intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực đánh giá trong dạy học đọc hiểu văn bản ở môn Tiếng Việt cho sinh viên Sư phạm Tiểu học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục "Phát triển năng lực đánh giá trong dạy học đọc hiểu văn bản ở môn Tiếng Việt cho sinh viên Sư phạm Tiểu học" góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GV TH tại các trường ĐH đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giáo dục, đảm bảo thực hiện được các yêu cầu đặt ra của chương trình giáo dục mới. Để thực hiện điều này, luận án tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của học sinh trong môn Tiếng Việt cho sinh viên Sư phạm TH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực đánh giá trong dạy học đọc hiểu văn bản ở môn Tiếng Việt cho sinh viên Sư phạm Tiểu học

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LƯU THỊ DỊU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Ở MÔN TIẾNG VIỆT CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM TIỂU HỌC Chuyên ngành: LL&PPDH bộ môn Văn và Tiếng Việt Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2022
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Thị Thu Hương Phản biện 1: ............................................................ Phản biện 2: ........................................................... Phản biện 3: ........................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Bộ môn họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ 1. Luu, T. D., Bui, T. T., Le, T. A., Nguyen, T. M., & Phan, N. T. (2020). “Developing the Competence of using Study Cards in Teaching Reading Skill-An analysis in Vietnamese Elementary Pedagogical Students”. ADHYATMA: A Journal of Management, Spirituality and Human Values [ISSN: 2581-7809 (online)], 4 (1). 2. Bui, T. T., Duong, G. T. H., Kieu, M. H., Pham, T. L., Nguyen, T. A. M., Luu, T. D., & Thuy, T. (2020). “Application of Project-based Learning for Primary Teachers-A New Direction in Professional Training at Pedagogical Universities and Colleges in Vietnam”. International Journal of Psychosocial Rehabilitation, 24 (04). 3. Nguyen, T. M. A., Hoang, T. T., Le, T. T. A., Luu, T. D., Le, Q. H., Nguyen, T. T. H., & Nguyen, V. C. (2020). “Developing the competence of organizing experiential activities for pre-service teachers–The case in Vietnam”. International Journal of Psychosocial Rehabilitation, 24 (05). 4. Lưu Thị Dịu (12/2020), “Xây dựng khung năng lực đánh giá trong dạy học đọc hiểu văn bản cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học Trường Đại học Tây Nguyên”, Tạp chí Khoa học trường Đại học Tây Nguyên, ISSN 1859-4611
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Phát triển NL nghề cho SV sư phạm là việc làm cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Giáo dục và đào tạo có vai trò vô cùng quan trọng quyết định đến sự tồn vong, hưng thịnh của mỗi quốc gia cũng như toàn nhân loại. Hòa chung với sự thay đổi của nền giáo dục toàn cầu và đứng trước bối cảnh kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước đang có sự thay đổi lớn, giáo dục và đào tạo Việt Nam cũng cần phải có những đổi mới cho phù hợp. Ðổi mới giáo dục gắn liền với đổi mới đào tạo đội ngũ GV bởi GV giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục: Khi giáo dục đã là quốc sách hàng đầu thì theo đó, xây dựng, phát triển đội ngũ GV là quốc sách của quốc sách đó. Đổi mới đào tạo GV theo hướng phát triển NL đặt ra mục tiêu “xây dựng ở người học NL thực hiện những hoạt động cơ bản trong thực tiễn nghề”. Vì vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ GV thì phát triển NL nghề cho SV sư phạm là nhiệm vụ vô cùng cần thiết và cấp bách. 1.2. NLĐG là thành tố quan trọng trong nhóm NL dạy học của người GV ĐG trong giáo dục nói chung, ĐG trong dạy học nói riêng là một khâu trọng yếu, có vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả của quá trình giáo dục. Plake, Barbara S (1993) cho rằng ĐG năng lực của HS là hoạt động đặc biệt quan trọng trong quá trình giảng dạy và nó chiếm tỉ trọng đến 50% thời gian trong hoạt động nghề nghiệp của GV [98; 21-27]. ĐG là một bộ phận không thể tách rời và diễn ra liên tục trong suốt quá trình dạy – học môn học, trong và ngoài giờ học: “ĐG trong dạy học gắn với mọi hoạt động của người dạy trong và ngoài giờ học là bộ phận cấu thành của PPDH và là cơ sở hình thành tài năng sư phạm” của người GV. NL dạy học của người GV nói chung, NLĐG trong dạy học nói riêng là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục nước ta hiện nay. Trước đây quan điểm về ĐG của chúng ta thiên về hình thức ĐG định kì với mục tiêu để xác định kết quả, xếp thứ hạng cho người học, đặc quyền về ĐG được trao hoàn toàn vào tay người GV. Bối cảnh giáo dục và mục tiêu giáo dục hiện nay đã thay đổi, đòi hỏi sự thay đổi trong quan điểm khoa học về ĐG. Công văn 2345 BGDĐT-GDTH về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp TH đã quy định: GV cần “nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của HS; phân tích, nhận xét, ĐG kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến trao đổi, thảo luận của HS nhằm giúp HS có hứng thú, niềm tin trong học tập, cải thiện được kết quả học tập; chính xác hóa các kết quả mà HS đã học được thông qua hoạt động”. GV thực hiện công tác giáo dục ở trường TH cần phải hiểu rõ và có NLĐG phù hợp có chất lượng, giúp HS phát triển các NL, phẩm chất chung và đặc thù của chương trình giáo dục phổ thông.
  5. 2 1.3. ĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt là NL quan trọng cần phát triển cho SV sư phạm TH Tiếng Việt là môn học có vị trí đặc biệt quan trọng ở trường TH, ngoài việc góp phần thực hiện những mục tiêu chung về phẩm chất và NL của chương trình GDTH thì môn học này còn hình thành và phát triển ở HS những NL đặc thù: NL ngôn ngữ và NL văn học. Để dạy tốt môn Tiếng Việt ở TH, người GV cần có NL dạy học nói chung và NLĐG trong dạy học nói riêng. Các nghiên cứu của nhiều học giả trên thế giới và ở Việt Nam đều khẳng định NLĐG là một thành tố có vai trò hết sức quan trọng trong NL dạy học Ngữ văn nói chung, dạy học ĐHVB nói riêng. NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cấp TH là một trong những chuẩn đầu ra quan trọng thuộc nhóm NL chuyên môn mà SV ngành GDTH cần đạt được để đảm bảo các em có thể dạy học tốt chương trình môn Tiếng Việt ở TH. NL này cần được hình thành ngay từ những năm học nghề ở trường ĐH và tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trong những năm tiếp theo của GV ở trường TH. 1.4. Nghiên cứu khảo sát công tác đào tạo GV TH tại một số trường ĐH ở Việt Nam cho thấy vẫn còn những tồn tại trong việc phát triển chương trình đào tạo; biên soạn tài liệu dạy học liên quan đến nội dung phát triển NL nghề nghiệp mà cụ thể là NLĐG năng lực ĐHVB của HS ở môn Tiếng Việt cho SV. Hơn nữa, kết quả khảo sát thực trạng (được trình bày ở chương 2) cũng cho thấy đa số SV ngành GDTH có những nhận thức khá tốt về ĐG, ĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt nhưng NL vận dụng lí thuyết về ĐG vào quá trình dạy học ĐHVB còn hạn chế. Vì vậy, có thể khẳng định phát triển NLĐG cho SV sư phạm TH trong dạy học môn Tiếng Việt nói chung, dạy học ĐHVB nói riêng, trong những năm qua tuy đã có những chuyển biến tích cực song vẫn cần được tiếp tục quan tâm nghiên cứu để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH” với mong muốn, nâng cao chất lượng đào tạo SV ngành GDTH, chất lượng đội ngũ GV TH trong tương lai. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Thực hiện đề tài chúng tôi hướng đến mục đích góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GV TH tại các trường ĐH đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giáo dục, đảm bảo thực hiện được các yêu cầu đặt ra của chương trình giáo dục mới. Để thực hiện điều này, luận án tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH.
  6. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đáp ứng được mục đích trên, luận án đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: + Nghiên cứu, xác lập các cơ sở lí luận về vấn đề phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH. + Nghiên cứu cơ sở thực tiễn thông qua khảo sát, ĐG thực trạng NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt của SV sư phạm TH. + Đề xuất các yêu cầu và biện pháp phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH. + TN các biện pháp phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH để kiểm chứng tính khả thi của các đề xuất trong luận án. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài là SV ngành sư phạm TH hệ ĐH chính quy. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu quá trình phát triển NLĐG năng lực ĐHVB và hệ thống các biện pháp nhằm phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH. 3.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu các giải pháp phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH hệ ĐH chính quy tại các trường nghiên cứu, không giải quyết vấn đề liên quan đến đối tượng SV sư phạm TH hệ cao đẳng, hoặc SV ĐH hệ phi chính quy. Các biện pháp đề xuất tập trung vào hoạt động dạy học và KTĐG dành cho đối tượng GiV - người dạy đồng thời là chủ thể tác động sư phạm. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài tiến hành điều tra trên đối tượng SV sư phạm TH năm thứ ba và năm thứ tư đang học tại 5 trường: ĐH sư phạm Hà Nội, ĐH Tây Nguyên, ĐH sư phạm Hà Nội 2, ĐH Sài Gòn, ĐH Quy Nhơn. Các trường ĐH được chọn phân bố đều ở các khu vực trong toàn quốc: miền Bắc (ĐH sư phạm Hà Nội, ĐH sư phạm Hà Nội 2), miền Trung (ĐH Quy Nhơn), khu vực Tây Nguyên (ĐH Tây Nguyên), miền Nam (ĐH Sài Gòn) và thuận lợi cho người nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận: phương pháp phân tích, tổng hợp các quan điểm, công trình nghiên cứu đã có làm cơ sở xây dựng khung lí thuyết của đề tài. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động, phương pháp TN sư phạm.
  7. 4 4.3. Phương pháp xử lí số liệu: sử dụng các công thức thống kê toán học và phần mềm SPSS, Excel. 5. Giả thuyết khoa học Hiện nay vấn đề phát triển NLĐG cho SV sư phạm nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đất nước được quan tâm đặc biệt trong các cơ sở đào tạo GV. Tuy nhiên, thực trạng phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu nghiên cứu đề xuất được các biện pháp phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH phù hợp với quan điểm phát triển NL người học trong dạy học, với đặc điểm môn học, với đối tượng và điều kiện dạy học của SV sư phạm TH thì NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt ở SV sư phạm TH sẽ được phát triển. 6. Những luận điểm khoa học sẽ đưa ra bảo vệ 6.1. NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt là một NL quan trọng trong hệ thống NL cần phải có của người GV TH. 6.2. Cần xây dựng được hệ thống các biện pháp như: (1) Xây dựng chuẩn ĐG NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt của SV sư phạm TH, (2) Thiết kế các công cụ ĐG NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH phù hợp, (3) Vận dụng mô hình LHĐN để tổ chức dạy học phát triển NLĐG năng lực ĐHVB, (4) Tổ chức hoạt động trải nghiệm về ĐG năng lực ĐHVB ở môn Tiếng Việt mới thúc đẩy được NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH. 6.3. Sử dụng các biện pháp mà luận án đã đề xuất thì sẽ phát triển được NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH. 7. Đóng góp của luận án 7.1. Luận án góp phần bổ sung, làm phong phú hơn lí luận về vấn đề phát triển NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH. Cụ thể: xác định và làm rõ các thành tố của NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH; xác định chuẩn ĐG NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH; xác định đường phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH. 7.2. Luận án góp phần làm rõ thực trạng đào tạo SV sư phạm TH nói chung, phân tích và ĐG được thực trạng phát triển NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH nói riêng; xác định được các hạn chế trong đào tạo phát triển NLĐG năng lực ĐHVB; qua đó giúp các nhà quản lí và GiV trực tiếp đứng lớp xác định được căn cứ để nâng cao chất lượng đào tạo ngành GDTH. 7.3. Các biện pháp phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH được đề xuất trong luận án có thể vận dụng vào hoạt động
  8. 5 đào tạo GV TH ở trường ĐH, góp phần đổi mới thực tiễn chương trình đào tạo, đổi mới quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ GV TH kế cận. 8. Kết cấu luận án Ngoài các nội dung của phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được trình bày trong 4 chương: Chương 1: Tổng quan và cơ sở lí luận của vấn đề phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH. Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH. Chương 3: Biện pháp phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH. Chương 4: Thực nghiệm Chương 1 TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA HỌC SINH TRONG MÔN TIẾNG VIỆT CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM TIỂU HỌC 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1.1. Nghiên cứu về phát triển NL nghề nghiệp cho GV, SV sư phạm Nhiều quốc gia trên thế giới như Mĩ, Anh, Singapo, Đức, Australia,… đã rất quan tâm nghiên cứu phát triển NL nghề cho GV, SV sư phạm. Ở Việt Nam, từ lâu các nhà khoa học đã chú ý đến vấn đề phát triển các phẩm chất và kĩ năng nghề nghiệp cho SV sư phạm, thể hiện trong công trình của các tác giả Nguyễn Đức Trí (1996) (2000), Trần Bá Hoành (2006), Vũ Thị Sơn (2015), Bùi Minh Đức (2017). Các nghiên cứu đều khẳng định, để thành công trong hoạt động nghề nghiệp thì người GV phải có NL dạy học và NL dạy học với những thành tố khác nhau trong đó có NLĐG là một bộ phận quan trọng, chủ chốt trong cấu trúc nhân cách người GV. 1.1.2. Nghiên cứu về NLĐG và phát triển NLĐG cho GV, SV sư phạm Các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đều đã khẳng định ĐG là một nội dung rất quan trọng trong dạy học và phát triển NLĐG cho GV, SV sư phạm là điều thực sự cần thiết để nâng cao chất lượng của việc ĐG các hoạt động học tập trong nhà trường. Các công trình nghiên cứu tập trung vào việc xác định cấu trúc và đề xuất các biện pháp để phát triển NLĐG trong dạy học của người GV. Các nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề này là Shepard (2000), James H. McMillan (2001), Stronge (2004), McMunn (2004), Gimba (2011), Nguyễn Công Khanh và Đào Thị Oanh (2013), Lâm Quang Thiệp (2012), Nguyễn Thị Hạnh (2020), Nguyễn Thị Lan Phương, Phạm Văn Hiền (2018),…
  9. 6 1.1.3. Nghiên cứu về NLĐG và phát triển NLĐG trong dạy học ĐHVB Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã quan tâm nghiên cứu về NLĐG và phát triển NLĐG trong dạy học môn Ngữ văn ở phổ thông: Hattie và Timperley (2007), Hamra Arifuddin và Syatriana Eny (2015), Nhiệm Hoàn (2009), Lê Phương Nga (2020), Phạm Thị Thu Hương (2014), Nguyễn Thị Hồng Vân, Đỗ Ngọc Thống (2018), Nguyễn Thị Hạnh (2020), Phan Thị Hồng Xuân (2017), Nguyễn Thị Hồng Nam. Các nhà nghiên cứu đã có nhiều ý kiến bàn luận, tập trung xoay quanh các luận điểm sau: khẳng định NLĐG là một thành tố có vai trò hết sức quan trọng trong NL dạy học Ngữ văn nói chung, NL dạy học ĐHVB nói riêng; Xác định nội dung và thành phần của NLĐG trong dạy học Ngữ văn; Đề xuất biện pháp để phát triển NLĐG cho GV, SV. 1.2. NĂNG LỰC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở BẬC ĐẠI HỌC 1.2.1. Năng lực, năng lực nghề nghiệp Chương trình Giáo dục phổ thông (2018) định nghĩa NL (competence) là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. NL nghề nghiệp của GV là tổng thể những phẩm chất tâm, sinh lí, tri thức, kĩ năng, thái độ và kinh nghiệm của một GV có khả năng hoàn thành nhiệm vụ dạy học, giáo dục ở trường học. NL nghề nghiệp của GV được cấu thành bởi 3 yếu tố chính: kiến thức chuyên môn, kĩ năng dạy học/giáo dục và thái độ đối với nghề nghiệp. NL nghề nghiệp của SV sư phạm và NL nghề nghiệp của GV thống nhất (đồng trục, đồng hướng) nhưng không trùng khít với nhau. Bởi vì, những yêu cầu về NL nghề cần hình thành trong quá trình đào tạo cho SV mới ở giai đoạn bước đầu, còn NL nghề nghiệp của GV là những yêu cầu đặt ra trong cả quãng đường hành nghề, từ mới ra trường đến lúc lành nghề. 1.2.2. Đào tạo giáo viên theo hướng phát triển năng lực Trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục ở phổ thông theo hướng phát triển NL, công tác đào tạo GV ở bậc ĐH cũng đòi hỏi cần được thay đổi cho phù hợp. Việc chuyển sang đào tạo theo NL thực hiện là thay đổi cả phương thức đào tạo đòi hỏi phải đổi mới cơ bản về mục tiêu, chuẩn đầu ra, phương pháp đào tạo, hệ thống KTĐG. Theo đó, mục tiêu đào tạo GV là để xây dựng ở người học NL thực hiện các hoạt động cơ bản trong thực tiễn nghề chứ không phải là những kiến thức, kĩ năng và thái độ một cách cụ thể, riêng biệt. Khung chuẩn đầu ra đối với SV tốt nghiệp ĐH sư phạm theo hướng phát triển NL nghề gồm các giá trị nghề nghiệp và các NL nghề nghiệp. Phương
  10. 7 pháp đào tạo GV cũng dựa trên lí luận về đổi mới PPDH đại học nói chung theo hướng phát triển NL đáp ứng yêu cầu của xã hội. Khâu ĐG kết quả học tập của SV sư phạm sẽ chú trọng ĐG việc vận dụng kiến thức và kĩ năng, thái độ vào những tình huống, bối cảnh có ý nghĩa. 1.3. NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG MÔN TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC 1.3.1. Năng lực đọc hiểu văn bản 1.3.1.1. Khái niệm năng lực đọc hiểu văn bản ĐHVB là một năng lực bộ phận của năng lực đọc, thể hiện sự sẵn sàng, tích cực huy động và vận dụng tổng hợp các tri thức, trải nghiệm nền, các kĩ thuật đọc hiểu để nhận biết thông tin; phân tích, kết nối, tổng hợp thông tin; liên hệ, so sánh, phản hồi; và vận dụng kết quả đọc hiểu vào giải quyết nhiêm vụ học tập hoặc một vấn đề có liên quan trong cuộc sống một cách hiệu quả. 1.3.1.2. Các kĩ năng đọc hiểu văn bản của học sinh tiểu học Dạy học đọc hiểu ở TH là hình thành năng lực đọc hiểu cho HS để HS có thể thực hiện được những hành động đọc hiểu. Theo chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018), tương ứng với các hành động đọc hiểu có các năng lực: (1) đọc hiểu nội dung VB; (2) đọc hiểu hình thức VB; (3) liên hệ, so sánh giữa các VB, kết nối VB; (4) đọc mở rộng, học thuộc lòng một số VB, đoạn VB. 1.3.2. Đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh trong môn Tiếng Việt 1.3.2.1. Khái niệm đánh giá năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt ĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt ở TH là quá trình GV thu thập, phân tích, xử lí và giải thích những chứng cứ về sự phát triển năng lực ĐHVB của HS, xác định nguyên nhân và đưa ra các biện pháp để cải thiện việc dạy học ĐHVB theo chuẩn thực hiện. 1.3.2.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đọc hiểu của học sinh tiểu học Chương trình Ngữ văn (2018) xác định rõ yêu cầu cần đạt về năng ĐHVB của HS TH nói chung: Đọc hiểu mỗi kiểu VB và thể loại nói chung có các yêu cầu cần đạt sau: đọc hiểu nội dung VB; đọc hiểu hình thức VB; liên hệ, so sánh giữa các VB, kết nối VB; đọc mở rộng, học thuộc lòng một số VB, đoạn VB. Chương trình cũng xây dựng yêu cầu cần đạt về năng lực ĐHVB cho HS từng khối lớp cấp tiểu học ở mỗi giai đoạn học tập. 1.3.2.3. Quy định về đánh giá năng lực ĐHVB của học sinh trong môn Tiếng Việt Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018) hướng dẫn về ĐG hoạt động đọc như sau: “Tập trung vào yêu cầu HS hiểu nội dung, chủ đề của VB, quan điểm và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc về phương thức thể hiện, nhất là về mặt kiểu VB, thể loại và ngôn ngữ sử dụng; trả lời các câu hỏi theo những cấp độ tư
  11. 8 duy khác nhau; lập luận, giải thích cho cách hiểu của mình; nhận xét, ĐG về giá trị và sự tác động của VB đối với bản thân; thể hiện cảm xúc đối với những vấn đề được đặt ra trong VB; liên hệ, so sánh giữa các VB và giữa VB với đời sống”. Hiện nay, việc ĐG năng lực ĐHVB của HS TH trong môn Tiếng Việt đang được thực hiện theo Thông tư số 30/2014/TT- BGDĐT, Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT và Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT. 1.4. NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA HỌC SINH TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 1.4.1. Một số khái niệm - NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong dạy học môn Tiếng Việt ở SV sư phạm TH là sự sẵn sàng, tích cực huy động, vận hành tích hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ, động cơ, hứng thú, niềm tin,… liên quan đến ĐG, ĐG năng lực ĐHVB để thực hiện thành công hoạt động thu thập, phân tích, xử lí và giải thích những chứng cứ về sự phát triển năng lực ĐHVB của HS, xác định nguyên nhân và đưa ra các biện pháp để cải thiện việc dạy học ĐHVB theo chuẩn thực hiện. - Phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV ngành GDTH là quá trình tác động sư phạm nhằm biến đổi, tăng tiến tất cả các NL thành phần của NLĐG năng lực ĐHVB của HS từ “vùng phát triển hiện tại” đến “vùng phát triển gần nhất”, đồng thời hình thành “vùng phát triển gần kế tiếp” đáp ứng được mục tiêu nhiệm vụ đào tạo đề ra. 1.4.2. Cấu trúc năng lực đánh giá kĩ năng đọc hiểu văn bản trong môn Tiếng Việt của sinh viên sư phạm tiểu học Từ mô hình tảng băng NL nghề nghiệp của Spencer, L.M. và Spencer, S.M. (1993), Seema Sanghi (2007) và các quan niệm về vấn đề này, chúng tôi mô tả lại mô hình tảng băng NL nghề nghiệp (có điều chỉnh). Trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng mô hình tảng băng NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt của SV sư phạm TH gồm phần bề mặt, bề sâu và bối cảnh ĐG, dựa trên cơ sở chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành GDTH.
  12. 9 Thực hiện thành công hoạt động…. 6) Tự đánh giá NLĐG năng lực ĐHVB Huy động, vận hành tích hợp kiến thức, kĩ năng, động cơ… để thực hiện thành công hoạt động 5) Sử dụng kết quả ĐG năng lực ĐHVB của HS TH. Bề 4) Diễn giải/giải thích kết quả và phản hồi kết quả ĐG năng lực ĐHVB của HS TH. mặt 3) Thực hiện ĐG năng lực ĐHVB của HS TH và xử lí thông tin thu được 2) Lựa chọn và thiết kế công cụ ĐG năng lực ĐHVB của HS TH 1) Xác định mục tiêu ĐG và lập kế hoạch ĐG năng lực ĐHVB của HS TH. ĐG năng lực ĐHVB của HS TH trong dạy học môn TV Kiến thức về đánh giá, đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản Bề Kĩ năng đánh giá sâu năng lực đọc hiểu văn bản Trải nghiệm về đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản Động cơ, hứng thú, hệ giá trị, niềm tin,… BỐI CẢNH Sơ đồ 1.1. Cấu trúc NLĐG năng lực ĐHVB của SV sư phạm TH
  13. 10 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA HỌC SINH TRONG MÔN TIẾNG VIỆT CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM TIỂU HỌC 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và đặc điểm của sinh viên ngành giáo dục tiểu học Khảo sát và ĐG thực trạng phát triển NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt của SV ngành GDTH ở 5 trường ĐH trên cả nước gồm: ĐH Sư phạm Hà Nội, ĐH Sư phạm Hà Nội 2, ĐH Quy Nhơn, ĐH Tây Nguyên và ĐH Sài Gòn. 2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục tiêu khảo sát ĐG thực trạng NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt của SV và thực trạng phát triển NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt của SV. 2.2.2. Nội dung khảo sát - Khảo sát chương trình đào tạo liên quan đến nội dung phát triển NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt cho SV. - Khảo sát nguồn học liệu phục vụ cho việc phát triển NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt cho SV. - Thực trạng nhận thức của GiV và SV về NLĐG và vấn đề phát triển NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt cho SV. - Thực trạng NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt của SV. - Nguyên nhân của thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt cho SV. 2.2.3. Đối tượng khảo sát Luận án khảo sát 33 GiV dạy các học phần Tiếng Việt, PPDH Tiếng Việt ở TH và 393 SV sư phạm TH ở 5 trường ĐH. 2.2.4. Công cụ và phương pháp điều tra khảo sát Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực trạng sau: phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động. 2.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG 2.3.1. Về chương trình đào tạo Chương trình đào tạo ngành GDTH đang trong giai đoạn có những bước chuyển mình, thay đổi cho phù hợp với sự đổi mới chương trình đào tạo bậc tiểu TH. Trường ĐH sư phạm Hà Nội đã tiên phong trong việc xây dựng chương trình các học phần về Tiếng Việt và PPDH Tiếng Việt theo hướng phát triển NL, chú trọng hình thành và phát triển NL dạy học Tiếng Việt nói chung và NLĐG trong dạy học môn
  14. 11 Tiếng Việt nói riêng; ĐG năng lực ĐHVB và phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt là các nội dung đã được xây dựng trong các học phần của chương trình đào tạo. Tuy nhiên, các trường ĐH Quy Nhơn, ĐH Tây Nguyên, ĐH Sài Gòn và trường ĐH sư phạm Hà Nội 2 có sự chậm hơn trong việc đổi mới chương trình đào tạo. 2.3.2. Về học liệu Khảo sát về hệ thống học liệu sử dụng trong dạy học PPDH Tiếng Việt cũng cho thấy các tài liệu về ĐG trong môn Tiếng Việt nói chung, ĐG năng lực ĐHVB nói riêng ở TH đã được cập nhật nhưng còn thiếu, một số tài liệu đã trở nên lạc hậu trước sự thay đổi của chương trình ở bậc TH. 2.3.3. Thực trạng nhận thức của GiV và SV về đánh giá năng lực ĐHVB trong dạy học môn Tiếng Việt Kết quả khảo sát cho thấy GiV và SV có nhận thức khá tốt về các nội dung: khái niệm; tầm quan trọng, mục tiêu và các hình thức ĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt. 2.3.4. Thực trạng NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt của SV sư phạm TH Đa số GiV và SV đã hiểu được bản chất khái niệm NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt, nhận thức rõ tầm quan trọng của NLĐG năng lực ĐHVB cũng như các NLĐG thành phần của nó trong dạy học môn Tiếng Việt đối với SV ngành GDTH. SV đã có được một số NLĐG năng lực ĐHVB khi thực hiện dạy học môn Tiếng Việt ở TH. Kết quả khảo sát cũng cho thấy mặc dù SV có nhận thức đúng và tương đối đầy đủ nhưng NLĐG năng lực ĐHVB của trong môn Tiếng Việt đạt được còn hạn chế (chủ yếu ở mức 1 và mức 2). Nguyên nhân nằm ở nhiều khâu, nằm ở người hướng dẫn và cả người thực hiện trong quy trình rèn luyện NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt của SV. 2.3.5. Thực trạng phát triển năng lực đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong môn Tiếng Việt ở tiểu học Đa số GiV và SV đều nhận thức được bản chất và sự cần thiết phải phát triển NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH. GiV đã có những nghiên cứu và cải tiến nhất định trong việc vận dụng về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, cách thức đánh giá NLĐG năng lực ĐHVB cho SV trong quá trình dạy học của mình. GiV cũng đã chú ý đánh giá NLĐG năng lực ĐHVB ở SV từ nhiều khía cạnh như kiến thức, kĩ năng, thái độ, động cơ, sự hợp tác của SV,… Hình thức tự ĐG hoặc ĐG đồng đẳng đã được thực hiện nhưng chưa được GiV xem là một kênh ĐG chính thức, ảnh hưởng đến kết quả ĐG NL của SV
  15. 12 CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN CỦA HỌC SINH TRONG MÔN TIẾNG VIỆT CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM TIỂU HỌC 3.1. Các yêu cầu khi phát triển năng lực đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh trong môn Tiếng Việt cho sinh viên sư phạm tiểu học Phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH cần đảm bảo các yêu cầu: - Đảm bảo mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ngành GDTH. - Đảm bảo tăng cường tính xác thực của bối cảnh đào tạo. - Đảm bảo tích cực hóa quá trình học tập, nghiên cứu của SV. - Đảm bảo phù hợp các điều kiện của quá trình đào tạo - Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần trong cấu trúc của NLĐG năng lực ĐHVB 3.2. Một số biện pháp phát triển năng lực đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh trong môn tiếng việt cho sinh viên sư phạm tiểu học 3.2.1. Thiết kế chuẩn đánh giá NLĐG năng lực ĐHVB của SV sư phạm tiểu học 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Chuẩn ĐG NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt của SV sư phạm TH có vai trò là căn cứ để GiV để đo lường và ĐG chính xác sự phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của SV ngành GDTH; là căn cứ để GiV lựa chọn những nội dung và PPDH phù hợp; định hướng và xây dựng động cơ học tập cho SV. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện Quy trình thiết kế chuẩn ĐG: Chúng tôi đã xác định NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt của SV sư phạm TH gồm 6 thành tố 17 và chỉ số hành vi. Sau khi xác định các chỉ số hành vi của từng thành phần NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt, chúng tôi xây dựng mô tả các tiêu chí chất lượng cho mỗi chỉ số hành vi. Đây chính là bước xác định các mức độ phát triển NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt của SV sư phạm TH nhằm phân biệt các mức độ NL khác nhau của SV. Trên cơ sở phần mô tả các tiêu chí chất lượng trong mỗi chỉ số hành vi của NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt, luận án đã phác thảo đường phát triển NL và chuẩn NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt của SV sư phạm TH. Dựa trên đường phát triển NLĐG năng lực ĐHVB, chúng tôi xây dựng và đề xuất chuẩn NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV ngành sư phạm TH gồm các mức sau: Mức 1 - chưa đạt; mức 2 – đạt; mức 3 - khá; mức 4 - tốt. 3.2.2. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong môn Tiếng Việt của sinh viên sư phạm tiểu học
  16. 13 3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Thiết kế các công cụ đánh giá NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt của SV sư phạm TH giúp ĐG được chính xác, công bằng và khách quan NLĐG năng lực ĐHVB của từng SV. Kết quả ĐG là cơ sở để nhà quản lí có căn cứ để điều chỉnh lại chương trình dạy học của ngành GDTH; để GiV xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch, nội dung, phương pháp giảng dạy; để SV điều chỉnh hoạt động học tập sao cho phù hợp. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp a. Thiết kế đề kiểm tra NL: Quy trình thiết kế đề kiểm tra NLĐG năng lực ĐHVB của SV thực hiện theo 6 bước sau: Bước 1: Xác định mục đích đề kiểm tra; Bước 2: Xác định hình thức của đề kiểm tra; Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra; Bước 4: Biên soạn đề kiểm tra; Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm, thang điểm và bảng quy đổi; Bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Căn cứ vào quy trình trên, chúng tôi đã thiết kế đề kiểm tra NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt dành cho SV sư phạm TH gồm 24 câu hỏi trắc nghiệm kết hợp với tự luận, ở nhiều mức độ khác nhau được sử dụng để ĐG đầu ra NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt của SV. b. Thiết kế rubric ĐG tình huống ĐG tình huống là phương pháp ĐG hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của SV trong một tình huống có liên quan đến kinh nghiệm làm việc trong thực tế. Đánh giá NLĐG năng lực ĐHVB của HS phải là một quá trình tích hợp kiến thức và kĩ năng cùng với việc ứng dụng tri thức, kĩ năng ấy vào thực tế. ĐG sẽ bao gồm một loạt các kiến thức, kĩ năng đủ để chứng minh NL. Vì vậy, việc xây dựng các tình huống ĐG để người học phải đối diện với những vấn đề, nhiệm vụ, thách thức đòi hỏi phải huy động những kiến thức, kĩ năng, thái độ để giải quyết là điều kiện không thể thiếu trong việc đánh giá NLĐG năng lực ĐHVB của SV. Dựa trên chuẩn ĐG, luận án đã thiết kế các rubric để ĐG từng thành tố NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt của SV sư phạm TH. c. Thiết kế bảng kiểm đánh giá NLĐG năng lực ĐHVB của HS Bảng kiểm tra (checklist) là công cụ dùng để SV đánh giá NLĐG năng lực ĐHVB của bạn cùng nhóm/lớp hoặc tự đánh giá NLĐG năng lực ĐHVB của bản thân. Luận án thiết kế bảng kiểm cho SV sử dụng để tự đánh giá NLĐG thường xuyên năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt. SV có thể sử dụng bảng kiểm này trong quá trình thực hành hoạt động ĐG năng lực ĐHVB, thực hành dạy học ĐHVB hoặc trong trong các hoạt động rèn luyện NVSP, thực tập sư phạm,…
  17. 14 3.2.3. Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược để tổ chức dạy học phát triển năng lực đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong môn Tiếng Việt cho sinh viên sư phạm tiểu học 3.2.3.1. Giới thiệu về mô hình lớp học đảo ngược LHĐN (flipped classroom) là một hình thức của học tập kết hợp (Blended Learning Approach). Thuật ngữ “đảo ngược” ở đây được hiểu trong sự so sánh với hình thức giảng dạy truyền thống: đảo ngược lớp học có nghĩa là các sự kiện truyền thống diễn ra bên trong lớp học bây giờ diễn ra bên ngoài lớp học và ngược lại. LHĐN được sử dụng với mục tiêu tối ưu hóa sự tương tác giữa GiV với SV, kích thích hứng thú học tập của SV. Từ đó, nâng cao kết quả học tập của SV cũng như trau dồi kĩ năng giảng dạy cho GiV. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là sự kết hợp giữa giảng dạy bằng công nghệ và giảng dạy trực tiếp nhằm phát huy tính hiệu quả và giảm thiểu hạn chế của cả hai phương pháp này. 3.2.3.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp Dạy học theo mô hình LHĐN mang lại nhiều lợi ích: Tận dụng được xu thế của thời đại, khi SV sử dụng máy tính, điện thoại thông minh có kết nối internet ngày một nhiều hơn; Phù hợp với bối cảnh thực tiễn khi dịch Covid 19 xuất hiện và bùng phát; Hỗ trợ những SV gặp khó khăn vì không đủ thời gian tiếp nhận lượng kiến thức, phù hợp để dạy học phân hóa; Cho phép SV được học sâu, học kĩ một phần nào đó, lướt qua những phần mà SV đã hiểu rõ; Làm tăng cường tương tác giữa GiV và SV, SV và SV; Mở rộng không gian lớp học, cho phép SV thực hiện các mức độ nhận thức cao ở trên lớp. 3.2.3.3. Nội dung và cách thức thực hiện a. Xây dựng nội dung mô đun: Kiểm tra, ĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt Mô đun: Kiểm tra, ĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt: Thời lượng 05 tiết trên lớp, 10 tiết ngoài giờ học trên lớp. 1. Mục tiêu: Mô đun “Kiểm tra, ĐG năng lực ĐHVB của HS trong dạy học môn Tiếng Việt” có nhiệm vụ trang bị cho SV kiến thức, kĩ năng ĐG, từ đó giúp các em có NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong dạy học môn Tiếng Việt. 2. Nội dung dạy học: Nội dung 1: Sử dụng phương pháp, hình thức KTĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt Nội dung 2: Xây dựng công cụ KTĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt
  18. 15 Nội dung 3: Sử dụng và phân tích kết quả ĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt b. Biên soạn tài liệu cho mô đun: Kiểm tra, ĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt của HS TH theo hướng phát triển NL - Tài liệu bài giảng: 01 file định dạng word và 01 file định dạng Powerpoint. - Tài liệu hướng dẫn tự học: video hướng dẫn, gợi ý cho SV các hoạt động học tập ngoài giờ học trên lớp. c. Tổ chức dạy học theo mô hình LHĐN Toàn bộ quá trình tổ chức dạy học các nội dung trong mô đun được thực hiện theo 3 giai đoạn học tập: Giai đoạn 1: học tập trước khi lên lớp; Giai đoạn 2: học tập trên lớp; Giai đoạn 3: học tập sau khi lên lớp. 3.2.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm về đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản ở môn Tiếng Việt cho sinh viên sư phạm tiểu học 3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp Để SV có NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt, cần cho SV được trải nghiệm về hoạt động ĐG năng lực ĐHVB của HS trong các tình huống ở môi trường giả định và môi trường thực tiễn. Đây là việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp SV có điều kiện học đi đôi với hành, gắn lí luận với thực tiễn. Hơn nữa, với những hoạt động này, SV có cơ hội được trải nghiệm, “đắm mình” trong môi trường giả định gần gũi nhất với trường TH trong thực tế. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp a. “Gỡ băng” và nghiên cứu hoạt động ĐG trong dạy học ĐHVB ở trường TH Tổ chức cho SV dự giờ gián tiếp thông qua hoạt động xem băng hình dạy mẫu tại các trường TH là nội dung quan trọng trong quá trình rèn luyện NL nghề nghiệp cho SV ngành GDTH. Xem và “gỡ băng” giúp SV được quan sát hoạt động dạy học và ĐGTX năng lực ĐHVB của GV một cách sinh động, trực quan, từ đó học tập, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hành phát triển NLĐG của bản thân. Cách thức thực hiện như sau: Bước 1: GV lựa chọn băng hình dạy học ĐHVB trong môn Tiếng Việt ở TH. Bước 2: Tổ chức cho SV xem video tiết dạy và thực hiện nhiệm vụ “gỡ băng”. Bước 3: Tổ chức cho SV thảo luận nhóm bàn luận và thống nhất, nêu ra các bài học kinh nghiệm đã học được để vận dụng vào hoạt động dạy học và ĐG năng lực ĐHVB của bản thân.
  19. 16 b. Tổ chức rèn luyện NVSP về ĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt Rèn luyện NVSP là nội dung vô cùng quan trọng đối với SV sư phạm nói chung và SV sư phạm TH nói riêng trong việc hình thành và phát triển NL nghề nghiệp. Các học phần rèn luyện NVSP có thể được thực hiện trên giảng đường ĐH hoặc ở trường TH. Dù được thực hiện ở hình thức nào, GiV cần đặt ra yêu cầu SV rèn luyện NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt một cách thường xuyên, bền bỉ trong suốt thời gian học tập ở trường ĐH. GiV có thể tổ chức cho SV thực hiện các nội dung rèn luyện NVSP sau: - Thực hành dạy học và ĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt; - Xử lí tình huống sư phạm về ĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt. Bên cạnh là một hình thức học tập chính khóa, bắt buộc trong chương trình đào tạo rèn luyện NVSP cũng có thể xây dựng và phát triển thành chương trình học tập ngoại khóa để phát triển NLĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt cho SV. c. Thực tập sư phạm hoạt động ĐG trong dạy học ĐHVB Trong học phần thực tập sư phạm, SV được tham gia vào một hiện trường thực là trường TH với những hoạt động dạy học được diễn ra tại các lớp học có HS thực tế để thực hành và thực tập. Trường TH không chỉ là một hiện trường để thực tập mà còn mang giá trị là một thành tố của quá trình đào tạo GV TH, làm thành nội dung thực tiễn bên cạnh nội dung lí luận trong chương trình đào tạo. Các hoạt động thực tập về ĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt bao gồm: dự giờ từ xa và trực tiếp các tiết dạy học ĐHVB thực tế của GV TH ở trường TH, thực hiện hoạt động ĐGTX năng lực ĐHVB của HS đi liền với hoạt động dạy học ĐHVB trong môn Tiếng Việt; thực hiện hoạt động ĐGĐK năng lực ĐHVB. CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM 4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC NGHIỆM 4.1.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm - Mục đích TN: Tiến hành TN nhằm khẳng định tính đúng, hợp lí của giả thuyết khoa học đồng thời căn cứ trên cơ sở phân tích các kết quả thu được để ĐG tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp phát triển NLĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV ngành GDTH. - Nhiệm vụ TN: Xây dựng nội dung và xác định phương pháp TN; chọn đối tượng TN và trường TN; xây dựng các kịch bản dạy học; xây dựng kế hoạch TN; xử lí kết quả TN và kết luận.
  20. 17 4.1.2. Đối tượng thực nghiệm Đối tượng TN là 50 SV ngành GDTH năm thứ 3, khóa 2018 – 2022 của trường ĐH Tây Nguyên. 4.1.3. Nội dung thực nghiệm Chúng tôi TN dạy học trong học phần “PPDH Tiếng Việt ở TH 2”, đây là học phần bắt buộc đối với tất cả SV học ngành GDTH của trường ĐH Tây Nguyên. TN được tiến hành trên tất cả giờ lí thuyết, thảo luận, làm bài tập, thực hành và giờ tự học. Tổng số tiết dạy TN trên lớp: 05 tiết, tổng số tiết trước và sau giờ học trên lớp: 10 tiết. Trong quá trình TN, GiV sử dụng các biện pháp được đề xuất trong luận án. 4.1.4. Tiến trình thực nghiệm Bước 1: Xác định mục tiêu và dự kiến kết quả TN Bước 2: Gán mã cho các đối tượng TN Bước 3: Tổ chức ĐG mức độ đạt được đầu vào của SV Bước 4. Tổ chức DH theo mô hình LHĐN nhằm trang bị tri thức nền về ĐG năng lực ĐHVB của HS trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH. Sau đó thực hiện ĐG mức độ đạt được của SV sau khi vận dụng mô hình LHĐN (đánh giá đầu ra giai đoạn 1) Bước 5: Tổ chức DH theo mô hình LHĐN nhằm phát triển NL thực hành về ĐG năng lực ĐHVB trong môn Tiếng Việt cho SV sư phạm TH. Sau đó, tổ chức ĐG mức độ đạt được của SV sau khi thực hành (ĐG đầu ra giai đoạn 2) Bước 6. Xử lí kết quả thực nghiệm Bước 7. Nhận xét, ĐG kết quả thực nghiệm và kết luận về tính khả thi của biện pháp đã đề xuất. 4.1.5. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả thực nghiệm - Về mặt định lượng: Kết quả của các bài kiểm tra đầu vào và đầu ra được thực hiện theo hướng dẫn ĐG cho từng bài kiểm tra, dựa trên số điểm mà quy ra các mức 1, 2, 3, 4 tương ứng với chuẩn đánh giá NLĐG năng lực ĐHVB được xây dựng ở chương 3 là mức 1 - Chưa đạt, mức 2 – đạt, mức 3 - Khá và mức 4 - Tốt. Với bài thực hành, GiV sẽ căn cứ trên sản phẩm của SV, sử dụng công cụ là rubric ĐG tình huống để xếp loại NL của SV tương ứng với chuẩn đánh giá NLĐG năng lực ĐHVB được xây dựng ở chương 3. - Về mặt định tính: Việc ĐG định tính được thực hiện thông qua các dữ liệu thu thập được từ phiếu ghi chép thông tin quan sát được từ các tiết dạy TN, nội dung phỏng vấn một số SV tham gia TN.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2