Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm" nghiên cứu lí luận và thực trạng, đề xuất quy trình tổ chức trải nghiệm nhằm giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non, góp phần nâng cao kết quả của hoạt động này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM _____________________________________________ NGUYỄN THỊ THU HẠNH GIÁO DỤC KĨ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA TRẢI NGHIỆM Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử giáo dục Mã số: 09.14.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2021
- Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam - Số 101 Trần Hưng Đạo, Thành phố Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS NGUYỄN THỊ MỸ TRINH 2. TS. TRẦN THỊ TỐ OANH Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam - Số 101 Trần Hưng Đạo, Thành phố Hà Nội Vào hồi: ….. giờ ….... ngày …… tháng …… năm …….. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1. Mục tiêu giáo dục mầm non là “nhằm hình thành ở trẻ những năng lực chung của con người, phát triển tối đa tiềm năng vốn có, hình thành những giá trị, những kĩ năng sống cần thiết cho bản thân, phù hợp với yêu cầu của gia đình, cộng đồng xã hội và chuẩn bị tiền đề tốt nhất đưa trẻ vào thế giới của sự nhận thức”. Như vậy, ngoài trang bị cho trẻ những tri thức hiểu biết cơ bản, mục tiêu GDMN còn chú trọng GD kĩ năng sống, trong đó bao gồm các kĩ năng xã hội (Social Skills) cho trẻ. 2. Kĩ năng xã hội là các loại kĩ năng giúp cá nhân nhận thức, ứng xử, giao tiếp và thích ứng thành công trong xã hội. Cấu trúc của kĩ năng xã hội bao gồm các kĩ năng nhận thức phát hiện các vấn đề xã hội; các kĩ năng thể hiện tình cảm và giao tiếp phù hợp chuẩn mực xã hội và các kĩ năng thích ứng xã hội. Các kĩ năng này vô cùng quan trọng đối với trẻ 5 - 6 tuổi, độ tuổi chuẩn bị bước vào môi trường mới - môi trường học tập ở cấp tiểu học. 3. Giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ chỉ hiệu quả khi nhà giáo dục tạo ra cơ hội, thách thức để trẻ trực tiếp tham gia, khám phá, khai thác, kiểm nghiệm, điều chỉnh nhận thức, xúc cảm cũng như các hành vi xã hội trên cơ sở vốn kinh nghiệm của mình. Đó chính là giáo dục qua trải nghiệm (experience based education). Trải nghiệm là phương thức GD mang lại hiệu quả tối ưu để GD KNXH cho trẻ. 4. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động này chưa được quan tâm đúng mức và chưa phát huy được hiệu quả. KNXH của trẻ có thể nói còn khá mờ nhạt, thiếu và yếu. Từ những lí do trên, đề tài luận án: “Giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm” được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng, đề xuất quy trình tổ chức trải nghiệm nhằm giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non, góp phần nâng cao kết quả của hoạt động này. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục KNXH qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường MN. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quy trình tổ chức trải nghiệm nhằm giáo dục KNXH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay mức độ KNXH ở trẻ MG 5 - 6 tuổi đang còn thấp, trong đó nguyên 1
- nhân cơ bản là do GVMN chưa chú trọng đến cách thức tổ chức các trải nghiệm để GD KNXH cho trẻ. Nếu trong quá trình GD, GV tổ chức tốt quy trình trải nghiệm nhằm tác động đồng thời lên 3 mặt của KNXH: Trang bị cho trẻ những hiểu biết cơ bản về các mẫu KNXH; Hình thành và rèn luyện các thao tác hành vi, hành động cho trẻ; GD thái độ phù hợp khi thực hiện KNXH thì sẽ mang lại kết quả tích cực đến sự phát triển các KNXH của trẻ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của GD KNXH cho trẻ MG 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm. 5.2. Nghiên cứu thực trạng tổ chức trải nghiệm nhằm GD KNXH cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở trường MN. 5.3. Đề xuất quy trình và cách thức tổ chức trải nghiệm để GD KNXH cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở trường MN. Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Trong luận án này nghiên cứu GD KNXH của trẻ 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm thông các hoạt động của trẻ trong chương trình GDMN hiện nay như: hoạt động học, hoạt động vui chơi, qua sinh hoạt hàng ngày ở trường MN. 6.2. Về khách thể khảo sát: 1/Khảo sát 800 GVMN và cán bộ quản lí trường MN đại diện các vùng thành phố, nông thôn, miền núi từ 7 tỉnh thành phố ở ba miền trên cả nước; 2/Khảo sát 126 trẻ MG 5 - 6 tuổi ở các trường MN trên địa bàn tỉnh Nghệ An (đại diện 3 vùng: thành phố, nông thôn và miền núi); 3/Khảo sát 126 phụ huynh của trẻ 5 - 6 tuổi ở 3 trường MN đại diện 3 vùng thành phố, nông thôn và miền núi ở Nghệ An. 6.3. Về địa điểm, thời gian nghiên cứu thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm được thực hiện 90 trẻ ở trường mầm non thuộc Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An (thực nghiệm thăm dò 30 trẻ, thực nghiệm chính thức 60 trẻ. Vòng 1: từ tháng 3/2018 đến tháng 5 năm 2018; vòng 2 từ tháng 9/2018 đến tháng 5/2019). 7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Cách tiếp cận: Luận án sử dụng cách tiếp cận hoạt động; tiếp cận hệ thống; tiếp cận tích hợp và tiếp cận trải nghiệm. 7.2. Phương pháp nghiên cứu: Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận (PP phân tích tổng hợp tài liệu PP so sánh, đối chiếu; PP hệ thống hóa lí luận); Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (PP quan sát; PP sử dụng bảng hỏi; PP phỏng vấn sâu; PP nghiên cứu sản phẩm hoạt động; PP tổng kết kinh nghiệm và Nhóm phương pháp bổ trợ (PP thống kê toán học (dùng SPSS để xử lí số liệu, kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu); PP chuyên gia). 2
- 8. Những luận điểm cần bảo vệ của luận án - Cấu trúc thành phần kĩ năng xã hội của trẻ 5 -6 tuổi bao gồm 3 nhóm kĩ năng và 10 kĩ năng thành phần cụ thể: 1/ Nhóm KN nhận thức xã hội bao gồm: KN nhận biết các quy tắc xã hội, KN nhận diện, phát hiện vấn đề cần giải quyết; KN nêu các cách giải quyết và lựa chọn; KN nhận xét đánh giá; 2/Nhóm KN giao tiếp và ứng xử xã hội bao gồm: KN thể hiện cảm xúc; KN thể hiện lòng biết ơn; KN giao tiếp có văn hóa; 3/Nhóm KN thích ứng xã hội bao gồm: KN thích nghi với hoàn cảnh mới; KN kiểm soát cảm xúc; KN xử lí/ giải quyết xung đột; KN hợp tác. Để giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi cần tác động đồng thời lên 3 mặt của mỗi kĩ năng xã hội (trang bị hiểu biết, rèn luyện thao tác, hành vi và giáo dục thái độ cảm xúc thực hiện mẫu kĩ năng xã hội). - Giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ cần được tổ chức theo quy trình trải nghiệm bao gồm 4 bước cụ thể: 1/Trải nghiệm thực tế KNXH; 2/Suy ngẫm và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về KNXH; 3/Rút ra bài học đúng về mẫu KNXH; 4/Thử nghiệm, áp dụng mẫu KNXH trong các tình huống khác nhau. Trong mỗi bước chú trọng các biện pháp tích cực hóa hoạt động của trẻ. 9. Những đóng góp mới của luận án Về lí luận: Xây dựng, hoàn thiện khung lí thuyết góp phần làm phong phú hơn các vấn đề lí luận về giáo dục KNXH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm. Về thực tiễn: Đánh giá được thực trạng kĩ năng xã hội của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi và thực trạng giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua trải nghiệm ở các trường mầm non hiện nay. Quy trình tổ chức trải nghiệm nhằm giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi sẽ là cơ sở quan trọng trong giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ. 10. Cấu trúc luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, luận án gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm Chương 2. Thực trạng giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm Chương 3. Tổ chức trải nghiệm nhằm giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. 3
- Chương 1 CƠ SƠ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI QUA TRẢI NGHIỆM 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về kĩ năng xã hội - Các nghiên cứu về kĩ năng: Hướng nghiên cứu KN trên cơ sở tâm lí học hành vi. Đại diện là J. Watson, E.L. Toocđai, K. Hull, B.F. Skinner, E.C Tolmen,... Hướng nghiên cứu KN trên cơ sở tâm lí học hoạt động: V.A. Krutexki, A.G. Côvaliôv; V.V Tsebuseva, A.N. Leonchiev, P.I. Ganperin; Trần Trọng Thủy; Nguyễn Ánh Tuyết, Lê Văn Hồng, Nguyễn Quang Uẩn... Tâm lí học, Xã hội học phương Tây đã đi sâu nghiên cứu về KN tổ chức, lãnh đạo: McCauley, C. D., & McCall, M. W., Jr. (Eds.) [140]; R.Balke, G.A.Yulk, A. Makenzic v.v Các nghiên cứu về kĩ năng như: Khái niệm, phân loại kĩ năng, bản chất của kĩ năng, các quy luật, các điều kiện hình thành kĩ năng, các giai đoạn hình thành kĩ năng về cơ bản đã tương đối đầy đủ, rõ ràng. Đây là những lí luận quan trọng mà tác giả có thể sử dụng để làm cơ sở lí luận cho luận án. - Các nghiên cứu về kĩ năng xã hội của trẻ em: nghiên cứu sự hình thành kĩ năng xã hội thông qua hoạt động tập thể: Jean Piaget; L.X. Vưgôtxki; V.A. Krutexki,... nghiên cứu vai trò của kĩ năng xã hội: Mc Clelland; Dodge, McClaskey, & Feldman; nghiên cứu phân loại kĩ năng xã hội: Achenbach, Conner; Caldarella và Merrell,… Trong nước có các tác giả: Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thị Hoàng Yến, Đặng Thành Hưng, Trần Thị Tố Oanh,… Các công trình đã đề cập đến khái niệm, bản chất, phân loại kĩ năng xã hội. Đây là cơ sở quan trọng giúp tác giả có căn cứ để xác định được các kĩ năng xã hội cần giáo dục cho trẻ 5 - 6 tuổi và đề xuất quy trình tổ chức, các biện pháp giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ. Tuy nhiên chưa có công trình nào mang tính đầy đủ, toàn diện chỉ rõ các loại kĩ năng xã hội cơ bản cần giáo dục cho trẻ MN và cách thức tổ chức giáo dục. 1.1.2. Các nghiên cứu về giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mầm non Các nhà Tâm lí - giáo dục học Xô viết tập trung vào hướng nghiên cứu các biện pháp giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ có: Đ.B. Encônhin, A.N. Leonchiev, Liublinxkaia, A.V Daporozet,… các tác giả phương tây: Liu, Michelle Hsiu-Chen; Karp, Grace Goc; Davis, Debby, Diane Tillman, Aysel Cagdas, Gulay Temiz,… Ở Việt Nam có các tác giả: Nguyễn Thanh Bình; Lê Bích Ngọc, Chu Thị Hồng Nhung, Lương Thị Bình, Phan Lan Anh, Đỗ Thị Thanh Thúy,... Giáo dục kĩ năng xã hội là vấn đề khá mới mẻ và ngày nay được nhiều nhà giáo dục quan tâm. Chưa có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu con đường cách thức giáo dục KNXH cho trẻ mầm non một cách toàn diện. Nội dung, PP giáo dục KNXH chưa phân định rõ ràng từng loại 4
- KNXH ở từng độ tuổi. 1.1.3. Các nghiên cứu về giáo dục KNXH qua trải nghiệm cho trẻ mầm non Xôcrat, Khổng Tử, John Locke, J.J.Rutxo, K.D.Usinxki, I.G Pextalozi, P.H Phrebel, Đavưđôv, L.X. Vưgotsky, John Deway, David Kolb, Maria Montessori, Howard Gardner, Đinh Kim Thoa, Hoàng Thị Phương, Lưu Thu Thủy, Nguyễn Thị Thanh Thủy… đã quan tâm nghiên cứu vấn đề trên. Tuy nhiên, các công trình chủ yếu tập trung vào nghiên cứu giáo dục trải nghiệm trên đối tượng học sinh phổ thông chưa có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu khái quát bản chất, quy trình, các yếu tố cấu thành trong học trải nghiệm ở trẻ mầm non. Giáo dục KNXH qua trải nghiệm trong giáo dục mầm non hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ. Các nghiên cứu về giáo dục KNXH qua trải nghiệm cho trẻ MN được vận dụng trong các chương trình giáo dục mầm non ở Mỹ, Úc, Singapore, Nhật Bản, New Zealand,... là những kinh nghiệm quý báu cho giáo dục KNXH qua trải nghiệm. Tóm lại: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu cho thấy: Các nghiên cứu về kĩ năng tương đối đầy đủ, rõ ràng. Các nghiên cứu về KNXH và giáo dục KNXH đã đề cập đến khái niệm, bản chất, phân loại KNXH. Đây là cơ sở quan trọng giúp tác giả có căn cứ để xác định được các KNXH cần giáo dục cho trẻ 5 - 6 tuổi và đề xuất các biện pháp GD KNXH cho trẻ. Giáo dục KNXH qua trải nghiệm trong giáo dục mầm non hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống và đó chính là vấn đề đặt ra cho luận án. 1.2. Một số vấn đề lý luận về kĩ năng xã hội 1.2.1. Kĩ năng - Khái niệm kĩ năng: Kĩ năng là một mặt của năng lực, là những hành động được thực hiện dựa trên tri thức, hiểu biết và thể hiện bằng các thao tác hành vi, cảm xúc thái độ tích cực của chủ thể nhằm thực hiện một hoạt động nào đó đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã đề ra. - Cấu trúc của kĩ năng: 1/ Tri thức, hiểu biết: (tri thức về đối tượng và tri thức về cách thực hiện/kĩ thuật thực hiện) 2/ Ý thức/tính tích cực của chủ thể; 3/ Hành động/kĩ thuật. 1.2.2. Kĩ năng xã hội - Khái niệm kĩ năng xã hội: KNXH là các loại kĩ năng giúp cá nhân nhận thức, ứng xử, giao tiếp và thích ứng thành công trong xã hội trên cơ sở nắm vững phương thức thực hiện, sự vận dụng tri thức kinh nghiệm xã hội phù hợp với điều kiện hoàn cảnh để cá nhân áp dụng vào sự tương tác giữa con người với con người hoặc với xã hội, cộng đồng, tập thể hay các tổ chức. - Đặc điểm của kĩ năng xã hội: Môi trường nảy sinh KNXH là sự tương tác giữa các mối quan hệ của con người; Đó không phải là các kĩ năng mang tính 5
- chuyên môn nghiệp vụ; KNXH là một dạng hành động tự giác dựa vào ý thức, thể chất và các điều kiện xã hội khác mà cá nhân có; KNXH được hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn, không phải là bẩm sinh mà có; KNXH của mỗi cá nhân phụ thuộc vào môi trường văn hóa XH, vào gia đình vào môi trường giáo dục, vào đặc điểm tâm lí lứa tuổi. - Các kĩ năng thành phần của KNXH: Nhóm KN nhận thức xã hội: 1/Nhận biết các quy tắc xã hội 2/Nhận diện, phát hiện vấn đề cần giải quyết; nêu các cách giải quyết; 3/ Nhận xét đánh giá; Nhóm KN thể hiện tình cảm và giao tiếp phù hợp: 1/KN thể hiện cảm xúc; 2/KN thể hiện lòng biết ơn; 3/KN thực hiện hành vi giao tiếp có văn hóa; Nhóm KN thích ứng xã hội: 1/KN thích nghi với hoàn cảnh mới; 2/KN kiểm soát cảm xúc; 3/ KN xử lí/ giải quyết xung đột; 4/KN hợp tác với mọi người. 1.3. Giáo dục KNXH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 1.3.1. Khái niệm: Giáo dục KNXH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi được hiểu là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành, phát triển các loại kĩ năng giúp trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi nhận thức, ứng xử, giao tiếp và thích ứng thành công trong xã hội trên cơ sở nắm vững phương thức thực hiện, sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm phù hợp với điều kiện hoàn cảnh để trẻ áp dụng vào sự tương tác với mọi người xung quanh. 1.3.2. Mục tiêu giáo dục KNXH: 1/Giáo dục KNXH góp phần phát triển năng lực nhận thức XH cho trẻ; 2/góp phần phát triển thái độ và tình cảm theo các giá trị nhân văn; 3/góp phần phát triển hành vi thích ứng với xã hội cho trẻ; 4/góp phần phát triển khả năng sẵn sàng thích nghi môi trường mới cho trẻ. 1.3.3. Nội dung giáo dục KNXH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi: gồm 3 mặt: 1/trang bị kiến thức; 2/hình thành thao tác hành vi; 3/giáo dục ý thức ý thức thái độ thực hiện kĩ năng xã hội. 1.3.4. Phương pháp giáo dục KNXH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi: Bao gồm các PP cơ bản: phương pháp quan sát; tạo tình huống có vấn đề; đàm thoại, trò chuyện: thảo luận nhóm; trò chơi; thực hành luyện tập; PP nêu gương, thi đua, khen thưởng. 1.3.5. Hình thức giáo dục KNXH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi: Thực hiện thông qua các hình thức cơ bản như: 1/Hoạt động học; 2/Hoạt động tham quan; 3/Hoạt động lễ hội; 4/Hoạt động vui chơi; 5/Hoạt động lao động; 6/Sinh hoạt hàng ngày. 1.3.6. Đặc điểm phát triển của trẻ MG 5 - 6 tuổi có liên quan đến giáo dục kỹ năng xã hội: Các đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ MG 5 - 6 tuổi có liên quan đến GD KNXH có thể kể đến: Tri giác; chú ý; trí nhớ; ngôn ngữ; tư duy; tình cảm; ý chí; các đặc điểm phát triển thể chất, sinh lí thần kinh. 6
- 1.4. Trải nghiệm với giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 1.4.1. Giáo dục qua trải nghiệm - Bản chất của trải nghiệm: trải nghiệm được hiểu là những hoạt động mang tính cá nhân. Trong đó, chủ thể tham gia tích cực cả về mặt trí tuệ, tình cảm, xã hội và thể chất để tiến hành giải quyết một vấn đề nào đó, qua đó có được những kinh nghiệm về kiến thức, kĩ năng hoặc tình cảm thái độ nhất định. - Giáo dục qua trải nghiệm: là hoạt động sư phạm mà người dạy thực hiện việc thiết kế, tổ chức, điều khiển quá trình học bằng cách tạo điều kiện cho người học tham gia cả về mặt trí tuệ, tình cảm, xã hội và thể chất để người học tích cực thử nghiệm, khám phá, suy ngẫm và phản hồi về lĩnh vực học tập, qua đó có được những kinh nghiệm về kiến thức, kĩ năng hoặc thái độ tình cảm nhất định. - Đặc điểm của giáo dục qua trải nghiệm: 1/Là quá trình GD chú trọng nhu cầu và năng lực của người học; 2/chú trọng phát triển các KN quan sát, phân tích, suy ngẫm để khái niệm hóa các kinh nghiệm; 3/chú trọng KN ra quyết định và giải quyết vấn đề. 1.4.2. Giáo dục kĩ năng xã hội qua trải nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi GD KNXH cho trẻ MG 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm là quá trình tác động có mục đích có kế hoạch của GV nhằm giúp trẻ 5 -6 tuổi nhận thức, ứng xử, giao tiếp và thích ứng thành công trong xã hội trên cơ sở nắm vững phương thức thực hiện, vận dụng tri thức kinh nghiệm phù hợp thông qua việc tạo cơ hội cho trẻ tham gia tích cực, thử nghiệm, khám phá, suy ngẫm và phản hồi, qua đó có kiến thức, kĩ năng hoặc thái độ tình cảm nhất định. - Ưu thế của trải nghiệm trong giáo dục KNXH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 1/thúc đẩy tính tích cực hoạt động để hình thành kĩ năng cho trẻ; 2/tạo ra những thay đổi tư duy cho trẻ; 3/tăng mức độ tương tác trong quá trình hoạt động của trẻ; 4/cung cấp kết quả đánh giá chính xác về quá trình hình thành, phát triển KNXH của trẻ. - Quy trình trải nghiệm nhằm giáo dục KNXH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Trên cơ sở mô hình trải nghiệm của Kolb David, dựa vào bản chất của giáo dục theo hướng trải nghiệm, nội dung giáo dục KNXH và đặc điểm hoạt động của trẻ 5 - 6 tuổi, luận án xây dựng quy trình trải nghiệm nhằm giáo dục KNXH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi gồm 4 bước cụ thể: Bước 1: Trải nghiệm thực tế kĩ năng xã hội; Bước 2: Suy ngẫm và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về KNXH; Bước 3: Rút ra bài học đúng về mẫu kĩ năng xã hội; Bước 4: Thử nghiệm/áp dụng mẫu kĩ năng xã hội vào các tình huống khác nhau. 1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNXH cho trẻ bao gồm: 1/Năng lực của giáo viên; 2/Môi trường sống, môi trường giáo dục; 3/Điều kiện về cơ sở vật chất. 7
- Kết luận chương 1 1. GD KNXH là vấn đề được nhiều nền GD các quốc gia quan tâm. Nội dung này vô cùng quan trọng đối với trẻ 5 - 6 tuổi, độ tuổi chuẩn bị có sự thay đổi lớn về môi trường xã hội khi vào lớp 1. KNXH của trẻ 5 - 6 tuổi bao gồm 3 nhóm KN và 10 KN thành phần: 1/Nhóm KN nhận thức xã hội bao gồm: KN nhận biết các quy tắc xã hội, KN nhận diện, phát hiện vấn đề cần giải quyết; KN nêu các cách giải quyết và lựa chọn; KN nhận xét đánh giá; 2/Nhóm KN giao tiếp và ứng xử xã hội bao gồm: KN thể hiện cảm xúc; KN thể hiện lòng biết ơn; KN giao tiếp có văn hóa; 3/Nhóm KN thích ứng xã hội bao gồm: KN thích nghi với hoàn cảnh mới; KN kiểm soát cảm xúc; KN xử lí/ giải quyết xung đột; KN hợp tác. Các KN này vô cùng cần thiết đối với trẻ 5 - 6 tuổi. GD KNXH cần tác động vào 3 mặt của mỗi KN: kiến thức, thao tác hành vi và tình cảm thái độ của trẻ. 2. Lí thuyết hoạt động đã cho rằng nhân cách của trẻ chỉ được hình thành thông qua con đường hoạt động. Vì vậy, muốn GD KNXH cho trẻ thì con đường cơ bản nhất - đó là tổ chức các hoạt động cụ thể cho trẻ được thực hành luyện tập trải nghiệm trực tiếp. Đây là hoạt động mà GV thiết kế, tổ chức, điều khiển quá trình học bằng cách tạo điều kiện cho người học tham gia cả về mặt trí tuệ, tình cảm, xã hội và thể chất để người học tích cực thử nghiệm, khám phá, suy ngẫm và phản hồi về lĩnh vực học tập, qua đó có được những kinh nghiệm về kiến thức, KN hoặc thái độ tình cảm nhất định. Muốn vậy, GD KNXH qua trải nghiệm cần thực hiện đầy đủ, có chất lượng quy trình trải nghiệm 4 bước: 1/Trải nghiệm thực tế về KNXH; 2/ Suy ngẫm và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về KNXH; 3/ Rút ra bài học về mẫu KNXH; 4/Thử nghiệm/áp dụng mẫu KNXH trong các tình huống khác nhau. Trong mỗi bước cần thực hiện tốt các biện pháp tổ chức nhằm phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ và đảm bảo việc GD KNXH đạt kết quả cao. 8
- Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA TRẢI NGHIỆM 2.1. Tổ chức khảo sát 2.1.1. Mục đích khảo sát Đánh giá được thực trạng KNXH của trẻ MG 5-6 tuổi và thực trạng giáo dục KNXH cho trẻ MG 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm, cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất quy trình và cách thức tổ chức GD KNXH cho trẻ MG 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm nhằm giúp hoạt động GD này đạt kết quả cao hơn. 2.1.2. Đối tượng, thời gian, địa bàn khảo sát - Mẫu khảo sát là 126 trẻ MN đại diện cho vùng nông thôn (Trường MN Nghi Trung), miền núi (Trường MN Sao Mai - Quỳ Hợp) và thành phố (Trường MN ĐH Vinh) với 63 trẻ nam và 63 trẻ nữ theo tỉ lệ 50:50; Khảo sát 126 phụ huynh của số trẻ trên; Khảo sát 710 GV, 90 CBQL đại diện ba vùng gồm ở thành phố, nông thôn và miền núi (Miền Bắc (Bắc Giang và Hà Nội), miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An và Huế); miền Nam (Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ). - Thời gian khảo sát: Từ tháng 4/2017 đến tháng 12/2017. 2.1.3. Nội dung khảo sát 1/Nhận thức về giáo dục KNXH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm. 2/Thực trạng giáo dục KNXH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm; 3/Mức độ KNXH của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi; 4/ Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng giáo dục KNXH cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. 2.1.4. Phương pháp và công cụ khảo sát, tiêu chí đánh giá, thang đo - Phương pháp và công cụ khảo sát: Sử dụng kết hợp các phương pháp: Phiếu hỏi, quan sát và ghi chép, phỏng vấn sâu, sử dụng bài tập tình huống, phân tích sản phẩm, đàm thoại, trò chuyện, lấy ý kiến chuyên gia, xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS để phân tích độ tin cậy, thống kê mô tả (tính giá trị TB của các mức độ (Mean); phương sai S2 (Variance) và độ lệch chuẩn S (Std. Deviation); độ tin cậy của thang đo (Cronbach’Alpha)... - Tiêu chí đánh giá: Mức Tốt: Trẻ nhận thức được vấn đề, hiểu được tình huống hoặc vấn đề cần giải quyết; trẻ có kĩ năng thực hiện các thao tác hành vi thành thạo, linh hoạt và có thái độ tích cực, chủ động khi thực hiện; Mức Khá: Trẻ nhận ra vấn đề, hiểu được tình huống hoặc vấn đề cần giải quyết, đưa ra được cách giải quyết khá phù hợp nhưng kĩ năng thực hiện các thao tác hành vi chưa thành thạo, chưa linh hoạt, thái độ thực hiện khá tích cực; Mức TB: Trẻ nhận ra vấn đề, giải quyết vấn đề nhưng còn chưa đầy đủ và cần sự gợi ý của người khác. kĩ năng thực hiện các thao tác hành vi còn mờ nhạt, trẻ còn thụ động, chưa tích cực khi thực 9
- hiện; Mức Yếu: Trẻ không nhận ra vấn đề, không biết cách giải quyết vấn đề, không có kĩ năng thực hiện các thao tác hành vi và rụt rè, thụ động trong các tình huống. - Để đo mức độ từng KNXH của trẻ đầy đủ trên 3 mặt kiến thức, hành vi, thái độ thực hiện, đề tài xây dựng mỗi KNXH một bài tập đo cụ thể. Bài tập đo có 2 dạng: 1/Sử dụng tình huống thật cho trẻ thực hiện trực tiếp, người đo quan sát và dựa vào các tiêu chí để đánh giá mức điểm đạt được, 2/Sử dụng tranh tình huống (phương pháp phóng chiếu Gille), cho trẻ nói ra hiểu biết về tình huống đó (đo mặt nhận thức XH của trẻ), trẻ thể hiện cách giải quyết tình huống (đo hành động và thái độ khi thực hiện) trong tình huống giả định. Ngoài ra, kết hợp sử dụng PP phỏng vấn để đánh giá chính xác mức độ KNXH của từng trẻ. Sau khi đánh giá được từng KNXH riêng lẻ sẽ tổng hợp mức độ KNXH của mỗi trẻ và xếp loại theo thang 4 mức độ. KNXH của trẻ được đánh giá 10 kĩ năng, mỗi kĩ năng điểm tối đa 3 điểm, tổng 10 kĩ năng là 30 điểm. Xếp 4 mức: Yếu: < 8 điểm; Trung bình: 8 - 15 điểm; Khá: 16 - 22 điểm; Tốt: 23- 30 điểm. 2.2. Phân tích kết quả khảo sát 2.2.1. Thực trạng nhận thức về giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua trải nghiệm Khảo sát cho thấy GVMN đã nhận thức được tầm quan trọng, mục đích của việc giáo dục KNXH của trẻ. Tuy nhiên sự hiểu biết về khái niệm, bản chất của KNXH còn mơ hồ và thiếu chính xác. Đặc biệt, nội dung, phương pháp và các hình thức giáo dục KNXH và quy trình trải nghiệm thì hầu như còn chưa nắm rõ. 2.2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua trải nghiệm - Nội dung GD KNXH còn sơ sài, chưa đầy đủ. Nhóm có mức độ thường xuyên GD thấp nhất là các KN thích ứng XH (TB chung: 1.95). KN có điểm thấp nhất là: KN kiểm soát cảm xúc (1.97); KN xử lí/ giải quyết xung đột (2.03) và đặc biệt KN hợp tác chỉ có 13,33% thường xuyên GD, có đến 63,33% mức “Thỉnh thoảng” và 23.33% ở mức “không thực hiện”. - Thực trạng sử dụng các PP, biện pháp giáo dục KNXH hiện nay vẫn nặng tính lí thuyết. GV đa phần lúng túng trong việc thiết kế, sử dụng các phương pháp phát huy tính tích cực của trẻ. Hầu hết GV chỉ sử dụng chủ yếu các phương pháp như quan sát, đàm thoại, giải thích, động viên khen thưởng. Các phương pháp tạo tình huống có vấn đề, trò chơi, thực hành luyện tập ít sử dụng và chưa hiệu quả. - Quy trình trải nghiệm thực hiện trong mỗi bước còn sơ sài và thiếu. Chỉ có 18,75% thường xuyên tổ chức các trải nghiệm nhằm GD KNXH cho trẻ MG 5 - 6 tuổi. Đa phần GV (74,88%) thỉnh thoảng mới tổ chức trải nghiệm nhằm GD KNXH cho trẻ. Có 6.38 % GV chưa bao giờ tổ chức trải nghiệm. Điểm giá trị TB 2.12 (mức 2, thang Likert 3 mức độ). Trong mỗi bước của quy trình trải nghiệm giáo viên mầm 10
- non chưa thực sự chú trọng đến các phương pháp kích thích hứng thú cho trẻ. 2.2.3. Thực trạng mức độ kĩ năng xã hội của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Kết quả thống kê mô tả điểm trung bình của từng KNXH tập trung trong khoảng giữa mức 1 (Yếu) và mức 2 (TB). KNXH nhận xét đánh giá được đánh giá cao nhất (TB=1.97/3, ĐLC = 0.84). Nhóm KN trẻ còn hạn chế (ĐTB < 1.5) gồm kĩ năng “Thích nghi với hoàn cảnh mới” (TB=1.4, ĐLC = 0.671), kĩ năng “Thực hiện hành vi giao tiếp có văn hóa” (TB=1.4, ĐLC = 0.658) và kĩ năng “Hợp tác với mọi người” (TB=1.45, ĐLC = 0.888). Qua khảo sát tình huống cho trẻ tham gia thảo luận nhóm chúng tôi quan sát thấy hầu hết trẻ thụ động trong hoạt động nhóm, không biết cách tương tác với các bạn, không biết giải quyết các vấn đề nảy sinh trong nhóm. TB KN1. Nhận biết các quy tắc xã hội KN10. KN hợp tác với 3 KN2. Nhận diện, phát mọi người 2,5 hiện vấn đề cần giải… 2 1,5 KN9. KN xử lí/ giải KN3. Nhận xét đánh 1 quyết xung đột 0,5 giá 0 TB KN8. KN kiểm soát cảm KN4. KN thể hiện cảm xúc xúc KN7. KN thực hiện KN5. KN thể hiện lòng giao tiếp có văn hóa biết ơn KN6. KN thích nghi với hoàn cảnh mới Hình 2.1. Mức độ KNXH của trẻ MG 5-6 tuổi Có đến 13,49% trẻ có KNXH ở mức Yếu; có 36,69% trẻ được xếp loại trung bình; trẻ ở mức Khá chỉ có 33,33%. Trẻ được xếp loại Tốt chỉ chiếm 13,49%. Qua khảo sát các hoạt động của trẻ cho thấy, đa phần trẻ 5 - 6 tuổi có nhiều KNXH rất yếu, trẻ rụt rè, nhút nhát khi trình bày một vấn đề. Trẻ thụ động trước các tình huống và đặc biệt khi gặp các vấn đề, chưa biết cách ứng xử phù hợp. Trẻ chưa biết thể hiện tình cảm, thái độ hành vi khi người khác giúp đỡ. Kết quả tỉ lệ mức độ KNXH thể hiện ở biểu đồ sau: 11
- 13,49% 13,49% YẾU TRUNG BÌNH 33,33 KHÁ % 39,69% TỐT Biểu đồ 2.2. Mức độ KNXH của trẻ MG 5 - 6 tuổi - So sánh mức độ kĩ năng xã hội giữa trẻ ở vùng thành phố, nông thôn và miền núi: Qua bảng thống kê mô tả cho thấy kết quả điểm trung bình KNXH ở trẻ thành phố là 17.05 (ĐLC = 5.9), ở trẻ nông thôn là 16 (ĐLC = 6) và trẻ ở miền núi là 14.1 (ĐLC = 5.9) - thấp hơn trẻ thành phố là 2.86 điểm. Tuy nhiên, kết quả kiểm định ANOVA cho thấy sự chênh lệch điểm giữa 3 vùng này không có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ điểm trung bình KNXH của 3 vùng là tương đương và đều tập trung mức Trung bình. Bảng 2.1. Thống kê mô tả điểm TB KNXH ở 3 vùng 95% Confidence Std. Interval for Std. Mini Maxi N Mean Deviati Mean Error mum mum on Lower Upper Bound Bound MN ĐH Vinh (Thành phố) 42 17.05 5.9998 .926 15.178 18.92 6.00 28.00 MN Nghi Trung (nông 42 16.00 6.0081 .927 14.128 17.87 5.00 29.00 thôn) MN Qùy Hợp (Miền núi) 42 14.19 5.9765 .922 12.328 16.05 5.00 26.00 Total 126 15.75 6.0636 .540 14.677 16.82 5.00 29.00 - So sánh mức độ kĩ năng giữa trẻ nam và trẻ nữ: Kết quả thống kê mô tả cho thấy điểm TB KNXH của nhóm trẻ nam bằng 15.73 (ĐLC = 5.7) và trẻ nữ bằng 15.76 (ĐLC = 6.41). Kết quả kiểm định Levene về phương sai có sig > 0.05 chứng tỏ có sự tương đương về phương sai giữa 2 nhóm trẻ 12
- nam và nữ. Kết quả kiểm định T-test cho thấy không có sự khác biệt giữa kết quả của 2 nhóm trẻ nam và nữ với điểm trung bình KNXH Tương ứng, kết quả T-test cho thấy không có sự khác biệt giữa điểm kĩ năng của nhóm trẻ nam và nữ trong cả 10 kĩ năng (sig > 0.05). - So sánh mức độ kĩ năng xã hội của trẻ theo nghề nghiệp của cha mẹ: Kết quả kiểm định Anova ở cho thấy có sự khác biệt về điểm TB KNXH của trẻ theo nghề nghiệp cha mẹ. Kết quả kiểm định Tukey cho thấy nhóm trẻ có cha mẹ làm CNVC có KNXH tốt hơn, và sự khác biệt có ý nghĩa với nhóm trẻ có cha mẹ là LĐTD, nông dân và làm rẫy. Nhóm trẻ có cha mẹ làm kinh doanh cũng có KNXH tốt hơn nhóm trẻ có cha mẹ làm rẫy. Bảng 2.2. So sánh điểm TB KNXH theo nhóm nghề nghiệp của cha mẹ 95% Confidence Std. Interval for Mean Minimu Maxi N Mean Std. Error Deviation Lower Upper m mum Bound Bound CNVC 48 19.7917 4.66293 .67304 18.4377 21.1456 11.00 29.00 KD 12 16.3333 6.25712 1.80627 12.3578 20.3089 7.00 27.00 LĐTD 38 13.4737 4.45844 .72325 12.0082 14.9391 6.00 24.00 Nông dân 13 13.4615 6.48865 1.79963 9.5405 17.3826 5.00 27.00 Làm rẫy 15 10.0667 5.10555 1.31825 7.2393 12.8940 5.00 20.00 Total 126 15.7460 6.06358 .54019 14.6769 16.8151 5.00 29.00 Đánh giá chung - Nhìn chung mức độ KNXH của trẻ hiện nay rất thấp, chỉ ở mức trung bình. Các KNXH có mức độ thấp nhất là kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thích nghi với hoàn cảnh mới, kĩ năng hợp tác và kĩ năng thể hiện lòng biết ơn. - So sánh kết quả giữa 3 trường đại diện cho 3 khu vực thành phố, miền núi và nông thôn cho thấy chỉ có kĩ năng nhận biết các quy tắc xã hội, quy tắc giao tiếp xã hội và kĩ năng nhận diện phát hiện các vấn đề cần giải quyết của trẻ ở trường thành phố được đánh giá tốt hơn trường ở khu vực miền núi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, còn lại các kĩ năng khác không có sự khác biệt. - So sánh giữa trẻ nam và nữ, không có sự khác biệt về điểm trung bình giữa hai nhóm trẻ này ở cả 10 kĩ năng xã hội. - So sánh kết quả giữa nhóm trẻ theo nghề nghiệp của cha mẹ nhận thấy kết quả có sự khác biệt giữa nhóm trẻ có cha mẹ là công nhân viên chức với nhóm trẻ có cha mẹ lao động tự do, nông dân làm rẫy; nhóm trẻ có cha mẹ là công nhân viên 13
- chức có sự phát triển kĩ năng tốt hơn; Kết quả tương tự giữa nhóm trẻ có cha mẹ kinh doanh cũng có sự phát triển KNXH tốt hơn nhóm trẻ có cha mẹ làm rẫy (khác biệt có ý nghĩa thống kê). 2.2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ qua trải nghiệm Bảng 2.3. Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến GD KNXH Mức độ Ảnh hưởng Ít ảnh Không Điểm Xếp TT Các yếu tố mạnh hưởng ảnh hưởng TB hạng SL % SL % SL % 1 Năng lực của GV 623 77.88 177 22.13 0 0.00 2.78 1 2 Môi trường sống 422 52.75 297 37.13 81 10.13 2.43 3 3 Môi trường GD 589 73.63 189 23.63 22 2.75 2.71 2 Điều kiện về cơ sở vật 4 331 41.38 378 47.25 91 11.38 2.30 4 chất Khảo sát cho thấy các yếu tố ảnh hưởng mạnh đến GD KNXH đó là yếu tố năng lực giáo viên mầm non và môi trường giáo dục. Các yếu tố này có tác động trực tiếp đến hiệu quả của việc GD KNXH cho trẻ. Đặc biệt, vai trò của GVMN vô cùng quan trọng trong quá trình GD KNXH cho trẻ. Yếu tố này là nguyên nhân cơ bản của thực trạng mức độ KNXH của trẻ còn yếu và thiếu như hiện nay. Tác động thay đổi được các nguyên nhân này sẽ nâng cao chất lượng giáo dục KNXH cho trẻ MG 5 - 6 tuổi. Kết luận chương 2 Khảo sát thực trạng cho thấy: GVMN đã nhận thức được tầm quan trọng của việc GD KNXH của trẻ, tuy nhiên sự hiểu biết về khái niệm, bản chất của KNXH còn mơ hồ và thiếu chính xác. Đặc biệt, nội dung, PP và các hình thức GD KNXH qua trải nghiệm thì hầu như GVMN còn chưa nắm rõ. Họ lúng túng trong việc thiết kế tổ chức quy trình trải nghiệm và sử dụng các PP phát huy tính tích cực của trẻ. Quy trình trải nghiệm thực hiện trong mỗi bước còn thiếu và yếu. Mức độ KNXH ở trẻ 5- 6 tuổi còn quá thấp chủ yếu ở mức trung bình. Đa phần trẻ thụ động, nhút nhát, giao tiếp ứng xử còn thiếu tự tin và chưa biết giải quyết các tình huống xảy ra trong cuộc sống. Khảo sát cho thấy các yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến giáo dục KNXH đó là giáo viên mầm non và môi trường giáo dục. 14
- Chương 3 TỔ CHỨC TRẢI NGHIỆM NHẰM GIÁO DỤC KĨ NĂNG XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI 3.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ 5 - 6 tuổi Tổ chức trải nghiệm để giáo dục KNXH cho trẻ dựa trên các nguyên tắc: 1/ đảm bảo tính mục tiêu; 2/đảm bảo tính hệ thống; 3/phát huy tính tích cực hoạt động cho trẻ; 4/đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi. 3.2. Quy trình tổ chức trải nghiệm nhằm giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 3.2.1. Các bước trong quy trình tổ chức trải nghiệm nhằm giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Bước 1: Trải nghiệm thực tế kĩ năng xã hội Ở bước này, GV có thể sử dụng những trải nghiệm đã có (fact) trong cuộc sống mà trẻ đã trải qua hoặc cũng có thể tổ chức trải nghiệm thực ở thời điểm hiện tại cho trẻ, hay cũng có thể đưa ra các tình huống mô phỏng giả định. Tình huống nào GV cũng phải đưa ra được vấn đề, đặt các câu hỏi để trẻ suy ngẫm và tự giải quyết. Bước này giúp cho trẻ có cơ hội để nhận thức về các mẫu KNXH như: biết được hoàn cảnh khi nào thì cần sử dụng mẫu KNXH đó, các biểu hiện của KNXH và đặc biệt đây là cơ hội để phát huy tính chủ động, sáng tạo của trẻ. Bước 2: Suy ngẫm và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về mẫu kĩ năng xã hội Sau khi trẻ đã được trải nghiệm thực tế, giáo viên mầm non tạo cơ hội cho trẻ được trình bày lại kết quả quan sát cũng như suy nghĩ của mình về KNXH vừa thực hiện. Cần tổ chức cho trẻ được chia sẻ theo nhiều cách khác nhau, từ nhiều góc độ, nhiều vai trò khác nhau, cùng nhau “tranh biện”. Bằng việc đặt các câu hỏi ủng hộ hoặc phản đối để trẻ giải thích ưu điểm cũng như hạn chế của mỗi cách. Quá trình lắng nghe, quan sát các bạn chia sẻ cũng là một trải nghiệm quý báu mà trẻ có thể bắt chước hay học tập được các kiến thức, kĩ năng từ bạn bè. Bước 3: Rút ra bài học đúng về mẫu kĩ năng xã hội GV giúp trẻ biết chọn lọc các kiến thức, thao tác hành vi và cảm xúc thái độ tích cực đúng đắn khi sử dụng mẫu KNXH. Ở bước này để tránh việc áp đặt, yêu cầu trẻ ghi nhớ mẫu KNXHmột cách máy móc. Cần giúp trẻ hiểu rõ đầy đủ ba mặt nội dung của mỗi KNXH bao gồm những hiểu biết về mẫu KN (kĩ năng đó có những yêu cầu gì, khi nào cần sử dụng kĩ năng), các thao tác của mẫu KN (các hành vi cụ thể) và thái độ khi thực hiện kĩ năng đó. Giáo viên mầm non có thể minh họa bằng các hình ảnh, video. Ví dụ: Dạy trẻ kĩ năng giao tiếp lịch sự khi đến nhà người khác, GV có thể vẽ sơ đồ: 15
- Bước 1: gõ Bước 3: cởi Bước 2: cửa/bấm dép, đi vào Chào hỏi chuông nhà Bước 4: Thử nghiệm/áp dụng mẫu KNXH vào các tình huống khác nhau Khi trẻ đã nắm được các bước thực hiện mẫu KNXH, GV cần thiết kế các môi trường để trẻ vận dụng mẫu KNXH. Một mẫu KNXH trẻ có thể được thực hành vận dụng trong thời gian dài, có thể 1 tuần liên tục để trẻ thành thạo, cũng có thể cả tháng, thậm chí suốt cả năm học. • 1/GV tổ chức • 2/GV tổ chức HĐ cho trẻ cho trẻ quan thử nghiệm sát, suy ngẫm, theo kinh chia sẻ suy nghĩ nghiệm của hiểu biết của trẻ 1/ Trải 2/Suy ngẫm trẻ nghiệm và chia sẻ thực tế kinh nghiệm cá nhân 4/Thử 3/Rút ra bài nghiệm/áp học đúng về dụng mẫu KNXH • 4/ GV tổ chức cho • 3/GV giúp trẻ trẻ vận dụng kinh có kinh nghiệm vào cuộc nghiệm, bài sống hàng ngày học đúng Quy trình GD KNXH qua trải nghiệm cho trẻ MG 5 - 6 tuổi 3.2.2. Yêu cầu tổ chức trải nghiệm để giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ MG 5-6 tuổi Để đạt hiệu quả khi thực hiện, cần đảm bảo một số yêu cầu cơ bản: 1/ Lựa chọn các trải nghiệm phù hợp với nội dung GD các mẫu KNXH; 2/ Xây dựng đa dạng môi trường tổ chức trải nghiệm; 3/ Yêu cầu thực hiện các bước theo quy trình GD qua trải nghiệm; 4/chú trọng đánh giá tổ chức trải nghiệm nhằm hình thành KNXH. 3.3. Tổ chức thực hiện quy trình trải nghiệm nhằm giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 3.3.1. Thiết kế trải nghiệm nhằm giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Thiết kế môi trường trải nghiệm nhằm giáo dục KNXH cho trẻ ở trường mầm 16
- non có thể tổ chức qua hai hình thức trải nghiệm: 1/trải nghiệm với tình huống hoàn cảnh có thực diễn ra trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. 2/trải nghiệm qua tình huống mô phỏng, giả định. 3/Giáo dục KNXH có thể thực hiện thông qua hoạt động học chuyên biệt và lồng ghép tích hợp qua các hoạt động khác. Ngoài ra, cần phối hợp thiết kế đa dạng hóa môi trường trải nghiệm ở gia đình và cộng đồng nhằm giáo dục KNXH cho trẻ. 3.3.2. Các biện pháp tổ chức trải nghiệm nhằm giáo dục kĩ năng xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 1/ Tổ chức cho trẻ trải nghiệm thực tế có thể sử dụng các biện pháp tạo tình huống có vấn đề; Tổ chức cho trẻ làm việc nhóm. 2/ Tổ chức cho trẻ suy ngẫm và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân có thể sử dụng các biện pháp: Tổ chức cho trẻ chia sẻ - phản biện; Tổ chức đàm thoại gợi mở: Sử dụng biện pháp thi đua khen thưởng: 3/ Tổ chức cho trẻ rút ra kinh nghiệm/bài học đúng về mẫu KNXH có thể sử dụng các biện pháp: Biện pháp sử dụng sơ đồ, mô hình, tranh ảnh, video;… Tổ chức trò chơi nhằm giúp trẻ ghi nhớ các mẫu KNXH. 4/ Tổ chức cho trẻ tích cực thử nghiệm/áp dụng mẫu KNXH trong tình huống mới có thể sử dụng các biện pháp: Tổ chức thực hành luyện tập; Tổ chức vận dụng giúp trẻ sử dụng linh hoạt, thành thạo KNXH; Tổ chức đánh giá, điều chỉnh quá trình trải nghiệm. 3.4. Thực nghiệm sư phạm 3.4.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm - Mục đích thực nghiệm: Thực nghiệm nhằm kiểm chứng tính đúng đắn và khả thi của quy trình đã đề xuất. Đề tài đặt giả thiết nếu áp dụng quy trình 4 bước trải nghiệm đã đề xuất (1/Trải nghiệm thực tế về KNXH; 2/Quan sát, suy ngẫm và chia sẻ kinh kinh nghiệm các nhân về KNXH; 3/ Rút ra bài học đúng về mẫu KNXH; 4/Thử nghiệm/áp dụng mẫu KNXH trong các tình huống khác nhau) với các biện pháp tích cực tác động vào 4 KNXH của trẻ (1/KN thể hiện lòng biết ơn; 2/KN giao tiếp có văn hóa; 3/Thích nghi với hoàn cảnh mới; 4/KN hợp tác) một cách khoa học hợp lí thì mức độ 4 KNXH này của trẻ sẽ được nâng lên. Luận án lựa chọn 4 KNXH (1/Kỹ năng thể hiện lòng biết ơn; 2/Kỹ năng giao tiếp có văn hóa; 3/Thích nghi với hoàn cảnh mới; 4/Kỹ năng hợp tác) để thực nghiệm quy trình và các biện pháp đã đề xuất vì các lí do sau đây: Dựa vào kết quả khảo sát thực trạng cho thấy 4 KNXH này có kết quả đạt được thấp nhất trong số các KNXH và đây là các kỹ năng cơ bản, cần thiết đối với trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi chuẩn bị bước vào lớp 1, cần thích nghi với môi trường học tập mới ở trường tiểu học. Vì thời gian thực nghiệm hạn chế, quá trình GD KNXH lại đòi hỏi phải có nhiều thời 17
- gian nên tác giả chỉ tập trung thực nghiệm 4 KNXH này. - Nội dung thực nghiệm: Thực nghiệm quy trình 4 bước trải nghiệm đã đề xuất và các biện pháp tổ chức trong từng bước của quy trình trải nghiệm. Nghiên cứu thực hiện so sánh kết quả trẻ trước thực nghiệm, sau vòng 1 thực nghiệm và sau vòng 2 thực nghiệm để thấy hiệu quả của quy trình và các biện pháp sử dụng trong quá trình tổ chức trải nghiệm nhằm giáo dục KNXH cho trẻ. - Đối tượng, quy mô, thời gian và địa điểm thực nghiệm: + Thực nghiệm sư phạm vòng 1 (tháng 3, 4, 5 năm 2018): Được thử nghiệm trên 30 trẻ tại 1 lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại Trường mầm non thực hành đại học Vinh. - Thực nghiệm vòng 2 (chính thức) tháng 10/2018 đến tháng 5/2019: Thực nghiệm được tiến hành trên 60 trẻ ở 2 lớp MG 5-6 tuổi tại Trường mầm non thực hành Đại học Vinh, tỉnh Nghệ An (lớp thực nghiệm 30 trẻ, lớp đối chứng 30 trẻ). - Điều kiện tiến hành thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong điều kiện hai lớp thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau. - Tiến trình thực nghiệm: Chọn mẫu thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau về số lượng trẻ, kể cả số lượng trẻ nam và trẻ nữ, mức độ KNXH của trẻ ở cả hai lớp. Tập huấn cho GV nắm được mục đích, nội dung, phương pháp, cách tiến hành tổ chức theo kế hoạch đã đề ra. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về môi trường giáo dục, về sự phối hợp với phụ huynh cho trẻ trải nghiệm. Ở cả hai vòng thực nghiệm đều tiến hành theo các bước: + Tiến hành đo đầu vào trước thực nghiệm và đầu ra sau thực nghiệm; Tổ chức triển khai các nội dung thực nghiệm ở lớp thực nghiệm. Lớp đối chứng thực hiện giáo dục KNXH theo chương trình và kế hoạch của nhà trường/của giáo viên mầm non. Phân tích, so sánh kết quả trước và sau thực nghiệm để có số liệu và những kết luận chính xác. - Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm: Tiêu chí, thang đánh giá: Mức Tốt: 3 điểm: Trẻ nhận thức được vấn đề, hiểu được tình huống hoặc vấn đề cần giải quyết; trẻ có kĩ năng thành thạo, linh hoạt và trẻ có thái độ tích cực, chủ động khi thực hiện. Mức Khá: 2 điểm: Trẻ nhận ra vấn đề, hiểu được tình huống hoặc vấn đề cần giải quyết, đưa ra được cách giải quyết khá phù hợp nhưng kĩ năng chưa thành thạo, chưa linh hoạt, thái độ khá tích cực. Mức trung bình: 1 điểm: Trẻ nhận ra vấn đề, giải quyết vấn đề nhưng còn chưa đầy đủ và cần sự gợi ý của giáo viên mầm non. Kĩ năng còn mờ nhạt, trẻ còn thụ động, chưa tích cực khi thực hiện. Mức Yếu: 0 điểm: Trẻ không nhận ra vấn đề, không có kĩ năng và rụt rè, thụ động trong các tình huống. Sử dụng bài tập, tình huống để đo và đánh giá. - Sử dụng các tình huống cho trẻ tham gia trực tiếp để đo mức độ KNXH. - Sử dụng phương pháp thống kê toán học (tính %, giá trị trung bình, phương 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn