intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giúp đỡ học sinh yếu kém trong dạy học môn Toán lớp 10 Trung học phổ thông

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

59
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu: quan niệm về HSYK, đặc điểm của HSYK, phân loại về HSYK môn Toán, một số lý thuyết về Tâm lí; Giáo dục có thể vận dụng trong việc đề xuất các biện pháp giúp đỡ HSYK Toán. Xác định rõ quan niệm, đặc điểm, biểu hiện của HSYK môn Toán lớp 10 THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giúp đỡ học sinh yếu kém trong dạy học môn Toán lớp 10 Trung học phổ thông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM NGU N THỤ PH NG T M GIÚP ĐỠ HỌC SINH ẾU KÉM T ONG DẠ HỌC MÔN TOÁN LỚP 10 T UNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 9 14 01 11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2019
  2. CONG T INH D ỢC HOAN THANH TẠI VIỆN KHOA HỌC GIAO DỤC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1 PGS TS Đào Thái L i 2 TS Ph n Th Luy n Phản biện 1: GS.TS Đào Tam – Trường ĐH Vinh Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Danh Nam – ĐH Thái Nguyên Phản biện 3: TS Trần Luận- Viện KHGD Việt nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm 2019 Có thể tìm hiều luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
  3. NHỮNG CÔNG T ÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Lê Minh Cường, Nguyễn Thụy Phương Trâm (2015), Tổ chức DH phân hóa môn toán ở trường phổ thông, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, Số 118, (tr. 3,4,26) 2. Nguyễn Thụy Phương Trâm (2015), Khai thác và sử dụng công nghệ thông tin trong DH cho HS yếu kém môn Toán THPT, Kỷ yếu hội thảo Phát triển năng lực nghề nghiệp GV Toán phổ thông Việt Nam, NXB Đại học sư phạm (tr.183-186) 3. Nguyễn Thụy Phương Trâm (2018), Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào DH Toán lớp 10 cho học sinh khó khăn trong học Toán, Tạp chí giáo dục, số đặc biệt tháng 5/2018 (tr.193-196). 4. Nguyễn Thụy Phương Trâm (2018), Nghiên cứu về HS học chậm ở nước ngoài và những gợi ý áp dụng trong DH đối tượng HS học chậm môn Toán trong nhà trường phổ thông ở Việt Nam, Tạp chí khoa học giáo dục Việt Nam, số 01/2018 (tr.112-119) 5. Nguyễn Thị Thanh Tuyên, Nguyễn Thụy Phương Trâm, Trần Trung, Đào Thái Lai, (2015), Designing a Classification Toolkit for Mathematically - Deficient 4th Grade Students: A Case Study in Vietnam, International Journal of Learning, Teaching and Educational Research. Vol. 14, No. 2, pp. 68-86, December 2015. 6. Nguyễn Thụy Phương Trâm, Nguyễn Thị Thanh Tuyên, Nguyễn Hoàng Sơn, Đỗ Đức Thông, Phạm Anh Giang (2015), Forming Self-Study Skills for Students Bad at Math in High Schools in Vietnam, International Journal of Learning, Teaching and Educational Research Vol. 14, No. 2, pp. 53-67, December 2015
  4. MỞ ĐẦU 1 Lí do chọn đề tài +) Tầm quan trọng của môn Toán: Môn Toán là một trong những môn học cơ bản, xuyên suốt toàn bộ quá trình HT của HS. Ở cấp trung học phổ thông (THPT), môn Toán có nhiệm vụ hình thành và củng cố vững chắc học vấn toán học phổ thông cho HS, đồng thời có tác động mạnh mẽ đến việc hỗ trợ các bộ môn khác (đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên). Vì vậy, việc nâng cao chất lượng môn Toán, giảm tỉ lệ HSYK môn Toán trong trường THPT là nhiệm vụ cần thiết. Trong thực tế cuộc sống, Toán học cần thiết cho tất cả mọi người, d người ta làm ngành nghề gì, người ta sống ở đâu hay ở thời đại nào. Môn Toán không chỉ có tầm quan trọng trong quá trình học tập của học sinh mà c n có ý ngh a to lớn trong việc tạo nền tảng cơ bản, vững chắc trong việc học tập sau phổ thông của học sinh. Tuy nhiên, không phải ai c ng có thể học tốt môn Toán bởi nhiều lí do khác nhau: đặc điểm của từng cá nhân học sinh, HS bị hổng kiến thức từ cấp dưới, hoặc do HS chưa lựa chọn được PPHT ph hợp, hoặc do những yếu tố khách quan, … +) Thực tiễn cho thấy sự tồn tại HSYK môn Toán là khách quan: Qua điều tra thực tiễn, HSYK môn Toán luôn tồn tại và chiếm tỉ lệ khá cao trong trường THPT. Thực trạng đó dẫn đến nỗi trăn trở của nhiều nhà nghiên cứu, của xã hội và của giáo viên. Mặc d các chuyên gia giáo dục đã cố gắng giải quyết và khắc phục tình trạng này nhưng tỉ lệ HSYK môn Toán c n cao so với các bộ môn khác trong nhà trường. Thực tế ở huyện Đức Trọng – Lâm Đồng, số HSYK môn Toán chiếm tỉ lệ khá cao ( theo khảo sát của chúng tôi là gần 20%). Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã quan tâm và tạo nhiều thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, giúp đỡ HSYK nói riêng. Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW): “… Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, …, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…". Thực hiện nghị quyết đó, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã chỉ đạo dạy học sát đối tượng, dạy học gắn liền với thực tiễn, điều này tạo cơ hội thuận lợi cho nhiều học HSYK môn Toán. 1
  5. +) Đã có một số công trình nghiên cứu gần với hướng nghiên cứu của đề tài nhưng chưa có đề tài về “Giúp đỡ HSYK trong dạy học môn Toán ở lớp 10 THPT”. Các công trình nghiên cứu về HSYK ở trong nước c ng như trên thế giới đã đưa ra những quan niệm chung về HSYK, đặc điểm của HSYK, nguyên nhân dẫn đến tình trạng HSYK và đạt được những kết quả nhất định nhưng phần lớn các nghiên cứu này tập trung vào HS tiểu học. Bên cạnh đó c ng có những nghiên cứu về HSYK môn Toán ở trung học cơ sở, THPT nhưng c n ít và chưa sâu, đặc biệt là rất ít ở THPT. Ở Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu nào đầy đủ và có tính hệ thống về HSYK môn Toán ở THPT. Năm 2017, Nguyễn Thị Thanh Tuyên đã trình bày những kết quả nghiên cứu về HS khó khăn trong học Toán ở lớp 4 bậc tiểu học. Mặc d HSYK môn Toán ở lớp 4 và lớp 10 THPT có một vài điểm giống nhau nhưng c ng có rất nhiều sự khác nhau do đặc điểm của chương trình môn Toán ở mỗi cấp học, do những đặc điểm của lứa tuổi học sinh. Vì vậy, những biện pháp giúp đỡ HSYK môn Toán ở hai bậc học này có những đặc trưng khác nhau. Với HSYK môn Toán ở tiểu học, các biện pháp giúp đỡ thông qua những hoạt động trực giác; HSYK môn Toán ở lớp 10 được giúp đỡ thông qua nhận thức lý tính ( lập luận, suy luận, …) của cá nhân HS. +) Sự cần thiết của việc nghiên cứu giúp đỡ HSYK môn Toán lớp 10 THPT. Với học sinh lớp 10, đa số HS sẽ phải đối mặt với những khó khăn về vấn đề học tập với sự khác biệt rất nhiều so với THCS, từ phương pháp học cho đến nội dung kiến thức cần tiếp thu. Lớp 10 lại là năm học đầu tiên của cấp THPT, là năm học có ảnh hưởng rất lớn đến việc nắm bắt kiến thức của những năm về sau. Nếu HS lớp 10 rơi vào tình trạng HSYK môn Toán thì sẽ dẫn đến nhiều trở ngại cho việc tiếp thu kiến thức Toán ở những năm học tiếp theo vì một trong những đặc trưng của Toán học là tính hệ thống. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận án là: “ Giúp đỡ học sinh yếu kém trong dạy học môn Toán lớp 10 Trung học phổ thông”. 2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu là đề xuất các biện pháp giúp đỡ HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT nhằm góp phần nâng cao chất lượng DH Toán. Để đạt được mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra là: 2
  6. - Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu: quan niệm về HSYK, đặc điểm của HSYK, phân loại về HSYK môn Toán, một số lý thuyết về Tâm lí- Giáo dục có thể vận dụng trong việc đề xuất các biện pháp giúp đỡ HSYK Toán. - Xác định rõ quan niệm, đặc điểm, biểu hiện của HSYK môn Toán lớp 10 THPT. - Tìm hiểu thực trạng HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT hiện nay tại một số trường THPT. - Xác định được nguyên nhân dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán của HS lớp 10 THPT. - Đề xuất một số biện pháp giúp đỡ HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT. - Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã xây dựng. 3 Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những biện pháp giúp đỡ HSYK trong dạy học môn Toán lớp 10 THPT. 3.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là quá trình DH môn Toán ở lớp 10 THPT. 3.3. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung trong sách giáo khoa, sách bài tập môn Toán lớp 10 THPT. - Luận án chỉ tập trung nghiên cứu các hoạt động dạy học ở trường THPT, không đề cập đến các yếu tố tác động đến HSYK môn Toán từ gia đình, xã hội. 4 Giả thuy t kho học Nếu xác định được nguyên nhân HSYK môn Toán lớp 10 THPT và vận dụng các biện pháp sư phạm có tính khả thi, hợp lí, hạn chế và khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán thì sẽ giúp đỡ được HSYK môn Toán vươn lên trình độ chung. 5 Các phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu các tài liệu về sách, tạp chí về Tâm lí học, Giáo dục học, lí luận DH, PPDH môn Toán có liên quan đến nội dung đề tài, nhằm làm sáng tỏ 3
  7. cơ sở lý luận của việc giúp đỡ HSYK môn Toán và nâng cao hiệu quả DH Toán ở lớp 10 THPT. Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa lớp 10 THPT và các tài liệu hướng dẫn giảng dạy. 5.2. Phương pháp điều tra quan sát Sử dụng phiếu khảo sát GV phổ thông, tiến hành dự giờ và quan sát một số giờ dạy môn Toán lớp 10 THPT để tìm hiểu về thực trạng HSYK môn Toán lớp 10 THPT. 5.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp case-study) Lựa chọn một số trường hợp HSYK điển hình ở môn Toán lớp 10 THPT để theo dõi diễn biến quá trình học tập, từ đó phân tích và có các tác động sư phạm ph hợp để nâng cao kết quả học môn Toán của học sinh. 5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tổ chức thực nghiệm sư phạm, sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp đã xây dựng. 5.5. Phương pháp thống kê Phân tích định lượng các số liệu điều tra thực trạng, định lượng kết quả thực nghiệm làm cơ sở để minh chứng cho tính hiệu quả của đề tài. 6 Những vấn đề đư r bảo vệ - Những đặc điểm, biểu hiện của HSYK môn Toán lớp 10 THPT. - Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán lớp 10 THPT. - Những biện pháp giúp đỡ HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT. - Tính hiệu quả và khả thi của những biện pháp đã đề xuất. 7 Những đóng góp mới củ luận án 7.1. Về mặt lí luận - Cụ thể hóa những đặc điểm, biểu hiện của HSYK môn Toán lớp 10 THPT; và nguyên nhân dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán lớp 10 THPT. - Góp phần bổ sung cho lí luận DH môn Toán về những biện pháp giúp đỡ HSYK thông qua DH môn Toán lớp 10 THPT. 7.2. Về mặt thực tiễn 4
  8. - Phản ánh một số thực trạng dạy học HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT. - Việc thực hiện các biện pháp đã đề xuất góp phần giúp HSYK môn Toán lớp 10 THPT vươn lên đạt chuẩn kiến thức, k năng môn Toán lớp 10. - Luận án là một tài liệu tham khảo bổ ích cho GV đang trực tiếp đứng lớp thông qua hướng dẫn vận dụng một số biện pháp sư phạm giúp đỡ HSYK môn Toán lớp 10 THPT trong một số bài giảng cụ thể. 8 Cấu trúc củ luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 3 chương: Chương 1 Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2 Một số biện pháp sư phạm giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán ở lớp 10 THPT Chương 3 Thực nghiệm sư phạm Chương 1 C SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TI N 1.1. Tổng qu n các k t quả nghiên cứu về học sinh y u kém trong học tập nói chung và trong học môn Toán nói riêng Vấn đề nghiên cứu về tình trạng HSYK trong HT, nói chung, đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Từ các công trình nghiên cứu đó cho thấy một số vấn đề cần lưu ý: - Một là: đã có rất nhiều nghiên cứu cho thấy được những đặc điểm, biểu hiện của HSYK trong học tập nói chung và của HSYK môn Toán nói riêng, tuy nhiên chưa có công trình nào bàn về HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT. Vì vậy, cần làm sáng tỏ hơn khái niệm, đặc điểm của HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT. - Hai là: các nghiên cứu đã chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán lớp 10 THPT, phân loại nguyên nhân dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán theo nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Tuy nhiên, có những nguyên nhân chưa ph hợp với đối tượng HSYK môn Toán lớp 10 THPT. Vì vậy, việc xác định đúng HSYK môn Toán lớp 10 THPT là cần thiết, từ đó có những điều tra để tìm ra nguyên nhân chủ yếu mà có những biện 5
  9. pháp giúp đỡ thích hợp. - Ba là: Đã có những nghiên cứu đưa ra những giải pháp giúp đỡ HSYK môn Toán. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu định hướng ở tầm v mô, chưa cụ thể đến từng đối tượng HSYK môn Toán. 1 2 Đặc điểm học sinh lớp 10 và nội dung chương trình môn Toán lớp 10 THPT 1.2.1. Đặc điểm của học sinh lớp 10 THPT Từ những nghiên cứu về tâm lý lứa tuổi, chúng tôi nhận thấy rằng HS lớp 10 THPT vừa mới qua giai đoạn THCS, chưa bứt ra khỏi tuổi thiếu niên, chưa phải là người trưởng thành, và bước đầu bước sang tuổi thanh niên nên có nhiều thay đổi về tâm sinh lý. Vì vậy, GV cần tạo cho HS môi trường học tập thân thiện; gần g i, chia sẻ với HS, có những sự động viên- khuyến khích kịp thời; công bằng với tất cả các HS, đặc biệt là với HSYK. HSYK cần sự giúp đỡ từ phía GV, từ bạn bè nhằm giúp các em tự tin hơn trong học tập, biết tự khắc phục những sai lầm của mình trong học tập. 1.2.2. Đặc điểm nội dung chương trình môn Toán ở lớp 10 Trung học phổ thông Bên cạnh việc đảm bảo tính hệ thống, tính logic thì nội dung chương trình môn Toán lớp 10 THPT c ng có đối tượng mới được xây dựng dựa trên những kiến thức đã có. Nếu HS bị “hổng” kiến thức về phần nội dung đó ở cấp dưới thì không thể thực hiện được những nhiệm vụ trong học Toán, nhiều lần không thực hiện được sẽ gây tâm lý chán nản cho HS. Mặt khác, nội dung chương trình môn Toán lớp 10 có những phần không c n gần g i, trực quan như nội dung chương trình môn Toán ở những cấp dưới và có phần mang tính trừu tượng c ng là nguyên nhân gây nên tình trạng HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT. 1.3. Vấn đề học sinh y u kém môn Toán lớp 10 Trung học phổ thông 1.3.1. Đặc điểm học sinh yếu kém môn Toán lớp 10 Trung học phổ thông Trong các nghiên cứu về đặc điểm HSYK môn Toán luôn đề cập đến đặc điểm tư duy, thái độ, nhận thức của từng cá nhân HS, những mô tả về đặc điểm trong các hoạt động học tập môn Toán. 6
  10. Điều 5, chương II của Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo viết rõ: “ 1. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực: a) Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT; b) Kết quả đạt được của các bài kiểm tra. 2. Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém).” Như vậy, một căn cứ mang tính pháp lý, chúng tôi có thể xem HSYK môn Toán lớp 10 THPT là HS có điểm trung bình môn Toán dưới 5,0 điểm (điểm trung bình môn Toán được tính ít nhất của ba bài kiểm tra liên tiếp), và không tích cực tham gia các hoạt động Toán học. Tuy nhiên, để có thể “ nhận diện” rõ hơn về HSYK môn Toán lớp 10 THPT, chúng tôi mô tả HSYK môn Toán lớp 10 với các đặc điểm chính như sau: - Về thái độ: thiếu tập trung, không thể hiện sự hứng thú trong giờ học môn Toán; tự ti, thiếu tự tin trong học Toán; không sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc không tham gia các nhiệm vụ học tập môn Toán. - Về tư duy: hay ghi nhớ máy móc (thuộc l ng, học vẹt) các công thức, các khái niệm hơn là ghi nhớ bản chất của vấn đề; không thực hiện được hoặc thực hiện rất chậm các thao tác tư duy như đặc biệt hóa, cụ thể hóa, phân tích, tổng hợp ở mức độ tối thiểu; khả năng… - Về kiến thức: hổng kiến thức cơ bản; không hiểu bản chất hoặc không nắm được mối liên hệ giữa các tính chất, khái niệm, định lý. - Về kỹ năng: hạn chế trong việc thể hiện các khái niệm, tính chất trong Toán học; kỹ năng kết nối kiến thức để vận dụng vào giải toán yếu; kỹ năng diễn đạt hạn chế, khó khăn khi trình bày bài giải toán. Số lượng HSYK trong mỗi lớp thường dao động từ 15% đến 20% của toàn thể HS trong lớp học. Về ngoại diên, HSYK môn Toán: - Có nhiều bài kiểm tra môn Toán liên tục dưới điểm trung bình (ít nhất ba bài kiểm tra), ... - Khó khăn trong việc giải các bài toán đơn giản, thường mắc sai lầm khi 7
  11. giải toán. Thông thường, GV dựa vào những biểu hiện bên ngoài (ngoại diên) của HSYK, rồi tìm hiểu bản chất của sự yếu kém đó (nội hàm) để có những biện pháp khắc phục, hỗ trợ và giúp đỡ HSYK môn Toán kịp thời. HSYK môn Toán lớp 10 THPT có thể yếu trong một vài chủ đề nào đó, hoặc có thể yếu trong một phân môn (đại số hoặc hình học) nhưng c ng có những HSYK môn Toán trong cả quá trình học tập môn Toán. 1.3.2. Nguyên nhân học sinh yếu kém môn Toán Đã có những nhà nghiên cứu phân loại HSYK trong học tập theo nhiều hướng khác nhau, để phân loại HSYK môn Toán có thể dựa trên sự đánh giá nguyên nhân dẫn đến việc HS học yếu. Những nguyên nhân đó có thể được mô tả bởi sơ đồ sau: Sơ đồ. Nguyên nhân HSYK môn Toán lớp 10 THPT 1.3.3. Các hình thức giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán Từ những nghiên cứu lí luận, khảo sát các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng tôi đã đưa ra các đặc điểm của HSYK môn Toán như trên. Tiếp đó, chúng tôi tiến hành khảo sát, để đánh giá khái quát về các dấu hiệu, đặc điểm của đối tượng HSYK môn Toán trong đó tập trung vào các đặc điểm cơ bản, phổ biến, để từ đó có cơ sở lựa chọn các biện pháp sư phạm trong quá trình DH môn Toán cho đối tượng HS này. 1.4. Khai thác một số lý thuyết dạy học cho học sinh yếu kém môn Toán 8
  12. Chúng tôi khai thác và vận dụng lý thuyết về cấu trúc hoạt động của A. N. Leonchiep, lý thuyết phát triển nhận thức của Piagie, mô hình dạy học hành động học tập kháp phá của Bruner, lý thuyết kiến tạo xã hội của Vygotsky, quan điểm dạy học phân hóa, PPDH hợp tác và một số thuyết học tập khác để giúp đỡ HSYK môn Toán thoát khỏi tình trạng yếu kém môn Toán. 1.5. Một số phương pháp dạy học được vận dụng để giúp đỡ học sinh y u kém môn Toán - Một số thuyết học tập: thuyết nhận thức, thuyết hành vi, thuyết kiến tạo. - Phương pháp dạy học phân hóa, phương pháp dạy học hợp tác, phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. 1.6. Khảo sát thực trạng học sinh y u kém môn Toán ở lớp 10 một số trường Trung học phổ thông Mục đích khảo sát: Sử dụng bộ công cụ khảo sát nhằm nhận diện HSYK môn Toán lớp 10 THPT, tìm hiểu đặc điểm của HSYK môn Toán và nguyên nhân dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán. Bên cạnh đó, chúng tôi tìm hiểu thực trạng giúp đỡ HSYK môn Toán lớp 10 THPT mà nhà trường và GV đang thực hiện. Nội dung và công cụ khảo sát 1) Đối với HS - Nội dung khảo sát: khảo sát sự hứng thú, động cơ học tập môn Toán của HSYK môn Toán lớp 10 THPT, những khó khăn của HSYK môn Toán trong việc tiếp thu, vận dụng kiến thức Toán học trong quá trình học tập môn Toán. Khảo sát đặc điểm của HSYK môn Toán đã trình bày ở mục 1.3.1. - Công cụ khảo sát: hệ thống bài tập môn Toán lớp 10 THPT; bài kiểm tra đánh giá kiến thức, k năng toán của HS lớp 10, ... 2) Đối với GV - Nội dung khảo sát: các biểu hiện của HSYK môn Toán lớp 10, các nguyên nhân dẫn đến HSYK môn Toán lớp 10 THPT, một số biện pháp giúp đỡ HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT. - Công cụ khảo sát: phiếu điều tra; những câu hỏi phỏng vấn thông qua phương pháp đàm thoại trực tiếp với GV, trao đổi với GV thông qua mạng xã hội. 9
  13. 3) Đối với phụ huynh HS - Nội dung khảo sát: khảo sát thời gian tự học của HSYK môn Toán lớp 10 THPT. - Công cụ khảo sát: Phiếu điều tra, những câu hỏi phỏng vấn thông qua đàm thoại trực tiếp. Phương pháp kh o sát Các phương pháp được sử dụng trong quá trình khảo sát gồm: phương pháp phân tích, xử lí tài liệu lí luận; phương pháp nghiên cứu sản phẩm HT của HS; phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (phương pháp Anket; phương pháp quan sát và phương pháp đàm thoại; phương pháp điều tra viết; phương pháp phân tích tiểu sử HS; phương pháp xử lí thông tin, số liệu. Kết qu kh o sát 1. Qua phân tích đặc điểm của HSYK môn Toán lớp 10 THPT, chúng tôi nhận thấy rằng: - Về thái độ: các em có thể chú ý lắng nghe nhưng có thể không hiểu vấn đề GV muốn truyền đạt hoặc lơ là trong giờ học, không thể hiện sự hứng thú trong giờ học môn Toán; tự ti, thiếu tự tin trong học Toán. - Về tư duy: hay ghi nhớ máy móc ( thuộc l ng, thuộc vẹt) các công thức, các khái niệm hơn là ghi nhớ bản chất của vấn đề; không thực hiện được hoặc thực hiện rất chậm các thao tác tư duy như đặc biệt hóa, cụ thể hóa, phân tích, tổng hợp ở mức độ tối thiểu; …khả năng việc áp dụng kiến thức vào bài tập c n nhiều khó khăn. - Về kiến thức: hổng kiến thức cơ bản; không hiểu bản chất hoặc không nắm được mối liên hệ giữa các tính chất, khái niệm, định lý. - Về kỹ năng: hạn chế trong việc thể hiện các khái niệm, tính chất; kỹ năng kết nối kiến thức để vận dụng vào giải toán yếu; kỹ năng diễn đạt hạn chế, khó khăn khi trình bày bài giải toán. Khả năng tham gia các toán động toán học chậm hơn so với các bạn c ng trang lứa, tương tác nhóm kém, phản ứng chậm chạp. - Về phương pháp học tập: chưa thể hiện được phong cách học tập của riêng mình, chưa có phương pháp học tập ph hợp với cá nhân. - Kết quả HT môn Toán có nhiều điểm thấp trong một thời gian dài ( điểm dưới trung bình), có thể điểm thấp trong toàn bộ một chủ đề kiến thức Toán học 10
  14. nào đó. - Có những HSYK môn Toán ở chủ đề hay phân môn nào đó nhưng lại học tốt ở chủ đề khác, phân môn khác. 2. Kết quả khảo sát đã chỉ ra các nguyên nhân của việc HS gặp khó khăn trong học Toán là: - Nguyên nhân từ HS: HS không thấy hứng thú hoặc không tự tin trong học tập môn Toán (hoặc một chủ đề nào đó của môn Toán); HS chưa có niềm tin trong học Toán; +) HS bị hổng kiến thức từ lớp dưới; +) HS chưa có PPHT môn Toán ph hợp với cá nhân mình, đặc biệt là rất kém trong khả năng tự học;+) HS bị hạn chế về tư duy nên không thể hoặc chậm thực hiện các thao tác đặc biệt hóa, cụ thể hóa, phân tích, tổng hợp kiến thức ở mức độ tối thiểu; … - Nguyên nhân từ phía GV, từ gia đình, từ xã hội: +) GV chưa có biện pháp khuyến khích, tạo động cơ HT cho HS; +) GV chưa lập và thực hiện kế hoạch tác động, giúp đỡ riêng cho mỗi cá nhân học yếu môn Toán và triển khai thực hiện; +) thực trạng xét tuyển sinh đầu cấp THPT ở một số tỉnh thành, … 3. Thực trạng hoạt động giúp đỡ HSYK môn Toán lớp 10 THPT. Thực tế điều tra về hoạt động giúp đỡ HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT cho thấy: nhà trường luôn khuyến khích và động viên GV giúp đỡ HSYK tuy nhiên các hình thức giúp đỡ của nhà trường, của GV chưa được linh hoạt; GV chưa tiến hành các biện pháp giúp HSYK vươn lên từ nội lực của chính mình mà chủ yếu GV tiến hành phụ đạo tăng tiết cho HSYK môn Toán lớp 10 THPT. 1.7. K t luận chương 1 Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn được trình bày trong chương 1, chúng tôi đi đến một số nhận định sau: +) Trong luận án này, chúng tôi quan niệm HSYK môn Toán lớp 10 THPT là HS không hoặc chậm hoặc chỉ thực hiện được một phần nhiệm vụ học tập môn Toán; HSYK môn Toán có ít nhất 3 bài kiểm tra liên tiếp dưới trung bình; không tích cực tham gia các hoạt động Toán học; không tập trung trong giờ học môn Toán; khả năng áp dụng kiến thức vào làm bài tập c n nhiều khó khăn; chưa lựa chọn được PPHT ph hợp với cá nhân HS, … +) Thực trạng HSYK Toán cho thấy: có một tỷ lệ đáng kể HSYK Toán ở lớp 10 THPT (17,34%). HSYK môn Toán lớp 10 THPT có thể chỉ yếu trong một vài 11
  15. chủ đề hoặc một phân môn nào đó những c ng có những HSYK trong cả quá trình học Toán. HSYK môn Toán lớp 10 THPT thường mang những đặc điểm sau: thụ động trong các hoạt động học tập môn Toán, điểm các bài kiểm tra thấp trong một thời gian dài, khả năng khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức yếu, hổng kiến thức từ cấp dưới, chưa tự tin trong học Toán, … +) Nguyên nhân dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán trước hết xuất phát từ bản thân người học: chưa có niềm tin trong HT môn Toán; bị hổng kiến thức từ cấp dưới; chưa có phương pháp HT ph hợp; có khả năng tư duy hạn chế; c ng có thể xuất phát từ những nguyên nhân khách quan: từ gia đình, GV, xã hội, … +) Việc khắc phục tình trạng HSYK môn Toán có thể dựa trên một số lý thuyết trong DH như: lý thuyết về cấu trúc hoạt dộng của A. N. Leonchev, lý thuyết của Piagie, mô hình dạy học hành động học tập khám phá của Jerome Bruner, lý thuyết kiến tạo về xã hội của Vygotsky, thuyết đa trí tuệ, và một số phương pháp dạy học có liên quan đến việc giúp đỡ HSYK: dạy học phân hóa, chú trọng phân bậc hoạt động, … +) Kết quả khảo sát thực trạng việc dạy và học môn Toán lớp 10 ở một số trường THPT cho thấy HSYK môn Toán chiếm tỉ lệ không nhỏ trong tổng số HS ( trên 17%), mặc d tỉ lệ HS có điểm dưới trung bình môn Toán rất thấp ( có trường chỉ có 5,2% HS có điểm trung bình học kì dưới trung bình). Thực tế cho thấy nhà trường và GV đã nhận biết sự tồn tại của HSYK môn Toán và đã có nhiều biện pháp để giúp đỡ HSYK như tổ chức dạy thêm cuối giờ, phân công HS giỏi kèm cặp HSYK, … nhưng chưa chú trọng đến các biện pháp giúp đỡ những em này trong lớp đại trà, c ng có những GV bỏ mặc HSYK. Vì vậy, các biện pháp đưa ra chưa đạt được hiệu quả mong muốn. Những cơ sở lí luận và thực tiễn trên sẽ giúp chúng tôi đề xuất một số biện pháp sư phạm giúp đỡ HSYK môn Toán lớp 10 THPT. Chương 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP S PHẠM GIÚP ĐỠ HỌC SINH ẾU KÉM MÔN TOÁN LỚP 10 T UNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Định hướng đề xuất biện pháp sư phạm giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán ở lớp 10 Trung học phổ thông 12
  16. Định hướng 1: Các biện pháp được đề xuất nhằm khắc phục những nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém trong học tập môn Toán của HS lớp 10 THPT đã đề xuất trong chương 1, phải khắc phục được những hạn chế, những khó khăn, những sai lầm mà HSYK môn Toán lớp 10 THPT mắc phải. Định hướng 2: Các biện pháp phải hài h a giữa nhiệm vụ dạy chung cho cả lớp với việc tập trung giúp đỡ cho HSYK môn Toán lớp 10 THPT. Định hướng 3: Các biện pháp phải huy động được nội lực của HSYK môn Toán theo chiều hướng tích cực. Định hướng 4: Hệ thống các biện pháp phải khả thi, có thể thực hiện được trong điều kiện thực tế của quá trình dạy học. Định hướng 5: Các biện pháp không chỉ sử dụng trong dạy học HSYK môn Toán lớp 10 THPT mà c n có thể sử dụng trong suốt quá trình dạy học môn Toán ở bậc THPT. 2.2. Một số biện pháp sư phạm giúp đỡ học sinh yếu kém môn Toán ở lớp 10 Trung học phổ thông 2.2.1. Biện pháp 1: Tìm hiểu, phân tích và xác định được nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém môn Toán để có những biện pháp giúp đỡ kịp thời Mục đích: Không chỉ phát hiện kịp thời, xác định mức độ yếu kém của HSYK môn Toán, GV cần tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán ở lớp 10 THPT để từ đó lựa chọn những biện pháp giúp đỡ HSYK phù hợp. Nội dung: Việc phát hiện HSYK môn Toán lớp 10 THPT được tiến hành dựa trên những kết quả phân tích định lượng, phân tích định tính. Cơ sở của biện pháp Tâm lý HS lớp 10 THPT có nhiều thay đổi so với trước đó, bên cạnh đó các em có nhiều bỡ ngỡ khi bước đầu làm quen với cách học mới, thầy cô mới, ... nên đôi khi dẫn đến tình trạng HSYK môn Toán lớp 10 THPT. Bên cạnh đó, có thể tồn tại một số HSYK môn Toán ở một vài chủ đề hay phân môn nào đó của môn Toán do những đặc điểm cá nhân của HS. Cách thức thực hiện 13
  17. Xác định HSYK môn Toán lớp 10 THPT bằng định lượng, bằng định tính. Sau khi xác định HSYK môn Toán bằng định tính và định lượng, trước khi đưa ra kế hoạch giúp đỡ HS, cần tìm hiểu xem HSYK có những nguyện vọng, mong muốn gì đối với các cá nhân liên quan đến nhiệm vụ học tập môn Toán thông qua việc quan sát hoạt động học và chơi của HS, trao đổi với GV, phụ huynh, và trao đổi với HS. Căn cứ vào các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng HS học yếu kém môn Toán đã được trình bày ở mục 1.6.5.2, GV xác định nguyên nhân chính của từng HS để từ đó phân nhóm HS theo nguyên nhân chủ yếu và đưa ra các biện pháp giúp đỡ kịp thời. 2.2.2. Biện pháp 2: Động viên khuyến khích, tạo hứng thú, củng cố niềm tin của học sinh trong học tập môn Toán Mục đích: Biện pháp này nhằm mục đích tạo động cơ học tập, tạo niềm tin cho học sinh có thể thực hiện được nhiệm vụ học tập môn Toán. Nội dung: Theo Nguyễn Bá Kim: “Gợi động cơ là làm cho học sinh có ý thức về ý ngh a của những hoạt động và của đối tượng hoạt động. Gợi động cơ nhằm làm cho những mục tiêu sư phạm biến thành những mục tiêu của cá nhân học sinh, chứ không phải chỉ là sự vào bài, đặt vấn đề một cách hình thức”. Việc xây dựng niềm tin vào sự thành công trong HT sẽ có vai tr quan trọng trong việc thúc đẩy động cơ HT của HSYK và ngược lại. Do đó, GV cần tập trung xây dựng niềm tin cho HSYK môn Toán lớp 10 THPT Cơ sở của biện pháp: - Lý thuyết hoạt động đã chỉ ra rằng: “Tâm lí, ý thức là sản phẩm của hoạt động và làm khâu trung gian để con người tác động vào đối tượng; các hiện tượng tâm lí đều có bản chất hoạt động”. - Nhà tâm lý học Bernard Weiner (1972, 1983) đã chứng minh rằng khi một cá nhân được tin tưởng, người ấy có thể đạt được những kết quả cao hơn. Những công trình nghiên cứu được thực hiện bởi Covington (1983) và Harter (1980) c ng cho thấy ảnh hưởng của niềm tin trong nỗ lực vươn lên của con người. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng có những HSYK môn Toán không tin rằng các em có thể vượt qua được môn Toán để đạt được những nhiệm vụ học tập tối thiểu. Thực tế, các em có thể hoàn thành được nhiệm vụ nếu được sự giúp đỡ từ phía thầy cô, bạn bè và sự nỗ lực của chính bản thân các 14
  18. em. Cách thức thực hiện Học sinh lớp 10 THPT có nhiều thay đổi về tâm lí, nhận thức nên việc gợi động cơ thường d ng ở lớp dưới như cho điểm, khen chê, thông báo kết quả cho gia đình chưa đủ sức thuyết phục mà cần có thêm những động cơ xuất phát từ nhu cầu nhận thức, nhu cầu của đời sống, ... Việc gợi động cơ cho HS cần được xuyên suốt quá trình dạy học: gợi động cơ mở đầu xuất phát từ thực tế hoặc từ nội bộ toán học, chẳng hạn như gợi động cơ xuất phát từ thực tế gần g i xung quanh HS ( ví dụ 1.4), thực tế từ những môn khoa học khác, ...; gợi động cơ trung gian là gợi động cơ cho những bước trung gian hoặc cho những hoạt động tiến hành trong những bước trung gian để đạt được mục tiêu, một số cách thường d ng để gợi động cơ trung gian: hướng đích ( HS được hướng vào những mục tiêu đặt ra, vào hiệu quả dự kiến của những hoạt động nhằm đạt những mục tiêu đã đề ra), quy lạ về quen, xét tương tự, khái quát hóa, xét sự biến thiên và phụ thuộc; gợi động cơ kết thúc có tác dụng nâng cao tính tự giác trong hoạt động học tập, góp phần gợi động cơ thúc đẩy hoạt động học tập nói chung và đôi khi lại là sự chuẩn bị gợi động cơ mở đầu cho những trường hợp tương tự sau này. Để phát huy tối đa tính kích thích, thúc đẩy hoạt động HT của HS, GV cần phối hợp những cách gợi động cơ khác nhau, cần chú ý tới xu hướng phát triển của cá nhân người học. HSYK môn Toán thường có điểm kiểm tra môn Toán thấp, nếu GV chỉ dựa vào điểm số để tạo động cơ cho người học thì chưa đủ. Một vài HSYK môn Toán do định hướng nghề nghiệp của chính bản thân HS, vì vậy đối với trường hợp những HSYK này, GV cần có những cách gợi động cơ bằng cách nhấn mạnh tầm quan trọng của nội dung bài học đối với nghề nghiệp nào đó trong xã hội. 2.2.3. Biện pháp 3: Hệ thống hóa kiến thức, b l p những kiến thức, k n ng mà học sinh bị hổng Mục đích: giúp HS có được hệ thống kiến thức, kỹ năng tối thiểu theo yêu cầu của chương trình học. Nội dung: Theo Nguyễn Bá Kim, giáo trình toán phổ thông vẫn mang tính logic, hệ 15
  19. thống: tri thức trước chuẩn bị cho tri thức sau, tri thức sau dựa vào tri thức trước, tất cả như những mắt xích liên kết với nhau một cách chặt chẽ. Vì vậy, việc HT môn Toán có đạt được những kết quả như mong đợi hay không thường đ i hỏi những tiền đề nhất định về trình độ kiến thức, k năng sẵn có của HS. Thế nhưng với HSYK môn Toán nhiều khi chưa có đủ những tiền đề này và GV phải giúp các em tạo tiền đề xuất phát cho những tiết trên lớp. Củng cố cần được thực hiện dựa trên những nội dung cụ thể, diễn ra dưới các hình thức luyện tập, đào sâu, ứng dụng, hệ thống hóa kiến thức. Cơ sở của biện pháp Theo L.X. Vygotsky: Quá trình tư duy của HS ph hợp với những sự kiện đã tích l y được, là sản phẩm của sự phản ánh khái quát kinh nghiệm của thực tiễn xã hội. Vì vậy, HSYK môn Toán cần được ôn tập, hệ thống lại kiến thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ những chỗ “hổng” kiến thức, kỹ năng để vượt qua những khó khăn đang vấp phải. Cách thức thực hiện Trong quá trình DH trên lớp, GV quan tâm phát hiện và phân loại những lỗ hổng kiến thức, k năng của HS. Những lỗ hổng nào điển hình mà trên lớp chưa đủ thời gian khắc phục thì cần có kế hoạch tiếp tục giải quyết đối với từng HSYK môn Toán. 2.2.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn cho HS phương pháp học t p tích cực, ph h p với đặc điểm cá nh n học sinh. Mục đích: hình thành cho HSYK môn Toán phương pháp học tập ph hợp với đặc điểm từng cá nhân HS, nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS, giúp HSYK môn Toán thực hiện được những nhiệm vụ tối thiểu trong học tập Toán. Nội dung: Việc hoàn thiện phương pháp HT đối với từng cá nhân HSYK môn Toán có khả năng tạo ra một môi trường HT hứng thú, luôn mới mẻ và hấp dẫn các em, giúp các em cải thiện tình trạng khó khăn trong quá trình thực hiện các nhiêm vụ học tập môn Toán. Cơ sở của biện pháp Lý thuyết của Gardner đã chỉ ra rằng mỗi người trong chúng ta đều có tất cả các loại hình trí tuệ như trên, tuy nhiên, sẽ có những loại hình trí tuệ trội hơn trong 16
  20. mỗi người. Hay nói cách khác, thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner đã giúp các nhà khoa học nhận ra trí thông minh không chỉ đơn thuần là có sẵn trong từng cá nhân học sinh mà c n bao gồm kết quả của HT, rèn luyện của các em. Lý thuyết HĐ của Leonchiep đã chỉ ra rằng: “ HĐ gắn liền với động cơ”, quá trình DH cần xuất phát từ HĐ, thông qua HĐ. Trong quá trình dạy HSYK môn Toán, GV cần chia nhỏ HĐ thành nhiều HĐ thành phần, việc chuyển tải KT- KN cần được lặp lại nhiều lần, cần nhiều thời gian hơn, tốc độ chậm hơn so với việc dạy học đối tượng HS khác. Như vậy, để giúp HSYK môn Toán, GV cần tổ chức cho HS lựa chọn hình thức HT ph hợp với một nội dung, đồng thời phát hiện mâu thuẫn do hình thức không ph hợp với nội dung. Trong đó, đặc biệt quan tâm hướng dẫn để HS tiến hành HĐ khắc phục những sai lầm do không hiểu bản chất nội dung chỉ quan tâm đến hình thức. Cách thức thực hiện 1. Đ m b o phát huy tính tích cực chủ động trong HT Người học vừa là đối tượng vừa là chủ thể, coi trọng việc rèn luyện cho HS phương pháp tự học thông qua thảo luận, thực hành, HĐ tìm t i nghiên cứu, vận dụng kinh nghiệm cá nhân và tập thể HS. Nhân cách của HS được hình thành qua các HĐ chủ động và sáng tạo, các hành động có ý thức. Để làm được điều đó, GV cần tìm hiểu nhu cầu của HSYK môn Toán, tổ chức những HĐ hấp dẫn, phong phú nhằm khơi gợi sự hứng thú của các em. 2. Tổ chức HĐ DH dựa trên sự hứng thú của HS, đa dạng hóa HĐ DH Học được những gì và bao nhiêu phụ thuộc vào động cơ HT của người học. Tổ chức HĐ cho HSYK môn Toán, GV cần phát huy tính tích cực, khai thác vốn kinh nghiệm, dẫn dắt HS đến những kiến thức mới. Thực tiễn cho thấy, phần lớn HSYK môn Toán thể hiện sự thích thú, quan tâm nhiều hơn đối với các môn học có liên hệ đến sự vật hiện tượng, HĐ cụ thể mà các em được trải nghiệm. Đa dạng hóa HĐ DH nhằm nâng cao tính tích cực của HS. Các bài tập nên được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo cảm giác thoải mái, hứng thú cho HSYK môn Toán khi HT. 2.2.5. Biện pháp 5: Đưa ra những yêu cầu, nhiệm vụ ph hợp với n ng lực của học sinh nhưng tuần tự nâng cao yêu cầu. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0