Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu xây dựng câu lạc bộ thể dục thể thao cho sinh viên các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng
lượt xem 2
download
Mục đích của luận án "Nghiên cứu xây dựng câu lạc bộ thể dục thể thao cho sinh viên các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng" nhằm nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT của SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng. Xây dựng CLB thể thao trong các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu xây dựng câu lạc bộ thể dục thể thao cho sinh viên các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng
- 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. PHẦN MỞ ĐẦU Công tác ngoại khóa TDTT trường học là một phần quan trọng, mối quan hệ gắn bó khăng khít với chính khóa. Ngoại khóa là một hoạt động bổ sung và nâng cao chất lượng của chính khóa lên một bước. Phạm vi một giờ lên lớp không cho phép người dạy truyền đạt hết tất cả những vấn đề mà việc dạy học phải hướng đến. Bên cạnh những khái niệm, những công thức, tri thức, việc dạy học cũng phải quan tâm đến quá trình hình thành và phát triển các kĩ năng, các quan hệ giao tiếp, các mối liên hệ gắn bó giữa người học với hiện thực cuộc sống, và việc này liên quan mật thiết đến hoạt động ngoại khóa. Trong hệ thống các trường Đại học thuộc Bộ xây dựng nhận thấy chưa có loại hình CLB TDTT, hoạt động ngoại khóa TDTT diễn ra tự phát. Vấn đề đặt ra ở đây là xác định và phát triển các loại hình CLB TDTT phù hợp với điều kiện của mỗi nhà trường Đại học nói chung và hệ thống các trường thuộc Bộ xây dựng nói riêng nhằm trực tiếp góp phần nâng cao tỷ lệ người tập TDTT thường xuyên đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các đối tượng SV. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu xây dựng CLB TDTT cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng”. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài xây dựng CLB TDTT cho SV các Trường Đại học thuộc Bộ xây dựng, góp phần nâng cao thể chất và chất lượng phong trào TDTT cho SV. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT của SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng. Mục tiêu 2: Xây dựng CLB thể thao trong các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng. Giả thuyết khoa học: Việc tập luyện TDTT và thể chất của SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng còn nhiều hạn chế. Nếu xây dựng và ứng dụng thành công CLB TDTT phù hợp với đặc điểm của từng trường, sẽ có tác dụng nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa nói chung, thể chất của SV nói riêng, tính
- 2 khả thi sẽ góp phần phát triển sâu rộng và vững chắc phong trào thể thao các trường Đại học thuộc Bộ xây dựng trong giai đoạn hiện nay. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Luận án đánh giá được: Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động TDTT của các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng; Thực trạng hoạt động TDTT của SV các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng; Thực trạng kết quả hoạt động TDTT. - Luận án đã xây dựng được loại hình CLB TDTT là loại hình CLB TDTT mang tính xã hội hóa, hoạt động theo hình thức CLB từng môn thể thao (như CLB TDTT Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là các môn: Bóng rổ, Bóng chuyền, Taekwondo, Cầu lông.) Sau khi ứng dụng CLB TDTT đã giúp nâng cao thể chất cho SV, có ý nghĩa trong việc tác động tích cực tới thái độ học tập môn GDTC của SV. 3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án được trình bày 149 trang gồm: Phần mở đầu: (5 trang); Chương I: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (30 trang); Chương II: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (14 trang); Chương III: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (99 trang); Phần kết luận và kiến nghị (2 trang). Trong luận án có 57 bảng 14 biểu đồ và 01 sơ đồ. Luận án sử dụng 104 tài liệu tham khảo (trong đó 81 tài liệu trong nước, 19 tài liệu nước ngoài, 4 Website) và 9 phụ lục. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về thể thao trƣờng học 1.1.1. Những quan Đảng và Nhà nước về vai trò của Giáo dục - Đào tạo trong sự nghiệp phát triển đất nước 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong trường học GDTC là một trong những nhân tố quan trọng của giáo dục con người mới phát triển toàn diện, đồng thời giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT. Đánh giá được tầm quan trọng của công tác GDTC, trước tình hình mới của Đất nước, ngày 24/3/1994 Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị 36/CT-TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới, trong đó nêu rõ:
- 3 “Thực hiện công tác GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của HS, SV... ” Quan điểm đó đã được khẳng định trong “Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020”, chiến lược đã nêu lên những tồn tại, yếu kém của TDTT nước ta, từ đó đưa ra các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong đổi mới công tác TDTT ; Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị. Nghị quyết chỉ rõ, một trong những nhiệm vụ cơ bản được đặt lên hàng đầu là “…mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học”. 1.1.3. Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về TDTT các trường cao đẳng, đại học Nhằm nâng cao thể chất cho học sinh, SV ngày 23 tháng 12 năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT “Quy định về tổ chức thể thao ngoại khóa cho học sinh, SV” [8] và ngày 25 tháng 10 năm 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra thông tư số 25/2015/TT- BGD&ĐT về chương trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại học” . Nhìn chung, từ cơ sở lý luận và thực tiễn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về TDTT trường học đã khẳng định vai trò của nó trong công tác giáo dục nhằm bảo vệ, tăng cường sức khoẻ, thể chất giúp hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh, SV. Đây là mặt giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và sự phát triển về tầm vóc, thể trạng của thế hệ trẻ Việt Nam. Chính vì vậy trong những năm qua, Bộ GD&ĐT đã quan tâm, tạo điều kiện để các trường học triển khai các nhiệm vụ GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường, đồng thời thông qua việc ban hành các văn bản, quy định liên quan đã tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ để tổ chức quản lý công tác này. 1.2. Một số khái niệm có liên quan:Luận án đề cập tới một số khái niệm: Thể chất, Giáo dục thể chất, Giáo dưỡng thể chất, Phát triển thể chất, Hoàn thiện thể chất, Thể lực, Khái niệm về câu lạc bộ thể dục thể thao, Khái niệm về loại hình câu lạc bộ TDTT, Khái niệm mô hình tổ chức và hoạt động câu lạc bộ TDTT, Khái niệm phát triển các loại hình câu lạc bộ TDTT.
- 4 1.3. Cơ sở lý luận để xây dựng và phát triển các loại hình CLB TDTT: mục này tác giả tìm hiểu khái niệm phương pháp quản lý, giải pháp quản lý, các nguyên tắc vận dụng để xây dựng CLB, cơ sở lý luận để phân loại các giải pháp và nguyên tắc để lựa chọn giải pháp xây dựng và phát triển CLB. 1.4. Đặc điểm tâm lý và tố chất thể lực sinh viên (lứa tuổi 18-22). 1.5. Khái quát về các trƣờng đại học thuộc Bộ xây dựng: Trên toàn quốc có 32 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng, trong đó có 6 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ gồm: Viện Vật liệu xây dựng; Viện Quy hoạch xây dựng miền Nam; Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội; Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh; Trường Đại học Xây dựng miền Tây; Trường Đại học Xây dựng miền Trung. 1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan. Tóm lại, GDTC giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng trong chiến lược đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho định hướng phát triển đất nước. GDTC không chỉ là một môn học trong chương trình giáo dục đào tạo từ mẫu giáo đến đại học, mà còn là nội dung hoạt động của tuổi trẻ học đường, là phương tiện của nhà giáo để tiến hành giáo dục ý thức đạo đức nghề nghiệp của học sinh, SV. Trong xu hướng đổi mới đào tạo đại học, nhiều trường đại học đã quan tâm đến GDTC cho SV, các trường đại học thuộc Bộ xây dựng đang hướng tới xây dựng CLB thể thao cho SV, nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn phong phú về nội dung và hình thức dạy, tạo điều kiện cho SV được tiếp cận với mô hình tập luyện tại các CLB. Qua đó nâng cao ý thức tập luyện và hứng thú cho SV góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC. Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Là CLB TDTT cho SV trong các trường đại học thuộc Bộ xây dựng. 2.1.2. Khách thể nghiên cứu: Sinh viên các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, số lượng khách thể nghiên cứu là 4000 sinh viên (400 sinh viên tham gia thực nghiệm); 9 giáo
- 5 viên, 21 chuyên gia. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng 7 phương pháp: - Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; - Phương pháp quan sát sư phạm; - Phương pháp phỏng vấn – điều tra xã hội học; - Phương pháp kiểm tra y sinh; - Phương pháp kiểm tra sư phạm; - Phương pháp thực nghiệm sư phạm; - Phương pháp toán học thống kê. 2.3. Tổ chức nghiên cứu: 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: Viện khoa học TDTT, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, trường đại học Kiến trúc TP.Hồ Chí Minh, trường đại học Xây dựng miền Trung, trường đại học Xây dựng Miền tây. 2.3.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2014 đến tháng 5/2018 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Nghiên cứu thực trạng hoạt động TDTT của SV các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng. 3.1.1. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động TDTT của các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng. 3.1.1.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên TDTT. Thực trạng giảng viên môn GDTC tại các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng giai đoạn 2010– 2015 được trình bày từ bảng 3.1 đến 3.4 trong luận án. Kết quả thống kê cho thấy, số lượng đội ngũ giảng viên TDTT của các trường thuộc Bộ Xây dựng từ năm 2010 đến năm 2015 tăng ít. Lực lượng và trình độ giảng viên các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng đã được bổ sung và ngày càng được chuẩn hóa về trình độ. Tuy nhiên, lực lượng giảng viên tại các trường còn mỏng, do đó việc nâng cao chất lượng GDTC tại trường còn gặp nhiều khó khăn. 3.1.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất của các trường ĐH thuộc Bộ Xây dựng Kết quả khảo sát cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC của 03 trường đại học còn lại được trình bày từ bảng 3.5 đến bảng 3.7 trong luận án.
- 6 Kết quả khảo sát cho thấy, điều kiện cơ sở vật chất của các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng còn nhiều hạn chế, chưa thật sự đảm bảo, cho nên việc tổ chức giảng dạy các môn thể thao tự chọn cũng còn gặp nhiều khó khăn, chỉ có thể tổ chức giảng dạy một số môn ít hoặc không sử dụng dụng cụ. 3.1.1.3. Thực trạng kinh phí cho hoạt động TDTT của các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng: Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của các trường Đại học Kiến trúc thuộc Bộ Xây dựng được trình bày từ bảng 3.8 đến 3.11. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kinh phí chi các hoạt động TDTT của tất cả các trường ĐH thuộc Bộ Xây dựng cũng còn hạn chế. 3.1.1.4. Thực trạng nhận thức và thái độ của SV đối với môn GDTC Thực trạng nhận thức của SV đối với môn GDTC: Kết quả được trình bày tại bảng 3.12 trong luận án cho thấy: Về vai trò môn GDTC, đa số SV đều trả lời là rất cần thiết; Về tình hình tập luyện ngoài giờ lên lớp môn GDTC thì đa số các em đều không tham gia tập luyện thường xuyên hoặc không có tập luyện thêm; Về các yếu tố làm hạn chế SV tập luyện thêm ngoài giờ lên lớp, thì thiếu cơ sở vật chất và dụng cụ tập luyện và không thời gian là hai nguyên nhân chủ yếu. Thực trạng về thái độ tích cực của SV khi học môn GDTC Ý kiến đánh giá của giảng viên trực tiếp giảng dạy: Được trình bày tại bảng 3.13 trong luận án cho thấy: SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng nói chung chưa phát huy được tính tích cực của mình để hoàn thiện môn học, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra của giảng viên, nhận thức về môn học vẫn còn hạn chế, chưa chủ động tích cực tập luyện để hoàn thành nội dung bài giảng, nhất là tính tự học, tự rèn luyện ngoại khóa chưa cao. Ý kiến tự đánh giá của SV: Được trình bày trên bảng 3.14. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực trạng nhận thức của SV về ý nghĩa và tầm quan trọng của môn GDTC chưa cao, SV chưa tham gia nhiệt tình vào các hoạt động TDTT ngoại khóa. 3.1.2. Thực trạng hoạt động TDTT của SV các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng
- 7 3.1.2.1. Thực trạng chương trình và thực hiện chương trình GDTC Theo quy định của Bộ GD&ĐT, việc thực hiện các nội dung chương trình GDTC chính khoá phải tuỳ theo điều kiện của từng trường nhưng đảm bảo đủ số tiết theo quy định. Việc khảo sát tại các trường ĐH thuộc Bộ Xây dựng được trình bày từ bảng 3.15. đến bảng 3.18 trong luận án cho thấy: SV các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng học môn GDTC theo hình thức tín chỉ với tổng số giờ là 90 và được học 03 môn thể thao, với thời gian học như vậy mới chỉ dừng lại việc học và hoàn thiện kỹ thuật các môn thể thao. 3.1.2.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học: được trình bày ở bảng 3.19. Qua bảng 3.19 cho thấy, thực trạng sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức lên lớp cho thấy, phương pháp giảng giải, phương pháp trực quan thị phạm động tác trực tiếp, phương pháp tập luyện phân chia và hoàn chỉnh được sử dụng nhiều và đạt hiệu quả. 3.1.2.3. Thực trạng hoạt động ngoại khóa của SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng (được trình bày ở các bảng 3.20 – 3.24) Thực trạng nội dung hoạt động: Để đánh giá thực trạng nội dung tập luyện ngoại khóa của SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, Luận án tiến hành phỏng vấn tổng thể 2000 SV và phỏng vấn theo đặc điểm giới tính nam, nữ, được trình bày tại bảng 3.20. Kết quả bảng 3.20 cho thấy: SV lựa chọn đúng theo nhu cầu của xã hội và của tuổi trẻ. Như vậy, việc lựa chọn các môn thể thao ngoại khóa để đưa vào CLB TDTT là khâu rất quan trọng. Muốn thu hút được đông đảo SV tham gia, thì các môn này phải đáp ứng được nhu cầu, sở thích và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường như sân bãi tập luyện, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên, việc lựa chọn các môn thể thao ngoại khóa phải đảm bảo theo nguyện vọng số đông, đảm bảo hài hòa giữa giới tính nam và nữ. Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng ĐH thuộc Bộ Xây dựng:
- Bảng 3.20. Thực trạng nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng theo tổng thể và giới tính Giới tính Tổng thể SV (n=1500) Nam (n=1000) Nữ (n=500) T Kết quả Môn TT Kết quả Kết quả T Tổng hợp So sánh phỏng Tổng hợp So sánh Tổng hợp So sánh phỏng vấn phỏng vấn vấn ni % ∑ni % χ2 p ni % ∑ni % χ2 p ni % ∑ni % χ2 p 1 Bóng rổ 310 20.67 206 20.6 104 20.8 Bóng 2 303 20.2 202 20.2 101 20.2 chuyền 3 Cầu lông 272 18.13 180 18 92 18.4 776 4 Taekwondo 287 19.13 1172 78.2 188 18.8 77.6 99 19.8 396 79.2 5 Bóng bàn 108 7.2 76 7.6 32 6.4 6 Bóng ném 115 7.6 82 8.2 33 6.6 7 Điền kinh 105 7 328 21.8 584.12
- 8 Bảng 3.21. Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng Tổng SV Giới tính Nội Mức độ trả lời (n=2000) Nam (n=1000) Nữ (n=1000) dung n % n % n % Tập luyện Câu lạc bộ 212 10.6 122 12.2 90 9.0 Hình Tập luyện đội tuyển 104 5.2 56 5.6 48 4.8 thức Tập theo hình thức nhóm lớp 416 20.8 264 26.4 152 15.2 tập Tự tập 630 31.5 408 40.8 222 22.2 luyện Thể dục buổi sáng 638 31.9 302 30.2 336 33.6 Qua bảng 3.21 cho thấy, thực trạng về hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa là rất tản mạn. Trong đó, hình thức đơn giản nhất đó là tự tập, tập thể dục buổi sáng và hình thức tập luyện theo nhóm lớp. Thực trạng tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng Để đánh giá thực trạng về tổ chức tập luyện ngoại khóa của SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, Luận án tiến hành phỏng vấn tổng thể 2000 SV và phỏng vấn theo đặc điểm giới tính nam, nữ. Kết quả được trình bày tại bảng 3.22. Bảng 3.22. Thực trạng công tác tổ chức tập luyện ngoại khóa của SV Các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng (n=2000) Tổ chức tập luyện TDTT Ý kiến trả lời So sánh ngoại khóa n % χ2 p Thường xuyên có người hướng dẫn 104 5.2 Có người hướng dẫn nhưng không 290 14.5 1616. < thường xuyên 4 0.001 Không có người hướng dẫn 1606 80.3 Qua bảng 3.22 cho thấy, hiện nay SV đang tập luyện theo hình thức tổ chức không có người hướng dẫn là đa số và có đến 1606 SV tập luyện, chiếm tỷ lệ (80.5%), và tổ chức tập luyện có người hướng dẫn nhưng không thường xuyên chiếm tỷ lệ ít hơn với 290SV, chiếm tỷ lệ (14.5%), còn tổ chức tập
- 9 luyện thường xuyên có người hướng dẫn, chiếm tỷ lệ rất thấp 104 SV đạt (5.2%). Thực trạng tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng: Bảng 3.23. Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng Tổng SV Giới tính Mức độ trả lời TT Nội dung (n=2000) Nam (n=1000) Nữ (n=1000) n % n % n % Thời lượng tập 30-45’ 1592 79.6 770 77 822 82.2 1 luyện trong một 45-90’ 408 20.4 230 23 178 17.8 ngày Sáng từ 5h00- Thời điểm tập 574 28.7 286 28.6 288 28.8 2 6h30 luyện Chiều từ 71.2 1426 71.3 714 71.4 712 17h30-19h30 Số buổi tập 1 buổi 1435 71.75 698 69.8 737 73.7 3 luyện trong tuần ≥2 buổi 451 22.55 302 30.2 149 14.9 Qua bảng 3.23 cho thấy, một thực trạng chung là đại đa số SV của nhà trường đều tập luyện với thời lượng quá ít. Điều này, do nhiều nguyên nhân như khó khăn về sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ và thời gian, nhưng có lẽ nguyên nhân chính là chưa có người đứng ra tổ chức, phát động phong trào tập luyện bài bản, quy củ. Thực trạng về tính chuyên cần tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng Bảng 3.24. Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của SV các Trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng Tổng SV Giới tính Nội dung Mức độ trả lời (n=2000) Nam (n=1000) Nữ (n=1000) n % n % n % Chuyên cần Thường xuyên 322 16.1 176 17.6 146 14.6 tập luyện Không thường xuyên 1564 78.2 770 77.0 794 79.4 Không tập 114 5.7 54 5.4 60 6.0 Bảng 3.24 cho thấy, thực trạng đáng lo ngại về mức độ tập luyện TDTT ngoại khóa của SV không thường xuyên là chiếm ưu thế.
- 10 3.1.3. Thực trạng kết quả hoạt động TDTT 3.1.3.1. Thực trạng kết quả học tập môn GDTC: Bảng 3.25. Kết quả học tập môn GDTC của SV Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội Xuất sắc, Không Khá Trung bình Yếu, kém Điểm Năm Số Giỏi đạt HK (B, C+) (C) (D+, D) TB học lƣợng (A, B+) (F) SL % SL % SL % SL % SL % X Khóa 2011-2016 2010 - 2 5.360 362 6,75 662 12,35 3.932 73,36 360 6,72 44 0,82 2,18 2011 2011 - 1 5.748 467 8,12 734 12,77 4.090 71,16 378 6,58 79 1,37 2,20 2012 Khóa 2012-2017 2011 - 2 5.698 441 7,74 743 13,04 4.090 71,78 375 6,58 49 0,86 2,20 2012 2012 - 1 5.718 427 7,47 798 13,96 4.014 70,20 382 6,68 97 1,70 2,19 2013 Khóa 2013-2018 2012 - 2 6.128 504 8,22 831 13,56 4.313 70,38 359 5,86 121 1,97 2,20 2013 2013 - 1 6.149 465 7,56 866 14,08 4.320 70,26 389 6,33 109 1,77 2,19 2014 Khóa 2014-2019 2013- 2 6.232 671 10,77 978 15,69 4.156 66,69 359 5,76 68 1,09 2,29 2014 2014- 1 6.245 589 9,43 1.09 17,45 4.128 66,1 389 6,23 49 0,78 2,29 2015 Qua bảng 3.25 cho thấy: SV học tập đạt loại trung bình, chiếm tỷ lệ 66,10 - 73,36%, loại xuất sắc và giỏi chiếm tỷ lệ 6,75 - 10,77%, loại khá chiếm tỷ lệ 12,35-17,75% và loại không đạt chiếm tỷ lệ từ 0,82 - 1,77%. Lý do không đạt ở đây là do các nguyên nhân: SV vắng quá số buổi bị cấm thi và thi không đạt yêu cầu. Điểm trung bình qua các học kỳ của SV các khóa đạt từ 2,18 - 2,29 điểm. 3.1.3.2. Đánh giá thực trạng thể chất của SV Kết quả kiểm tra được trình bày từ bảng 3.26 đến bảng 3.29 và được biểu diễn trên biểu đồ 3.1 và 3.2 trong luận án.
- Bảng 3.26. Thực trạng thể chất của nam SV trƣờng Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội Năm thứ hai Năm thứ tƣ Năm thứ nhất (19 tuổi) Năm thứ ba (20 tuổi) (22 tuổi) Khóa 2015-2020 (21 tuổi) Chỉ tiêu, test Khóa 2014-2019 Khóa 2012-2017 (n= 500) Khóa 2013-2018 (n=500) (n= 500) (n= 500) X Cv X Cv X Cv X Cv Chiều cao (cm) 165,12 3,76 2,27 165,21 4,61 2.82 165,28 5,60 3.39 165,54 4,86 2.95 Cân nặng (kg) 53,12 4,10 7,67 53,22 4,91 9.34 53,94 5,22 9.67 54,46 4,95 9.11 Quetelet (g/cm) 321,27 23,12 7,43 322,16 25,19 7.81 327,64 25,30 7.73 319,25 25,76 8.07 BMI (kg/m2) 19,35 1,54 7,87 19,32 1,58 8.42 20,17 1,34 6.75 20,22 1,54 7.57 Công số năng 13,03 0,97 7,10 13,12 1,06 8.24 10,86 2,12 19.41 10,86 2,12 19.45 tim (HW) Độ dẻo gập 12,81 1,22 9,48 13,85 1,22 8.65 12,16 1,11 9.20 11,09 1,11 10.12 thân(cm) Lực bóp tay 44,53 3,64 8,13 44,72 3,92 8.82 43,18 3,44 8.01 43,04 3,45 8.04 thuận (kG) Năm ngữa gập 19,84 1,76 8,95 20,12 1,74 8.55 16,66 1,57 9.48 16,14 1,57 9.80 bụng (lần/30s) Bật xa tại chỗ 218,35 17,28 7,96 221,02 17,12 7.74 205,16 17,02 8.29 204,45 17,02 8.32 (cm) Chạy 30 mét 4,84 0,26 7,35 4,71 0,33 7.17 5,32 0,43 7.91 5,44 0,44 7.75 XPC (s) Chạy con thoi 10,63 0,58 6,48 10,66 0,90 8.46 11,75 1,02 8.84 11,83 1,02 8.81 4x10m(s) Chạy tùy sức 5 944,90 76,81 8,14 940,24 85,15 9.03 849,15 77,32 9.11 842,83 77,32 9.18 phút (m)
- Bảng 3.27. Thực trạng thể chất của nữ SV trƣờng Trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội Năm thứ nhất (19 tuổi) Năm thứ hai(20 tuổi) Năm thứ ba(21 tuổi) Năm thứ tƣ Khóa 2015-2020 Khóa 2014-2019 Khóa 2013-2018 (22 tuổi) Khóa 2012- Chỉ tiêu, test (n=500) 2017 (n= 500) (n= 500) (n= 500) X Cv X Cv X Cv X Cv Chiều cao (cm) 153,78 4,71 3.07 154,12 5,42 3,55 154,39 5,54 3,60 154,44 5,52 3,58 Cân nặng (kg) 46,02 3,72 8.13 46,22 4,11 8,89 47,34 4,22 8,89 47,79 3,42 7,18 Quetelet (g/cm) 299,71 24,36 8.13 300,74 24,48 8,14 322,68 24,96 7,74 310,19 25,87 8,35 BMI (kg/m2) 19,58 1,83 9.30 19,44 1,56 8,14 20,14 2,02 9,99 19,97 1,75 8,81 Công số năng tim (HW) 13,92 0,91 6.61 13,98 1,05 7,58 11,46 1,08 9,42 11,25 0,74 6,58 Độ dẻo gập thân(cm) 12,94 1,06 8.28 12,86 2,19 16,93 10,68 0,93 8,62 9,96 0,86 8,53 Lực bóp tay thuận (kG) 28,97 2,05 7.11 28,98 2,28 7,90 28,75 2,36 8,17 28,34 2,16 7,59 Năm ngửa gập bụng (lần/30s) 15,12 1,28 10.65 15,07 1,08 8,86 14,44 0,85 9,12 13,98 0,66 8,39 Bật xa tại chỗ (cm) 158,70 15,13 9.54 156,44 14,24 9,09 153,98 13,77 8,95 153,22 13,41 8,76 Chạy 30 mét XPC (s) 6,21 0,56 9.32 6,15 0,45 7,62 6,52 0,58 9,06 6,84 0,52 7,77 Chạy con thoi 4x10m(s) 12,71 0,98 7.63 12,73 0,97 7,54 13,85 1,34 9,74 13,96 1,05 7,44 Chạy tùy sức 5 phút (m) 740,58 61,04 8.37 729,37 64,47 8,96 694,62 66,75 9,61 689,65 54,54 7,91
- Bảng 3.28. So sánh Thể chất của nam SVTrƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội với thể chất ngƣời Việt Nam cùng lứa tuổi (t0,05 = 1,96) Năm VN VN VN Năm VN Năm Năm thứ 21-22 21-22 Chỉ tiêu 19 tuổi t p thứ hai 20 tuổi t p thứ ba t p thứ tƣ t p nhất tuổi tuổi X± X± X± X± X± X± X± X± Chiều cao 165,12 164,87 165,21 165,14 165,28 163,66 165,54 163,66 1,90 >0,05 0,70 >0,05 16,66 0,05 3,58 0,05 (kg) 4,10 ± 5,71 ±4,91 ±5,71 ±5,22 ±5,93 4,95 ± 5,93 Quetelet 321,27 322,31 322,16 322,84 327,64 331,96 319,25 331,96 3,24
- Bảng 3.29. So sánh Thể chất của nữ SVTrƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội với thể chất ngƣời Việt Nam cùng lứa tuổi Năm Năm VN VN VN VN Năm Năm (t0,05 = thứ thứ 20 21-22 21-22 19 tuổi t p t p thứ ba t p thứ tƣ t p 1,96)Chỉ tiêu nhất hai tuổi tuổi tuổi X± X± X± X± X± X± X± X± Chiều cao 153,78 153,66 154,12 153,88 154,39 153,85 154,44 153,85 1,14 >0,05 1,90 >0,05 4,16
- 11 Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thực trạng thể chất của SV Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có sự tương đồng với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi và giới tính. Để có cái nhìn tổng quát Luận án giới thiệu bảng 3.30 để so sánh thể chất SV Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi. Ngoài ra một số biểu hiện ở bảng 3.30 cho thấy: Tỉ lệ ở SV theo từng năm học và giá trị đo lường cao hơn so với kết quả trong thể chất người Việt Nam theo từng độ tuổi và giới tính. Theo đó ở nam chỉ có độ 41,7% đến 50% số chỉ tiêu cao hơn thể chất người Việt Nam cùng độ tuổi và giới tính. Còn ở nữ tỷ lệ đó có phần cao hơn đạt từ 50% ở năm thứ nhất và 72,7% ở năm thứ ba. Vậy thể chất của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội suy cho cùng so với người Việt Nam cùng độ tuổi và giới tính thì như thế nào? Điều này được trả lời bằng chỉ số dấu hiệu khi xem mỗi chỉ tiêu như là một cá thể. Trong đó S min > Sα nên tuy có sự khác biệt ở mỗi lứa tuổi và giới tính, nhưng chỉ là ngẫu nhiên mà thôi. Hay nói cách khác thể chất của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội hiện tại không khác gì so với thời 2001. Từ đặc điểm thể lực của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Luận án tiến hành đánh giá thể lực của SV theo tiêu chuẩn thể lực của SV Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thể lực của nam và nữ SV trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội đạt ở mức thấp so với quy định đánh giá xếp loại của Bộ GD&ĐT. SV năm thứ nhất và thứ hai có thể lực khá hơn SV năm thứ ba và năm thứ tư. Đánh giá thể lực SV nói chung thấp hơn chuẩn thể lực do Bộ GD & ĐT quy định.
- Bảng 3.30. So sánh thể chất của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi TT Chỉ tiêu Nữ Nam I II III IV I II III IV 1 Chiều cao đứng ● ● ● ● 2 Cân nặng ● ● ● ● 3 Quetelet ● ● ● o o o o 4 BMI ● o o 5 HW ● ● o o o o 6 Độ dẻo ● ● ● ● ● 7 Lực bóp tay ● ● ● 8 Gập bụng ● ● ● ● ● ● 9 Bật xa tại chỗ o o ● o o 10 Chạy 30m ● ● o 11 Chạy 4x10m o o o 12 Chạy 5 phút ● o o o o o o ∑ 6 8 8 7 5 6 5 5 % 50% 66,7% 72,2% 58,3% 41,9% 50% 41,7% 41,7% Smin 6 4 3 5 5 6 5 5 Ghi chú: Tốt hơn Kém hơn
- 12 Tóm lại, Qua nghiên cứu một cách tổng quát về thực trạng hoạt động TDTT của SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng, có thể rút ra một số điểm chính sau: Thực trạng đội ngũ giảng viên các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng đã cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu khối lượng công tác giảng dạy của học phần GDTC tại các trường phần đa có trình độ thạc sỹ trở lên.Tuy nhiên, lực lượng giảng viên còn mỏng vẫn chưa đáp ứng với số lượng SV các trường. Điều kiện cơ sở vật chất của các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng chưa thật sự đảm bảo cho việc tổ chức giảng dạy các môn thể thao tự chọn. Kinh phí chi các hoạt động TDTT của các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng cũng còn hạn chế. Thực trạng nhận thức và thái độ của SV các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng đối với môn GDTC chưa cao, cho nên thái độ tích cực trong tập luyện TDTT để rèn luyện thân thể của SV còn hạn chế, SV chưa tham gia nhiệt tình vào các hoạt động TDTT ngoại khóa. Thực trạng thực hiện chương trình GDTC trong những năm qua tại các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng (thời điểm từ năm 2010 đến năm 2014), với thời lượng chương trình bậc đại học 90 tiết với 3 tín chỉ, các nội dung học gồm các môn tự chọn (Điền kinh, Bóng chuyền; Bóng rổ; Bóng bàn, Võ; Cầu lông; Bóng ném…), thực tế thời lượng học là quá ít so với các quy định của Bộ GD&ĐT, không đảm bảo tác động tích cực đến phát triển thể chất cho SV của trường. Thực trạng sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức lên lớp cho thấy, phương pháp giảng giải, phương pháp trực quan thị phạm động tác trực tiếp, phương pháp tập luyện phân chia và hoàn chỉnh được sử dụng nhiều và đạt hiệu quả. Công tác tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho SV của các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng chưa thật sự tốt. Về kết quả học tập của SV còn số lượng lớn SV đạt loại yếu, kém và loại không đạt. Thể chất của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có sự tương đồng với thể chất người người Việt Nam cùng độ tuổi và giới tính. Hay nói cách khác
- 13 thể chất của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội hiện tại không khác gì bao nhiêu so với thời 2001. Đánh giá theo tiêu chuẩn xếp loại thể lực của Bộ GD&ĐT thì thể lực của SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội còn ở mức thấp so với quy định đánh giá xếp loại của Bộ GD&ĐT nhất là nội dung sức bền. Điều này cho thấy, SV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội rèn luyện thân thể thông qua các hoạt động thể thao còn ít, các môn thể thao tự chọn chủ yếu là học kỹ thuật nên tác động tới sự tăng trưởng thể chất và sự đam mê học tập các môn thể thao là có giới hạn. Những vấn đề đánh giá thực trạng về công tác GDTC trên cho thấy cần phải xây dựng CLB TDTT để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng với mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới. 3.2. Xây dựng CLB TDTT cho SV các trƣờng Đại học thuộc Bộ Xây dựng 3.2.1. Sự cần thiết và căn cứ để xây dựng CLB TDTT trong các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng: được trình bày cụ thể trong luận án từ trang 92-94. 3.2.2. Nguyên tắc xây dựng CLB TDTT trong các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng: tuân thủ 4 nguyên tắc sau: Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu; Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn; Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và phát triển 3.2.3. Xây dựng và đánh giá hiệu quả CLB TDTT các Trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng 3.2.3.1. Nội dung xây dựng CLB TDTT Căn cứ Theo Thông tư số 08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29/6/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi Thông tư 07/2007 của Ủy ban TDTT hướng dẫn Nghị định 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao và Thông tư số 18/TT-BVHTTDL ngay 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức và hoạt động CLB thể thao cơ sở
- 14 3.2.3.2. Các bước tiến hành thành lập CLB TDTT cho SV các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng: Gồm các bước: Thành lập, xây dựng điều lệ, lập tờ trình, quyết định thành lập, đại hội bầu Ban chủ nhiệm, Ban chủ nhiệm trình UBND chuẩn y, cuối cùng sau khi chuẩn y soạn thảo quy chế và điều lệ ( Cụ thể các bước được trình bày trong luận án). 3.2.3.3. Nội dung và tổ chức hoạt động CLB TDTT Để lựa chọn nội dung hoạt động CLB TDTT trong các trường Đại học thuộc Bộ xây dựng, tác giả phỏng vấn SV và giáo viên trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội. Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.33, theo đó nếu xét về tổng thể SV hay theo đặc điểm giới tính thì việc lựa chọn các môn thể thao là khá đa dạng, rải ra nhiều môn thể thao, với các tỷ lệ nhiều ít rất khác nhau được thể hiện qua chỉ số χ2 (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn