intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 6 ở trường THCS

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

141
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án: Xây dựng các chủ đề tích hợp GDMT vào nội dung kiến thức sinh học 6 và tổ chức dạy học các chủ đề nhằm vừa nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức môn học vừa hình thành tri thức, thái độ, hành vi về MT cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 6 ở trường THCS

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN KỲ LOAN GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 6 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Sinh học Mã số: 62.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC       Hà Nội, năm 2016
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Đình Trung Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng         Trường   Đại   học   Sư   phạm­   Đại   học   Thái  Nguyên Phản biện 2 : PGS.TS. Mai Văn Hưng      Trường Đại học Giáo dục Phản biện 3: TS. Ngô Văn Hưng       Bộ Giáo dục và Đào tạo Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp  Trường  họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội  vào hồi …..giờ … ngày … tháng…. năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
  3. hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội CÁC CÔNG TRÌNH ĐàCÔNG BỐ  LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1­ Lê Đình Trung (chủ biên) ­ Trịnh Nguyên Giao, Nguyễn Kỳ  Loan (2010), Trọng tâm kiến thức và bài tập Sinh học 6,   Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam 2­ Lê Đình Trung (chủ  biên) ­ Nguyễn Kỳ  Loan (2012), Đổi   mới  phương pháp dạy học  và những bài  dạy  minh họa   Sinh học 6, Nhà Xuất bản Đại học Sư phạm. 3­ Nguyễn Kỳ  Loan (2013),  Khai thác kiến thức Sinh học 6   để dạy học một số nội dung giáo dục môi trường,  Tạp chí  Giáo dục, kỳ 1­ 12, số 323 4­ Nguyễn Kỳ  Loan (2014), Nguyên tắc chỉ  đạo tích hợp và  quy trình tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Sinh   học 6, Tạp chí Giáo dục, kỳ 1­6, số 335. 5­ Lê   Đình  Trung,   Nguyễn  Kỳ   Loan  (2015),   Giáo  dục   môi  trường  trong dạy  học  Sinh  học  6  theo chủ   đề,  Tạp  chí  Giáo dục, kỳ 2­10, số 368.
  4. 1 Mở đầu 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Việc đổi mới phương pháp dạy học ở phổ thông hiện nay  được xác định theo hướng hình thành và phát triển năng lực cho  người học và dạy học tích hợp các môn khoa học. Đặc biệt trước   những thách thức gặp phải  ở  nhà trường  khi  lượng tri thức của  nhân loại ngày càng tăng, nguồn thông tin và phương thức truyền   tải thông tin ngày càng đa dạng, nhiều nội dung cần giáo dục cho   học sinh hơn trong khi thời gian dạy học trên lớp không thể  tăng  thêm. Thực tiễn đòi hỏi phải có biện pháp tích hợp các nội dung  giáo dục vào những phần nội dung kiến thức có liên quan trong  chương trình môn học một cách hiệu quả. Hiện tại và tương lai   trong dạy học  ở  nhà trường vấn đề  tích hợp các môn học mang  tính chủ đạo tạo hiệu quả nhận thức, vận dụng và hành động cao.  1.2. Dạy học tích hợp là xu thế tất yếu phát huy tính tích cực,   chủ động, sáng tạo của học sinh. Đặc biệt, tích hợp GDMT trong   dạy học là hướng đi phù hợp yêu cầu đổi mới Giáo dục của Đảng,  đổi mới phương pháp dạy và học theo tinh thần Nghị quyết TW2   khóa VIII “Đổi mới mạnh mẽ  phương pháp giáo dục ­ đào tạo,   khắc phục lối truyền thụ  một chiều, rèn luyện thành nếp tư  duy   sáng tạo của người học…”. Hội nghị  Ban chấp hành TW Đảng  lần thứ 8 khoá XI đã ra Nghị quyết riêng về  Đổi mới giáo dục và   đào tạo trong đó định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ  thông theo hướng tích hợp. Tích hợp giữa kiến thức môn học với  
  5. 2 những nội dung giáo dục cần cho cuộc sống mang lại niềm vui   hứng thú cho học sinh, tạo sự trải nghiệm khám phá thế  giới, tạo   niềm tin vào bản thân, vào khoa học và tạo sự trưởng thành.  1.3.   Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề  đưa GDMT   vào nhà trường.  Quyết định 1363/QĐ  ­TTg ngày 17/10/2001 của  Thủ  tướng Chính phủ  về  việc phê duyệt đề  án “Đưa các nội   dung bảo vệ  môi trường vào hệ  thống giáo dục quốc dân” với  mục tiêu giáo dục học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc   dân có hiểu biết về pháp luật và chủ trương chính sách của Đảng,  Nhà nước về BVMT. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ trì, phối hợp  với các cơ  quan có liên quan thực hiện xây dựng giáo trình, bài  giảng về  GDBVMT, đưa nội dung GDMT và BVMT vào chương   trình giáo dục, sách giáo khoa của hệ  thống giáo dục quốc dân.  Quyết định số  256/2003/QĐ­TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng   Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến  2010 và định hướng đến năm 2020. Chiến lược nêu rõ:  Đầu tư  bảo vệ  môi trường là đầu tư  cho phát triển bền vững, giải pháp   thực hiện chiến lược có liên quan đến giáo dục là “tuyên truyền,   giáo dục ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường”. Luật Bảo vệ  môi trường  nêu  “Giáo dục về  môi trường là một nội dung của  chương trình chính khóa các cấp học phổ thông.” (Điều 107) 1.4. Việt Nam đã tham gia Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về  Môi  trường và Phát triển  ở  Rio de Janeiro, Brazil vào năm 1992, Hội  nghị   Thượng   đỉnh   Thế   giới   về   Phát   triển   bền   vững   tại  
  6. 3 Johannesburg,   Nam   Phi   2002,   và   đã   ký   Tuyên   bố   Rio   về   Môi  trường và Phát triển, Chương trình nghị  sự  toàn cầu 21. GDMT   trong trường phổ  thông góp phần tiến đến đạt được những cam   kết của Việt Nam trong tiến trình bảo vệ MT chung toàn cầu. 1.5. Thực tiễn cho thấy có thể lấy quá trình tổ chức dạy học Sinh  học làm nền tảng, làm cơ  sở  để  thực hiện GDMT góp phần hình  thành tri thức và đạo đức môi trường.  Với những lí do trên đây chúng tôi chọn đề  tài nghiên cứu:   “Giáo dục môi trường trong dạy học Sinh học 6 ở trường THCS” 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng các chủ  đề  tích hợp GDMT vào nội dung kiến   thức sinh học 6 và tổ chức dạy học các chủ đề nhằm vừa nâng cao   chất lượng lĩnh hội kiến thức môn học vừa hình thành tri thức, thái  độ, hành vi về MT cho học sinh.  3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: DH tích hợp GDMT trong dạy học   môn Sinh học 6 ở trường THCS. ­ Khách thể  nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Sinh học 6  ở  trường THCS. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được các chủ đề tích hợp GDMT vào nội dung  Sinh học 6 và và tổ chức dạy học theo một quy trình hợp lí, thì sẽ  vừa nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức môn Sinh học, vừa   hình thành tri thức, thái độ, hành vi về MT cho học sinh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu
  7. 4 5.1. Nghiên cứu những vấn đề  về  cơ  sở  lí luận của dạy học   tích hợp, biện pháp tích hợp GDMT trong dạy học Sinh học   nói chung và dạy học Sinh học 6 nói riêng; 5.2. Điều tra thực trạng GDMT và tích hợp GDMT trong dạy   học môn học  ở trường THCS; 5.3. Phân tích nội dung Sinh học 6 để xác định các chủ đề tích   hợp GDMT; 5.4. Xây dựng quy trình thiết kế chủ đề tích hợp GDMT trong   nội dung Sinh học 6. Đề  xuất quy trình tổ  chức dạy học các   chủ  đề  tích hợp nội dung GDBVMT trong quá trình dạy học  Sinh học 6; 5.5. Nghiên cứu đề  xuất phương pháp, biện pháp để  tổ  chức  tích hợp GDMT bằng các chủ đề trong dạy học Sinh học 6; 5.6. Xây dựng bộ  câu hỏi, bài tập làm công cụ  đánh giá hiệu  quả tích hợp GDMT trong dạy học Sinh học 6; 5.7. Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả tích hợp theo   chủ đề trong thực hiện mục tiêu dạy học Sinh học 6 và GDMT   về kiến thức, thái độ, hành vi. 6. Phương pháp nghiên cứu Đề  tài sử  dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp   nghiên cứu lí thuyết; Điều tra thực trạng; Phương pháp chuyên   gia; Phương pháp thực nghiệm; Phương pháp thống kê.  7. Phạm vi nghiên cứu Tích hợp GDMT trong dạy học Sinh học 6 qua một số bi ện   pháp dạy học theo hướng tích hợp theo chủ đề.
  8. 5 8. Đóng góp mới của luận án 8.1. Góp phần hoàn thiện cơ  sở  lí luận về  tích hợp, chủ  đề  tích hợp, dạy học tích hợp GDMT trong dạy học Sinh học nói   chung và trong dạy học Sinh học 6 ở trường THCS nói riêng; 8.2. Phát triển chương trình tích hợp nội dung GDMT vào   chủ  đề  dạy học Sinh học 6 trên cơ  sở  phân tích mục tiêu,   nội dung, phương pháp Sinh học 6 với các nguyên lý giáo  dục bảo vệ MT để xác định mối quan hệ giữa 2 nội dung đó   trong dạy học theo chủ đề; 8.3.   Đề   xuất   biện   pháp   GDMT   trong  dạy   học   Sinh   học   6  bằng dạy học theo chủ đề; 8.4. Đề  xuất quy trình xây dựng chủ đề  tích hợp GDMT vào  nội dung kiến thức sinh học 6 và quy trình tổ  chức dạy học   theo chủ đề; 8.5. Xây dựng được 5 chủ  đề  để  GDMT trong dạy học Sinh  học 6 8.6. Thiết kế  được bộ  câu hỏi bài tập làm công cụ  đánh giá  hiệu quả tích hợp GDMT với tri thức Sinh học 6 trong dạy học   theo chủ đề. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở   đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham  khảo, Phụ lục, Luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài  Chương 2: Tích hợp GDMT trong dạy học Sinh học 6  Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
  9. 6 Chương 1  CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lược   sử   nghiên   cứu   về   GDMT   và   tích   hợp  GDMT  1.1.1. Lược sử nghiên cứu về GDMT  1.1.1.1. Trên thế giới  Vấn đề  GDMT được quan tâm đến trên toàn thế  giới kể  từ  Hội nghị  liên hợp quốc về  Môi trường và Con người tổ  chức  ở  Stockholm (Thụy Điển) năm 1972.  Tiếp sau đó là Hội thảo quốc  tế  về  GDMT được tổ  chức năm 1975  ở  Belgrade. Đến tháng 10  năm   1977,   Hội   nghị   liên  minh  các  chính  phủ   của   UNESCO   về  GDMT ở Tbilisi.  Trên thế  giới hiện nay vấn đề  GDMT được nghiên cứu và  thực hiện ở nhiều nước, như Ấn Độ, Anh, Mỹ, Úc, Canada, Ý, Tây   Ban Nha, Ấn Độ, Hung ga ri theo những cách khác nhau. 1.1.1.2. Ở  Việt Nam Vấn đề  giáo dục bảo vệ  môi trường bắt đầu được quan tâm   ở Việt Nam từ những năm 80 của thế kỷ XX. Theo các hướng cơ  bản:  Một là, Nghiên cứu các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học   sự  sống góp phần tìm ra bản chất cấu trúc và quá trình sống để  tìm cách tác động tích cực vào môi trường.  Hai là, Nghiên cứu khoa học giáo dục, các hình thức, biện  pháp giáo dục nhằm tổ chức các hoạt động nội/ ngoại khóa, tuyên   truyền, giới thiệu, nâng cao nhận thức cho học sinh, hình thành kĩ  năng, thái độ, thói quen bảo vệ môi trường.  Ba là, Nghiên cứu cải tiến phương pháp, phương tiện và các  biện pháp, hình thức tổ  chức dạy học và kiểm tra đánh giá trong  
  10. 7 dạy học, tích hợp GDMT vào đổi mới, cải tiến phương pháp dạy   học môn học.  Các nghiên cứu về GDMT được thực hiện trong một số luận   án tiến sĩ.  Tuy nhiên, đến nay việc triển khai thực hiện vẫn còn  những   khó   khăn,   lúng   túng   từ   phía   giáo   viên   về   phương   pháp,  phương tiện, biện pháp và cách thức thực hiện. Thực tiễn đòi hỏi  tiếp tục cần có các công trình nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực  tiễn về  dạy học tích hợp góp phần đưa nội dung GDMT tích hợp  vào các môn học trong dạy học một cách khoa học, đồng bộ, có   hiệu quả. 1.1.2. Lược sử nghiên cứu tích hợp và dạy học tích hợp 1.1.2.1. Trên thế giới Dạy học tích hợp xuất phát từ mục tiêu đổi mới và cải cách   dạy học khoa học ở các nước và phát triển mạnh mẽ từ thập niên   80 của thế kỷ XX. Mục tiêu là làm thế nào để học sinh thấy được   ý nghĩa của khoa học đối với đời sống hàng ngày, có thể vận dụng  kiến thức và kỹ  năng khoa học để  giải quyết các vấn đề  cuộc  sống.      Theo từ điển ERIC năm 1966, tích hợp là một “Tổ  chức  có hệ thống các nội dung và các phần khác nhau của chương trình  dạy học thành một mô hình có ý nghĩa”. Một   thuật   ngữ   liên   quan  đến   tích   hợp   là  “chương   trình  giảng dạy nghiên cứu hợp nhất”, được định nghĩa là 'Chương trình  được thiết kế  để  tích hợp một  chương trình  giáo dục  bằng cách  xóa bỏ các ranh giới truyền thống giữa các lĩnh vực nghiên cứu và  trình bày chúng như là một môn học thống nhất ".  Thế  kỷ  20,  ở  Mỹ  đã chứng kiến   các  cuộc thảo luận liên  tiếp về tích hợp giáo dục khoa học (Hurd, 1986). Một trong những  bước đầu tiên trong  xây dựng chiến lược  và phát triển tích hợp  Khoa học giáo dục là tìm ra một mô hình cho Khoa học tích hợp.  
  11. 8 Blum (1973) tạo ra một mô hình tích hợp hai chiều, gồm phạm vi  và cường độ tích hợp. Phạm vi liên quan đến các ngành học được  tích hợp. Cường độ  có ba cấp độ: tích hợp toàn phần (hợp nhất),  kết   hợp   và   phối   hợp.   Ông   sử   dụng   mô  hình  này   để   phân  loại  chương trình giảng dạy ở các nơi trên thế giới.  Haggis và Adey (1979a) mô tả chương trình giảng dạy khoa  học tích hợp trên toàn thế  giới ,  tích hợp KH trở  nên phổ  biến,   Haggis và Adey khi tổng quan về  tích hợp KH giáo dục trên toàn   thế giới cho thấy: ­ Tích hợp KH giáo dục là một lĩnh vực đang phát triển nhanh  chóng và mở rộng. ­ Đang có sự phát triển nhanh chóng và rộng rãi của tích hợp  khoa học giáo dục ở cấp tiểu học, THCS trên thế giới vì vậy hiện  tại có chiều hướng quan tâm nhiều đến việc đào tạo và đào tạo lại  giáo viên dạy khoa học tích hợp; Đến nay, khái niệm tích hợp được nghiên cứu và triển khai  ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tích hợp là một trong những  quan điểm xây dựng chương trình, viết sách giáo khoa của nhiều   quốc gia trên thế giới như Pháp, Úc, Nigeria…  Chương trình môn học  ở  THCS các nước chủ  yếu được   thực hiện dưới môn Khoa học và môn Xã hội học.  1.1.2.1. Ở Việt Nam Ở  Việt Nam, dạy học tích hợp được  ứng dụng trong xây  dựng chương trình ở tiểu học trong môn Khoa học, môn Tự nhiên­  xã hội từ những lần cải cách trước đây. Ở  cấp THCS, chủ  yếu tích hợp nội môn và lồng ghép các   mặt giáo dục, nội dung có liên quan như GDMT, biến đổi khí hậu,   tiết kiệm năng lượng, an toàn giao thông, vào các môn học phù hợp   có liên quan và các hoạt động giáo dục trong nhà trường. 
  12. 9 Nghiên cứu về tích hợp trong dạy học còn khá ít ỏi, mới chỉ  có một số  luận án, luận văn thạc sĩ đề  cập đến vấn đề  này.   Vì  vậy, cần những nghiên cứu và vận dụng tích hợp trong dạy học. 1.2. Cơ sở lí luận tích hợp GDMT vào các môn học 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Khái niệm môi trường 1.2.1.2. Khái niệm GDMT   “GDMT là một quá trình nhận biết các giá trị  và phân loại  khái niệm để phát triển các kĩ năng và thái độ cần thiết để hiểu và  tôn trọng mối quan hệ  qua lại giữa con người, văn hóa, và môi   trường xung quanh. GDMT cũng đòi hỏi sự  thực hành ra quyết   định, tự hình thành một kiểu hành vi về các vấn đề  liên quan đến   chất lượng môi trường” (IUCN, 1970). GDMT là một quá trình phát triển nhận thức, kiến thức, sự  hiểu biết về MT, thái độ cân bằng và tích cực về MT và phát triển   những kỹ  năng làm cho học sinh có thể  tham gia vào việc quyết   định chất lượng của MT. * Nguyên tắc GDMT:  ­ Đảm bảo GDMT mang tính văn hóa, xã hội:  ­  Đảm bảo nguyên tắc GDMT là một nội dung của môn học  Sinh học, là sản phẩm tất yếu của dạy học Sinh học.  ­ Đảm bảo sự  thống nhất ,  giao thoa 3 chiều giữa GD trong   MT, về MT và vì MT ­ Đảm bảo tính đa chiều:  ­ Đảm bảo tính thực tiễn:  ­ Đảm bảo tính liên tục:  - Nêu cao trách nhiệm cá nhân của học sinh với cải thiện MT:  * Mục tiêu GDMT: 
  13. 10   GDMT hướng đến hình thành nhận thức và tính nhạy cảm  về  môi trường ở  người học. Biết áp dụng kiến thức, kỹ  năng và   có thái độ tham gia tích cực chủ động vào việc duy trì và cải thiện  chất lượng MT, qua đó góp phần phát triển đạo đức MT.         Cách tiếp cận GDMT trong dạy học: Trong, về, vì MT 1.2.1.3. Khái niệm tích hợp:           Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ  gốc Latinh  (integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”.  Có nghĩa là sự phối hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần   khác nhau vào một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức năng và   mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy. * Khái niệm tích hợp trong giáo dục: ­  Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên   kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một  lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy   học”.   1.2.1.4. Khái niệm về dạy học tích hợp Theo D'arbon (1972) tích hợp trong khoa học có nghĩa là môn  học  cần được thiết kế  và trình bày  để  phản ánh  các  khái niệm  thống nhất cơ  bản của khoa học. Các môn học được thiết kế  và  trình bày theo cách học sinh thu nhận được khái niệm về  sự  hợp  nhất của khoa học, thường là tiếp cận các vấn đề  bản chất của  khoa học, và giúp cho các em có sự  hiểu biết về  vai trò và chức   năng của khoa học trong cuộc sống hàng ngày và trong thế giới mà   các em đang sống”.  Khabele (1975) đã định nghĩa tích hợp khoa học như là một  cách tiếp cận để giảng dạy khoa học, trong đó trình bày các khái  niệm và nguyên tắc diễn đạt sự  thống nhất cơ bản của tư tưởng  khoa học và tránh nhấn mạnh quá sớm hoặc quá mức sự  sai khác 
  14. 11 giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau, không  nhận ra  ranh giới  truyền thống của các môn học khi trình bày các chủ đề [114]. Bajah (1983) định nghĩa tích hợp khoa học là một cách tiếp  cận để giảng dạy khoa học, trong đó các khái niệm và nguyên tắc  được trình bày diễn tả sự thống nhất  cơ  bản của  tư  tưởng khoa  học, tránh nhấn mạnh quá sớm hoặc thái quá sự phân biệt giữa các  lĩnh vực khoa học khác nhau. Lý thuyết về  tích hợp đã trở  thành cơ  sở  cho các lĩnh vực  nghiên cứu về Lý thuyết hệ thống, Khoa học Quản lý, Điều khiển  học. 1.2.1.5. Khái niệm chủ đề và chủ đề tích hợp Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Chủ đề  là vấn đề  chủ  yếu được đặt ra trong tác phẩm, toát lên từ  nội dung và theo một  hướng tư tưởng nhất định. Chủ đề gắn bó với đề  tài, nói lên cách   tiếp cận, khai thác và khám phá vấn đề  trong phạm vi cuộc sống   của đề tài đó.  Theo từ điển tiếng Anh: Chủ đề là mục tiêu chính của một  nội dung chẳng hạn như một cuốn sách, bài nói chuyện, hay triển   lãm nghệ thuật, hay một cuộc thảo luận. Chủ đề trong dạy học: Là một đơn vị kiến thức tương đối   trọn vẹn mà khi học xong chủ đề người học có thể vận dụng kiến  thức đã học được để  giải quyết một vấn đề  thực tiễn hoặc giải   quyết một vấn đề trong bối cảnh mới. Tùy theo phạm vi rộng hay   hẹp mà chủ đề có giá trị khác nhau trong dạy học.  1.2.1.6. Vai trò của dạy học theo chủ đề ­ Làm cho quá trình học tập trở nên có ý nghĩa.  ­ Dạy học theo chủ  đề  gắn học với hành, nhà trường và xã  hội. ­ Phát huy tối đa dạy học tích hợp 
  15. 12 ­ Rèn luyện và hình thành cho học sinh năng lực giải quyết các  vấn đề. 1.2.2. Vai trò của GDMT và dạy học tích hợp GDMT theo chủ   đề trong dạy học Sinh học GDMT làm cho mỗi con người có trách nhiệm công dân với   MT với tư cách mỗi con người là một cư dân của hành tinh.  1.2.3. Cơ  sở  khoa học của tích hợp GDMT trong dạy học Sinh   học      ­ Sinh học là môn khoa học về sự sống nghiên cứu là cấu trúc,  cơ  chế  và các quá trình sinh học  ở  các cấp độ  tổ  chức sống phân  tử, tế  bào, cơ  thể, quần thể, quần xã, hệ  sinh thái, sự  tương tác  giữa chúng với nhau và với môi trường. Sinh vật vừa là thành phần   cấu tạo nên môi trường, vừa là đối tượng chịu tác động của môi  trường, do đó nội dung kiến thức môn Sinh học có nhiều cơ  hội   thuận lợi để giáo dục MT.  1.2.4. Các mức độ  dạy học tích hợp GDMT trong dạy học Sinh   học 1.2.4.1. Các hướng tích hợp GDMT trong dạy học Sinh học ­ Tích hợp trong nội bộ môn học (tích hợp nội môn):  ­ Tích hợp liên môn:  ­ Tích hợp xuyên môn:  1.2.4.2. Các mức độ tích hợp GDMT trong dạy học Sinh học.  + Mức độ 1: Liên hệ + Mức độ 2: Lồng ghép.  + Mức độ 3: Khai thác.  1.3. Thực trạng GDMT và tích hợp GDMT vào các môn học ở  trường THCS 1.3.1. Mục đích điều tra thực trạng
  16. 13 Đánh giá tình hình tích hợp GDMT  ở  các trường THCS về  các   mặt:   nội   dung,   mức   độ,   hình   thức,   nguồn   tài   nguyên   dạy   học…. 1.3.2. Nội dung điều tra thực trạng Gồm 6 nội dung: Mức độ  thực hiện GDMT; Các phương   pháp và hình thức GDMT; Nguồn tài nguyên; Các chủ  đề; Những  khó khăn; Lợi ích của GDMT với học sinh (theo GV) 1.3.3. Phương pháp điều tra ­ Sử  dụng các phiếu hỏi (xem phụ  lục), phỏng vấn, dự  giờ GV và nghiên cứu các giáo án lên lớp của GV 1.3.4. Phạm vi điều tra      Điều tra 858 giáo viên đang đứng lớp  ở  40 trường THCS  thuộc 10 sở giáo dục và đào tạo: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hải   Dương, Hải Phòng, Ninh Bình, Nam Định, Tuyên Quang, Lai Châu,  Hà Giang.  1.3.5. Kết quả điều tra Chúng tôi đã thu được kết quả điều tra về 6 vấn đề sau: ­ Về  mức độ  thực hiện GDMT cho học sinh thông qua dạy học   môn học ­ Về  hình thức (biện pháp) GDMT GV sử  dụng trong dạy học bộ   môn ­ Nguồn tài nguyên GDMT được GV sử  dụng trong dạy học để   GDMT ­ Các chủ đề tích hợp được GV lựa chọn sử dụng trong dạy học  ­ Những khó khăn GV gặp phải khi thực hiện GDMT trong dạy học bộ   môn ­ Nhận thức của GV về lợi ích GDMT mang lại cho học sinh       Thực tiễn cho thấy GV  ở trường THCS hiện nay gặp không ít  khó khăn, nhất là về phương pháp, biện pháp tích hợp GDMT một   cách hiệu quả. Thực trạng đòi hỏi cần nghiên cứu phương pháp, 
  17. 14 biện pháp tích hợp và đưa ra một quy trình tích hợp GDMT trong   dạy học Sinh học ở trường THCS. Chương 2 TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC  6 2.1.   Phát   triển  chương   trình   tích  hợp   GDMT   trong  dạy   học Sinh học 6 2.1.1. Xác định mục tiêu, nội dung GDMT 2.1.2. Phân tích nội dung, mục tiêu chương trình Sinh học 6 Đối với chương trình Sinh học 6, chúng tôi phân tích cấu trúc   một cách khái quát thì nội dung SH6 gồm có 2 phần lớn sau:  + Phần 1: Thực vật: nghiên cứu cơ thể thực vật với tư cách là   cây cá thể, một hệ  thống cơ thể  toàn vẹn và thống nhất với môi  trường, cấu tạo, hoạt động chức năng của các cơ  quan, bộ  phận   của cây và vai trò của nó đối với MT và con người.  + Phần 2:  Các nhóm sinh vật khác (Vi khuẩn, nấm, địa y, các  nhóm thực vật khác: tảo, rêu). Đây là phần nội dung kiến thức rất  quan trọng để  tích hợp GDMT, nó giúp cho học sinh có được sự  hiểu biết  về   đa  dạng  của  sinh  giới,  bước   đầu hình thành khái  niệm đa dạng sinh học và ý nghĩa của đa dạng sinh học đối với hệ  sinh thái bền vững. Hơn nữa, các nhóm thực vật khác như tảo, rêu   là những đại diện có vai trò quan trọng trong sinh quyển và các hệ  sinh thái, mang tiềm năng GDMT lớn có thể  khai thác trong quá  trình dạy học. ­ Với 2 mạch cấu trúc hóa như  trên đề  tài sẽ  đưa ra được một   cấu trúc khái quát hơn đó là thể  hiện được quan hệ logic giữa   tri thức MT và BVMT với tri thức môn Sinh học 6. 2.1.2.2. Mục tiêu Sinh học 6  Phân tích mục tiêu Sinh học 6 về kiến thức, kỹ năng, thái độ
  18. 15 2.1.3. Xác định khả năng GDMT được tích hợp trong Sinh học 6 Xác định khả  năng GDMT có thể  tích hợp trong nội dung   Sinh học 6 và mối quan hệ  giữa các nội dung (chủ đề) GDMT và  nội dung Sinh học 6. 2.1.4. Xác định tên chủ đề GDMT và chủ đề nội dung Sinh học   tương ứng  Từ  sản phẩm mối quan hệ  giữa chủ  đề  Sinh học và chủ  đề  GDMT tương  ứng, chúng tôi xác định các nội dung GDMT trong   dạy học Sinh học 6. 2.1.5. Thiết lập bảng ma trận mối quan hệ giữa kiến thức   Sinh học 6 và nội dung GDMT có thể tích hợp Trên cơ sở bảng ma trận về mối quan hệ giữa nội dung  GDMT và nội dung Sinh học 6 qua từng chủ đề. Chúng tôi xác  định chi tiết từng vấn đề Sinh học và vấn đề GDMT được khai  thác từ kiến thức Sinh học 6 qua từng chủ đề để biên soạn các  giáo án dạy học theo chủ đề. B1 2.2. Quy trình xây d ựng ch Xác định tên chủ đề, m ủ đề ục tiêu chủ tích hợpới mục tiêu GDMT  đề gắn v Chúng tôi thiết lập quy trình xây dựng chủ  đề  Sinh học 6 để  dạy học tích hợp GDMT gồm 4 bước (Hình 2.1).  Hình 2.1: Quy trình xây dựng chủ  đề  Sinh học để  tích hợp  GDMT trong dạy học Sinh học 6 B2 Xác  định  nội  dung  kiến  thức  SH6  theo  chủ  đề  và  nội  dung  GDMT có thể được tải trong SH6 B3 Xác định các hoạt động dạy học chính cho chủ đề B4 Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá cho chủ đề
  19. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2