Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên đại học ngành sư phạm Toán với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của luận án này là vận dụng những quan điểm lí luận dạy học phát triển năng lực, ý nghĩa, giá trị của việc ứng dụng CNTT&TT trong GD&ĐT để đề xuất các biện pháp phát triển năng lực dạy học Toán cho sinh viên sư phạm Toán với sự hỗ trợ của CNTT&TT. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên đại học ngành sư phạm Toán với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông
- BÔ GIAO DUC VA ĐAO TAO TRƯƠNG ĐAI HOC VINH PHAN ANH HÙNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VI N ĐẠI HỌC NG NH SƯ PHẠM TOÁN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN V TRUYỀN THÔNG TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC C u nn n : L luận v P n p p dạ ọ m n To n M số: 9 4 N ời ớn dẫn k oa ọ 1. PGS TS Trần Trun 2. PGS TS Trần Kiều NGHỆ AN, 2 9
- Luận n đ ợ o nt n tại Tr ờn Đại ọ Vin Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS TS Trần Trun 2. PGS TS Trần Kiều Phản biện 1: PGS.TS. Đào Thái Lai - Viện KHGD Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn - Trường ĐHSP Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Danh Nam - Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường, Địa điểm: Trường Đại học Vinh, Thời gian: Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2020 Có thể tìm luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam, Thư viện Nguyễn Thúc Hào - Trường Đại học Vinh.
- MỞ ĐẦU 1. Lí do ọn đề tài Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Để tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân, Nghị quyết 29/NQ-TW đã đặt ra yêu cầu đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Mục tiêu đặt ra là: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo”. Ngày 26 tháng 12 năm 2018 Bộ Giáo dục và đào tạo, đã ban hành Chương trình giáo dục phổ thông theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học. Để thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông, một yếu tố quyết định ch nh là đội ng giáo viên ở trường phổ thông và năng lực sư phạm của họ, đòi hỏi các trường Sư phạm và các cơ sở đào tạo giáo viên đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên, gắn với hoạt động nghề nghiệp trong thực tiễn của giáo viên ở trường phổ thông. Toán học là ngành khoa học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống một cách có hệ thống và ch nh xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Để thực hiện dạy học môn Toán ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực Toán học cho học sinh trong tương lai, sinh viên sư phạm Toán không chỉ cần nắm vững hệ thống kiến thức Toán học ở phổ thông mà còn cần phát triển năng lực dạy học Toán. Vì thế, các trường sư phạm và các cơ sở đào tạo giáo viên Toán cần áp dụng quan điểm giáo dục và đào tạo dựa trên năng lực (Competency Based Education and training). Như vậy, để phát triển năng lực dạy học Toán cho sinh viên, các trường sư phạm và các cơ sở đào tạo giáo viên Toán cần xây dựng hệ thống đào tạo mở, tăng cường hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp, quản lý tốt các hoạt động học tập của sinh viên, có cơ cấu và phương thức giáo dục hiện đại, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa như theo tinh thần của nghị quyết 29/NQ-TW. Ngày nay, Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) có vai trò to lớn trong quá trình giảng dạy và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học, góp phần đổi mới t ch cực cách dạy và cách học. CNTT&TT thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp mọi người tiếp cận rất nhanh với nhiều thông tin, thông tin nhiều chiều, rút ngắn mọi khoảng cách, thu hẹp mọi không gian, thời gian. CNTT&TT tạo điều kiện cho mọi người có thể tự học ở mọi nơi, mọi lúc, góp phần tạo ra xã hội học tập mà trong đó, mọi người có thể học tập suốt đời. Để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên Toán ở trường phổ thông, việc nghiên cứu dựa trên quan điểm phát triển năng lực và đổi mới toàn diện giáo dục, đào tạo, khai thác các ứng dụng CNTT để đề xuất các biện pháp phát triển năng lực dạy học cho sinh
- viên sư phạm Toán với sự hỗ trợ của CNTT&TT là cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi nghiên cứu đề tài c d cc c ớ ỗ ợ của cô ệ ô u ề ô ”. 2. Mụ đí nghiên ứu: Vận dụng những quan điểm l luận dạy học phát triển năng lực, ý nghĩa, giá trị của việc ứng dụng CNTT&TT trong GD&ĐT để đề xuất các biện pháp phát triển năng lực dạy học Toán cho sinh viên sư phạm Toán với sự hỗ trợ của CNTT&TT. 3 Đối t ợn , k t ể v p ạm vi n i n ứu 3.1. Đố ợ cứu Quá trình phát triển năng lực dạy học của sinh viên sư phạm Toán ở trường đại học với sự hỗ trợ của CNTT&TT. 3. . c cứu Quá trình đào tạo SV sư phạm Toán tại trường đại học. 3.3. cứu ng dụng CNTT&TT góp phần r n luyện năng lực dạy học trong quá trình đào tạo giáo viên Toán ở trường Trung học phổ thông (THPT) tại các trường đại học sư phạm (ĐHSP), thông qua các môn chuyên ngành và chủ yếu là r n luyện nghiệp vụ sư phạm. 4 Giả t u t k oa ọ Nếu xây dựng được các biện pháp và quán triệt tốt quan điểm dạy học phát triển năng lực, cùng với phương thức khai thác các ứng dụng của CNTT&TT hợp lý thì việc vận dụng các biện pháp đó sẽ góp phần phát triển năng lực dạy học của sinh viên sư ngành phạm Toán. 5 N iệm vụ n i n ứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở l luận về r n luyện, phát triển năng lực dạy học của sinh viên ngành sư phạm Toán. Xác định những năng lực thành phần và các biểu hiện của năng lực dạy học môn Toán chủ yếu cần được phát triển cho sinh viên sư phạm Toán bậc đại học. 5.2. Xác định vai trò, chức năng và các ứng dụng của CNTT&TT trong r n luyện năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Toán; các yêu cầu sư phạm, quy trình ứng dụng CNTT&TT để hỗ trợ r n luyện năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Toán ở trường đại học. 5.3. Khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT&TT trong r n luyện năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Toán ở một số trường đại học sư phạm có đào tạo giáo viên Toán. 5.4. Xác định các biện pháp r n luyện năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Toán với sự hỗ trợ của CNTT&TT. 5.5. Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra t nh khả thi, t nh hiệu quả của các phương thức ứng dụng CNTT&TT trong tổ chức r n luyện năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Toán ở trường đại học. 6 P n p p n i n ứu 6.1. ơ cứu í uậ Nghiên cứu tài liệu, các công trình nghiên cứu về l luận dạy học phát triển năng lực, tài liệu về ứng dụng CNTT&TT trong đào tạo giáo viên nói chung và r n luyện năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Toán nói riêng, tài liệu về chương trình đào tạo nghề và r n luyện năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Toán ở các trường đại học với sự hỗ trợ của CNTT&TT. 6.2. ơ ều a qua Sử dụng phiếu điều tra, quan sát các hoạt động của sinh viên có liên quan tới yêu cầu hình thành, phát triển năng lực và sử dụng các phương tiện CNTT&TT. Trao đổi với các chuyên gia, giảng viên các trường đại học và quan sát một số hoạt động r n luyện năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Toán ở các trường đại học; đồng thời, tìm hiểu thực tế ứng dụng CNTT&TT trong r n luyện năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Toán hiện nay.
- 6.3. ơ c ệ Tổ chức thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính hợp lý, khả thi của các biện pháp sư phạm được đề xuất và kiểm nghiệm giả thuyết khoa học. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm bằng phương pháp thống kê Toán học. 7 Ý n ĩa lí luận v t ự tiễn ủa đề t i - Đề tài đã hệ thống hóa và góp phần vào l luận về hình thành và phát triển năng lực dạy học của sinh viên sư phạm Toán ở trường đại học với sự hỗ trợ của CNTT&TT. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được vận dụng vào hoạt động dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm Toán ở các trường ĐHSP và các cơ sở đào tạo giáo viên Toán hiện nay. 8 N ữn đón óp ủa luận n - Góp phần vào việc xác định khung năng lực dạy học Toán, các năng lực thành phần và các biểu hiện năng lực của sinh viên sư phạm Toán bậc đại học. - Phân t ch có căn cứ về thực trạng ứng dụng CNTT&TT của sinh viên trong việc phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Toán ở các trường ĐHSP hiện nay. - Đề xuất được một số biện pháp sư phạm để khai thác các ứng dụng của CNTT&TT trong việc r n luyện năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Toán ở trường đại học, tiếp cận chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT hiện nay. 9 C u tr ủa luận n Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo nội dung Luận án gồm 3 chương: C ơ g 1. Cơ sở l luận và thực tiễn C ơ . Các biện pháp phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Toán với sự hỗ trợ của CNTT&TT ở trường đại học C ơ 3. Thực nghiệm sư phạm. C n : CƠ SỞ LÍ LUẬN V THỰC TIỄN Tổn quan lị sử nghiên ứu v n đề 1.1.1. C c cứu ế ớ - Nghiên cứu về đào tạo phát triển năng lực dạy học Toán Ở các nước phương Tây, quan điểm về đào tạo giáo viên Toán được hình thành rõ ràng và có từ rất sớm. Vai trò và nhiệm vụ hình thành kỹ năng sư phạm luôn là đề tài được quan tâm trong các đề tài nghiên cứu và hội thảo về lĩnh vực giáo dục. Nhiều công trình nghiên cứu tập trung vào phương thức đào tạo giáo viên. Bước sang thập kỷ 70 của thế kỉ XX và những năm sau đó, các công trình nghiên cứu ở Liên Xô và Đông Âu được đẩy mạnh theo hướng nghiên cứu sâu về tổ chức lao động khoa học - quá trình dạy học. Sự ra đời của Phòng nghiên cứu đào tạo giáo viên ở trường sư phạm đã tạo điều kiện cho sự ra đời của một loạt các nghiên cứu. - Nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong đào tạo sinh viên sư phạm Toán Cuối thập niên 70 của thế kỷ XX, tin học được thế giới bắt đầu sử dụng khá rộng rãi trong các tài liệu chuyên môn và khoa học. Từ năm 2000, thuật ngữ “công nghệ thông tin và truyền thông” (Infomation and Communication Technology, viết tắt là ICT) bắt đầu được sử dụng phổ biến để phản ánh xu hướng t ch hợp giữa CNTT&TT trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục. Những ưu điểm c ng như hạn chế của các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài giúp tác giả luận án xác định rõ các bước cơ bản hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho SV trong điều kiện giáo dục đại học qua các thời kỳ và ở các chế độ xã hội khác nhau. Đây là những căn cứ để đối chứng tốt khi nghiên cứu về thực trạng và triển vọng của nền giáo dục đại học ở Việt Nam. 1.1. . C c cứu ở V ệ Na - Nghiên cứu về đào tạo phát triển năng lực dạy học Toán
- Cho đến thế kỷ XX, những kết quả nghiên cứu về giáo dục của Việt Nam vẫn thiên về nghiên cứu những l luận kinh điển, những xu hướng nghiên cứu mới chỉ thực sự bắt đầu từ giữa thập kỷ 90 cho đến nay. Khi bàn về năng lực dạy học, kỹ năng giảng dạy được coi như những biện pháp, thủ thuật để thực hiện PPDH để đạt kết quả cao. Một số giáo trình, tài liệu, các tác giả đã đi sâu vào việc hướng dẫn các kỹ năng giảng dạy, các PPDH mới, kỹ năng TTSP. Nhiều tác giả đã trình bày một cách có hệ thống, tương đối toàn diện đến các kỹ năng sư phạm nhằm góp phần thúc đẩy các hoạt động r n luyện NVSP, kỹ năng sư phạm cho SV đạt chất lượng tốt hơn. - Nghiên cứu về ứng dụng CNTT&TT trong đào tạo sinh viên sư phạm Toán Ở Việt Nam, nghiên cứu về ứng dụng CNTT&TT trong dạy học Toán và đào tạo sinh viên sư phạm Toán xuất hiện từ cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000. Các nghiên cứu ban đầu tập trung vào ứng dụng CNTT trong dạy học Toán ở trường phổ thông và đào tạo CNTT cho sinh viên sư phạm Toán. Theo các nghiên cứu trên, trong thời đại bùng nổ thông tin, giáo dục đại học ở trên thế giới đã và đang có nhiều cơ hội phát triển, đồng thời phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn, đặc biệt là vấn đề giải quyết các mối quan hệ giữa quy mô và hiệu quả đào tạo, giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học, dịch vụ, giữa nhu cầu và nguồn lực cho phát triển. Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu về phát triển năng lực dạy học cho SV sư phạm của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài mà Luận án đang hướng tới, tác giả nhận thấy, phát triển năng lực dạy học cho SV ngành sư phạm Toán được đề cập ở mức độ khái quát với đối tượng nghiên cứu chung trong các công trình nghiên cứu. ng dụng CNTT&TT trong đào tạo sinh viên ngành sư phạm Toán cần tiếp tục nghiên cứu và triển khai trong đào tạo. Ở Việt Nam, quan điểm đánh giá và xu hướng thực hiện nghiên cứu về loại hình đào tạo phát triển năng lực dạy học theo chương trình đổi mới nhằm hòa nhập với nền giáo dục khu vực và thế giới đã được thực hiện, song số lượng các công trình nghiên cứu chuyên sâu chưa nhiều, nhất là liên quan trực tiếp đến đối tượng SV ngành sư phạm Toán ở các trường Sư phạm. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu đó đã phản ánh đa dạng vấn đề phát triển năng lực dạy học cho SV ngành sư phạm Toán ở các trường sư phạm và góp phần quan trọng trong việc phát triển đó. Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, Luận án này sẽ tập trung giải quyết các vấn đề: hệ thống hóa những năng lực cần hình thành ở sinh viên sư phạm Toán dựa trên quan điểm giáo dục học đại học hiện đại, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT ở Việt Nam và một số nước phát triển, các công trình nghiên cứu về năng lực dạy học; đề xuất và thực nghiệm sư phạm các biện pháp phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm Toán với sự hỗ trợ của CNTT&TT. 1.2 Gi o dụ t eo ti p ận p t triển năn lự 1. .1. ệ dục e ế cậ c Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Từ những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm năng lực, các nhà nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng những mô hình năng lực khác nhau theo tiếp cận của mình: - Mô hình dựa trên cơ sở t nh cách và hành vi cá nhân của cá nhân theo đuổi cách xác định “con người cần phải như thế nào để thực hiện được các vai trò của mình”; - Mô hình dựa trên cơ sở các kiến thức hiểu biết và các kỹ năng được đòi hỏi theo đuổi việc xác định “con người cần phải có những kiến thức và kỹ năng gì” để thực hiện tốt vai trò của mình; - Mô hình dựa trên các kết quả và tiêu chuẩn đầu ra theo đuổi việc xác định con người “cần phải đạt được những gì ở nơi làm việc”. Như vậy, năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta c ng hiểu đồng thời là phát triển năng lực hành động. Ch nh vì vậy trong lĩnh vực sư phạm nghề, năng lực còn được hiểu
- là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm c ng như sự sẵn sàng hành động. Theo tác giả của Luận án quan niệm năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. Đồng thời, những yếu tố này phải quan sát, đo lường được và cho phép phân biệt được những người có biểu hiện năng lực tốt nhất so với những người khác. 1. . . Đặc của e ế cậ c Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau, việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực c ng khác nhau. Theo quan điểm của các nhà sư phạm nghề Đức, cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Cụ thể như sau: Trong chương trình giáo dục hiện nay của các nước thuộc OECD (Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế), mô hình năng lực được phân chia thành hai nhóm ch nh, bao gồm các năng lực chung (general competence - còn gọi là năng lực ch nh, năng lực nền tảng) và các năng lực chuyên môn (specific competence - còn gọi là năng lực chuyên biệt). Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp, c ng có các loại năng lực khác nhau. V dụ, năng lực của GV bao gồm những nhóm cơ bản sau: năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học. Do những đặc t nh và ưu điểm của tiếp cận dựa trên năng lực, các mô hình năng lực và những tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp được xác định và sử dụng như là những công cụ cho việc phát triển rất nhiều chương trình giáo dục, đào tạo và phát triển khác nhau trên toàn thế giới. 3 Năn lự dạ ọ ủa i o vi n To n ở tr ờn p ổ t n 1.3.1. N c c của c ô Toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế một cách có hệ thống và ch nh xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Môn Toán ở trường phổ thông góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, nhân cách học sinh; phát triển kiến thức, kỹ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng Toán học vào đời sống thực tiễn; tạo dựng sự kết nối giữa các ý tưởng Toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học khác, đặc biệt với các môn học thuộc lĩnh vực giáo dục STEM. Năng lực dạy học của giáo viên có mối liên quan rất chặt chẽ với năng lực Toán học của học sinh vì đó ch nh là mục tiêu cần đạt của hoạt động dạy học môn Toán. . Theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 của Bộ GD&ĐT, Chương trình môn Toán thực hiện t ch hợp liên môn thông qua các nội dung, chủ đề liên quan hoặc các kiến thức Toán học được khai thác, sử dụng trong các môn học khác. Khai thác tốt những yếu tố liên môn nêu trên vừa mang lại hiệu quả với các bộ môn, vừa góp phần củng cố kiến thức môn Toán, c ng như góp phần r n luyện cho học sinh năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn. 1.3. . N cd c của Từ những quan điểm và tiếp cận về GD&ĐT dựa trên năng lực, luận án quan niệm: Năng lực dạy học là huy động, sử dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết, được kết hợp nhuần nhuyễn, không tách rời để thực hiện được các nhiệm vụ, công việc dạy học cụ thể theo chuẩn đặt ra, trong những điều kiện nhất định. Chuẩn năng lực nghề nghiệp là cơ sở quan trọng để các cơ sở đào tạo giáo viên xây dựng các kế hoạch đào tạo và đánh giá sự phát triển của giáo viên. Năng lực nghề nghiệp
- (nghề dạy học) liên quan chặt chẽ với chuẩn nghề nghiệp của các quốc gia. - Năng lực chuẩn bị gồm các thao tác, - Năng lực thực hiện kế hoạch dạy học được thể hiện trong quá trình thực hành giảng dạy và giáo dục, gồm các kỹ năng, - Năng lực sử dụng ngôn ngữ là năng lực có ý nghĩa quan trọng, - Năng lực sử dụng các thiết bị và phương tiện dạy học, - Năng lực hoạt động xã hội trong và ngoài trường, - Năng lực đánh giá, Như vậy, năng lực dạy học là tổng hợp của nhiều năng lực và là năng lực quan trọng trong năng lực sư phạm. Với phương pháp tiếp cận theo quy trình dạy học, cấu trúc của năng lực dạy học gồm các nhóm năng lực như: năng lực thiết kế dạy học; năng lực tiến hành dạy học; năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học và năng lực quản lý quá trình dạy. Trong mỗi nhóm năng lực lại có nhiều năng lực thành phần. Chẳng hạn như trong năng lực chuẩn bị dạy học sẽ có năng lực thiết kế bài học, năng lực chuẩn bị đồ dùng, phương tiện dạy học, năng lực chuẩn bị thiết bị, nguyên nhiên, vật liệu thực hành... Một trong những phương pháp có thể áp dụng xây dựng khung năng lực dạy học là phương pháp DACUM (Develop A Curriculum). Bằng sự mô tả của những người giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong nghề, phương pháp DACUM cho phép khắc họa chi tiết tạo tranh nghề nghiệp của người giáo viên. 1.3.3. N cd c cầ c 1.3.3.1. Đặc của ắ ớ ệc ì cd c Nghiên cứu của Fennema và Franke về kiến thức và năng lực của giáo viên toán học đã xây dựng một mô hình để phát triển kiến thức của giáo viên và tổ chức dạy học. Sinh viên sư phạm Toán được đào tạo từ học sinh phổ thông, họ có những kiến thức và năng lực cơ bản về Toán như sau: a) Năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. b) Các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học được quy định tại Chương trình tổng thể. c) Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả năng giải quyết vấn đề có t nh t ch hợp liên môn giữa môn Toán và các môn học khác như Vật l , Hoá học, Sinh học, Địa l , Tin học, Công nghệ, Lịch sử, Nghệ thuật,...; học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn. d) Có hiểu biết tương đối tổng quát về sự hữu ch của toán học đối với từng ngành nghề liên quan để làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, c ng như có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời. Những kiến thức và năng lực trên được mở rộng và phát triển ở bậc đại học, đặc biệt đối với sinh viên sư phạm Toán là các năng lực dạy học Toán trên nền tảng kiến thức và kĩ năng toán học chuyên sâu. Việc xác định năng lực dạy học Toán cần hình thành cho sinh viên khi còn ngồi trên ghế nhà trường là phải xuất phát từ nhiệm vụ, từ năng lực dạy học cần có của giáo viên Toán: - Việc hình thành và phát triển năng lực Toán học của học sinh từ việc nghiên cứu các nội dung kiến thức toán học, học sinh phát triển năng lực “tư duy và lập luận toán học”, từ đó “mô hình hoá toán học” và vận dụng “giải quyết vấn đề toán học”.
- ế kế ộ Năng lực du d c dạy học Toán của a Toán SVSP T du ế kế Sử dụ ậ uậ logic hình ơ c thành NL Sử dụng ệ d Toán của công cụ, Mô hình c hoá toán HS Năng lực phương tiện Năng lực học toán học Toán học của Toán học HS Giao tiếp toán học Giải quyết vấn đề Quả í HĐ c ức toán học d c ộ Toán ậ ức Toán của c ức HS HĐ d c oán Sơ đồ phát triển năng lực dạy học Toán (Giải thích: Lấy năng lực Toán học của học sinh làm trung tâm; tình bày các năng lực thành phần quy định trong chương trình phổ thông tổng thể; các năng lực dạy học cần thiết nhằm phát triển các năng lực đã nêu vòng trong) Năng lực dạy học Toán của sinh viên sư phạm Toán có sự gắn bó chặt chẽ với năng lực Toán học của học sinh, được đào sâu, mở rộng với trình độ cao hơn ở bậc đại học, đồng thời gắn bó chặt chẽ với năng lực dạy học nói chung. Các thành phần năng lực trên không tách rời mà kết hợp với nhau, bổ sung cho nhau thành năng lực có t nh chất tổng thể, toàn vẹn. 1.3.3. . Đề xuấ k u cd cc SV ngành sư phạm Toán học là những người giáo viên Toán tương lai và nói chung là sẽ làm việc ở các trường phổ thông. Ngay trong quá trình đào tạo ở bậc đại học, họ cần được hình thành và phát triển năng lực dạy học. Điều đó đặt ra yêu cầu cho các trường đại học có đào tạo giáo viên Toán trong việc tìm các biện pháp để trong quá trình tổ chức dạy học và đánh giá kết quả của sinh viên phải hướng tới các tiêu chuẩn và tiêu ch trên. Về nguyên tắc, giáo viên Toán c ng cần phải có các năng lực dạy học chung giống như những giáo viên dạy các môn học khác. Tiếp cận theo nhiệm vụ dạy học – Phương pháp DACUM: Cấu trúc năng lực dạy học
- Trên cơ sở nghiên cứu cấu trúc năng lực dạy học (Sơ đồ trên), các mô hình, quy trình, phương pháp xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên, triết l của phương pháp DACUM, từ các yêu cầu xây dựng khung năng lực dạy học, mối quan hệ giữa các yếu tố tạo nên t nh đặc thù hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên nói chung và dạy học Toán nói riêng, tác giả luận án đề xuất khung năng lực dạy học cần r n luyện cho sinh viên ngành sư phạm Toán gồm 4 năng lực, 10 thành phần, 28 chỉ báo, các thành tố năng lực này cho SV như Bảng 1.2: Bảng 1.2. Khung năng lực dạy học cần rèn luyện cho sinh viên sư phạm Toán C t n tố Biểu iện năn lự C ỉ o năn lự NĂNG LỰC THIẾT KẾ DẠY HỌC TOÁN Ở PH THÔNG 1.1.1. Trình bày được hệ thống kiến thức môn Toán, có sự liên hệ và mở rộng với các môn Làm chủ kiến thức học khác và thực tiễn môn Toán ở trường 1.1.2. Mô tả được chương trình môn học, phân N i n ứu phổ thông, đảm bảo phối chương trình môn Toán đảm bảo mục tiêu nội dun ki n nội dung dạy học giáo dục môn Toán t ứ v n ch nh xác, có hệ tr n m n To n thống, vận dụng hợp 1.1.3. Xác định được quá trình phát triển năng ở tr ờn p ổ lý các kiến thức liên lực Toán học trong dạy học Toán ở trường PT môn đáp ứng mục theo chương trình giáo dục phổ thông thông (4 ỉ báo) tiêu của chương trình 1.1.4. Xác định được đặc điểm dạy học, phương giáo dục phổ thông. pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục 1.2.1. Tìm hiểu đặc điểm, đối tượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực để lập kế hoạch dạy học Toán Lập được kế hoạch 1.2.2. Xác định mục tiêu dạy học đáp ứng yêu cầu dạy học Toán đảm của chương trình giáo dục Toán, đặc điểm học bảo yêu cầu của sinh và các điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường 2 Lập k mục tiêu dạy học và 1.2.3. Xác định được phương pháp dạy học oạ dạ ọ giáo dục theo Toán ở trường PT phù hợp với mục tiêu và nội To n ở tr ờn chương trình giáo dung dạy học p ổt n dục phổ thông môn 1.2.4. Thiết kế được nội dung, tình huống (6 ỉ o) Toán, phù hợp với trong dạy học Toán ở nhà trường đảm bảo mục đặc điểm học sinh tiêu phát triển năng lực cho học sinh và môi trường giáo 1.2.5. Thiết kế được các hoạt động dạy học dục. Toán phù hợp mục tiêu dạy học 1.2.6. Lựa chọn, thiết kế được công cụ, phương tiện, phiếu học tập, đảm bảo giúp cho học sinh thuận lợi, trong quá trình nhận thức 2 NĂNG LỰC T CHỨC DẠY HỌC TOÁN Ở TRƯỜNG PH THÔNG 2.1. Tổ ứ Sử dụng các phương 2.1.1. Tổ chức thực hiện được hoạt động dạy oạt độn ọ pháp, kỹ thuật, học theo kế hoạch đề ra tập ủa ọ phương tiện dạy học 2.1.2. Hướng dẫn, điều hành được hoạt động sin t eo k để triển khai các học tập trong lớp, nhóm, đảm bảo tiến trình và oạ dạ ọ hoạt động học tập thời gian dạy học đạt mục tiêu dạy học đã đề ra
- C t n tố Biểu iện năn lự C ỉ o năn lự To n ở tr ờn Toán, r n luyện của p ổt n học sinh đạt được 2.1.3. Sử dụng được các phương tiện, thiết bị, (3 ỉ o) mục tiêu dạy học và phần mềm dạy học Toán hỗ trợ trong học tập giáo dục đề ra. và tự học Toán cho học sinh một cách hiệu quả 2.2.1. Biết sử dụng ngôn ngữ chứa đựng mật Biết sử dụng ngôn độ thông tin lớn, diễn tả trình bày ch nh xác về 2 2 Giao ti p, ngữ biểu đạt rõ Toán học, cô đọng, súc t ch, đảm bảo thông tin sử dụn n n ràng, ch nh xác về lôgic n ữ To n ọ Toán học, mạch lạc (2 ỉ o) ý nghĩ và tình cảm 2.2.2. Biết sử dụng ngôn từ giản dị, sinh động, của mình bằng lời giàu hình ảnh, có ngữ điệu, sáng sủa, biểu cảm nói c ng như nét với cách phát âm mạch lạc trong đó không có mặt, cử chỉ, điệu bộ những sai phạm về tu từ học, về ngữ pháp, về ngữ âm 2 3 Xử l Giải quyết các tình 2.2.1. Biết dự kiến và giải quyết các tình t n uốn huống sư phạm nảy huống đã xảy ra t ch cực, hợp tác, cộng tác, s p ạm sinh đáp ứng được thuận lợi, an toàn và lành mạnh (2 ỉ o) yêu cầu của người 2.2.2. Biết cách ứng xử với học sinh dân chủ, học và giữ được uy tín cho giáo viên thân thiện 3 NĂNG LỰC KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC TOÁN 3.1.1. Mô tả được các phương pháp, hình thức 3.1. Lập k kiểm tra, đánh giá đặc thù trong dạy học Toán oạ kiểm tra 3.1.2. Thiết kế được các câu hỏi, bài tập kiểm Xác định được tra, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức, kỹ -đ n i p ù phương pháp, hình năng Toán của học sinh ợp với k thức, công cụ kiểm oạ dạ ọ tra - đánh giá phẩm 3.1.3. Thiết kế được phương án sử dụng các v n chất và năng lực của câu hỏi, bài tập trong kiểm tra, đánh giá năng tr n i o dụ lực trong dạy học Toán học sinh n tr ờn 3.1.4. Xây dựng được kế hoạch kiểm tra - đánh (4 ỉ o) giá phù hợp với kế hoạch dạy học và chương trình giáo dục nhà trường Sử dụng các hình 3.2.1. Biết tổ chức kiểm tra - đánh giá bảo đảm thức, phương pháp, tính công khai, khách quan, chính xác, toàn công cụ kiểm tra, diện và công bằng. đánh giá năng lực 3.2.2. Sử dụng được các phương tiện và công 3.2. Tổ ứ học sinh một cách nghệ để lưu trữ, quản lý kết quả kiểm tra - kiểm tra - đ n chính xác, khách đánh giá giá quan, công bằng để (3 ỉ o) điều chỉnh hoạt 3.2.3 Sử dụng các cách thức phù hợp để thông động dạy học, giáo báo kết quả kiểm tra đánh giá cho học sinh và dục thúc đẩy sự các bên liên quan đồng thời sử dụng kết quả phấn đấu vươn lên kiểm tra đánh giá để điều chỉnh, cải tiến hoạt của học sinh. động dạy học 4 NĂNG LỰC QUẢN LÍ DẠY HỌC TOÁN 4.1. Quản l qu Huy động, phân 4.1.1. Biết thiết kế sổ, phiếu theo dõi dạy học
- C t n tố Biểu iện năn lự C ỉ o năn lự tr n t ự iện phối, tổ chức các và ghi đầy đủ những nhận xét về đặc điểm, kết dạ ọ đảm nguồn lực, quản lý quả hoạt động của học sinh trong giờ học... ảo o việ dạ lớp học để thực hiện ọ đạt mụ ti u tốt các hoạt động 4.1.2. Biết sử dụng thông tin để lập các kế đề ra dạy học hoạch, lịch trình, thời gian biểu cho cho hoạt (2 ỉ o) động dạy học 4 2 Tự kiểm 4.2.1. Biết sử dụng các thông tin kiểm tra-đánh giá Tự đánh giá, những tra, đ n i học sinh, đối chiếu với mục tiêu đã được xác định thành công, hạn chế rút kinh để đánh giá rút kinh nghiệm cho việc dạy học của từng bài giảng n iệm o việ và đề ra biện pháp 4.2.2. Đề ra được biện pháp khắc phục những dạ ọ khắc phục hạn chế trong từng bài giảng (2 ỉ o) Từ khung năng lực dạy học trên đây, Luận án sẽ nghiên cứu đề xuất bồi dư ng, r n luyện và phát triển cho sinh viên sư phạm Toán ở trường đại học, trở thành căn cứ cho quá trình tổ chức các hoạt động đào tạo, r n luyện nghiệp vụ sư phạm và tìm kiếm các biện pháp sư phạm để tổ chức thực hiện. 1.3.3.3. Đ k u cd c của ề xuấ Để xác định khung năng lực dạy học của sinh viên sư phạm Toán đã đề xuất, tác giả đã lấy ý kiến của chuyên gia và GV về phần tiêu chuẩn, tiêu ch và chỉ báo của năng lực dạy học của sinh viên sư phạm Toán trên theo các phương diện: diễn đạt dễ hiểu; sự phù hợp với thực tiễn; sự phù hợp của các chỉ báo với biểu hiện; sự phù hợp của biểu hiện với thành tố. Kết quả khảo sát: Kết quả lấy ý kiến của giảng viên sư phạm và GV Toán ở trường THPT qua phiếu hỏi với 29 giảng viên ĐHSP, 52 GV Toán và kết quả thu được như sau: Bảng 1.4. Kết quả lấy ý kiến giảng viên sư phạm và giáo viên phổ thông về khung năng lực dạy học của sinh viên sư phạm Toán Các Biểu iện Trung Độ lệ t n tố C ỉ o năn lự bình uẩn năn lự NĂNG LỰC THIẾT KẾ DẠY HỌC TOÁN Ở PH THÔNG 1.1.1. Trình bày hệ thống kiến thức môn Toán, có sự liên hệ 3.64 0.902 và mở rộng với các môn học Làm chủ kiến khác và thực tiễn 1.1. Nghiên thức môn Toán ở 1.1.2. Mô tả được chương ứu nội trường phổ thông, trình môn học, phân phối dung ki n đảm bảo nội dung chương trình môn Toán đảm 3.64 1.136 t ứ v dạy học ch nh bảo mục tiêu giáo dục môn n xác, có hệ thống, Toán tr n m n vận dụng hợp lý 1.1.3. Xác định được đường To n ở các kiến thức liên phát triển năng lực Toán học tr ờn p ổ môn đáp ứng mục trong dạy học Toán ở trường 3.59 1.008 thông tiêu của chương PT theo chương trình giáo dục (4 ỉ o) trình giáo dục phổ phổ thông thông 1.1.4. Xác định được đặc điểm dạy học, phương pháp, 3.55 0.912 phương tiện, hình thức tổ chức dạy học môn Toán theo
- Các Biểu iện Trung Độ lệ t n tố C ỉ o năn lự bình uẩn năn lự hướng phát triển năng lực của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục 1.2.1. Tìm hiểu đặc điểm, đối tượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất, nguồn 3.55 0.912 lực để lập kế hoạch dạy học Toán 1.2.2. Xác định mục tiêu dạy học đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục Toán, 3.45 0.852 Lập được kế đặc điểm học sinh và các điều hoạch dạy học kiện cơ sở vật chất của nhà Toán đảm bảo trường 2 Lập k yêu cầu của mục 1.2.3. Xác định được phương oạ dạ tiêu dạy học và pháp dạy học Toán ở trường 3.35 0.934 ọ To n ở giáo dục theo PT phù hợp với mục tiêu và tr ờn p ổ chương trình giáo nội dung dạy học thông dục phổ thông 1.2.4. Thiết kế nội dung, tình (6 ỉ o) môn Toán, phù huống trong dạy học Toán ở hợp với đặc điểm nhà trường đảm bảo mục 3.55 1.057 học sinh và môi tiêu phát triển năng lực cho trường giáo dục học sinh 1.2.5. Thiết kế các hoạt động dạy học Toán phù hợp mục 3.50 1.102 tiêu dạy học 1.2.6. Lựa chọn, thiết kế công cụ, phương tiện, phiếu học tập, đảm bảo giúp cho học 3.45 1.011 sinh thuận lợi, trong quá trình nhận thức 2 NĂNG LỰC T CHỨC DẠY HỌC TOÁN Ở TRƯỜNG PH THÔNG 2.1.1. Tổ chức thực hiện hoạt 2.1. Tổ Sử dụng các động dạy học theo kế hoạch 3.27 1.032 ứ oạt phương pháp, kỹ đề ra độn ọ thuật, phương tiện 2.1.2. Hướng dẫn, điều hành tập ủa ọ dạy học để triển hoạt động học tập trong lớp, sin t eo khai các hoạt nhóm, đảm bảo tiến trình và 3.27 0.985 k oạ động học tập thời gian dạy học đạt mục tiêu dạ ọ Toán, r n luyện dạy học đã đề ra To n ở của học sinh đạt 2.1.3. Sử dụng các phương tr ờn p ổ được mục tiêu tiện, thiết bị, phần mềm dạy thông dạy học và giáo học Toán hỗ trợ trong học tập 3.27 0.703 (3 ỉ o) dục đề ra và tự học Toán cho học sinh một cách hiệu quả 2.2.Giao Sử dụng ngôn 2.2.1. Ngôn ngữ chứa đựng 3.27 1.162
- Các Biểu iện Trung Độ lệ t n tố C ỉ o năn lự bình uẩn năn lự ti p, sử ngữ biểu đạt rõ mật độ thông tin lớn, diễn tả dụn n n rang, ch nh xác về trình bày ch nh xác về Toán n ữ To n Toán học, mạch học, cô đọng, súc t ch, đảm ọ lạc ý nghĩ và tình bảo thông tin lôgic (2 ỉ o) cảm của mình 2.2.2. Ngôn từ giản dị, sinh bằng lời nói c ng động, giàu hình ảnh, có ngữ như nét mặt, cử điệu, sáng sủa, biểu cảm với 3.27 0.985 chỉ, điệu bộ cách phát âm mạch lạc trong đó không có những sai phạm về tu từ học, về ngữ pháp, về ngữ âm Giải quyết các 2.3.1. Dự kiến và giải quyết 2 3 Xử l tình huống sư các tình huống đã xảy ra tích t n uốn 3.23 0.752 phạm nảy sinh cực, hợp tác, cộng tác, thuận s p ạm đáp ứng được yêu lợi, an toàn và lành mạnh cầu của người học (2 ỉ o) 2.3.2. ng xử với học sinh và giữ được uy t n 3.23 0.685 dân chủ, thân thiện cho giáo viên 3 NĂNG LỰC KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC TOÁN 3.1.1. Mô tả được các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh 3.18 0.958 3.1. Lập k giá đặc thù trong dạy học Toán oạ kiểm 3.1.2. Thiết kế được các câu tra - đ n hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá Xác định được 3.14 0.774 giá phù mức độ nắm vững kiến thức, phương pháp, ợp với k kỹ năng Toán của học sinh hình thức, công oạ dạ 3.1.3. Thiết kế phương án sử cụ kiểm tra - đánh ọ v dụng các câu hỏi, bài tập giá phẩm chất và 3.64 0.902 n trong kiểm tra, đánh giá năng năng lực của học trình giáo lực trong dạy học Toán sinh dụ n 3.1.4. Xây dựng kế hoạch tr ờn kiểm tra - đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học và 3.64 1.136 chương trình giáo dục nhà trường Sử dụng các hình 3.2.1. Tổ chức kiểm tra - đánh thức, phương giá bảo đảm t nh công khai, 3.59 1.008 pháp, công cụ khách quan, chính xác, toàn kiểm tra, đánh giá diện và công bằng 3.2. T ự năng lực học sinh 3.2.2. Sử dụng các phương iện kiểm một cách ch nh tiện và công nghệ để lưu trữ, 3.55 0.858 tra - đ n xác, khách quan, quản lý kết quả kiểm tra - giá công bằng để điều đánh giá (3 ỉ o) chỉnh hoạt động 3.2.3 Sử dụng các cách thức dạy học, giáo dục phù hợp để thông báo kết thúc đẩy sự phấn quả kiểm tra đánh giá cho 3.55 0.912 đấu vươn lên của học sinh và các bên liên học sinh. quan đồng thời sử dụng kết
- Các Biểu iện Trung Độ lệ t n tố C ỉ o năn lự bình uẩn năn lự quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh, cải tiến hoạt động dạy học 4 NĂNG LỰC QUẢN LÍ DẠY HỌC TOÁN 4.1. Quản Huy động, 4.1.1. Thiết kế sổ, phiếu theo lý quá trình phân phối, tổ dõi dạy học và ghi đầy đủ t ự iện chức các những nhận xét về đặc điểm, 3.55 0.912 dạ ọ nguồn lực, kết quả hoạt động của học đảm ảo quản lý lớp sinh trong giờ học... o việ học để thực 4.1.2. Sử dụng thông tin để dạ ọ đạt hiện tốt các lập các kế hoạch, lịch trình, 3.50 1.102 mụ ti u đề hoạt động dạy thời gian biểu cho cho hoạt ra học động dạy học 4.2.1. Sử dụng các thông tin 4.2. Tự Tự đánh giá, kiểm tra - đánh giá học sinh, kiểm tra, những thành đối chiếu với mục tiêu đã 3.45 1.011 đ n i công, hạn chế được xác định để đánh giá rút rút kinh của từng bài kinh nghiệm cho việc dạy học n iệm o giảng và đề ra 4.2.2. Đề ra biện pháp khắc việ dạ biện pháp phục những hạn chế trong 3.45 0.858 ọ khắc phục từng bài giảng 4 Qu tr n rèn lu ện v đ n i năn lự dạ ọ ủa sin vi n s p ạm To n 1.4.1. Qu ì è u ệ cd c Quy trình r n luyện năng lực dạy học của sinh viên sư phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện qua hoạt động dạy học cụ thể được thiết kế gồm 7 giai đoạn Giai đoạn 1: Sinh viên lựa chọn bài dạy. Lựa chọn bài dạy ch nh là giai đoạn sinh viên nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, tìm hiểu kiến thức Toán, lựa chọn bài dạy. Giai đoạn 2: Thiết kế dạy học (luyện tập theo nội dung dạy học). Giai đoạn 3: Kiểm tra, đánh giá công việc chuẩn bị (kiểm tra kiến thức Toán, kế hoạch dạy học, chuẩn bị phương tiện dạy học). Nếu đạt: thực hiện tiếp giai đoạn sau, nếu không đạt: phải thực hiện lại giai đoạn 2; Giai đoạn 4: Dự giờ của giáo viên để học tập kinh nghiệm. (giai đoạn này được thực hiện nhiều lần); Giai đoạn 5: Tập giảng. Tập giảng là giai đoạn người học tập giảng trên đối tượng giả định, trước khi giảng dạy trên đối tượng thật, nên giai đoạn này chỉ thực hiện phần Dạy học Giai đoạn 6: Kết thúc giai đoạn tập giảng sinh viên phải giảng báo cáo để kiểm tra, đánh giá; Giai đoạn 7: Nếu đạt người học thực hiện lên lớp trên đối tượng thật theo kế hoạch. Nếu không đạt người học tiếp tục tập giảng đến khi thành thạo, thuần thục. Thực chất của giai đoạn 8 c ng ch nh là giai đoạn 7. Quy trình được lặp lại cho các bài dạy tiếp theo. Như vậy, trong quy trình chung nêu trên, một giai đoạn c ng có thể là một nhiệm vụ hoặc một công việc trong sơ đồ phân t ch nghề. Đó là một chuỗi (Angorit) các nhiệm vụ, công việc được xác định trong một trình tự hợp lý, đảm bảo hiệu quả quá trình r n luyện. 1.4. . Đ cd c của Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong đổi mới đào tạo giáo viên là nghiên cứu
- đo lường và đánh giá cả về việc học tập và khả năng thực thi của sinh viên. Do thời lượng học tập là có hạn, sinh viên còn phải học nhiều môn học khác, việc xây dựng hồ sơ bài dạy liên quan đến nhiều nội dung trong nhiều môn học nghiệp vụ sư phạm, có thể yêu cầu sinh viên xây dựng một số thành phần của hồ sơ bài dạy, để sinh viên làm quen dần với các công việc thực tế mà giáo viên Toán ở trường phổ thông cần thực hiện. Rất nhiều kĩ năng được đòi hỏi ở sinh viên khi dạy học. Việc đánh giá những kĩ năng này đối với sinh viên trong quá trình thực hành là phức tạp vì bối cảnh lớp học vắng mặt chủ thể của quá trình dạy học là học sinh. Vì vậy, cần kết hợp những phương pháp đánh giá như: kiểm tra trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận, phỏng vấn, thực thi trong tình huống giả định, quan sát, phân t ch tài liệu và băng video.v.v. 1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển năn lực dạy học cho sinh viên s p ạm To n ở tr ờng đại học 1.5.1. Vai trò cô ệ ô ởc c ờ c Ở hầu hết các nước phát triển và một số nước đang phát triển, việc sử dụng CNTT diễn ra rộng khắp và bao gồm nhiều hoạt động mà giáo viên có thể và cần tham gia. Một câu hỏi đặt ra khi sử dụng CNTT vào dạy học Toán là: Khi nào giáo viên quyết định sử dụng công nghệ trong giảng dạy và sử dụng các phần mềm như thế nào, họ cần xem xét nội dung Toán học mà họ sẽ dạy, công nghệ mà họ sẽ sử dụng và phương pháp sư phạm sẽ sử dụng. Điều này đòi hỏi giáo viên phải suy nghĩ về tầm quan trọng của mối quan hệ giữa nội dung, công nghệ và sư phạm. Ví dụ: Để phát triển năng lực “1.2.4. Thiết kế nội dung, tình huống trong dạy học Toán ở nhà trường đảm bảo mục tiêu phát triển năng lực cho học sinh” như trong trường hợp dạy về hàm số bậc 2 trong chương trình Toán lớp 10, nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học của học sinh có thể đưa ra hình ảnh x ch sắt treo làm tình huống toán học. (Hình 1.5). Câu hỏi đặt ra là: - Dưới tác dụng của trọng lực, hình dạng của chuỗi x ch treo như thế nào? Làm thế nào xác định được phương trình toán học mô tả hình dạng của sợi x ch này? - Những phép đo nào cần thực hiện để bắt đầu giải quyết vấn đề này? Có những thông tin nào có thể khai thác trong bức tranh không? - Trong thực tiễn, ai có thể cần thông tin này? - Việc sử dụng CNTT sẽ giúp học sinh học như thế nào? Hình 1.5. Hình dạng sợi xích sắt dưới tác dụng của trọng lực. Giảng viên có thể hướng dẫn sinh viên sử dụng Cabri Geometry 2 Plus hoặc The Gemeter, Sketchpad, GeoGebra và có thể một số câu hỏi được đưa ra trên trang web. Các bước thực hiện trên phần mềm GeoGebra như sau: - Đầu tiên, các trục được di chuyển đến một vị tr phù hợp và sau đó được đặt các tỷ lệ bằng nhau. - Sau đó, hình ảnh của chuỗi x ch sắt được ch n làm nền và được kéo đến vị tr th ch hợp. - Sử dụng công cụ “điểm” để đánh dấu các điểm dọc theo chuỗi và thay đổi màu sắc để làm cho chúng rõ hơn.
- Hình 1.6. Sử dụng phần mềm GeoGebra đánh dấu hình dạng sợi xích sắt. Công cụ đo góc có thể được sử dụng để tìm góc tạo bởi cung ở trung tâm của Parabol. Có thể sử dụng một số phần mềm vẽ đồ thị cho tọa độ cho các điểm trên một hình ảnh của x ch sắt. Hình 1.7. Vẽ đồ thị với các tọa độ của các điểm trên sợi xích sắt. Từ việc khớp các điểm thực nghiệm với đường đồ thị hàm số bậc 2 xác định được hàm số mô tả hình dạng của sợi x ch sắt. Như vậy, có thể thấy rằng, việc ứng dụng CNTT có thể tạo điều kiện cho sinh viên mô hình hóa các hiện tượng trong thế giới thực, tạo tình huống có vấn đề, sử dụng các phần mềm để giải quyết các vấn đề đó. CNTT trở thành công cụ mạnh mẽ và cho phép tổ chức các hoạt động của học sinh giải quyết vấn đề. - Hỗ trợ tự thực hành dạy học Toán ở trường phổ thông (hỗ trợ thực hiện qui trình) - Hỗ trợ kiểm tra - đánh giá (hỗ trợ phân tích video quay thực hành dạy, xây dựng công cụ đánh giá, chấm điểm và quản lí điểm) - Xây dựng môi trường học tập mở, linh hoạt 6 T ự trạn ứn dụn n n ệ t n tin v tru ền t n tron p t triển năn lự dạ ọ ủa sin vi n s p ạm To n ở tr ờn đại ọ 1.6.1. Mục íc k ả 1.6.2. Đố ợ , ờ a k ả 1.6.3. Nộ du k ả 1.6.4. ế quả k ả * Kết quả điều tra đối với giảng viên các trường sư phạm: + Về khả năng tiếp cận thiết bị CNTT trong dạy học của giảng viên. + Về mức độ sử dụng các thiết bị CNTT trong dạy học của giảng viên: + Về mức độ sử dụng các website dạy học của giảng viên: + Về kỹ năng sử dụng CNTT trong dạy học của giảng viên: * Kết quả khảo sát điều tra sinh viên các trường sư phạm: + Về thiết bị CNTT sử dụng trong học tập: - Đối với giảng viên: - Đối với sinh viên:
- 7 K t luận n Môn Toán ở trường phổ thông góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, nhân cách học sinh. Việc áp dụng Toán học vào đời sống thực tiễn, tạo dựng sự kết nối giữa các ý tưởng Toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học khác, đặc biệt với các môn học thuộc lĩnh vực giáo dục STEM là một yêu cầu quan trọng. Sinh viên ngành sư phạm Toán học cần được hình thành và phát triển năng lực dạy học ngay trong quá trình đào tạo ở bậc đại học đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. Yêu cầu đó đặt ra cho các trường đại học có đào tạo giáo viên Toán cần nghiên cứu tìm các biện pháp phát triển năng lực dạy học Toán cho sinh viên. Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, việc ứng dụng CNTT trong đào tạo giáo viên có nhiều cơ hội và thách thức. Mô hình TPACK (Technology, Pedagogy, and Content Knowledge), dựa trên các yêu cầu cơ bản liên quan đến công nghệ, phương pháp sư phạm và kiến thức môn học, có khả năng áp dụng hiệu quả trong đào tạo giáo viên tương lai. Việc điều tra thực trạng việc ứng dụng CNTT trong đào tạo sinh viên nói chung và sinh viên sư phạm Toán nói riêng ở các cơ sở đào tạo giáo viên cho thấy việc ứng dụng CNTT trong đào tạo giáo viên còn hạn chế. C n 2: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VI N NG NH SƯ PHẠM TOÁN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN V TRUYỀN THÔNG 2 Địn ớn đề u t iện p p p t triển năn lự dạ ọ o sin vi n s p ạm To n với sự ỗ trợ ủa n n ệ t n tin v tru ền thông - Các biện pháp phải hướng tới đáp ứng chuẩn đầu ra của các cơ sở đào tạo và Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học phổ thông - Các biện pháp phải đảm bảo tính khả thi - Chú trọng việc rèn luyện năng lực dạy học cho SV trong môi trường CNTT thông qua các tình huống thực tiễn dạy học Toán ở trường phổ thông. 22 C iện p p p t triển năn lự dạ ọ o sin vi n s p ạm To n với sự ỗ trợ ủa n n ệ t n tin v tru ền t n 2.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng hệ thống học tập trực tuyến e-learning Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Toán . .1.1. Mục íc của b ệ Biện pháp này nhằm mục tiêu kép trong đào tạo cho sinh viên sư phạm Toán ở trường đại học. Đó là mục tiêu vừa dạy học nội dung “ ng dụng CTTT trong dạy học toán” cho sinh viên, vừa phát triển thành tố năng lực “sử dụng CNTT” trong khung năng lực dạy học cần bồi dư ng cho SV sư phạm toán thông qua trải nghiệm thực tiễn. Biện pháp tập trung xây dựng cấu trúc, nội dung khóa trực tuyến cho sinh viên sư phạm Toán, tạo môi trường trao đổi và tương tác giữa sinh viên với các giảng viên, giáo viên và sinh viên khác trong cả nước. Hệ thống e-learning chứa đựng các học liệu điện tử để r n luyện và phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành sư phạm Toán ở trường đại học. Đồng thời tạo môi trường ảo để thực hành các nội dung dạy học ở trường phổ thông, tiếp cận với yêu cầu sư phạm theo chương trình Toán phổ thông được ban hành năm 2018. . .1. . Cơ ở k a c của b ệ E-learning ở Việt Nam c ng như trên thế giới đến nay đã được nhiều trường học áp dụng. E-learning gắn bó chặt chẽ với các khóa học trực tuyến, trong đó các hoạt động học tập được diễn ra thông qua internet và web, cho phép một số lượng lớn người cùng tham gia, không hạn chế về không gian, thời gian, tăng khả năng liên thông, t ch hợp các dữ liệu, phần mềm, học liệu, công cụ quản l , kiểm tra đánh giá, ... Trong môi trường elearning, tồn tại một nhóm các phương pháp học tập trong cộng đồng ảo. Vì vậy, học tập trong môi trường trực tuyến được định hướng theo các nhiệm vụ, hướng tới việc tìm kiếm thông tin và đặt ra các câu hỏi để trả lời hoặc thảo luận, thay vì chỉ việc truyền tải, truyền thụ kiến thức đơn giản. 2.2.1.3. Nộ du của b ệ
- Mô hình elearning tổng thể để phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm Toán được tác giả xây dựng (Hình 2.1) có những chức năng ch nh của hệ thống cần có sau đây: Hình 2.1. Mô hình tổng thể hệ thống e-learning cho sinh viên sư phạm Toán Các hoạt động học tập chia thành 3 hình thức: hoạt động tự học, hoạt động học theo chủ đề, hoạt động nhóm. Các khóa đào tạo trực tuyến có thể thực hiện theo các kênh như sau (Hình 2.2): - Cung cấp nội dung học tập gồm: bài giảng, bài tập, tài liệu tham khảo, kế hoạch lên lớp, tiêu chuẩn đánh giá, kế hoạch thi và kiểm tra. - Trao đổi, thảo luận giữa GV, SV như: trao đổi (chat text/video) với giảng viên hoặc với học viên khác. - Quản lý hoạt động học tập: theo dõi sự chuyên cần bằng t nh năng kiểm soát hoạt động của người dùng của hệ thống. - Kiểm tra, đánh giá: Thông qua hệ thống câu hỏi kiểm tra dưới nhiều hình thức như trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm tự luận hoặc các bài tiểu luận dưới hình thức upload file, các bài tập nhóm bằng Wilki... Hình 2.2. Cấu trúc khóa học e-learning Quy trình xây dựng nội dung các khóa học phân nhánh trong hệ thống e-learning nhằm giúp SV làm quen với các hoạt động dạy học Toán ở trường phổ thông có thể được mô tả như sau: Bước 1: Xây dựng kịch bản khóa học Kịch bản khóa học cần xác định các hoạt động tương tác giữa học viên và máy t nh, “chương trình hóa” các hoạt động dạy học, chi tiết hóa các hoạt động của thầy, của trò. Các hoạt động có thể là: Cung cấp thông tin về các bài giảng điện tử, các bài thuyết trình dạng video, audio, văn bản hoặc các nội dung trình diễn mô phỏng trên video, flash... Các hoạt động trao đổi, các hoạt động thảo luận, các hoạt động kiểm tra: Bài tập, bài trắc nghiệm... Sau đây là v dụ về mẫu xây dựng kịch bản sư phạm:
- 1. Giới t iệu tổn quan về k óa ọ 2 Mụ ti u ủa m n ọ - Về kiến thức: - Về kỹ năng: - Về thái độ: 3. Dự ki n p n n tổ ứ ọ tập TT Nội dun Hn t ứ ọ K t quả mon đợi Xem video giới thiệu, 1. Mở đầu đọc tài liệu khóa học. Qua mạng 2. Chương 1 (video + tài liệu tự học) 3. Bài tập Chương 1 4. Chương 2 4 T i liệu ọ tập - Tài liệu/giáo trình... - Tài liệu/đề cương gửi k m video... - Đường link... 5 Kiểm tra, đ n i : - Câu hỏi tự luận... - Bài tiểu luận... Bước 2. Xây dựng nội dung khóa học e-learning Tiếp cận theo dạy học chương trình hóa, nội dung học tập có thể chia thành các mô đun, từng phần. Hoạt động của người học được chia thành từng bước. Mỗi bước học tập đều cần có thông tin phản hồi, kiểm tra. Các hoạt động đó có thể là nêu vấn đề, diễn giảng, minh họa, kiểm tra, củng cố ôn tập,... Các hoạt động có thể thực hiện như sau: - Chuẩn bị: Có thể yêu cầu sinh viên nghiên cứu tài liệu, trả lời các câu hỏi khác nhau, bao gồm câu hỏi mở và câu hỏi trả lời ngắn; - Xem và trao đổi sau khi xem video, ảnh về những thực hành tốt; - Giải quyết tình huống và áp dụng những gì đã học trong thực tế thông qua các tình huống hoặc đóng vai; - Giảng viên giải thích nội dung mô đun trong file hình ảnh hoặc âm thanh. Tác giả đã tiến hành xây dựng khóa học trực tuyến “Phát triển năng lực dạy học Toán” ở Trường đại học Vinh. Trên cơ sở nghiên cứu chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Toán của Trường đại học Vinh, có thể nhận thấy cấu trúc chương trình gồm các khối kiến thức gồm: Khối kiến thức Toán học; khối kiến thức cơ sở sư phạm Toán; khối kiến thức nghiệp vụ dạy học Trên cơ sở phân t ch chương trình đào tạo ngành sư phạm Toán, tác giả lựa chọn các môn PP giảng dạy Đại số và Giải t ch, PP giảng dạy Hình học, Thực hành hành dạy học môn Toán để xây dựng Website e-learning “Phát triển năng lực dạy học Toán” hỗ trợ đào tạo sinh viên ngành sư phạm Toán. Hình 2.3. Màn hình khóa học trực tuyến Phát triển năng lực dạy học Toán
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn