intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh hải dương dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục "Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh hải dương dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018" được nghiên cứu với mục tiêu: Trên cơ sở nghiên cứu về ĐNGV, lý luận về năng lực của đội ngũ giáo viên THPT, phát triển ĐNGV dựa vào năng lực và phân tích, đánh giá thực trạng năng lực của GV và phát triển ĐNGV trung học phổ thông tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực, luận án đề xuất giải pháp phát triển ĐNGV trung học phổ thông tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh hải dương dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM NGUYỄN CHÍ DƯƠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HẢI DƯƠNG DỰA VÀO NĂNG LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2024 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Minh Mục 2. PGS.TS. Nguyễn Xuân Hải Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Yến Phương Phản biện 3: PGS.TS. Phó Đức Hòa Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi.....giờ.......ngày......tháng......năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam - Trung tâm lưu trữ và thư viện quốc gia PHẦN MỞ ĐẦU 2
  3. 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hiện nay hội nhập và toàn cầu hóa đã trở thành xu thế của thời đại, điều đó đã làm cho giáo dục thay đổi một cách nhanh chóng với những thay đổi tất yếu đó, đòi hỏi vị trí, vai trò của người giáo viên phải được đặt lên một tầm cao mới, một sứ mạng mới. Có rất nhiều quan điểm và tư duy về vấn đề này, song vai trò và vị trí của người giáo viên có sự thay đổi. Có nghĩa là người giáo viên không chỉ truyền thụ kiến thức đơn thuần mà còn có trách nhiệm, vai trò của người tổ chức và điều khiển các hoạt động giáo dục và dạy học để hướng tới mục tiêu hình thành nhân cách cho học sinh (HS). Đặc biệt trong thực hiện chương trình GDPT 2018 hiện nay càng cho thấy cần phải có sự thay đổi căn bản về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của người giáo viên. Hiện nay, tỉnh Hải Dương có 55 trường THPT. Trong tổng số 55 trường THPT hiện nay có 157 cán bộ quản lý, 2768 giáo viên (tính đến tháng 5/2023). Tất cả giáo viên của các trường tư thục đều là giáo viên hợp đồng. 100% cán bộ quản lý và giáo viên đều đạt chuẩn đào tạo, trong đó số cán bộ quản lý có trình độ đào tạo vượt chuẩn (theo chuẩn của Luật Giáo dục số 43/2019) là 80,9%, số giao viên vượt chuẩn đào tạo là 24%.). Tuy nhiên, theo quy định của Bộ GD&ĐT về tỷ lệ giáo viên/lớp vẫn thiếu là 0,25 GV/Lớp. Đặc biệt do lich sử để lại, về cơ cấu đội ngũ, độ tuổi, năng lực chuyên môn, đặc biệt là năng lực thực hiện Chương trình GDPT 2018 thì còn bộc lộ rất nhiều hạn chế. Xuất phát từ thực tiễn đó đề tài "Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của luận án. 2. Mục đích yêu cầu Trên cơ sở nghiên cứu về ĐNGV, lý luận về năng lực của đội ngũ giáo viên THPT, phát triển ĐNGV dựa vào năng lực và phân tích, đánh giá thực trạng năng lực của GV và phát triển ĐNGV trung học phổ thông tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực, luận án đề xuất giải pháp phát triển ĐNGV trung học phổ thông tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên THPT 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển ĐNGV trung học phổ thông tỉnh Hải dương dựa vào năng lực. 4. Giả thuyết khoa học Phát triển ĐNGV trung học phổ thông dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018 cho thấy hạn chế, bất cập. Vì vậy, đề xuất và áp dụng những giải pháp phát triển ĐNGV tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực một cách khả thi và phù hợp sẽ góp phần đảm bảo về số lượng, nâng cao chất lượng ĐNGV trung học phổ thông trên địa bàn Hải Dương, đồng thời góp phần vào sự thành công trong thực hiện có hiệu quả Chương trình GDPT 2018. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
  4. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV trung học phổ thông dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018 ; - Nghiên cứu thực trạng ĐNGV, phát triển ĐNGV dựa vào năng lực và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV trung học phổ thông ở Hải Dương qua đó phân tích và đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân của thành công làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương. - Đề xuất giải phát triển ĐNGV trung học phổ thông dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018 và khảo nghiệm, thử nghiệm tính cần thiết, khả thi của các giải pháp. 6. Phạm vi nghiên cứu - Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận về năng lực, khung năng lực của giáo viên THPT và phát triển đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực ; - Khách thể khảo sát : 230 người, gồm: cán bộ quản lý Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương (6 người) 30 CBQL của 20 trường THPT công lập và 194 giáo viên. - Địa bàn khảo sát : luận án lựa chọn 20 trường THPT đại diện cho các trường ở Thành phố, thị xã nông thôn phát triển và có nhiều khu công nghiệp và trường đại diện cho các huyện thị ở vùng xa trung tâm. - Thời gian nghiên cứu thực trạng trong các năm học (2021-2022, 2022-2023) 7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp tiếp cận Luận án đã sử dụng các phương pháp tiếp cận sau: Tiếp cận dựa vào năng lực; Tiếp cận quản lý NNL; Tiếp cận chuẩn năng lực nghề nghiệp; Tiếp cận liên ngành khoa học: 7.2. Phương pháp nghiên cứu. 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 7.2.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ khác. 8. Luận điểm bảo vệ 8.1. Đảm bảo về số lượng và đảm bảo về chất lượng ĐNGV (đánh giá chất lượng giáo viên dựa vào năng lực) có vai trò quan trọng góp phần tạo nên chất lượng giáo dục của trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và ở Hải Dương nói riêng. Chính vì vậy phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tốt sẽ là tiền đề quan trọng tích cực góp phần nâng cao chất lượng ĐNGV, chất lượng giảng dạy và giáo dục của trường THPT đáp ứng yêu cầu thực hiện có hiệu quả Chương trình GDPT 2018. 8.2. Phát triển ĐNGV trung học phổ thông dựa vào năng lực là nguồn tác động đồng bộ đến các yếu tố: quy hoạch ; tuyển dụng, sử dụng ; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ; đánh giá, sàng lọc đội ngũ giáo viên dựa vào năng lực và thực hiện chế độ chính sách, xây dựng môi trường làm việc tạo động lực cho giáo viên cho đội ngũ giáo viên chính là các yếu tố quyết định. 4
  5. 8.3. Đội ngũ giáo viên THPT đảm bảo về cơ cấu, số lượng, chất lượng theo năng lực thực hiện sẽ góp phần nâng cáo chất lượng giáo dục THPT nói chung, thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông 2018 nói riêng. 9. Đóng góp của luận án. 9.1. Luận án xây dựng cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV trung học phổ thông dựa vào năng lực đáp ứng Chương trình GDPT 2018. 9.2. Luận án đánh giá thực trạng ĐNGV trung học phổ thông, thực trạng phát triển ĐNGV trung học phổ thông tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018 ; 9.3. Luận án đề xuất giải pháp phát triển ĐNGV trung học phổ thông tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018. 10. Cấu trúc của luận án. CHƯƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DỰA VÀO NĂNG LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 1.1. Tổng quan nghiên cứu 1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực Đã có nhiều tác giả ở trong và ngoài nước nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực như: Paul Hersey và Ken Blanc Harsey đã trình bày các vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực; Beng, Fischer & Dornhusch, 1995 cho rằng Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích lũy được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai; Theo Phan Văn Kha - Nguyễn Lộc (2011), trong “Khoa học giáo dục Việt Nam từ đổi mới đến nay”, thì ngoài phương pháp tiếp cận hệ thống như nêu trên, tác giả còn nêu cách tiếp cận biện chứng. Nhà xã hội học người Mỹ, Leonard Nadle đã nghiên cứu và đưa ra sơ đồ quản lý nguồn nhân lực, chỉ rõ mối quan hệ và các nhiệm vụ của công tác quản lý nguồn nhân lực. H. Koontz lại khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất". Tóm lại cả trong và ngoài nước đã có nhiều nghiên cứu về khái niệm cũng như lý thuyết về phát triển nguồn nhân 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về đội ngũ giáo viên Nhiều công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước nhhieen cứu về giáo viên đều dưa ra những yêu cầu đối với người giáo viên, như: (i) Hệ thống những kiến thức và kỹ năng của người giảng viên về môn học cần dạy (ii) Hệ thống những kiến thức và kỹ năng về các hoạt động dạy - học và giáo dục (iii) Phải chuẩn bị cho giáo viên tương lai khả năng thích ứng với sự biến đổi về KT-XH, văn hóa, giáo dục và có ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ của giáo viên và khả năng sáng tạo để đương đầu với những sự biến đổi đó 5
  6. (iv) Cần đảm bảo sự kế thừa việc đào tạo ban đầu và đào tạo thường xuyên trong việc xây dựng ĐNGV (v) Năng lực nghề nghiệp của người giáo viên bao gồm 2 hệ thống kiến thức và kỹ năng, có sự chuyển hóa từ kiến thức chung của nhân loại sang kiến thức của giáo viên cần biết, sang kiến thức cần dạy và cuối cùng là sang kiến thức người học cần lĩnh hội (vi) Nâng cao sự hiểu biết lý thuyết và thực hành trong ĐT-BD khoa học giáo dục, cần đảm bảo chuyển hóa những kiến thức thành hệ thống những kỹ năng sư phạm... 1.1.3. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên Xây dựng và phát triển ĐNGV trong giáo dục được các nước trên thế giới đặt lên hàng đầu, là một trong những nội dung cơ bản trong các cuộc cách mạng cải cách giáo dục, chấn hưng và phát triển đất nước. Đến nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu về quản lý và phát triển ĐNGV trong khu vực và trên thế giới. Có thể kể một số công trình của các tác giả tiêu biểu như Eleonora Vilegas-Reiers (1998); Glatthorn (1995); Ganser (2000); Felding và Schalock (1985); Cochran-Smith và Lytle (2001); Walling và Levis (2000); Cobb (1999); Kettle và Sellars (1996); Kalelestad và Olweus (1998); Youngs (2001); Grosso de Leon (2001); Guzman (1995); Mc. Ginn và Borden (1995); Tattlo (1999); Darling-Hammond (1999); Loucks-Horsely và Matsumoto (1999); Borko và Putnam(1995). Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng phát triển đội ngũ giáo viên phải đảm bảo về số lượng; chất lượng đào tạo, cân đối về cơ cấu; tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và xây dựng môi trường tạo động lực phát triển cho đội ngũ giáo viên thăng tiến và thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả. 1.1.4. Những vấn đề luận án cần giải quyết - Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận phát triển đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực; trên cơ sở đó xây dựng khung lý thuyết về phát triển đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018. - Nghiên cứu thực trạng năng lực của giáo viên THPT tỉnh Hải Dương và thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực nhằm thực hiện hiệu quả Chương trình GDPT 2018; - Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực tỉnh Hải Dương trong bối cảnh hiện nay. 1.2. Một số khái niệm công cụ 1.2.1. Nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực - Nguồn nhân lực: Theo hướng nghiên cứu của luận án, tác giả chọn quan niệm: Nguồn nhân lực là tổng thể nguồn lực về con người (ví dụ như CBQL, giáo viên, nhân viên,...) với các đặc trưng về hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của một tổ chức hoặc một cơ cấu kinh tế - xã hội nhất định. - Phát triển: phát triển là quá trình tăng trưởng về số lượng và biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng đã có, đã được xây dựng nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa đầy đủ, phải tiếp tục được nâng cao để đáp ứng yêu cầu trong môi trường mới, điều kiện mới. 6
  7. - Phát triển nguồn nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực là quá trình làm biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế - xã hội về mọi mặt: Đủ về số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao để hoàn thành nhiệm vụ. 1.2.2. Năng lực, khung năng lực - Năng lực: Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nghề nghiệp nhất định để cá nhân đó hoàn thành công việc hiệu quả. - Năng lực nghề nghiệp của GV trung học phổ thông: năng lực nghề nghiệp GV trung học phổ thông là tổ hợp các thành tố: kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của người giáo viên để thực hiện hoạt động giảng dạy và các hoạt động giáo dục đảm bảo cho người GV thực hiện có hiệu quả hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trong nhà trường THPT đạt mục tiueeu giáo dục cấp THPT. - Khung năng lực: Khung NLNN của GV THPT gồm tập hợp những nội dung, yêu cầu của một hoặc một số hoạt động cần thiết để thực hiện vai trò của một nhà giáo dục trong lĩnh vực giảng dạy và gióa dục của người giáo viên trong trường THPT. Với từng vai trò cụ thể, cần phải có những năng lực tương ứng; tất cả các năng lực này được đặt trên nền tảng, tri thức, giá trị văn hóa cốt lõi của mỗi GV để tạo thành năng lực mới toàn vẹn, tạo nên sự khác biệt ở mỗi GV. 1.2.3. Giáo viên và đội ngũ giáo viên THPT Giáo viên THPT: Giáo viên trường THPT là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường THPT, là những người có trình độ chuẩn đào tạo có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Đội ngũ giáo viên THPT: “Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông là tập hợp những người làm nhiệm vụ giảng dạy trong trường trung học phổ thông, là những người có đủ tiêu chuẩn, đạo đức năng lực nghề nghiệp, nghiệp vụ quy định, trình độ chuẩn đào tạo có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm theo chuyên ngành đào tạo và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm...”. 1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực Căn cứ vào các khái niệm trên, phát triển đội ngũ GV THPT dựa vào năng lực có thể được hiểu là “Quá trình thực hiện công tác quy hoạch; tuyển dụng, sử dụng; đánh giá, sàng lọc; đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng chế độ chính sách/môi trường của chủ thể quản lý tác động tới đội ngũ GV THPT nhằm nâng cao phẩm chất nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội GV THPT đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực theo yêu cầu của từng vị trí việc làm của mỗi nhà trường”. 1.3. Khung năng lực của giáo viên trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 1.3.1. Cơ sở xây dựng khung năng lực giáo viên trung học phổ thông 1.3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông 1.3.1.2. Chuẩn năng lực nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ thông 1.3.1.3. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên trung học phổ thông 1.3.1.4. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp trung học phổ thông 7
  8. Chương trình GDPT 2018 được xây dựng bám sát mục đích: “Trên cơ sở giáo dục toàn diện và hài hoà đức, trí, thể, mĩ, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông xác định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh ở từng cấp học; mục tiêu chương trình môn học xác định những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, hướng đến hình thành những phẩm chất, năng lực đặc thù môn học và các phẩm chất, năng lực khác ở từng lớp, từng cấp học, coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục, là căn cứ để chỉ đạo, giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông”. 1.3.2. Khung năng lực của giáo viên trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 1.3.2.1. Năng lực của giáo viên trung học phổ thông Các thành tố năng lực của giáo trung học phổ thông Trên cơ sở những tiếp cận của các nghiên cứu nêu trên về NL của người giáo viên trung học phổ thông, trong nghiên cứu này xác định gồm các năng lực thành phần sau: (1) Nhóm năng lực thực thi đạo đức nhà giáo; (2) Nhóm năng lực giảng dạy, giáo dục; (3) Nhóm năng lực chuyên môn môn học; (4) Nhóm năng lực nghiên cứu phát triển chương trình, tài liệu học tập môn học; (5) Nhóm năng lực giao tiếp và năng lực xã hội và (6) Nhóm năng lực xây dựng môi trường giáo dục và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội (7) Nhóm năng lực phát triển cá nhân. 1.3.2.2. Đề xuất Khung Năng lực của giáo viên trung học phổ thông Tiêu chuẩn 1: Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và Triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao Tiêu chuẩn 2: Nắm vững kiến thức của môn học được phân công giảng dạy; có khả năng xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Tiêu chuẩn 3: Có khả năng áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học, đặc biệt là các phương pháp dạy học tích cực và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh; Tiêu chuẩn 5: Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Tiêu chuẩn 6: Có khả năng tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh; lồng ghép các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp vào trong hoạt động dạy học và giáo dục; Tiêu chuẩn 6: Xây dựng được mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh; Tiêu chuẩn 7: Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân Tiêu chuẩn 8: Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục 8
  9. Tiêu chuẩn 9: Có khả năng sử dụng ngoại ngữ, kết nối thông tin và chia sẻ kinh nghiệm giáo dục với các đồng nghiệp ở trong và ngoài nước; Tiêu chuẩn 10: Tham gia nghiên cứu khoa và công bố các sáng kiến kinh nghiệm trọng hoạt động giảng dạy và giáo dục. 1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông dựa vào năng lực đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 1.4.1. Phân cấp quản lý trong phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông dựa vào năng lực Trong phạm vi luận án này, Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trược tiếp trước Sở GD&ĐT, Sở Nội Vụ về việc xây dự Dự thảo Quy hoạch đội ngũ giáo viên trường THPT do mình phụ trách; Đề án vị trí việc làm theo chiến lược phát triển giáo dục cấp Trung học phổ thông của Sở Giáo dục và Đào tạo và chiến lược phát triển nhà trường THPT. Sau khi Quy hoạch đội ngũ giáo viên và Đề án vị trí việc làm được Sở Giáo dục và đào tạo phê duyệt và Sở Nội vụ thông qua, Hiệu trưởng là người trực tiếp xây dựng kế hoạch và đề xuất các biện pháp thực hiện quy hoạch và đề án vị trí việc làm. 1.4.2. Các thành tố phát triển đội ngũ GV trung học phổ thông dựa vào năng lực 1.4.2.1. Xây dựng qui hoạch phát triển đội ngũ GV THPT dựa vào năng lực a- Đánh giá đội ngũ GV (số lượng, cơ cấu, chất lượng (trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn…). b- Xác định nhu cầu GV với mục tiêu phát triển ĐNGV c- Xác định các giải pháp, lộ trình và điều kiện để phát triển ĐNGV 1.4.2.2. Tuyển chọn giáo viên Tuyển chọn GV có 2 bước là tuyển mộ và lựa chọn giáo viên. - Tuyển chọn GV là quá trình thu hút những người có năng lực từ nhiều nguồn khác nhau. - Lựa chọn GV là quá trình xem xét lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn làm giáo viên. 1.4.2.3. Sử dụng giáo viên Việc sử dụng GV một cách có hiệu quả như: phân công giảng dạy hợp lý, đúng người đúng việc, vì việc chứ không vì người, phù hợp với năng lực, sở trường, giới tính, điều kiện công tác… sẽ phát huy được sự tích cực đóng góp của mỗi cá nhân, đồng thời thể hiện rõ hiệu lực quản lý, và hơn cả là hiệu quả công việc. Trong quá trình sử dụng giáo viên, người quản lý cần tôn trọng, có thái độ đúng đắn, đối xử công bằng, khách quan, thể hiện tình cảm, trách nhiệm với giáo viên, luôn phát huy dân chủ, lắng nghe ý kiến góp ý của tập thể, đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân, tất cả vì công việc chung. 1.4.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THPT dựa vào năng lực Bồi dưỡng là quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, làm cho người học có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp sẵn có để làm việc có hiệu quả hơn. Đào tạo và bồi dưỡng GV chính là trang bị cho GV những kiến thức, kĩ năng, hành vi cần thiết để thực hiện tốt nhất nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục của mình. 9
  10. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng giáo viên cần phải dựa trên các tiêu chuẩn về năng lực của giáo viên đáp ứng các yêu cầu của đổi mới giáo dục cũng như thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018; đồng thời đáp ứng yêu cầu của chiến lược phats triển của mỗi nhà trường. Công tác đào tạo bồi dưỡng là yếu tố quyết định đến chất lượng đội ngũ nói chung yêu cầu về năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên nói riêng. 1.4.2.5. Đánh giá, sàng lọc đội ngũ giáo viên trường THPT dựa vào năng lực a- Kiểm tra. Kiểm tra GV là thu thập hồ sơ chuyên môn, xem xét việc thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục… của GV làm cơ sở để đánh giá, nhận xét GV hoặc điều chỉnh hành vi của GV với mục đích đạt được hiệu quả công việc cao nhất. b- Đánh giá. Đánh giá GV là việc đưa ra những kết luận nhận định, phán xét về trình độ, năng lực, phẩm chất… của giáo viênĐánh giá GVcó thể có các hình thức khác nhau như CBQL đánh giá giáo viên, đồng nghiệp đánh giá lẫn nhau, cá nhân tự nhận xét, kết hợp các hình thức trên. Do vậy kiểm tra và đánh giá GV là hai khâu có quan hệ mật thiết với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh giá thông qua kết quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một quá trình thống nhất là kiểm tra, đánh giá. 1.4.2.5. Chính sách đãi ngộ và xây dựng môi trường tạo động lực phát triển cho đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực Chính sách đãi ngộ là những hành vi ứng xử của chủ thể quản lý đối với nhóm người nhất định thông qua nhiều biện pháp khác nhau nhằm đạt được mục tiêu nhất định, bao gồm 2 dạng: + Tinh thần (thăng chức, tặng giấy khen, bằng khen…) + Vật chất (lương, nhà ở, đất, thưởng…) Môi trường làm việc bao gồm tất cả những gì có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý cá nhân, đến mọi hoạt động và sự phát triển tổ chức và mỗi cá nhân trong tổ chức đó kể cả việc nâng cao NLNN của cá nhân. Môi trường làm việc luôn được các cá nhân quan tâm và coi trọng vì đây là yếu tố giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ trong công tác của họ. 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ GV THPT trong bối cảnh hiện nay 1.5.1. Sự phát triển nhanh chóng của KHCN 1.5.2. Các cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước và của ngành GD&ĐT. 1.5.3. Uy tín, thương hiệu của cơ sở giáo dục 1.5.4. Môi trường sư phạm 1.5.5. Bộ máy quản lý và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục 1.5.6. Trình độ nhận thức và năng lực của độ ngũ giáo viên KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1 Theo lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực giáo dục và các vấn đề lý luận trên, cơ sở đó luận án đã xây dựng khung lý thuyết về phát triển đội 10
  11. ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 với các nội dung cụ thể: Phân cấp quản lý trong phát triển đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực; quy hoạch đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực; tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực ; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực; đánh giá, sàng lọc đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực; thực hiện chế độ, chính sách và xây dựng môi trường tạo động lực phát triển cho đội ngũ giáo viên trung học phổ thông dựa vào năng lực. Luận án cũng đã trình bày và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực, như: cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước, ngành, uy tín, thương hiệu của cơ sở giáo dục đào tạo, môi trường sư phạm, trình độ cán bộ quản lý, bộ máy quản lý, trình độ nhận thức của ĐNGV. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HẢI DƯƠNG DỰA VÀO NĂNG LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 2.1. Đặc điểm phát triển kinh tế- xã hội ở tỉnh Hải Dương 2.1.1. Địa lý tự nhiên và kinh tế- xã hội 2.1.2. Khái quát về phát triển GD&ĐT tỉnh Hải Dương 2.2. Giới thiệu về nghiên cứu thực trạng 2.2.1. Mục tiêu Khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực giáo viên trường THPT, thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực. 2.2.2. Nội dung khảo sát - Khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT với các nội dung về Thực trạng cơ cấu, trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên; - Khảo sát thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên; - Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yêu tố đến phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 2.2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.3.1. Khách thể, địa bàn và thời gian khảo sát - Luận án khảo sát 194 giáo viên, 30 cán bộ quản thuộc trường 20 THPT và 6 cán bộ quản lý cấp sở tỉnh Hải Dương. - Luận án sử dụng số liệu thống kế các năm học 2021-2022, 2022-2023. 2.2.3.2. Công cụ khảo sát Công cụ khảo sát, gồm: Phiếu hỏi cán bộ quản lý, giáo viên về những nội dung khảo sát; phiếu toạ đàm và phiếu phỏng vấn sâu với các nội dung được chắt lọc từ phiếu hỏi nhằm chính xác hóa các thông tin từ phiếu hỏi và các thông tin về đánh giá định tính của đối tượng khảo sát về những nội dung khảo sát; 2.2.3.3. Quy trình tổ chức khảo sát 11
  12. - Xây dựng phiếu hỏi, phiếu tọa đàm và phiếu phỏng vấn sâu dựa trên khung lý luận về đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo trường THPT dựa vào năng lực. - Tham khảo ý kiến của một số lãnh đạo và các chuyên gia; xin ý kiến của cán bộ hướng dẫn, sau đó hoàn chỉnh và gửi đến các đối tượng khảo sát. 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên THPT, năng lực của đội ngũ giáo viên THPT và phát triển đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực tỉnh Hải Dương 2.3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trường trung học phổ thông tỉnh Hải Dương Hiện nay tỉnh Hải Dương có 55 trường THPT. Trong tổng số 55 trường THPT hiện nay có 157 cán bộ quản lý, 2768 giáo viên (tính đến tháng 5/2023). Tất cả giáo viên của các trường tư thục đều là giáo viên hợp đồng. 100% cán bộ quản lý và giáo viên đều đạt chuẩn, trong đó số cán bộ quản lý có trình độ đào tạo vượt chuẩn (theo chuẩn của Luật Giáo dục số 43/2019) là 80,9%, số giao viên vượt chuẩn đào tạo là 24%. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên: - Tỷ lệ nam/nữ: Nữ có tỷ lệ 61%, năm chiếm 39% (1803). Như vậy, số giáo viên nữ gần gấp đôi số GV nam. Với cấp THPT như vậy thì tỷ lệ GV giữa nam và nữ cũng mất cân đối. - Về trình độ đào tạo + Trình độ TS chiếm khoảng hơn 1%, tương đương 30 GV + Trình độ Thạc sĩ chiếm trung bình gần 23%, tương đương 635 GV + Còn lại là trình độ ĐH chiếm TB khoảng 76%, tương đương 2103 GV. + Tỉ lệ giáo viên/lớp là 2,00, thấp hơn so mới định mức biên chế tỉnh giao (2,05), định mức biên chế của Bộ GDĐT (2,25) và tỉ lệ giáo viên/lớp của toàn quốc (2,19). Từ số liệu trên cho thấy, về đội ngũ giáo viên của các trường THPT hiện nay đang mất cân đối ở tất cả các tiêu chí, cụ thể: + Về trình độ đào tạo, mặc dù đã đạt được 100% giáo viên có trình độ cử nhân, trong đó có 24% đã có trình độ thạc sỹ và cao hơn. Tuy nhiên, tìm hiểu sâu hơn và trình độ đào tạo của những giáo viên đã có bằng thạc sỹ cho thấy cũng còn nhiều bất hợp lý. Đội ngũ trên chủ yếu có bằng thạc sỹ về quản lý giáo dục, số GV có bằng về Giáo dục học còn thấp, đặc biệt là thạc sỹ về phương pháp bộ môn thì rất ít. Điều này nói nên rằng, mặc dù nhiều GV đã có bằng thạc sỹ, nhưng thực sự hữu ích cho công tác giáo dục và giảng dạy hàng ngày còn rất hạn chế. 2.3.2. Thực trạng mức độ cần thiết của năng lực đội ngũ giáo viên trường THPT tỉnh Hải Dương Để đánh giá thực trạng mức độ cần thiết của năng lực đội ngũ giáo viên tỉnh Hải Dương, trên cơ sở của Khung lý luận, luận án tiến hành đánh giá theo 10 tiêu chuẩn đã được đề xuất trong khung năng lực của giáo viên THPT Bảng 2.1. Tổng kết thực trạng mức độ cần thiết các tiêu chuẩn năng lực của giáo viên THPT tỉnh Hải Dương 12
  13. Thứ TT Năng lực ĐTB hạng 1 Năng lực thực thi đạo đức công vụ nhà giáo 3.17 Khá Năng lực nắm vũng kiến thức môn học được phân 2 2.62 Khá công giảng dạy Năng lực vận dụng các phương pháp dạy học hiệu 3 2.39 TB quả Năng lực kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển 4 2.56 Khá năng lực người học Năng lực tư vấn tâm lý và hướng nghiệp cho học 5 2.62 Khá sinh Năng lực xây dựng mối quan hệ với CMHS và các 6 2.99 Khá bên có liên quan 7 Năng lực phát triển cá nhân 2.53 Khá 8 Năng lực ứng dung ICT trong dạy học 2.60 Khá 9 Năng lực ngoại ngữ và kết nối thông tin 2.37 TB 10 Năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục 2.39 TB ĐTB 2.62 Qua bảng tổng kết trên cho thấy trong 10 tiêu chuẩn về năng lực của GV THPT tỉnh Hải Dương thì chỉ có 01 tiêu chuẩn được đánh giá tiệm cận mức rất cần thiết là năng lực Năng lực thực thi đạo đức công vụ nhà giáo với điểm trung bình đạt 3.17. và 6 tiêu chuẩn đạt mức độ trung bình nhưng mới chỉ vượt ngưỡng trung bình. 03 tiêu chuẩn còn lại đạt ngưỡng Trung bình. Tuy nhiên phân tích sâu theo từng năng lực thành phần thì đã có một số năng lực đạt mức độ rất cần thiết. Tuy nhiên vẫn còn một số năng lực thành phần mới chỉ vượt ngưỡng mức độ Không cần thiết. Kết quả trên cho thấy CBQL và giáo viên chưa đánh giá đúng sự cần thiết và tầm quan trọng của các năng lực GV cần có và kết quả phỏng vấn cũng cho thấy họ chưa đáp ứng được các yêu cầu về năng lực để thực hiện CTGDPT 2018. Vì vậy, để phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực thì công tác đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. 2.3.3. Kết quả đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Hải Dương Trên cơ sở khung lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên dựa vào năng lực, luận án tiến hành đánh giá theo các nội dung từ quy hoạch đội ngũ giáo viên, tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên dựa vào năng lực và thực trạng thực thi chính sách và xây dựng môi trường, tạo động lực phát triển cho đội ngũ giáo viên. 2.3.3.1. Thực trạng quy hoạch đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực tỉnh Hải Dương 2.3.3.1. Kết quả khảo sát công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông dựa vào năng lực tỉnh Hải Dương 13
  14. Qua quá trình tiến hành khảo sát, kết quả ý kiến trả lời của CBQL và GV về thực trạng quy hoạch đội ngũ GV THPT tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực cho thấy công tác quy hoạch của các trường trên địa bàn tỉnh Hải Dương chưa được quan tâm thực hiện, và chưa được gắn với Đề án vị trí việc làm. Kết quả thực trạng công tác quy hoạch được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 2.14. Kết quả đánh giá của CBQL và GV về thực trạng quy hoạch đội ngũ GV GV THPT dựa vào năng lực tỉnh Hải Dương Điểm TB Thứ TT Tiêu chí khảo sát hậng Tthực trạng quy hoạch đội ngũ GV GV 1 2.62 Khá THPT dựa vào năng lực tỉnh Hải Dương Thực trạng tuyển dụng và sử dung đội ngũ 2 GV GV THPT dựa vào năng lực tỉnh Hải 3.06 Khá Dương Thực trạng bồi dưỡng GV THPT dựa vào 3 2.02 TB năng lực tỉnh Hải Dương Thực trạng đánh giá, sàng lọc GV THPT 4 2.31 TB dựa vào năng lực tỉnh Hải Dương Thực trạng thực thi chính sách và xây dựng 5 môi trường tạo động lực cho đội ngũ giá 2.28 TB viên trung học phổ thông tỉnh Hải Dương Điểm trung bình 2.45 Kết quả bảng trên cho thấy, thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018 còn nhiều hạn chế, điểm trung bình đạt 2.45. Xét từng nội dung đánh giá thì có 2 nội dung là quy hoạch, tuyển dụng và sử dụng đạt mức độ khá; các nội dung còn lại chỉ đạt trung bình, trong đó nội dung Thực trạng bồi dưỡng GV THPT dựa vào năng lực tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018 có điểm trung bình thấp nhất. 2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố tới phát triển đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực tỉnh Hải Dương Bảng 2.21. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực tỉnh Hải Dương TT Các yếu tố ĐTB TH 1 Sự phát triển nhanh chóng của KHCN và hội 2.97 6 nhập quốc tế 2 Các cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước và của ngành GD&ĐT về phát triển nguôn nhân lực 3.37 3 giáo dục 3 Uy tín, thương hiệu của cơ sở giáo dục 3.41 2 14
  15. 4 Môi trường sư phạm tạo động lực phát triển 3.15 4 5 Bộ máy quản lý và Năng lực của đội ngũ cán bộ 3.44 1 quản lý giáo dục 6 Trình độ nhận thức và năng lực của độ ngũ giáo 3.12 5 viên Điểm trung bình: 3.24 Kết quả khảo sát cho thấy các yếu tố trên đều có sự ảnh hưởng khá lớn đến phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Hải dương dựa vào năng lực với điểm trung bình là 3.24, ở mức độ ảnh ưởng nhưng đã tiệm cận mức độ rất ảnh hưởng. Trong đó mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là khác nhau. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông dựa vào năng lực tỉnh Hải Dương 2.6.1. Những điểm mạnh - Hải Dương có 55 trường PTTH được phân bố đều trên địa bàn tỉnh. Các trường THPT tỉnh Hải Dương đã đáp ứng được nhu cầu học tập của người dân và chủ trương xã hội hóa giáo dục của Việt Nam. - Đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Hải Dương về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu về số lượng (theo tỷ lệ được quy định trong luật giáo dục 2019). Như vậy, việc đạt chuẩn và vượt chuẩn đào tạo của đội ngũ giáo viên THPT của tỉnh đã góp phần thúc đẩy việc cải tiến nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng và chất lượng giáo dục trung học phổ thông nói riêng. 2.6.2. Những hạn chế, bất cập Đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Hải Dương còn thiếu theo quy định của Luật giáo dục 2019 (thiếu 0,25 GV/lớp). Trong tổng số 2768 giáo viên THPT hiện nay vẫn còn 335 giáo viên hợp đồng. Công tác quy hoạch đội ngũ GV của các trường THPT đã được quan tâm và quy hoạch đã được thực hiện, tuy nhiên quy hoạch còn mang tính hình thức, chưa có kế hoạch phát triển lâu dài, chưa có tầm nhìn phù hợp với xu thế phát triển kinh tế- xã hội và nhu cầu học tập của người dân địa phương. Nhà trường chưa có kế hoạch, cũng như không được chủ động tuyển dụng giáo viên, đặc biệt tuyển dụng dựa vào năng lực; Công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hoàn toàn thụ động. Chủ yếu phụ thuộc vào chương trình và kế hoạch của cấp trên; Công tác đánh giá, sàng lọc đội ngũ giáo viên chỉ mang tính hình thức, đặc biệt chưa có các tiêu chí đánh giá theo năng lực. Công tác thực thi chính sách đã được thực hiện đầy đủ, tuy nhiên việc xây dựng môi trường văn hoá chất lượng và tổ chức học tập cũng chưa được thực hiện tốt. Năng lực quản lý ở nhiều trường THPT (tập trung ở các trường tư thục) yếu kém, cách quản lý theo kinh nghiệm chủ nghĩa, chưa có sáng tạo, đổi mới, chất lượng GD&ĐT chưa đảm bảo, nặng về kinh doanh, gây nhiều bức xúc cho dư luận xã hội. 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế Một trong số các nguyên nhân dẫn đến hiện trạng này là do việc các nhà trường chưa chú trọng đến việc quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên; chưa thực 15
  16. hiện việc xây dựng đề án vị trí việc làm do Sở Nội vụ quy định; Công tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên còn thụ động, phụ thuộc vào kế hoạch của cấp trên. Bên cạnh đó, theo phân cấp quản lý, hiệu trưởng các trường THPT chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng GV thuộc thẩm quyền. Tuy nhiên việc chủ trương tuyển dung, kế hoạch tuyển dung hoàn toàn phụ thuộc vào Sở GD&ĐT và Sở Nội vụ. Tiếp đến, chất lượng GV chưa đồng đều, bộ phận giáo viên trẻ, mặc dù đã đạt chuẩn về trình độ đào tạo, nhưng còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy. Đội ngũ giáo viên có tuổi nghề cao thì lại có hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Ngoài ra, hệ thống văn bản quy định năng lực nghề nghiệp chưa có sự liên thông với các văn bản khác có liên quan tới quản lý đội ngũ GV THPT, trong đó phải kể đến việc chưa quy định chế tài đánh giá, sàng lọc đội ngũ này dựa vào năng lực. Kết luận chương 2 Trên cơ sở tiếp cận các nội dung về phát triển đội ngũ GV THPT dựa vào năng lực tỉnh Hải Dương, Luận án đã đánh giá, làm rõ thực trạng phát triển đội ngũ GV THPT dựa vào năng lực về công tác quy hoạch; công tác tuyển dụng, sử dụng; công tác đào tạo, bồi dưỡng; công tác thực thi chính sách và xây dựng môi trường tạo động lực để GV THPT phát triển dựa vào năng lực. Luận án đã khảo sát và đánh giá thông qua phiếu hỏi, khảo sát, phỏng vấn sâu để làm rõ thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THPT dựa vào năng lực của tỉnh Hải Dương. Từ đó tìm ra được nguyên nhân của thực trạng đó là do công tác quy hoạch chưa được quan tâm, tuyển dụng chưa gắn tới tiêu chuẩn năng lực; bồi dưỡng còn mang tính tự phát, chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục, tại chỗ; chưa xây dựng được công cụ để đánh giá, sàng lọc và chưa xây dựng tốt môi trường đãi ngộ để tạo động lực, thúc đẩy GV THPT chủ động, thăng tiến trong nghề nghiệp.... Ngoài ra, Luận án đã đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới phát triển đội ngũ GV THPT của tỉnh. Các yêu tố đều có mức độ ảnh hưởng và rất ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu Chương 2 chính là căn cứ để tác giả đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GV THPT tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở chương tiếp theo. 16
  17. Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DỰA VÀO NĂNG LỰC TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực 3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu 3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống 3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa 3.1.4. Đảm bảo sự phù hợp và đặc thù 3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông dựa vào năng lực tỉnh Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 3.2.1. Tổ chức xây dựng khung năng lực cho giáo viên THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp Tổ chức xây dựng khung NL của GV THPH dựa vào những quy định của chuẩn năng lực nghề nghiệp giáo viên phổ thông và những yêu cầu của chương trình GDPT 2018 là cơ sở để hiệu trưởng trường THPT và các cơ quan quản lý thực hiện các nội dung của phát triển đội ngũ GV THPT đáp ứng chương trình GDPT 2018. 3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện Trên cơ sở các quy định của cuẩn năng lực nghề nghiệp giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT- BGDĐT, CBQL tại các Sở GD-ĐT, các trường THPT cần đổi mới tư duy, nhận thức rõ việc phát triển đội ngũ GV THPT phải chú trọng vào các tiêu chuẩn năng lực. Chỉ khi phát triển đội GV THPT theo khung năng lực thì mới nâng cao được NLNN của người giáo viên, từ đó mới đáp ứng được các yêu cầu dạy học, mục tiêu giáo dục của chương trình GDPT 2018. Trên cơ sở những nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển đội ngũ GV THPT theo thang đo là 10 tiêu chuẩn và 50 tiêu chí về năng lực: Năng lực thực thi đạo đức công vụ; Năng lực nắm vững kiến thức môn học, năng lực vận dụng phương pháp dạy học hiệu quả; Năng lực kiềm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học; Năng lực tư vấn tâm lý, hương nghiệp học sinh; Năng lực xây dựng mối quan hệ với CMHS và các bên có liên quan; Năng lực phát triển cá nhân; Năng lực ứng dụng ICT trong dạy học, Năng lực ngoiaj ngữ và kết nối thông tin và năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục tác giả đề xuất nguyên tắc và hệ thống tiêu chuẩn năng lực người giáo viên THPT như sau: 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện giải pháp Sở GD-ĐT, trường THPT cần xây dựng hành lang pháp lý để các trường THPT sử dụng khung NL đối với GV GV THPT. Chủ thể quản lý các trường THPT được chủ động sử dụng chuẩn NL của GV GV THPT vào công tác phát triển đội ngũ của nhà trường. Giáo viên GV THPT căn cứ và các yêu cầu cụ thể trong chuẩn NL của GV THPT để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong nhà trường. 17
  18. Vì vậy, các Sở GD-ĐT, các trường THCPTcần ban hành văn bản cụ thể hóa quy định về Khung NL GV THPT tại địa phương và nhà trường; đồng thời quan tâm, tạo điều kiện để phát triển NL cho đội ngũ GV GV THPT đáp ứng với chuẩn NLNN. 3.2.2. Lập quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông dựa vào năng lực và chiến lược phát triển nhà trường tỉnh Hải Dương đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp Quy hoạch phát triển đội ngũ GV THPT dựa vào năng lực giúp việc đưa ra dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn sự biến động của đội ngũ về số lượng, chất lượng và cơ độin ngũ GV THPT của mỗi nhà trường. Từ đó, xây dựng được các giải pháp, kế hoạch phát triển đội ngũ GV THPT dựa vào năng lực phù hợp với sứ mệnh, tầm nhìn, quy mô, tình hình thực tiễn của nhà trường, của địa phương. 3.2.2.2. Nội dung của giải pháp a) Dự báo nhu cầu: xác định nhu cầu về số lượng vị trí việc làm của nhà trường, được hiểu là xác định số lượng, cơ cấu GV theo từng giai đoạn, phù hợp với mục tiêu, sứ mệnh và quy mô của nhà trường. b)Phân tích thực trạng: c) Xây dựng đề án vị trí việc làm; d)Xây dựng kế hoạch: Hiện thực hóa đề án vị trí việc làm. Kế hoạch đưa ra các nội dung, biện pháp, cách thức, lộ trình thực hiện, kết quả mong đợi (đảm bảo phù hợp về số lượng, cân đối về cơ cấu và chất lượng được đảm bảo) và trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phát triển đội ngũ GV THPT dựa vào năng lực theo đề án vị trí việc làm được phê duyệt. Kế hoạch phải được công khai. 3.2.2.3. Cách thực hiện giải pháp a) Giải pháp này cần được Triển khai đồng bộ, từ các cấp quản lý, đảm bảo sự phân cấp trong việc thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ GV THPT dựa vào năng lực. UBND tỉnh: Căn cứ vào quy định về quản lý đội ngũ GV THPT theo tiêu chuẩn số lượng giáo viên/lớp (đội ngũ viên chức ngành Giáo dục) của Luật Giáo dục 2019, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn Triển khai thực hiện phát triển đội ngũ GV THPT dựa vào năng lực trên địa bàn tỉnh. Hiệu trưởng thành lập 01 tổ công tác để thực hiện nhiệm vụ xây dựng quy hoạch công tác phát triển đội ngũ GV của nhà trường. Tổ công tác phải đảm bảo đủ các thành phần: Lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo tổ, nhóm chuyên môn, tổ văn phòng, công đoàn... trong nhà trường, trong đó giao Hiệu trưởng là tổ trưởng tổ công tác để chỉ đạo và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ này. Cách thức tiến hành thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Rà soát, dự báo nhu cầu đội ngũ GV THPT dựa vào năng lực Bước 2. Phân tích thực trạng Bước 3: Xây dựng đề án vị trí việc làm Bước 4: Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GV THPT dựa vào năng lực. 18
  19. 3.3.1.5. Điều kiện thực hiện Sở GD&ĐT, trường THPT (các cấp quản lý giáo dục) phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác quy hoạch đội ngũ GV THPT dựa vào năng lực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục của nhà trường, đảm bảo đáp ứng được mục tiêu của chiến lược phát triển của nhà trường và địa phương. Trong công tác thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ GV THPT dựa vào năng lực cần có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa ngành Giáo dục với ngành Nội vụ. Sở GD&ĐT phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định cụ thể về việc tuyển dụng GV. Các trường THPT phải chủ động thực hiện rà soát, đánh giá đội ngũ GV theo quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ được quy định để tìm ra được trong những đội ngũ này thì những GV nào đang đáp ứng được yêu cầu, những GV nào chưa đáp ứng được yêu cầu và những GV nào có thể được đưa vào quy hoạch bổ nhiệm chức vị cao hơn. 3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp Để các trường THPT có kế hoạch chủ động phát triển NL cho đội ngũ GV GV THPT đáp ứng các tiêu chuẩn năng lực theo khung năng lực đáp ứng chương trình GDPT 2018, giải pháp này nhằm: - Phát triển đội ngũ GV GV THPT chuẩn mực về hoạt động chuyên môn trong hệ thống trường THPT, tạo điều kiện giúp họ trở thành những nhân tố tích cực, là tấm gương trong việc rèn luyện đạo đức, vững chuyên môn, tự học, hội nhập và sáng tạo. - Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của ĐNGV, đặc biệt là những phẩm chất đặc trưng của giáo viên GV THPT. - Củng cố, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV THPT để đáp ứng những yêu cầu của hoạt động giáo dục, dạy học học sinh đáp ứng chương trình GDPT 2018. 3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện Xác định nhu cầu bồi dưỡng. Xác định đối tượng cần bồi dưỡng Về lực lượng tham gia bồi dưỡng Về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng Về nội dung bồi dưỡng Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin vào bồi dưỡng và tự bồi dưỡng Về hình thức bồi dưỡng Về phương pháp bồi dưỡng Về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng 19
  20. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp Đội ngũ CBQL phụ trách chuyên môn năng động, sáng tạo, linh hoạt trong quá trình tham mưu kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ GV THPT đáp ứng chương trình GDPT 2018. Tổ chuyên môn và bản thân mỗi GV phải xem việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là một nhiệm vụ chính trị bắt buộc, có ý nghĩa tiên quyết, quyết định chất lượng đào tạo học sinh các trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3.2.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Hải Dương dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp Là cơ sở giúp Hiệu trưởng trường THPT, Sở GD-ĐT có căn cứ đánh giá chính xác hiệu quả phát triển đội ngũ GV THPT đáp ứng yêu cầu dạy học chương trình GDPT 2018. Đây cũng là căn cứ để CBQL xếp loại năng lực đội ngũ GV THPT một cách khoa học; Từ đó, điều chỉnh kế hoạch một cách hợp lý để từng bước hoàn thiện, phát triển đội ngũ GV THPT của tỉnh. 3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện Nội dung của giải pháp Hiệu trưởng trường THPT cần xác định rõ các tiêu chuẩn để kiểm tra, đánh giá đội ngũ GVTlà dựa vào các tiêu chuẩn, tiêu chí trong khung NL giáo viên THPT; căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch phát triển đội ngũ GV THPT và các văn bản có liên quan đến đánh giá giáo viên THPT. Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể đúng quy trình kiểm tra. Thành lập Tổ Kiểm tra với các thành viên có phẩm chất, năng lực đảm bảo kết quả kiểm tra chính xác, khách quan. Khắc phục tính hành chính trong hoạt động kiểm tra đánh giá, hướng tới đánh giá dựa vào hiệu quả, chất lượng công tác của giáo viên. Phối hợp hiệu quả giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Đưa ra những yêu cầu cụ thể về minh chứng phục vụ công tác đánh giá. Minh chứng càng cụ thể, rõ ràng thì kết quả đánh giá càng chính xác, khách quan. - Kết quả kiểm tra được sử dụng để điều chỉnh công tác quản lý phát triển ĐNGV dạy toán hợp lý. Ban lãnh đạo nhà trường tích cực tham mưu cho Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp về những hình thức khen thưởng xứng đáng để ghi nhận sự cống hiến của các thầy cô giáo. Cách thực hiện Xây dựng kế hoạch đánh giá đội ngũ GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên gắn với các yêu cầu về NL giáo viên trường THPT Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc phát triển NL của giáo viên THPT Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại năng lực giáo viên Lưu trữ hồ sơ kết quả đánh giá NLNN của giáo viên. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2