Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Tây Nguyên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội
lượt xem 3
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của cơ sở GDĐH, luận án "Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Tây Nguyên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội" đề xuất mô hình và các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và chất lượng đào tạo của trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Tây Nguyên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM NGÔ THỊ HIẾU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN THEO HƯỚNG THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI Chuyên ngành: Quản lí Giáo dục Mã số: 9 14 01 14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2022
- Công trình được hoàn thành tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Công Phong PGS.TS. Nguyễn Thanh Hưng Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội. Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Văn Thuần Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. Phản biện 3: TS. Trịnh Thị Anh Hoa Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi 08 giờ 30 ngày 30 tháng 8 năm 2022. Có thể tìm hiều luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chất lượng giáo dục của bất kỳ cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) nào đều phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ giảng viên (ĐNGV). Bởi, nền kinh tế thị trường (KTTT) hình thành sự cạnh tranh trong hệ thống giáo dục (GD) về thu hút nguồn lực đầu tư, về giáo viên giỏi, về thu hút sinh viên (SV), đồng thời tác động lên mục tiêu, nội dung, phương thức, cơ chế vận hành của nền GD. Vì vậy, phát triển ĐNGV ở các trường đại học (ĐH) được xem là chiến lược nâng cao chất lượng đào tạo, do đó, ĐNGV luôn được khuyến khích khám phá nền tảng hệ nhận thức luận về kỷ luật và phê bình. Tương tự, phát triển và chuẩn hóa ĐNGV là chìa khóa để đáp ứng yêu cầu về nâng cao tự chủ ĐH và chất lượng của ĐNGV được thể hiện bằng phẩm chất, đạo đức, trình độ của họ. Hơn nữa, phát triển ĐNGV trong các cơ sở giáo dục đại học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ để ĐNGV bắt kịp với yêu cầu đổi mới giáo dục đồng thời là một trong những điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Tự chủ và trách nhiệm xã hội là xu thế tất yếu khách quan quan trọng trong tiến trình phát triển của xã hội nói chung và GDĐH nói riêng, là yêu cầu hàng đầu trong quá trình đổi mới GDĐH, là công cụ quan trọng trong việc tạo nguồn lực cho sự vận hành trường ĐH để thực hiện sứ mạng cam kết đối với xã hội. Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài về phát triển ĐNGV theo các lí thuyết, tiếp cận khác nhau, trong đó phần lớn các nghiên cứu tập trung vào tiếp cận phát triển nguồn nhân lực (NNL) chiến lược dựa năng lực, phát triển ĐNGV theo tiếp cận năng lực, quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội (TC, TNXH) của cơ sở GDĐH, tự chủ học thuật và tự chủ nghề nghiệp giảng viên (GV). Tuy nhiên chưa có nghiên cứu đề cập đến phát triển ĐNGV theo lí luận phát triển NNL chiến lược dựa vào năng lực kết hợp với tiếp cận TC, TNXH trường ĐH nhằm xem năng lực TC, TNXH như là mục tiêu, động lực đồng thời là phương tiện, cách thức để phát triển ĐNGV. Giáo dục và đào tạo (GDĐT) luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, coi đó là chìa khóa để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quản lí nhà nước (QLNN) về GDĐH đã tạo bước chuyển từ QLNN về GDĐH trong cơ chế hành chính tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các quan điểm chỉ đạo trong đổi mới QLNN về GDĐH dần thay đổi với đặc trưng cơ bản về đổi mới QLNN về GDĐH trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là chuyển từ tư tưởng quản lí chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính sang quản lí bằng pháp luật; chuyển từ cơ chế quản lí tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế quản lí phân cấp, dân chủ, tự chủ và tự chịu trách nhiệm; chuyển từ phương thức quản lí một chiều từ trên xuống (gọi là “top – down”) sang phương thức lấy cơ sở, lấy nhà trường làm trung tâm (gọi là “bottom – up”). Lúc này, mô hình quản lí công mới trong GD là mô hình trong đó nhà trường được giao quyền tự chủ nhiều hơn và chịu sự giám sát chặt chẽ của ba khu vực: nhà nước với bàn tay hữu hình là hệ thống luật pháp, thị trường với bàn tay vô hình là cơ chế cạnh tranh, xã hội dân sự với vai trò là đối tác của Nhà nước và đối trọng của thị trường. Khi đó, mối quan hệ truyền thống giữa Nhà nước và nhà trường thay đổi cơ bản, trong đó Nhà nước chuyển từ kiểm soát sang giám sát, nhà trường được quyền chủ động hơn trong các quyết định liên quan đến nhiệm vụ chuyên môn, công tác tổ chức, nhân sự và tài chính. Hiện nay, quyền tự chủ cơ sở GDĐH đã được thể chế hóa theo hướng phân công, phân cấp và xác định rõ hơn nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền của các Bộ và các cơ quan hữu quan, song song với phát huy tính chủ động, sáng tạo cao nhất của cơ quan QLGD các cấp trong việc thực hiện chức trách và nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, vấn
- 2 đề tự chủ đại học vẫn đang trong giai đoạn vừa làm, vừa điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn; các trường đại học công lập chưa có thẩm quyền hợp đồng chuyên môn, hệ thống thang bảng lương theo chức danh nghề nghiệp nên không thể cạnh tranh với các trường tư, … Chính vì vậy, cơ sở GDĐH công lập cần có hành lang pháp lý nhất quán về quyền TC, TNXH để quản lý ĐNGV vốn như các trường phải có. Trường ĐH Tây Nguyên là trường ĐH công lập, đa ngành, đa lĩnh vực, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên (nhóm 3 – 70% đến dưới 100%). Hiệu trưởng được giao quyền tự chủ về quản lí các hoạt động của Nhà trường trong khuôn khổ pháp luật quy định. Trong thời gian qua, cũng như nhiều trường ĐH ở Việt Nam, Trường ĐH Tây Nguyên đã thành lập Hội đồng trường (HĐT) theo quy định của Luật GDĐH số 34/2018 và Nghị định 99/2019, tuy nhiên thẩm quyền giữa Hiệu trưởng và HĐT đôi lúc chưa được phân định rõ ràng, dẫn đến lúng túng trong quá trình giải quyết các chính sách lớn của Trường; chưa được thực hiện tốt việc xây dựng lộ trình hướng tới tự chủ 100% chi thường xuyên và xác định trách nhiệm xã hội của các bên liên quan như thế nào khi tự chủ; sự tham gia của các lãnh đạo đơn vị, bộ môn và giảng viên trong việc xây dựng, góp ý các quy chế nội bộ còn hạn chế, … Đặc biệt, Trường gặp nhiều khó khăn, bất cập trong công tác quản lí Nhà trường và phát triển ĐNGV, cụ thể: chưa có quy định cụ thể về phân quyền gắn với trách nhiệm xã hội của các khoa, bộ môn (BM) trong các hoạt động phát triển ĐNGV; quy định về tự chủ nghề nghiệp GV chưa được cụ thể hóa; công tác tuyển dụng ĐNGV chưa kịp thời để bổ sung nguồn lực giảng dạy; sử dụng chưa hết nguồn lực GV (ĐNGV vừa thừa, vừa thiếu giữa các bộ môn, khoa); bố trí GV giảng dạy bất hợp lý (một số GV vượt ngoài 200 tiết, một số GV thiếu giờ nhiều năm học liền); một số GV an phận không thực hiện quy hoạch đào tạo; tỷ lệ GV chưa đạt chuẩn chiếm 16,9%; ĐNGV nghỉ hưu hàng loạt; hiện tượng GV xin nghỉ việc, chuyển công tác nhiều trong thời gian ngắn bởi chính sách thu hút từ các trường ĐH khác hoặc do nguyện vọng cá nhân; công tác đánh giá, sàng lọc GV chưa hiệu quả; chính sách đãi ngộ GV chưa đủ mạnh để cạnh tranh với các trường, ... Chính những tồn tại này, dẫn đến cơ cấu, trình độ của ĐNGV chưa đảm bảo, phù hợp với quy mô đào tạo của Trường. Để giải quyết những bất cập, hạn chế, tồn tại nói trên ở các cơ sở GDĐH nói chung và tại Trường Đại học Tây Nguyên nói riêng, đòi hỏi Nhà trường nỗ lực đổi mới toàn diện, thực hiện các giải pháp tối ưu để phát triển ĐNGV phù hợp với sự phát triển về quy mô và sự đa dạng các ngành nghề, loại hình đào tạo của Trường ngày càng được mở rộng nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng đào tạo ngày càng phải tốt hơn trong bối cảnh tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội. Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu sinh “Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Tây Nguyên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội” nhằm tìm ra các giải pháp phát triển ĐNGV từ việc xác định quyền TC, TNXH là một trong những tác động và vừa là động lực, mục tiêu, phương thức để thực hiện phát triển ĐNGV. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH của cơ sở GDĐH, đề xuất mô hình và các giải pháp phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV và chất lượng đào tạo của trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu
- 3 Đội ngũ giảng viên đại học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Phát triển ĐNGV Trường ĐH Tây Nguyên theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH. 4. Giả thuyết khoa học Phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH của các trường ĐH đang là một vấn đề lớn, cấp bách trong bối cảnh đổi mới GDĐH. Giữa lí luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn phát triển ĐNGV trước xu thế tự chủ đại học đang gặp khó khăn, vướng mắc đối với nhiều cơ sở giáo dục đại học công lập. Đặc biệt, chưa có mô hình và cơ chế vận hành và yêu cầu về năng lực đối với cá chủ thể tham gia phát triển ĐNGV. Có thể nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển ĐNGV của các cơ sở GDĐH công lập và chất lượng ĐNGV đáp ứng bối cảnh tự chủ đại học, nếu đề xuất và thực hiện mô hình phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH với cơ chế vận hành dựa trên xem xét các yếu tố tác động đến kết quả phát triển ĐNGV. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV của cơ sở GDĐH theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH; Xây dựng mô hình phát triển ĐNGV của cơ sở GDĐH theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH; Đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV của Trường ĐH Tây Nguyên theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH của Nhà trường; đối sánh với một số cơ sở GDĐH công lập trong nước và kinh nghiệm ở nước ngoài và Việt Nam; Đề xuất các giải pháp (GP) phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH. Lựa chọn 01 GP để thử nghiệm. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về mô hình quản lí, hoạt động phát triển ĐNGV của các trường đại học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong bối cảnh thực hiện quyền TC, TNXH, bao gồm: quyền TC, TNXH được cấp trên trao (Top – down), cơ sở GDĐH công lập thực hiện quyền TC, TNXH trong nội bộ Trường (Bottom – up); Cơ sở GDĐH công lập thực hiện phân cấp, phân quyền đến các Khoa, BM trong các nội dung phát triển ĐNGV và giao quyền tự chủ nghề nghiệp cho GV theo quy định hiện hành. - Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Đề tài luận án triển khai nghiên cứu khảo sát chủ yếu tại Trường ĐH Tây Nguyên và khảo sát thêm ở Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, trường ĐH Vinh, Trường ĐH Đồng Tháp làm đối sánh. - Giới hạn về thời gian khảo sát thực trạng: Đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV của Trường ĐH Tây Nguyên theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH giai đoạn 2015-2020. 6. Cách tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu 6.1. Cách tiếp cận Luận án nghiên cứu trên các tiếp cận như: tiếp cận hệ thống, Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực chiến lược dựa vào năng lực (Competency‐based Human Resource Development; Tiếp cận mô hình quản lí giáo dục ĐH theo cơ chế TC, TNXH (phân cấp quản lí); Tiếp cận thực tiễn. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận (phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, phương pháp mô hình hóa); Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phỏng vấn sâu (In-dephth Interview), phương pháp chuyên gia – kỹ thuật DELPHI, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động (số liệu thứ cấp), phương pháp đánh giá so với chuẩn (Benchmarking), phương pháp phân tích SWOT, phương pháp thực nghiệm; Nhóm phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu.
- 4 7. Những luận điểm cần bảo vệ 7.1. Đội ngũ giảng viên là nguồn lực quyết định đến chất lượng đào tạo của trường ĐH, đảm nhiệm vai trò giảng dạy, nghiên cứu khoa học (NCKH), phục vụ cộng đồng nhằm đạt được triết lí GD, tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi, mục tiêu phát triển và chiến lược phát triển nhà trường. Do vậy, phát triển ĐNGV là một trong những nhiệm vụ hàng đầu cần được các trường chú trọng, quan tâm và có định hướng phát triển ĐNGV cụ thể. Đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu của bối cảnh thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội đại học, các trường cần xây dựng mô hình phát triển ĐNGV phù hợp. 7.2. Thực tế hiện nay, các cơ sở GDĐH công lập thường xây dựng lộ trình tự chủ về tài chính trước, sau đó mới triển khai thực hiện tự chủ về tổ chức nhân sự và tự chủ về hoạt động chuyên môn, dẫn đến nhiều khó khăn, bất cập và có thể gây phản ứng ngược của tự chủ như: tự chủ tuyển sinh với số lượng SV đông, doanh thu cao nhưng chất lượng thấp dẫn đến giảm uy tín của cơ sở GDĐH; hoặc là, sự tự chủ của cơ sở GDĐH chưa gắn với TNXH, ... Vì vậy, các cơ sở GDĐH nói chung, Trường ĐH Tây Nguyên nói riêng cần phải xác định mức độ được tự chủ của Nhà trường để từ đó xây dựng lộ trình, tiến hành phân cấp, phân quyền đến các đơn vị thuộc, trực thuộc về tự chủ nhân sự, trong đó có hoạt động phát triển ĐNGV, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, thu hút SV, tăng các nguồn lực, đảm bảo điều kiện tiến đến thực hiện tự chủ tài chính theo lộ trình. 7.3. Để đạt hiệu quả cao về phát triển ĐNGV trong bối cảnh tự chủ ĐH, Nhà trường cần thiết lập các tiêu chí đánh giá năng lực của các chủ thể thực hiện quyền TC, TNXH trong hoạt động phát triển ĐNGV và năng lực tự chủ nghề nghiệp GV, đồng thời xây dựng và ban hành quy trình thực hiện gắn với quyền và trách nhiệm của các chủ thể. 7.4. Xác định được các yếu tố tác động đến kết quả phát triển ĐNGV trong bối cảnh TC, TNXH là cơ sở quan trọng để đề xuất các giải pháp phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH. Do đó, mô hình phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH cần được xem xét bởi các tếu tố bên ngoài, yếu tố bên trong, quyền TC, TNXH của cơ sở GDĐH công lập và sự gắn kết của các yếu tố này với các nội dung phát triển ĐNGV. 8. Những đóng góp mới của Luận án Luận án là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống và tương đối toàn diện về hoạt động phát triển ĐNGV trường ĐH Tây Nguyên theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH. Kết quả nghiên cứu có những đóng góp mới sau: 8.1. Về lý luận Xây dựng được khung lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực chiến lược dựa vào năng lực và tự chủ, trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học; xác định các năng lực của các chủ thể phát triển đội ngũ giảng viên trong bối cảnh thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của Nhà trường và năng lực tự chủ nghề nghề nghiệp của giảng viên. Phân tích và luận giải một số khái niệm của đề tài: giảng viên, ĐNGV, khung năng lực giảng viên, phát triển đội ngũ giảng viên, phát triển ĐNGV theo tiếp cận năng lực, quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cơ sở GDĐH, phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH. Từ phân tích các mô hình quản lí nguồn nhân lực, mô hình phát triển nguồn nhân lực chiến lược và mô hình quản lí nguồn nhân lực và tri thức theo hướng chịu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tác giả đề xuất mô hình phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học. Xác định các yếu tố tác động đến kết quả phát triển đội ngũ giảng viên trong bối cảnh nhà trường thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội, gồm 4 yếu tố bên ngoài, 5 yếu tố bên trong, vai trò và khung năng lực của các chủ thể phát triển đội ngũ giảng viên.
- 5 8.2. Về thực tiễn Từ mô hình lý thuyết, luận án đã tổ chức hoạt động khảo sát các yếu tố trong mô hình để đánh giá mức độ thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của Trường ĐH Tây Nguyên trong các hoạt động phát triển ĐNGV và năng lực tự chủ nghề nghiệp của GV. Đồng thời, đã đối sánh với 3 cơ sở GDĐH và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nước để thấy được bức tranh tổng quan hơn về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Trường ĐH Tây Nguyên trong công tác phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH. Từ phân tích, đánh giá kết quả thực trạng, luận án đã xác định được mô hình hồi quy tuyến tính về các nhân tố tác động đến kết quả phát triển ĐNGV của Trường theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH, gồm (1) Tự chủ, trách nhiệm xã hội (TCTNXH); (2) Yếu tố bên trong (YTBT); (3) Yếu tố bên ngoài (YTBN). Đây là cơ sở đề xuất 6 giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường ĐH Tây Nguyên theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH. Các GP phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH sẽ giúp các cơ sở GDĐH xác định phương thức phát triển ĐNGV và quá trình phát triển năng lực tự chủ chuyên môn, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và quản trị nhà trường đối với mỗi GV, nhằm xây dựng ĐNGV có chất lượng, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn, đặc biệt bối cảnh tự chủ ĐH. Kết quả nghiên cứu thực tiễn là cơ sở khoa học giúp các nhà nghiên cứu, nhà QLGD, lãnh đạo, quản lí cơ sở GDĐH có cái nhìn tổng thể, toàn diện về tiếp cận phát triển nguồn nhân lực chiến lược dựa vào năng lực, tiếp cận TC, TNXH và phân cấp quản lí, từ đó, xây dựng chiến lược phát triển trường và phát triển ĐNGV theo hướng phân cấp, phân quyền phù hợp với bối cảnh tự chủ ĐH. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung của Luận án dự kiến được cấu trúc thành 04 chương: Chương 1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. Chương 2. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên đại học theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội. Chương 3. Cơ sở thực tiễn về phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học tây nguyên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội. Chương 4. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học tây nguyên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội. Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1. Nghiên cứu về phát triển giảng viên 1.1.1. Nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực chiến lược dựa vào năng lực 1.1.2. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên theo tiếp cận năng lực 1.2. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học 1.2.1. Nghiên cứu về tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học 1.2.2. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học 1.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu 1.3.1. Những vấn đề có thể kế thừa Từ những nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước, luận án có thể kế thừa những luận điểm về: lí luận quản lí nguồn nhân lực chiến lược dựa vào năng lực; mô hình phát triển nguồn nhân lực; các yếu tố quyết định việc duy trì, tạo động lực cho ĐNGV; năng lực cốt lõi của GV; các chủ thể tham gia phát triển ĐNGV, …
- 6 1.3.2. Những vấn đề chưa được đề cập trong các nghiên cứu Các nghiên cứu trong và ngoài nước chưa tập trung vào các nội dung sau: Cách xác định mức độ tự chủ về học thuật, tổ chức bộ máy, nhân sự; Mô hình phát triển ĐNGV khi nhà trường được giao quyền TC, TNXH; Tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo đánh giá năng lực tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học cũng như chủ thể tham gia quản lí Trường, phát triển GV,… 1.3.3. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết Từ kết quả nghiên cứu tổng quan, luận án sẽ tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu sau: - Về lý luận: Phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học; các yếu tố tác động đến phát triển ĐNGV; Tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo, mô hình phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội. - Về thực tiễn: Đánh giá mức độ thực hiện; yếu tố tác động; xây dựng các giải pháp phát triển ĐNGV hướng thực hiện TC, TNXH của Trường ĐH Tây Nguyên. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Từ kết quả nghiên cứu ở Chương 1, có thể rút ra những kết luận sau đây: Một số nghiên cứu đã vận dụng lý thuyết quản trị NNL trong doanh nghiệp sang quản trị đại học, gắn quản lí NNL với TNXH doanh nghiệp; so sánh TNXH doanh nghiệp với TNXH trường đại học; gắn TC với TNXH trong quản trị nhà trường. Mô hình quản lí NNL theo tiếp cận TNXH của doanh nghiệp được một số tác giả trong và ngoài nước quan tâm, vận dụng đề xuất mô hình phát triển ĐNGV trong bối cảnh cơ sở GDĐH công lập thực hiện quyền TC, TNXH. Từ tiếp cận phát triển nguồn nhân lực chiến lược dựa vào năng lực; lý luận về mô hình quản lí nguồn nhân lực, nội dung phát triển GV; quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học công lập, luận án sẽ tập trung nghiên cứu khung lý luận về phát triển GV theo hướng tự chủ, trách nhiệm xã hội trong Chương 2. Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC THEO HƯỚNG THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 2.1. Đội ngũ giảng viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học Từ nghiên cứu tổng quan và cơ sở lý luận, Luận án nghiên cứu và đưa ra các khái niệm về giảng viên, ĐNGV, phát triển ĐNGV đại học, khung năng lực giảng viên, phát triển GV theo hướng tiếp cận năng lực; vị trí, vai trò của GV; phẩm chất, năng lực của GV đại học; nội dung phát triển ĐNGV theo tiếp cận phát triển NNL chiến lược dựa vào năng lực. 2.2. Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học 2.2.1. Khái niệm về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở GDĐH; Năng lực tự chủ của giảng viên đại học; Trách nhiệm xã hội của cơ sở GDĐH; Tự chủ nghề nghiệp của giảng viên; Phân cấp quản lí; Phân quyền 2.2.2. Cơ sở pháp lý về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội và tác động của Luật định đối với hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên đại học Trong bối cảnh GDĐH ở Việt Nam, đã có nhiều văn bản pháp lý nêu khái niệm và xác định các nội dung thực hiện quyền TC của các cơ sở GDĐH công lập. Như vậy, thể chế về quyền TC, TNXH ĐH đòi hỏi các trường phải chuẩn bị các điều kiện để thực hiện quyền TC, TNXH trong phát triển ĐNGV gồm: (1) Tính đồng bộ về quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của Trường trước Nhà nước và xã hội; (2) Nội dung và sự phân định hợp lý về quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm và cơ chế hoạt động giữa Đảng ủy, HĐT và BGH; (3) Sự phân cấp hợp lý về quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm và
- 7 cơ chế hoạt động giữa BGH với các đơn vị thuộc/trực thuộc; (4) Quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm và lợi ích của đội ngũ viên chức quản lý, GV trong Trường; (5) Quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ, lợi ích của người học. 2.2.3. Nội dung về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học - Quyền tự chủ trong học thuật; tổ chức, nhân sự; tài chính. - Trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội được thực hiện thông qua giải trình và chịu trách nhiệm. Tự chủ ĐH luôn đi kèm với tăng cường năng lực chịu trách nhiệm và giải trình của cơ sở GDĐH trong 4 lĩnh vực chính: i) Chất lượng giảng dạy; ii) Minh bạch đầu ra; iii) Minh bạch tài chính; iv) Hỗ trợ tài chính cho SV. - Mức độ tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học: Tự chủ được thể hiện ở hai cấp độ: cấp độ giữa trường ĐH với nhà nước và cấp độ trong nội bộ trường. - Mối quan hệ giữa quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học: Quyền TC, TNXH (thể hiện qua trách nhiệm giải trình) là hai mặt thống nhất trong mọi hoạt động của cơ sở GDĐH, tự chủ nhằm đảm bảo hiệu quả và hiệu suất cao, còn TNXH nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm và công bằng xã hội trong hoạt động của nhà trường. 2.2.4. Tự chủ nghề nghiệp của giảng viên (1) Tự chủ về hoạt động giảng dạy (2) Tự chủ về phát triển chương trình đào tạo (3) Tự chủ về nghiên cứu (4) Tự chủ về quản trị Nhà trường (5) Tự chủ về bồi dưỡng và phát triển ĐNGV 2.2.5. Phân cấp, phân quyền trong quản lí - Phân cấp quản lý: gồm phân công chức năng, phân định nhiệm vụ, quyền hạn cho từng cấp hành chính. Nhìn từ chế độ quản lí thì bản chất của phân cấp là việc cấp trên chuyển giao những nhiệm vụ, quyền hạn do mình nắm giữ cho cấp dưới thực hiện một cách thường xuyên, liên tục bằng phương thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoặc bằng cách chuyển cho cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể bằng các quyết định hành chính. - Phân quyền trong nội bộ nhà trường: Thiết lập thẩm quyền rõ ràng và các ranh giới chức năng cho các đơn vị đó; Chuyển giao các quyền nhất định về lập kế hoạch, ra quyết định và quản lý các nhiệm vụ nhà nước cho các đơn vị; Ủy quyền cho phép các đơn vị được sử dụng đội ngũ cán bộ riêng; Thiết lập các quy tắc về quan hệ hoạt động tương tác của các đơn vị đó với các đơn vị khác của hệ thống chính quyền mà họ là một bộ phận. 2.3. Phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học 2.3.1. Khái niệm phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học Phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học là quá trình nhà trường phân cấp, phân quyền đến các đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện, báo cáo, công khai, giải trình về phương thức, tiến trình thực hiện quy hoạch, tuyển dụng, quản lí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển tự chủ nghề nghiệp, đánh giá, đãi ngộ, tôn vinh, khen thưởng và kỷ luật giảng viên nhằm đảm bảo về mặt cơ cấu, số lượng và chất lượng; đồng thời xây dựng đội ngũ giảng viên có đủ năng lực thích ứng với sự thay đổi của nền kinh tế - xã hội, thể chế, sự phát triển khoa học công nghệ và đạt được tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu phát triển nhà trường. 2.3.2. Mô hình quản lí nguồn nhân lực - Mô hình quản lí nguồn nhân lực: Luận án nghiên cứu các mô hình quản lí nguồn nhân lực như: Mô hình liên kết; Mô hình quản lí nguồn nhân lực của Harvard; Mô hình
- 8 quản lí nguồn nhân lực của Leonard Nadler; Mô hình phát triển nguồn nhân lực chiến lược của Peterson; Mô hình quản lí nguồn nhân lực và tri thức theo hướng chịu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Nhìn chung, mỗi mô hình có tính ưu việt khác nhau, tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, luận án lựa chọn mô hình lý thuyết phát triển NNL của Leonard Nadler, mô hình phát triển NNL chiến lược của Peterson và mô hình quản lí NNL và tri thức theo hướng TNXH doanh nghiệp của Inga Lapiņa. - Phát triển đội ngũ giảng viên theo tiêp cận phát triển nguồn nhân lực chiến lược dựa vào năng lực 2.3.3. Mô hình phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học - Sự cần thiết đề xuất mô hình phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội - Mô hình phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH của cơ sở GDĐH: Trên cơ sở vận dụng mô hình lý thuyết phát triển NNL của Leonard Nadler, mô hình phát triển NNL chiến lược của Peterson và mô hình quản lí NNL và tri thức theo hướng TNXH doanh nghiệp của Inga Lapiņa; các yếu tố tác động đến hoạt động phát triển ĐNGV và chủ trương của Đảng, Nhà nước trong thực tiễn hiện nay về thực hiện quyền TC, TNXH, luận án đề xuất mô hình phát triển ĐNGV trong bối cảnh thực hiện quyền TC, TNXH của cơ sở GDĐH (hình 2.1). Hình 2.1. Mô hình phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH Mô hình (Hình 2.1) bao gồm: (1) các yếu tố bên ngoài (nền KTTT, sự phát triển KHCN, thể chế hóa, văn hóa xã hội); (2) các yếu tố bên trong (tầm nhìn, sứ mạng, triết lý GD, chiến lược phát triển Nhà trường, chiến lược phát triển ĐNGV, văn hóa tổ chức của nhà trường); (3) Quá trình cơ sở GDĐH thực hiện quyền tự chủ (về học thuật, chuyên môn, tổ chức nhân sự, quản lí tài chính, tài sản); (4) Trách nhiệm xã hội của cơ sở GDĐH trong việc giải trình, báo cáo công khai (đối với các bên liên quan, kết quả đầu ra và công tác đảm bảo chất lượng của Trường); (5) Hoạt động phát triển ĐNGV (về quy hoạch, tuyển dụng, quản lý sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, phát triển tự chủ nghề nghiệp, đánh giá và chính sách giữ chân, tôn vinh, đãi ngộ). Yếu tố (1), (2), (3), (4) chính là biến độc lập, yếu tố (5) là biến phụ thuộc và chúng có mối quan hệ lẫn nhau. Kết quả phát
- 9 triển ĐNGV phụ thuộc bởi yếu tố bên ngoài, bên trong và phương thức thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở GDĐH. 2.3.4. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học - (1) Quy hoạch phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học (được sơ đồ hóa thành bảng dưới đây).
- 10 - (2) Tuyển dụng ĐNGV theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học (được sơ đồ hóa thành bảng dưới đây). - (3) Quản lí, sử dụng ĐNGV theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học (được sơ đồ hóa thành bảng dưới đây).
- 11 - (4) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp ĐNGV theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học (được sơ đồ hóa thành bảng dưới đây) - (5) Đánh giá ĐNGV theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học (được sơ đồ hóa thành bảng dưới đây).
- 12 - (6) Thực hiện chế độ chính sách thu hút, đãi ngộ, tôn vinh ĐNGV theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học (được sơ đồ hóa thành bảng dưới đây). 2.4. Chủ thể phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội trường đại học 2.4.1. Vai trò, mối quan hệ của các chủ thể phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học Hội đồng trường; Hiệu trưởng; Lãnh đạo Khoa, BM và các đơn vị chức năng thực hiện tự chủ trong quản lý điều hành; GV không giữ vai trò quản lí nhưng có quyền tự chủ và trách nhiệm trong việc tham gia quản lí nhà trường; các hoạt động tuyển sinh, đào tạo, chất lượng SV. 2.4.2. Năng lực của các chủ thể phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội - Khung năng lực của viên chức quản lí: Trưởng, phó khoa; Trưởng, phó phòng chức năng; Trưởng, Phó bộ môn là các chủ thể trực tiếp thực hiện công tác phát triển ĐNGV trong bối cảnh TC, TNXH, đòi hỏi phải có các năng lực như: 1. Quản lí quy hoạch ĐNGV; 2. Thu hút, tuyển dụng ĐNGV; 3. Quản lí, sử dụng ĐNGV; 4. Đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; 5. Đánh giá ĐNGV; 6. Thực hiện chính sách đãi ngộ, tôn vinh ĐNGV - Khung năng lực của giảng viên: 1. Giảng dạy; 2. Phát triển Chương trình đào tạo; 3. Nghiên cứu khoa học; 4. Tham gia các hoạt động quản lí Nhà trường. 2.5. Các yếu tố tác động đến kết quả phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học 2.5.1. Quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học Quyền tự chủ về chuyên môn, nhân sự và tài chính luôn gắn liền trách nhiệm công khai, minh bạch, báo cáo, giải trình của cơ sở GDĐT đối với người học, xã hội, đối với Nhà nước và đối với chính Nhà trường về các hoạt động phát triển ĐNGV.
- 13 2.5.2. Yếu tố bên ngoài cơ sở giáo dục đại học Các yếu tố bên ngoài gồm: Kinh tế thị trường, sự phát triển KHCN, thể chế hóa và văn hóa xã hội. 2.5.3. Yếu tố bên trong cơ sở giáo dục đại học Các yếu tố bên trong của cơ sở GDĐH bao gồm tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu của Nhà trường; chiến lược phát triển Nhà trường; chiến lược phát triển ĐNGV; văn hóa tổ chức của Nhà trường. Đây là những yếu tố chủ yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động phát triển đội ngũ của các trường đại học. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Từ các nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận, có thể kết luận: Mô hình phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện TC, TNXH của cơ sở GDĐH công lập được xây dựng trên cơ sở vận dụng mô hình quản trị NNL và quản trị tri thức theo hướng tiếp cận TNXH của DN; Điều kiện, mức độ TC, TNXH được xây dựng, ban hành dựa trên phân cấp quản trị nhà trường, sự phân quyền của Trường đối với các đơn vị; Phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện TC, TNXH của cơ sở GDĐH công lập là nhà trường căn cứ vào mức độ tự chủ của trường để Nhà trường thực hiện phân cấp trong các hoạt động phát triển ĐNGV (quy hoạch; tuyển dụng; quản lí, sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp; đánh giá; chế độ chính sách đãi ngộ, tôn vinh) đồng thời gắn với TNXH của nhà trường đối với ĐNGV, HĐT, nhà đầu tư, các bên liên quan về kết quả phát triển ĐNGV cũng như chất lượng đào tạo của trường thông qua chất lượng ĐNGV. Để kết quả phát triển ĐNGV đạt hiệu quả cao trong bối cảnh cơ sở GDĐH thực hiện quyền TC,TNXH, cần được xem xét bởi các yếu tố quyền TC, TNXH của cơ sở GDĐH và năng lực thực hiện quyền TC, TNXH trong hoạt động phát triển ĐNGV; các yếu tố bên ngoài, các yếu tố bên trong cơ sở GDĐH. Chương 3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN THEO HƯỚNG THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 3.1. Khái quát về trường Đại học Tây Nguyên 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 3.1.2. Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi, triết lí giáo dục 3.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy 3.1.4. Quy mô đào tạo và nghiên cứu khoa học 3.1.5. Tài chính, tài sản 3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 3.2.1. Mục tiêu khảo sát Khảo sát thực trạng nhằm đánh giá đúng đắn, khách quan về công tác phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH của Trường ĐH Tây Nguyên đồng thời xác định các nhân tố tác động đến kết quả phát triển. 3.2.2. Nội dung khảo sát Trên cơ sở lý thuyết về mô hình và năng lực của các chủ thể thực hiện hoạt động phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH của cơ sở GDĐH và lĩnh hội ý kiến thu được từ kết quả phỏng vấn chuyên gia, nhà quản lí giáo dục, Luận án tập trung đánh giá thực trạng 07 nội dung chính. 3.2.3. Đối tượng và mẫu khảo sát - Đối tượng khảo sát: Luận án khảo sát 70 CBQL, 374 GV và 512 SV. Ngoài ra, luận án khảo sát thêm 90 người là chuyên gia, CBQL, GV ở Học viện Nông nghiệp Việt Nam (Học viện), Trường ĐH Vinh, Trường ĐH Đồng Tháp và 07 chuyên gia ở các trường ĐH khác để thực hiện đối sánh với kết quả khảo sát tại trường ĐH Tây Nguyên.
- 14 - Chọn mẫu khảo sát: - Thang đánh giá: Luận án sử dụng thang đo Likert: có 5 cấp độ từ 1 đến 5. 3.2.4. Phương pháp khảo sát và quy trình phân tích dữ liệu - Thiết kế nghiên cứu: qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ, nhiên cứu chính thức. - Quy trình khảo sát thu thập dữ liệu - Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: số liệu thứ cấp được xử lý bằng Excel, số liệu sơ cấp từ phiếu khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS 25. 3.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Tây Nguyên 3.3.1. Về số lượng đội ngũ giảng viên 3.3.2. Về cơ cấu đội ngũ giảng viên 3.3.3. Về chất lượng đội ngũ giảng viên 3.4. Thực trạng về mức độ tự chủ và trách nhiệm xã hội của Trường Đại học Tây Nguyên 3.4.1. Quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của Trường (Provided autonomy) - Quyền tự chủ trong hoạt động chuyên môn - Quyền tự chủ trong tổ chức và nhân sự - Quyền tự chủ trong tài chính, tài sản. 3.4.2. Mức độ thực hiện quyền tự chủ của Trường (Perceived Autonomy) - Mức độ thực hiện quyền tự chủ về học thuật, chuyên môn: 7/9 nội dung được đánh giá “Tốt”; 2 nội dung được đánh giá “Trung bình”. - Mức độ thực hiện quyền tự chủ về tổ chức, bộ máy, nhân sự: 1/5 nội dung được đánh giá “Tốt”; còn lại đạt mức “Trung bình”. - Mức độ thực hiện quyền tự chủ về tài chính, tài sản: cả 8 nội dung được thực hiện ở mức “Trung bình”, với mức đánh giá từ 2.92 đến 3.18. 3.4.3. Mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội của Trường Đại học Tây Nguyên - Mức độ thực hiện trách nhiệm giải trình của Trường: 8 nội dung đều được đánh giá “Tốt”. - Mức độ thực hiện cam kết, công khai của Trường: 9/10 nội dung được thực hiện “Tốt”, 1 nội dung “Cam kết về tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm” chỉ đạt mức “Trung bình”. 3.4.4. Thực trạng về năng lực của các chủ thể phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội - Năng lực tự chủ của viên chức quản lý trong hoạt động phát triển ĐNGV - Năng lực tự chủ nghề nghiệp của giảng viên 3.5. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Tây Nguyên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội 3.5.1. Nhận thức của các cấp quản lí và giảng viên về phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội CBQL đánh giá cao hơn GV ở các nội dung, riêng nội dung QĐTC3 “Nhà trường phân cấp cho khoa, BM chủ trì và chịu trách nhiệm về phân công, bố trí giảng dạy, NCKH, phục vụ cộng đồng và nhiệm vụ khác” thì GV đánh giá cao hơn CBQL. Có lẽ CBQL đứng ở gốc độ nhà quản lí, họ chưa muốn trao quyền cho khoa, BM; còn GV thì rất mong muốn chủ động, tự chủ và chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ của mình. 3.5.2. Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội CBQL và GV đánh giá tương đồng nhau: Cả hai đều cho rằng “Quy hoạch chuẩn hóa ĐNGV”, “Quy hoạch cơ cấu ĐNGV” và “Quy hoạch số lượng ĐNGV” được thực hiện ở mức “Tốt” ( X = 3.44 - 3.64). Hoạt động quy hoạch ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH được Trường ĐH Tây Nguyên được thực hiện “Tốt” ở các nội dung, riêng nội dung “Phân cấp cho Trưởng khoa xây dựng, thực hiện công tác quy hoạch
- 15 phát triển ĐNGV theo các nội dung trên và chịu trách nhiệm công khai, báo cáo, giải trình Nhà trường về kết quả quy hoạch ĐNGV” được thực hiện ở mức “Trung bình”. 3.5.3. Tuyển dụng đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội Công tác tuyển dụng GV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH được đánh giá chưa tốt: việc tuyển dụng hàng năm chưa đạt chỉ tiêu, Nhà trường chưa thực hiện phân cấp cho các khoa trong tuyển dụng. Có thể do nguyên nhân khách quan từ yếu tố cạnh tranh giữa trường công lập và tư thục. Trường tư thục có chính sách thu hút đủ mạnh, còn đối với trường công lập, cơ chế tiền lương và chính sách đãi ngộ đang còn bị ràng buộc. Mặt khác, một phần do chủ quan từ phía Nhà trường, chưa xây dựng phương án tuyển dụng linh hoạt để có lộ trình tuyển dụng kịp thời hoặc thu hút được nguồn lực tại chỗ. 3.5.4. Quản lí, sử dụng đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội Các hoạt động quản lí, sử dụng ĐNGV của Trường ĐH Tây Nguyên ở mức “Tốt”, trừ hoạt động QLDN4 “Xem xét, điều chuyển GV giữa các BM phù hợp năng lực (nhằm đảm bảo cơ cấu GV giữa các ngành đào tạo)” và QLDN5 “Xem xét, bổ nhiệm GV ở các vị trí quản lí khi đáp ứng đủ năng lực đạt” đạt mức “Trung bình”. 3.5.5. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển tự chủ nghề nghiệp giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội Kết quả khảo sát, cho thấy” 8/17 nội dung được CBQL và GV đánh giá ở mức “Trung bình”, bao gồm: “Cử GV tham gia dự án” (DTDN5) ( X = 2.97); “Tổ chức bồi dưỡng năng lực giảng dạy trực tuyến” (DTDN7) ( X = 3.40); “Tổ chức cho GV dự giờ, thao giảng học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp” (DTDN8) ( X = 3.05); “Tổ chức sinh hoạt học thuật” (DTDN9) ( X = 3.24); “Cử GV tham dự hội thảo trong, ngoài nước” (DTDN10) ( X = 3.38); “Cử GV đi đào tạo sau ĐH trong và ngoài nước” (DTDN11) ( X = 3.30); “Mời chuyên gia, nhà khoa học về thỉnh giảng, hướng dẫn GV trẻ” (DTDN13) ( X = 3.12); “Phân quyền cho Trưởng khoa chịu trách nhiệm thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp GV trong khoa” (DTDN16) ( X = 3.39). 3.5.6. Đánh giá đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội CBQL đánh giá ở mức thấp hơn GV ở 08 nội dung, chỉ có 02 nội dung đánh giá cao hơn so với GV với mức độ thực hiện “Tốt”, gồm: “Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ theo vị trí việc làm” (DGDN1) ( X = 3.59) và “Thẩm định và công nhận kết quả đánh giá GV” (DGDN7) ( X = 3.66). CBQL đánh giá các nội dung sau ở mức “Trung bình” (được xếp theo thứ bậc giảm dần): Đánh giá theo yêu cầu khung năng lực của vị trí việc làm”(DGDN4) ( X =3.34); “Phân cấp Trưởng khoa, Trưởng BM đánh giá GV trong khoa, BM” (DGDN10) ( X =.33); “Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá GV về phẩm chất, thái độ, trách nhiệm; nhiệm vụ giảng dạy, NCKH, phục vụ cộng đồng” (DGDN2) ( X =3.30); “Triển khai đánh giá theo quy trình (Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch)” (DGDN3) ( X =3.26); Tổ chức lấy ý kiến người học đánh giá GV (DGDN5) ( X =3.17); “Xử lý kết quả đánh giá GV” (DGDN8) ( X =3.01); “Thực hiện công khai, báo cáo, giải trình (nếu có) về công tác đánh giá GV” (DGDN9) ( X =2.74).
- 16 3.5.7. Thực hiện chế độ chính sách thu hút, đãi ngộ, tôn vinh GV theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội Kết quả khảo sát cho thấy, có 11/17 nội dung được CBQL, GV đánh giá ở mức độ thực hiện “Tốt" ( X = 3.41 đến X = 3.96), được xếp thứ bậc từ thấp đến cao, cụ thể: CSDN12 “Tạo điều kiện về thời gian cho GV đi học, bồi dưỡng tự túc (vẫn hưởng nguyên lương)”, CSDN6 “Hỗ trợ kinh phí sau khi được thăng hạng chức danh nghề nghiệp (GV hạng II, hạng I)”, CSDN11 “Nâng bậc lương trước thời hạn”, CSDN13 “Đề cử GV vào vị trí quản lí phù hợp năng lực”, CSDN7 “Hỗ trợ kinh phí sau khi được công nhận chức danh GS, PGS”, CSDN2 “Ban hành chính sách giữ chân, đãi ngộ, tôn vinh GV”, CSDN1 “Xây dựng hệ thống tiêu chí về chính sách giữ chân, đãi ngộ, tôn vinh GV”, CSDN4 “Hỗ trợ kinh phí sau khi hoàn thành đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ”, CSDN3 “Đánh giá năng lực, kết quả thực hiện nhiệm vụ, mức độ cống hiến của GV”, CSDN14 “Chuyển đổi vị trí việc làm theo năng lực, thế mạnh của GV”, CSDN9 “Nhân rộng điển hình đối với GV có thành tịch vượt trội trong giảng dạy, NCKH và phục vụ cộng đồng”. Đánh giá chung: Với kết quả đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH của Trường cho thấy: Mặc dù Trường đã được tự chủ chi thường xuyên mức 3 nhưng bị ràng buộc bởi pháp luật chuyên ngành và luật viên chức nên giới hạn thẩm quyền trong thực hiện quản lý, đánh giá và thực hiện chế độ chính sách đối với ĐNGV. Do đó, chính sách đối vói GV chưa đủ mạnh để cạnh tranh với các trường tư thục trên địa bàn hoặc các trường ở thành phố lớn thu hút GV của Trường. Mặt khác, cơ chế phân cấp, phân quyền đến các đơn vị, cá nhân vẫn chưa được thực hiện triệt để bởi tâm lý của viên chức quản lý thuộc, trực thuộc Trường và bản thân GV chưa sẵn sàng mà hoàn toàn thụ động từ chỉ đạo từ phía lãnh đạo Trường. Ngoài ra, hành lang pháp lý để GV thực hiện tự chủ học thuật cũng chỉ mới thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ GDĐT, còn đối với nhà trường thì được quy định rải rác ở các văn bản nội bộ, chưa có văn bản riêng về tự chủ học thuật áp dụng đối với GV của Trường. Những khó khăn, tồn tại này là một trong những cơ sở để luận án đề xuất giải pháp tháo gỡ nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV. 3.6. Nhân tố tác động đến kết quả phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội 3.6.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA - Phân tích và kiểm định độ tin cậy của thang đo - Phân tích nhân tố khám phá EFA + Phân tích các biến độc lập Nhân tố 1: Giá trị Eigenvalue bằng 4.612 (>1). Nhân tố này bao gồm 05 vấn đề liên quan đó là: Tự chủ học thuật, chuyên môn; Cam kết, công khai của Trường; Tự chủ tài chính, tài sản; Tự chủ tổ chức, nhân sự; Trách nhiệm giải trình. Hệ số tương quan biến thấp nhất của nhân tố này là “Trách nhiệm giải trình” với giá trị bằng 0.703 (>0.5). Các biến trong nhân tố 1 được đặt thành biến mới với tên biến là “Tự chủ, trách nhiệm xã hội”, ký hiệu (TCTNXH). Nhân tố 2: Giá trị Eigenvalue bằng 2.567 (>1). Nhân tố này bao gồm 05 vấn đề liên quan đó là: Chiến lược phát triển Nhà trường; Tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu của Trường; Chiến lược phát triển ĐNGV; Triết lí GD; Văn hóa tổ chức của Nhà trường. Hệ số tương quan biến thấp nhất của nhân tố này là “Văn hóa tổ chức của Nhà trường” với giá trị bằng 0.603 (>0.5). Các nhân tố này được đặt thành biến mới với tên biến là “Yếu tố bên trong”, ký hiệu (YTBT). Nhân tố 3: Giá trị Eigenvalue bằng 1.392 (>1). Nhân tố này bao gồm 04 vấn đề liên quan đó là: Thể chế hóa; Nền KTTT; Sự phát triển KHCN; Văn hóa, xã hội. Hệ số
- 17 tương quan biến thấp nhất của nhân tố này là “Văn hóa, xã hội” với giá trị bằng 0.625 (>0.5). Các nhân tố này được đặt thành biến mới với tên biến là “Yếu tố bên ngoài”, ký hiệu (YTBN). + Phân tích các biến phụ thuộc: Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc cho thấy có 1 nhân tố được trích tại Eigenvalue là 4.548, phương sai trích được 75.794% (> 50%). Với hệ số KMO là 0.909 (> 0.5) và kiểm định Bartlett't có ý nghĩa thống kê (sig = 0.000 < 0.05), nên có thể khẳng định dữ liệu là phù hợp để đưa vào mô hình phân tích. 3.6.2. Mô hình nhân tố tác động đến phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của Trường Đại học Tây Nguyên Mô hình hồi quy tuyến tính thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện quyền TC, TNXH của Trường ĐH Tây Nguyên là: 𝑌 = 0.908 + 0.584 ∗ TCTNXH + 0.210 ∗ YTBT– 0.085 ∗ YTBN 3.7. Kinh nghiệm, đối sánh về phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội 3.7.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới United Kingdom; Canada; Australia; Bồ Đào Nha 3.7.2. Kinh nghiệm của một số trường ĐH trong nước Trường ĐH Kinh tế quốc dân; Trường ĐH công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh (HUFI) 3.7.3. Đối sánh với một số cơ sở giáo dục đại học trong nước 3.8. Đánh giá (SWOT) 3.8.1. Điểm mạnh (Strengths) Với quyền được trao, Trường ĐH Tây Nguyên đã thực hiện tốt các nội dung về tự chủ chuyên môn, học thuật; chịu trách nhiệm báo cáo giải trình đối với kết quả đầu ra, đối với Nhà nước, đối với các bên liên quan; thực hiện cam kết về chất lượng GD. 3.8.2. Điểm yếu (Weaknesses) Trong 6 hoạt động phát triển ĐNGV, công tác quy hoạch và tuyển dụng ĐNGV được thực hiện ở mức trung bình ( X = 3.28), trong đó, mỗi nội dung của hoạt động phát triển ĐNGV, một số được thực hiện ở mức chưa tốt. 3.8.3. Cơ hội (Opportunities) Các quan điểm của Đảng, Nhà nước tạo cơ hội thuận lợi cho Trường ĐH Tây Nguyên nói riêng và các Trường ĐH nói chung triển khai thực hiện TC, TNXH trong các hoạt động của Trường, trong đó có nhiệm vụ phát triển ĐNGV. 3.8.4. Thách thức (Threats) Khi Nhà trường phân quyền TC, TNXH cho các đơn vị (khoa, bộ môn, đơn vị chức năng) và cá nhân GV, đòi hỏi phải nâng cao năng lực của CBQL về thực hiện TC, TNXH trong các hoạt động phát triển ĐNGV và bản thân GV được bồi dưỡng năng lực tự chủ chuyên môn. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trường ĐH Tây Nguyên thực hiện tự chủ về học thuật, chuyên môn ở mức tốt; Đối với tự chủ tổ chức, nhân sự và tự chủ tài chính tài sản chỉ thực hiện ở mức trung bình. Từ kết quả khảo sát, Luận án phân tích tương quan và hồi quy đa biến để kiểm chứng các yếu tố trong mô hình lý thuyết đã xây dựng ở chương 2 và xác định nhân tố tác động đến kết quả hoạt động phát triển ĐNGV trong bối cảnh Nhà trường thực hiện TC, TNXH.
- 18 Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN THEO HƯỚNG THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 4.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 4.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý Các giải pháp phát triển ĐNGV của Trường ĐH Tây Nguyên cần bám sát lộ trình tiến đến tự chủ ĐH trên mọi phương diện của Đảng và Nhà nước. 4.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu Các giải pháp đề xuất đảm bảo đạt được các mục tiêu phát triển ĐNGV theo các chỉ tiêu phấn đấu được xác định trong Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày 15/01/2019, Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 18/01/2019. 4.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển Các giải pháp được đưa ra khảo sát dựa trên cơ sở kế thừa các quy định của Nhà nước, của Trường trong hoạt động phát triển ĐNGV TC, TNXH của Trường. 4.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, phù hợp Các giải pháp phát triển ĐNGV phải nằm trong tổng thế các hoạt động quản lí chung của Trường và mức độ tự chủ của Trường. 4.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, hiệu quả Các giải pháp đề xuất phải được thực hiện trong tình hình thực tiễn của Trường, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. 4.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Tây Nguyên theo hướng thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội 4.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức đối với Lãnh đạo, quản lí và giảng viên về thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội trong công tác phát triển đội ngũ giảng viên - Mục tiêu của giải pháp: Nhận thức đúng đắn về các hoạt động phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện TC, TNXH của cơ sở GDĐH sẽ giúp các chủ thể thực hiện hiệu quả nội dung phát triển ĐNGV. - Ý nghĩa của giải pháp: Tạo điều kiện, cơ hội để các khoa, GV có quyền nhiều hơn trong quản lí, thực hiện các nội dung phát triển ĐNGV. - Nội dung của giải pháp: Quán triệt đến CBQL, GV về cơ sở pháp lý của việc yêu cầu các Trường thực hiện tự chủ ĐH, gồm: tự chủ đại tự chủ chuyên môn, học thuật; tổ chức nhân sự; tài chính, tài sản; CBQL, GV cần nhận thức TC, TNXH một cách đầy đủ và toàn diện thì cả hệ thống có thể triển khai đồng bộ, hiệu quả,.. - Cách thức thực hiện: Nhà trường cần quán triệt, nâng cao nhận thức về bản chất, tầm quan trọng của thực hiện TC, TNXH trong hoạt động phát triển ĐNGV, đây sẽ là bước chuyển mạnh mẽ trong việc quản trị, quản lí nhà trường, đảm bảo được các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Mỗi chủ thể trong Trường, đòi hỏi nhận thức rõ về hoạt động phát triển ĐNGV theo hướng thực hiện TC, TNXH - Điều kiện thực hiện: Ban chấp hành Đảng bộ, Chủ tịch HĐT, Hiệu trưởng và tập thể lãnh đạo trường, các đơn vị chức năng, các khoa cần phải xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên tích hợp vào các hoạt động của Nhà trường; P.Thanh tra Pháp chế chủ trì trong việc cập nhật, phổ biến, cụ thể hóa văn bản pháp luật đến toàn thể GV, người học,.. 4.2.2. Xây dựng và ban hành Quy định về phân quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội đến các khoa, bộ môn trong hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên - Mục tiêu của giải pháp: Xác định điều kiện, mức độ tự chủ của các đơn vị đủ năng lực tự chủ và tự chủ nghề nghiệp của GV; phân quyền đến các chủ thể thực hiện một số khâu trong hoạt động phát triển ĐNGV; xây dựng khung đảm bảo TNXH của Trường, các khoa được phân cấp, giao tự chủ ...
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 191 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 281 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 273 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 157 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 261 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 225 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 188 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 64 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 215 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 126 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 10 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 29 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 175 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn