức độ cần thiết của những điều kiện sư phạm khi GV sử dụng các phương pháp dạy học chủ động và trải nghiệm theo tiếp cận CDIO. 2.1.3. Đối tượng - 403 SV khối ngành KT; - 233 cựu SV đang làm việc trong lĩnh vực KT; - 107 GV thuộc khối ngành KT. 2.1.4. Phương pháp và công cụ Tác giả trực tiếp dạy và dự giờ một số lớp học các học phần Toán để quan sát hành vi của SV, cách thức tổ chức DH của GV, kết hợp phỏng vấn trực tiếp GV và SV ngay tại các lớp học đó. Cụ thể: - Quan sát và phỏng vấn SV về mức độ ứng dụng các KN và nội dung Toán trong DH các môn học cơ sở và chuyên ngành... - Phỏng vấn cựu SV về các nội dung kiến thức cần trang bị cho SV khối ngành KT để đảm bảo ứng dụng trong TT nghề và mức độ rèn luyện KN trong quá trình DH môn Toán cũng như khả năng vận dụng các KN đó. - Phỏng vấn GV về nhận thức của việc tiếp cận CDIO trong dạy học Toán cho SV khối ngành KT theo hướng rèn luyện KNNN. - Sử dụng các phiếu hỏi ý kiến, được biên soạn theo nội dung đánh giá làm công cụ khảo sát GV, SV và cựu SV. - Tổ chức tọa đàm, phỏng vấn trao đổi ý kiến với các cựu SV khối ngành KT và GV. 2.2. Kết quả thu đƣợc Qua khảo sát thực trạng rèn luyện KNNN cho SV khối ngành KT thông qua DH các học phần Toán theo tiếp cận CDIO giúp chúng tôi có được những kết quả sau đây:
- 13 Thứ nhất, về rèn luyện KNNN cho SV khối ngành KT thông qua DH các học phần Toán: - GV, SV và cựu SV khẳng định vai trò quan trọng của các học phần Toán (TCC và XSTK) đối với khối ngành KT, nhất là rèn luyện các KNNN cho SV; một trong các yếu tố gây khó khăn cho SV khối ngành KT trong việc tìm việc làm thì yếu tố quan trọng nhất đó là do thiếu KNNN. - Mức độ hình thành và phát triển KN của SV thông qua học tập các học phần Toán ở trường ĐHLH chủ yếu ở mức trung bình, mức khá và tốt còn hạn chế. Các KN3 (tư duy sáng tạo), KN4 (tư duy phản biện), KN5 (tự học) và KN8 (thu thập, xử lý số liệu) được hình thành và phát triển tốt hơn so với các KN còn lại. - Bước đầu GV đã chú ý đến các tình huống TT nghề KT trong DH các học phần Toán cho SV nhưng mức độ chưa nhiều và nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu nghề nghiệp sau này của SV. - Một số KN được rèn luyện thường xuyên như: Phân tích số liệu, tự học. Một số đã được rèn luyện nhưng chưa nhiều như: Làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, mô hình hóa và một số KN chỉ mới được đề cập như: Ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng kiến thức trong TT. Từ các kết quả trên cho thấy đa số các đối tượng khảo sát đều nhất trí với danh mục các KNNN được đề xuất ở Chương 1 và khẳng định SV có cơ hội được hình thành và phát triển các KNNN này thông qua DH các học phần Toán. - Dựa vào kết quả khảo sát, cho phép chúng tôi đề xuất lựa chọn các nội dung kiến thức Toán cần thiết để trang bị cho SV nhằm đáp ứng việc học tập và hoạt động nghề nghiệp trong tương lai.
- 14 Thứ hai, về tiếp cận CDIO trong dạy học: - Đa số GV đã biết về tiếp cận CDIO trong DH, tuy nhiên mức độ hiểu về các nội dung cần thực hiện để có thể DH còn hạn chế. Vì thế cần có những hướng dẫn cụ thể về cách thức thực hiện cho GV trong việc tiếp cận CDIO nhằm DH Toán đáp ứng CĐR. - Đa số GV đều cho rằng để có thể tiếp cận CDIO trong DH môn Toán thì cần xây dựng các BPSP với các kỹ thuật cụ thể, đề xuất mô hình thiết kế và tổ chức dạy học trải nghiệm nhằm giúp SV đạt yêu cầu kiến thức, cũng như hình thành và rèn luyện các KNNN trong quá trình DH. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Như vậy, qua khảo sát cho thấy việc DH theo tiếp cận CDIO cho SV khối ngành KT là cấp thiết, nó phù hợp với thực tế giảng dạy tại trường ĐHLH. Các kết quả trên cũng là cơ sở thực tiễn để chúng tôi xây dựng các BPSP và đề xuất mô hình thiết kế, tổ chức DH nhằm giúp SV đáp ứng CĐR về kiến thức và KN đã xây dựng. CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP DẠY HỌC TOÁN THEO TIẾP CẬN CDIO NHẰM ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA Ở chương này chúng tôi tập trung làm rõ một số nội dung chính sau đây. 3.1. Thiết kế dạy học Toán theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra 3.1.1. Vận dụng chu trình Kolb thiết kế dạy học các học phần Toán cho sinh viên khối ngành kinh tế Bƣớc 1: Kiến thức và kinh nghiệm Bƣớc 2: Tư duy
- 15 Bƣớc 3: Học Bƣớc 4: Áp dụng 3.1.2. Quy trình thiết kế dạy học các học phần Toán cho sinh viên khối ngành kinh tế Dựa trên các vấn đề lí luận và thực tiễn đã trình bày ở các phần trên, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế DH các học phần Toán cho SV khối ngành KT, theo các bước sau: Bƣớc 1: Xác định CĐR bài học Bƣớc 2: Tích hợp CĐR bài học vào CĐR môn học và CĐR CTĐT theo tiếp cận CDIO. Bƣớc 3: Thiết kế bài dạy kết hợp sử dụng các kĩ thuật của BPSP đề xuất,các phương pháp dạy học chủ động và trải nghiệm theo CDIO và tiến trình DH theo mô hình DH trải nghiệm gồm 4 bước. Bƣớc 4: Xây dựng các đánh giá 3.2. Một số biện pháp dạy học Toán theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra Trong phần này chúng tôi đề xuất các biện pháp DH Toán theo hướng rèn luyện các KNNN cho SV khối ngành KT, theo tiếp cận CDIO, ở trường ĐH và liên hệ giữa chúng. Biện pháp 1: Giúp GV hiểu được nội hàm và các đặc trưng của DH theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng CĐR. Biện pháp 2: Dạy học một số nội dung kiến thức mới thông qua xây dựng bài toán mở đầu liên quan đến KT. Có thể hình dung về mục đích, ý nghĩa và cách thực hiện biện pháp này qua sơ đồ sau:
- 16 Phương - KN tư pháp Mục đích duy sáng Động Dạy học một số nội rèn luyện CDIO tạo não, suy dung kiến thức mới thông qua xây - KN tư nghĩ - dựng bài toán mở duy phản từng cặp - chia sẽ đầu liên quan đến biện KT - KN giải quyết vấn đề 2.3. Tổ chức 2.1. Nêu tình cho SV trao huống mở đầu 2.2. Đưa ra đổi kết quả đối một số nội hệ thống câu theo từng cặp dung giảng hỏi gợi ý hoặc nhóm dạy nhỏ Hình 3.1. Sơ đồ biện pháp 2 Biện pháp 3: Tăng cường các ví dụ và bài tập theo hướng vận dụng công cụ Toán giải quyết các bài toán KT TT và bài tập liên quan đến môn học chuyên ngành khối KT Có thể hình dung về mục đích, ý nghĩa và cách thực hiện biện pháp này qua sơ đồ sau:
- 17 - Giải Tăng cường ví dụ Mục Phương quyết vấn và bài tập theo đích rèn pháp hướng vận dụng đề Dạy học CDIO luyện dựa trên công cụ Toán giải - Mô hình vấn đề, quyết các bài toán hóa KT thực tiễn và bài - Ứng dụng hoạt tập liên quan đến kiến thức động môn học chuyên - Ứng dụng nhóm ngành khối KT CNTT - Sử dụng ngôn ngữ 3.1. Sử dụng các ví dụ và bài 3.2. 3.4. Lựa 3.5. Xây tập theo Hướng dựng hệ 3.3. chọn ví hướng vận dẫn SV thống Hướng dụ liên dụng từng sử dụng bài tập dẫn SV sử quan đến nội dung quy trình về nhà dụng các môn học kiến thức giải bài theo phần mềm chuyên Toán giải toán thực hướng ngành quyết bài tiễn mở toán cụ thể KT Hình 3.2. Sơ đồ biện pháp 3 Biện pháp 4: Tăng cường các bài tập lớn theo kiểu “dự án” cho SV nhằm vận dụng Toán giải quyết các vấn đề TT trong kinh tế. Có thể hình dung về mục đích, ý nghĩa và cách thực hiện biện pháp này qua sơ đồ sau:
- 18 Mục Phương đích pháp Tăng cường các bài rèn Hầu hết Dạy học CDIO các kỹ tập lớn theo kiểu luyện dựa vào năng nghề “dự án” cho SV dự án, nghiệp nhằm vận dụng hoạt khối Toán giải quyết các động ngành vấn đề thực tiễn nhóm kinh tế trong KT 4.1. Giao 4.2. Hướng 4.3. Yêu cho SV bài dẫn SV cầu giải tập gắn liền trình bày quyết bài với thực trước lớp toán bằng tiễn ghề và thảo sử dụng kinh tế luận phần mềm Hình 3.3. Sơ đồ biện pháp 4 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Trong chương này, dựa trên cơ sở lí luận và TT đã trình bày ở chương 1 và chương 2, tác giả đã tập trung làm rõ thiết kế và tổ chức DH Toán cho SV khối ngành KT theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng CĐR; Đề xuất các nguyên tắc và biện pháp DH Toán theo tiếp cận CDIO nhằm rèn luyện các KNNN cho SV khối ngành KT hướng đến đáp ứng CĐR. Các biện pháp giúp GV nâng cao nhận thức về DH Toán theo tiếp cận CDIO, biết cách lựa chọn các phương pháp DH tích cực và DH trải nghiệm theo CDIO áp dụng trong DH Toán nhằm rèn luyện được các KNNN cho SV khối ngành KT. Các biện pháp đã hướng vào rèn luyện 10 KNNN mà tác giả đề xuất cho SV khối ngành KT theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng CĐR.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn