Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội" là nghiên cứu lý luận về đào tạo và quản lý đặt hàng, đánh giá thực trạng về đào tạo và quản lý đặt hàng theo đặt hàng ở trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội Hà Nội để đề xuất một số giải pháp khả thi về QLĐT theo đặt hàng nhằm gắn ĐT với sử dụng trong nền KTTT và tiến trình hội nhập quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO ĐẶT HÀNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2021
- Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TSKH. Nguyễn Minh Đường 2. TS. Vũ Xuân Hùng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi giờ ngày tháng năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Thu Hường (2017), Vận dụng mô hình đào tạo theo chu trình vào quản lý đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, Tạp chí Khoa học Dạy nghề, số 48, tháng 9/2017. 2. Nguyễn Thị Thu Hường (2018), Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về quản lý đào tạo theo đơn đặt hàng và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Quản lý giáo dục, số 1, tháng 1/2018. 3. Nguyễn Thị Thu Hường (2018), Đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp – giải pháp đổi mới giáo dục đại học và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dệt may đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Kỷ yếu Hội thảo: “Đổi mới căn bản và toàn diện hoạt động đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng” do Hiệp hội các trường Đại học cao đẳng Việt Nam tổ chức, Nhà xuất bản Đà Nẵng, tháng 10/2018. 4. Nguyễn Thị Thu Hường (2019), Quản lí đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp ngành Dệt may, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 15 tháng 3/2019.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hệ thống ĐT có nhiệm vụ cung ứng lao động kỹ thuật để đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong nền KTTT. Để làm được điều này, ĐT “theo hướng cung” (supply driven) phải chuyển sang ĐT “theo hướng cầu” (demand driven), chuyển từ "ĐT những gì mình có" sang "ĐT những gì xã hội cần". Nói cách khác, ĐT phải tuân thủ quy luật cung - cầu để có thể đáp ứng được nhu cầu nhân lực của xã hội. Nhu cầu nhân lực của xã hội gồm: Nhu cầu của Nhà nước, nhu cầu của DN và nhu cầu của người học. Tuy nhiên, hệ thống ĐT nhân lực của Việt Nam chưa tuân thủ quy luật cung - cầu của nền KTTT nên mỗi năm có hàng vạn HS/SV tốt nghiệp không tìm được việc làm, trong khi đó các DN lại không tuyển được nhân lực, điều này đã gây lãng phí lớn cho Nhà nước cũng như cho xã hội. ĐT theo đặt hàng luôn gắn cung với cầu, gắn ĐT với sử dụng, do vậy khắc phục được điểm yếu trong ĐT nhân lực hiện nay của các trường đại học. ĐT theo đặt hàng còn là vấn đề mới mẻ nên Nhà nước vẫn chưa đặt hàng cho các cơ sở ĐT, các DN cũng chưa quen đặt hàng ĐT. Mặt khác, chưa có luận cứ khoa học vững chắc cũng như định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng để thực hiện. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản và toàn diện GD và ĐT đã nêu rõ: “Đối với GD đại học và ĐT nghề nghiệp, … thực hiện cơ chế đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng của một số loại hình dịch vụ ĐT (không phân biệt loại hình cơ sở ĐT) …”. Luật Giáo dục Đại học, quy chế tuyển sinh năm 2020 quy định về tuyển sinh và ĐT theo đặt hàng. Trong những năm qua, dệt may là ngành kinh tế xuất khẩu chủ lực của nước ta, nhiều năm liền duy trì đà tăng trưởng cao. Ngành dệt may thu hút hơn 2,5 triệu lao động trực tiếp nhưng chất lượng nguồn nhân lực thấp, số lao động qua ĐT chiếm tỷ lệ rất ít. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến 2035, trong đó ngành dệt may là một trong 4 nhóm ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển trong giai đoạn tới. Với tác động của cuộc CMCN 4.0, lao động trong ngành dệt may cần có trình độ và kỹ năng cao hơn. Vì vậy, NCĐT trong giai đoạn tới rất lớn, công tác ĐT cũng cần thay đổi để đáp ứng với nhu cầu của khách hàng. Là trường đại học công lập ĐT chuyên ngành dệt may duy nhất trong cả nước, trường ĐHCNDM Hà Nội đã nhận thức rõ vấn đề này nên đã bắt đầu tổ chức ĐT theo nhu cầu của các DN dệt may. Tuy nhiên, việc ĐT theo đặt hàng đang gặp nhiều khó khăn do QLĐT chưa phù hợp với cơ chế đặt hàng, chưa dự báo được chính xác NCĐT, chưa có quy trình QLĐT theo đặt hàng, trình độ đội ngũ cán bộ và GV chưa đáp ứng được yêu cầu ĐT theo đặt hàng, xây dựng CTĐT theo đặt hàng còn nhiều lúng túng,.v.v.. Mặc dù vậy, chưa có công trình nào ở nước ta nghiên cứu về QLĐT theo đặt hàng. Với lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận án Tiến sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về ĐT và QLĐT theo đặt hàng, đánh giá thực trạng về ĐT và QLĐT theo đặt hàng ở trường ĐHCNDM Hà Nội để đề xuất một số giải pháp khả thi về QLĐT theo đặt hàng nhằm gắn ĐT với sử dụng trong nền KTTT và tiến trình hội nhập quốc tế. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học. - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường ĐHCNDM Hà Nội.
- 2 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay trường ĐHCNDM Hà Nội đang bắt đầu thực hiện chủ trương ĐT theo đặt hàng nhưng còn gặp nhiều khó khăn do chưa lựa chọn được mô hình ĐT thích hợp với nền KTTT, một mặt khác những giải pháp QLĐT theo đặt hàng hiện nay cũng chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường cũng như của các khách hàng. Nếu lựa chọn được mô hình ĐT theo đặt hàng thích ứng với nền KTTT, xây dựng được khung lý luận về QLĐT theo đặt hàng và phát hiện được những bất cập của Trường và của khách hàng hiện nay về ĐT theo đặt hàng thì có thể đề xuất được các giải pháp QL phù hợp với thực tiễn để thực hiện ĐT theo đặt hàng có chất lượng và hiệu quả ở trường ĐHCNDM Hà Nội. 5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về ĐT và QLĐT theo đặt hàng. - Đánh giá thực trạng về ĐT và QLĐT theo đặt hàng ở trường ĐHCNDM Hà Nội. - Đề xuất giải pháp QLĐT theo đặt hàng ở trường ĐHCNDM Hà Nội. - Thử nghiệm 2 giải pháp ở trường ĐHCNDM Hà Nội nhằm chứng minh tính khả thi, tính hợp lý của giải pháp đề xuất và tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Trường ĐHCNDM Hà Nội là trường đại học chuyên ngành dệt may duy nhất ở nước ta hiện nay. Do vậy, khảo sát và đánh giá thực trạng về ĐT và QLĐT theo đặt hàng được thực hiện ở trường ĐHCNDM Hà Nội. - Về khách hàng: Trường đại học có nhiều loại khách hàng như Nhà nước, DN và cá nhân người học. Luận án tập trung nghiên cứu đối tượng khách hàng là Nhà nước và DN may. - Về thời gian: Khảo sát, đánh giá thực trạng về QLĐT theo đặt hàng ở trường ĐHCNDM Hà Nội từ 2015 - 2018. Thử nghiệm 2 giải pháp ở trường ĐHCNDM Hà Nội trong năm học 2019 - 2020. - Về trình độ ĐT theo đặt hàng: Theo quy định của Luật GD đại học số 34/2018/QH14 ngày 19/11/2018 của Quốc hội, tại Khoản 3 Điều 6: “Cơ sở GD đại học được tổ chức hoạt động giáo dục thường xuyên, cung cấp dịch vụ ĐT, bồi dưỡng ngắn hạn cấp chứng chỉ, chứng nhận phù hợp với ngành, lĩnh vực ĐT của mỗi cơ sở theo quy định của pháp luật để đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học”. Do vậy, luận án lựa chọn trình độ ĐT theo đặt hàng để nghiên cứu là trình độ đại học, cao đẳng và ngắn hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng. 6. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp tiếp cận: tiếp cận thị trường; tiếp cận đào tạo theo chu trình; tiếp cận chất lượng; tiếp cận năng lực; tiếp cận tự chủ và trách nhiệm giải trình với xã hội; tiếp cận lịch sử. 6.2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu lý luận; nghiên cứu thực tiễn. 7. Đóng góp mới của luận án - Về lý luận: Làm sáng tỏ các khái niệm: quản lý đào tạo, đặt hàng đào tạo, đào tạo theo đặt hàng, quản lý đào tạo theo đặt hàng. Xây dựng được cơ sở lý luận về ĐT theo đặt hàng trong nền KTTT. Vận dụng mô hình ĐT theo chu trình, luận án xây dựng được khung lý luận về QLĐT theo đặt hàng gồm: Tổ chức xác định NCĐT và ký kết hợp đồng ĐT; Lập kế hoạch và tổ chức xây dựng CTĐT theo đặt hàng; Tổ chức triển khai các khóa ĐT theo đặt hàng; Đánh giá khóa ĐT và chu trình ĐT theo đặt hàng.
- 3 - Về thực tiễn: Luận án đã đề xuất được 6 giải pháp có tính cần thiết và khả thi để QLĐT theo đặt hàng ở trường ĐHCNDM Hà Nội trên cơ sở khung lý thuyết đã xây dựng và đánh giá thực trạng trong giai đoạn thí điểm. Khung lý luận về QLĐT theo đặt hàng giúp các trường đại học tham khảo khi chuyển sang ĐT theo đặt hàng. Đồng thời, kết quả nghiên cứu giúp các cấp QL trường ĐHCNDM Hà Nội nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm và các nhiệm vụ cần thực hiện để QLĐT theo đặt hàng được hiệu quả. 8. Những luận điểm bảo vệ - Luận điểm 1. Để ĐT theo đặt hàng, việc quan trọng hàng đầu là phải xác định được NCĐT. Vận dụng mô hình “đào tạo theo chu trình” vào QLĐT theo đặt hàng với chu trình từ: Tổ chức xác định NCĐT; Lập kế hoạch và tổ chức xây dựng chương trình ĐT; Tổ chức triển khai các khóa ĐT theo đặt hàng; Đánh giá khóa ĐT và toàn bộ chu trình ĐT là phù hợp với QLĐT theo đặt hàng. - Luận điểm 2. ĐT theo đặt hàng còn là vấn đề mới mẻ và cần có những điều kiện nhất định. Bởi vậy để có thể ĐT theo đặt hàng, cơ sở ĐT phải xác định được thực trạng năng lực của mình, phát hiện những yếu kém để trên cơ sở đó chuẩn bị những những điều kiện cần thiết cho việc ĐT theo đặt hàng, đảm bảo chất lượng ĐT theo yêu cầu của khách hàng. - Luận điểm 3. Để QLĐT theo đặt hàng có hiệu quả, cần áp dụng đồng bộ các giải pháp: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên về đào tạo theo đặt hàng; Quản lý cải tiến phương pháp xác định nhu cầu đào tạo; Quản lý phát triển mối quan hệ với khách hàng; Chỉ đạo hoàn thiện cơ cấu tổ chức và các chính sách nội bộ đáp ứng yêu cầu đào tạo theo đặt hàng; Tổ chức phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên dựa vào năng lực; Chỉ đạo đổi mới quản lý tài chính và các trang thiết bị dạy học cho các khóa đào tạo theo đặt hàng. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án được cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học. Chương 2. Cơ sở thực tiễn quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường ĐHCNDM Hà Nội. Chương 3. Giải pháp quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường ĐHCNDM Hà Nội. 10. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và trường ĐHCNDM Hà Nội. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO ĐẶT HÀNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu tổng quan về ĐT đáp ứng NCXH, nhu cầu DN và QLĐT đáp ứng NCXH, nhu cầu DN ở ngoài nước và trong nước giúp cho luận án có cái nhìn tổng thể và toàn diện nhất về nội dung nghiên cứu. Luận án đã hệ thống lại các nghiên cứu về QLĐT đáp ứng NCXH, nhu cầu DN về các nội dung: Cơ sở lý luận về QLĐT trong nền KTTT; Một số mô hình QLĐT và phương thức liên kết ĐT giữa cơ sở ĐT và DN; Cơ sở ĐT muốn ĐT đáp ứng nhu cầu của DN thì cần xác định chính xác NCĐT và kiến tạo năng lực ĐT của mình phù hợp với những lĩnh vực mà DN có NCĐT và đề xuất nhiều giải pháp đa dạng để QLĐT đáp ứng NCXH cũng như nhu cầu của các DN. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục được nghiên cứu, giải quyết Qua các công trình nghiên cứu được tổng quan, chưa có công trình nào để cập đến QLĐT theo đặt hàng của DN và Nhà nước, vì vậy luận án sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- 4 - Xây dựng các khái niệm cơ bản. ĐT theo đặt hàng còn là vấn đề mới nên một số khái niệm cơ bản như đặt hàng ĐT, đào tạo theo đặt hàng, QLĐT theo đặt hàng ở nước ta chưa có cuốn từ điển hoặc công trình nghiên cứu nào đề cập đến, vì vậy đang được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau. Do đó, trước khi nghiên cứu nội dung cụ thể, luận án cần xây dựng các khái niệm cơ bản về ĐT và QL theo đặt hàng. - Lựa chọn mô hình ĐT phù hợp. Có nhiều mô hình ĐT khác nhau, cần phân tích nội hàm và ưu nhược điểm của từng mô hình để lựa chọn mô hình phù hợp với QLĐT theo đặt hàng. - Đánh giá thực tiễn về ĐT và QLĐT ở trường ĐHCNDM Hà Nội từ đó đưa ra những nhận định về thực trạng, đánh giá ưu điểm, hạn chế, tìm ra nguyên nhân để làm luận cứ thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp khắc phục. - Đề xuất các giải pháp có tính cần thiết, khả thi để QLĐT theo đặt hàng và thử nghiệm một số giải pháp để minh chứng cho tính cần thiết, khả thi của các giải pháp được đề xuất và chứng minh cho tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã được luận án đề ra. - Nêu lên một số yếu tố ảnh hưởng đến ĐT và QLĐT theo đặt hàng để phân tích và tận dụng mặt tích cực của chúng đồng thời tìm cách thích ứng để phát triển ĐT theo đặt hàng. 1.2. Một số khái niệm cơ bản Luận án nghiên cứu sâu các khái niệm cơ bản: (1) Quản lý; (2) Đào tạo; (3) Quản lý đào tạo; (4) Đặt hàng đào tạo; (5) Đào tạo theo đặt hàng; (6) Quản lý đào tạo theo đặt hàng; (7) Trường đại học. 1.3. Đào tạo nhân lực tại trường đại học theo đặt hàng trong nền KTTT 1.3.1. Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu doanh nghiệp theo đặt hàng NCXH gồm ba nhóm nhu cầu cơ bản: Nhu cầu của Nhà nước; Nhu cầu của DN; Nhu cầu của người học. Trong ĐT nhân lực cho các DN theo đặt hàng, nếu theo đối tượng người học, thường được chia thành 2 hình thức chính là ĐT mới và ĐT lại. 1.3.2. Đặc điểm hoạt động đào tạo theo đặt hàng của trường đại học trong nền kinh tế thị trường - Khách hàng của trường đại học gồm: Cá nhân người học, các DN và Nhà nước. - Hàng hóa của trường đại học: Dịch vụ ĐT là hàng hoá trường đại học trao đổi với khách hàng. - Hoạt động tiếp thị của trường đại học: Làm tốt marketing sẽ thu hút được các nguồn lực như con người, CSVC, trang thiết bị… đảm bảo tốt hoạt động ĐT. Trường đại học cần thành lập bộ phận chuyên trách và giới thiệu với các khách hàng về ĐT của trường như: Các khóa ĐT, chuẩn đầu ra của sản phẩm sau ĐT, dự kiến nội dung, thời gian, kinh phí, điều kiện tuyển sinh; đội ngũ GV về trình độ, kinh nghiệm, năng lực; CSVC phục vụ ĐT và các điều kiện đảm bảo chất lượng ĐT khác. Trong bối cảnh kỹ thuật số phát triển, cần sử dụng các công cụ hiện đại trong truyền thông, đẩy mạnh truyền thông trực tuyến. 1.3.3. Đào tạo theo đặt hàng với các quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường - Đào tạo theo đặt hàng với quy luật cung - cầu: Cầu về lao động kỹ thuật của thị trường lao động bao gồm chất lượng, số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ ĐT. ĐT theo đặt hàng là việc thực hiện dịch vụ ĐT theo nhu cầu của khách hàng, bởi vậy nó có tính ưu việt là luôn luôn thực hiện được quy luật cung - cầu của thị trường lao động. - Đào tạo theo đặt hàng với quy luật giá trị: giá dịch vụ đối với các tổ chức phi lợi nhuận rất khác biệt so với giá của tổ chức vì lợi nhuận. ĐT theo đặt hàng thì giá thành của các khóa ĐT đã được quy định trong thỏa thuận với khách hàng trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật.
- 5 - Đào tạo theo đặt hàng với quy luật cạnh tranh: trong nền KTTT, cạnh tranh là quy luật tất yếu, trường đại học phải rất năng động, thường xuyên thay đổi mục tiêu và nội dung CTĐT theo nhu cầu của khách hàng, không thể ĐT theo cái mà mình sẵn có như hiện nay. 1.3.4. Một số đặc điểm của đào tạo theo đặt hàng a. Chương trình đào tạo: CTĐT theo đặt hàng gắn rất chặt với nhu cầu nhân lực của thị trường lao động vào thời điểm đó. Như vậy, tổ chức ĐT theo nhu cầu có nghĩa là “cung” theo “cầu”. CTĐT theo đặt hàng phải rất linh hoạt, đa dạng để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. b. Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo - Đội ngũ GV: ĐT theo đặt hàng có yêu cầu cao đối với người dạy. Người dạy phải có kiến thức và kỹ năng chuyên môn vững vàng, phải tiếp cận được với các tiến bộ KHCN và công nghệ sản xuất mà các DN đang sử dụng và phải có kiến thức và kỹ năng sư phạm thuần thục, sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại. Có thể sử dụng những kỹ thuật viên trưởng của DN tham gia giảng dạy. - Cơ sở vật chất: Với ĐT theo đặt hàng, trường đại học cần có những thiết bị dạy học hiện đại và tương thích với các loại thiết bị mà các khách hàng đang sử dụng. Theo OECD, nơi làm việc là môi trường học tập rất quan trọng để chuẩn bị cho người học tham gia vào công việc. c. Người học và đặc điểm học tập: Với các khóa ĐT theo đặt hàng, người học có thể là HS tốt nghiệp THPT cũng có thể là người lớn đang công tác ở DN được lựa chọn đi học. Đối tượng của những khóa học này khá phong phú, họ có đặc điểm chung của người lớn đi học nhưng cũng có những đối tượng chưa có kinh nghiệm trong công tác. d. Hình thức và địa điểm tổ chức dạy học: Với đối tượng là cán bộ, nhân viên đi học nên hình thức ĐT thường linh hoạt, thường là các khóa ĐT ngắn hạn, ĐT không chính quy. Đối với đặt hàng ĐT phục vụ cho chiến lược phát triển của DN và sự phát triển kinh tế - xã hội thì các khóa ĐT chính quy. Quá trình dạy học có thể được tổ chức tại trường đại học, tại DN hoặc vừa ở trường đại học vừa ở DN. e. Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập: Phương pháp đánh giá kết quả học tập cần được thực hiện theo quan điểm sau: (1) Người học phải thực hiện các công việc giống như người lao động thực hiện trong thực tế lao động nghề nghiệp ở DN. (2) Đánh giá cá nhân người học khi họ hoàn thành từng công việc. (3) Đánh giá các kiến thức, kỹ năng và thái độ được hình thành ở người học. (4) Đánh giá theo các chỉ tiêu và chuẩn theo đặt hàng của khách hàng. (5) Các chỉ tiêu và chuẩn đánh giá được công bố cho người học biết trước để họ có định hướng và phấn đấu đạt được trong quá trình học tập. f. Quản lý đào tạo: Do các khóa học có thể được tổ chức tại DN hoặc kết hợp giữa DN và trường đại học nên quá trình QLĐT cũng phức tạp hơn rất nhiều. Các trường đại học nên để các DN tham gia vào quá trình QL, theo dõi, đánh giá người học. 1.3.5. Sự khác biệt giữa đào tạo theo đặt hàng với các phương thức đào tạo khác - Đào tạo theo kiểu truyền thống: Cơ sở ĐT thường tuyển sinh và ĐT theo khả năng của mình mà ít quan tâm đến nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, đặc biệt là của các DN. - Đào tạo hướng tới việc làm: Đào tạo hướng tới việc làm quan tâm đến kết quả đầu ra. - Đào tạo liên kết giữa trường và DN: DN vừa là đối tác đồng thời là khách hàng của cơ sở ĐT. - Đào tạo theo đặt hàng: Luôn luôn thực hiện triệt để được các quy luật cơ bản của nền KTTT như quy luật cung - cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh. Khách hàng đưa ra NCĐT về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ và cơ sở ĐT thực hiện đúng theo yêu cầu.
- 6 1.3.6. Một số mô hình đào tạo a. Mô hình đào tạo theo quá trình: ĐT là một quá trình, bắt đầu từ các yếu tố đầu vào, quá trình dạy học và các yếu tố đầu ra. Mô hình được thể hiện như ở sơ đồ 1.1. ĐẦU VÀO QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ĐẦU RA - Tuyển sinh -Tổ chức quá trình dạy học - Năng lực đầu ra của người - CTĐT - Thực hiện quá trình dạy học tốt nghiệp. - Đội ngũ GV học - Cơ hội tìm việc làm - Cán bộ và nhân viên - Thăng tiến nghề nghiệp. - CSVC và trang thiết bị - Thu nhập Sơ đồ 1.1. Mô hình đào tạo theo quá trình b. Mô hình CIPO CIPO được viết tắt từ cụm từ Contex-Input-Process-Output với nghĩa Bối cảnh-Đầu vào-Quá trình-Đầu ra. Mô hình này được thể hiện ở sơ đồ 1.2. Đầu vào Đầu ra - Tuyển sinh - Người học tốt nghiệp - Giáo viên Quá trình - Thỏa mãn nhu cầu cá nhân - Chương trình đào tạo - Tăng năng suất lao động - CSVC và thiết bị dạy học Quá trình dạy - học cho xã hội - Tài chính Tác động của bối cảnh (Context) - Chính trị, kinh tế, xã hội - Chính sách, luật - Thị trường lao động. - Tiến bộ khoa học và công nghệ - Hội nhập quốc tế, ... Sơ đồ 1.2. Mô hình CIPO c. Mô hình đào tạo theo -chu trình - Hội nhập quốc tế, đối tác cạnh tranh,... Mô hình ĐT theo chu trình dựa vào quan điểm: Xác định NCĐT là xuất phát điểm của quá trình ĐT trong cơ chế thị trường. Mỗi khóa ĐT đều được thực hiện theo một chu trình khép kín và nối tiếp nhau bao gồm 4 bước: Xác định NCĐT, lập kế hoạch và thiết kế ĐT, triển khai ĐT và đánh giá kết quả ĐT. Mô hình ĐT theo chu trình được thể hiệnh ở sơ đồ 1.3. Sơ đồ 1.3 Mô hình đào tạo theo chu trình 1.4. Vận dụng mô hình đào tạo theo chu trình vào quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường đại học 1.4.1. Tổ chức xác định nhu cầu đào tạo và ký kết hợp đồng đào tạo a. Lập kế hoạch xác định nhu cầu đào tạo Nhóm chuyên trách căn cứ vào khối lượng công việc của Trường và nhiệm vụ của từng cán bộ, GV trong năm học để lập kế hoạch xác định NCĐT cho phù hợp với điều kiện thực tiễn. b. Tổ chức triển khai việc xác định nhu cầu đào tạo - Nội dung xác định NCĐT: Nhu cầu ĐT bao gồm: Nhu cầu về số lượng nhân lực theo từng ngành nghề/vị trí việc làm, trình độ ĐT và năng lực mà người lao động cần có để có thể thực hiện tốt công việc tại vị trí việc làm.
- 7 - Xác định nhu cầu ĐT theo đặt hàng bao gồm các bước sau đây + Thu thập thông tin về NCĐT: Trường đại học phải chủ động tổ chức thu thập thông tin về NCĐT trong giai đoạn 5 năm và dự báo NCĐT cho 10 năm tới. Trong thời đại KHCN phát triển nhanh chóng, đặc biệt là cuộc CMCN 4.0 sẽ làm thay đổi cấu trúc cũng như chuẩn trình độ của đội ngũ nhân lực của mọi quốc gia, nên NCĐT cũng phải thay đổi theo. + Phương pháp thu thập thông tin TTLĐ * Phương pháp điều tra, khảo sát và phỏng vấn các DN: Khảo sát bằng phiếu hỏi; Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo một số DN; Khảo sát trực tiếp tại một số đơn vị sử dụng lao động sau ĐT. * Ngoài ra, cần sử dụng một số phương pháp khác như: Tổng hợp từ các tài liệu như chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành; các số liệu dự báo nhu cầu lao động từ thị trường lao động. Phân tích, dự báo sự phát triển của KHCN trong sản xuất tác động đến NCĐT. Tính toán hao hụt lao động do nghỉ hưu, nhảy việc và tỷ lệ biến động lao động kỹ thuật dưới tác động của tiến bộ KHCN. + Phân tích nhu cầu đào tạo: NCĐT qua dữ liệu thu thập được khá phong phú và đa dạng dưới góc nhìn của từng đơn vị, cá nhân, do vậy có những nhu cầu chưa chính xác. Vì vậy, cần tổ chức phân tích và đánh giá các dữ liệu thu được để xác định NCĐT thực. c. Chỉ đạo việc xác định nhu cầu đào tạo: Phó Hiệu trưởng phụ trách ĐT thường xuyên chỉ đạo và kiểm tra từ khâu lập kế hoạch đến tổ chức thực hiện việc xác định NCĐT. d. Đánh giá kết quả xác định nhu cầu đào tạo và ký kết hợp đồng đào tạo - Đánh giá kết quả xác định NCĐT: Hiệu trưởng tổ chức đánh giá kết quả xác định NCĐT và trên cơ sở đó, xác định năng lực ĐT của trường và tổ chức tiếp thị đến khách hàng. - Ký kết hợp đồng đào tạo: Sau khi đã xác định được khách hàng có NCĐT thông qua tiếp thị, trường đại học cần căn cứ vào năng lực của mình để thương thảo với khách hàng và tổ chức ký kết hợp đồng ĐT theo đặt hàng. Chương trình ĐT là phụ lục quan trọng kèm theo. 1.4.2. Lập kế hoạch và tổ chức xây dựng chương trình đào tạo a. Lập kế hoạch ĐT Trường đại học giao cho phòng Đào tạo chủ trì và phối hợp với phòng các phòng chức năng, các khoa có các ngành nghề của khóa ĐT theo đặt hàng lập kế hoạch ĐT và phê duyệt để thực hiện. Kế hoạch bao gồm: Kế hoạch đào tạo; Kế hoạch bố trí GV cho các khóa ĐT; Kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC và học liệu; Kế hoạch huy động vốn và chi tiêu cho các khóa ĐT (chế độ cho cán bộ, GV tham gia các khóa ĐT theo đặt hàng; Chi phí cho mỗi khóa đào tạo). b. Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo theo đặt hàng Để thiết kế CTĐT theo đặt hàng, trường đại học cần thành lập nhóm biên soạn CTĐT bao gồm GV của trường, một số kỹ sư, kỹ thuật viên của DN dưới sự chủ trì của trưởng khoa phụ trách ngành ĐT. - Lập kế hoạch xây dựng chương trình đào tạo: Nhóm xây dựng CTĐT cần lập kế hoạch xây dựng chương trình theo đúng kế hoạch chung. - Tổ chức triển khai xây dựng chương trình đào tạo: Nhóm xây dựng CTĐT thực hiện phân tích các việc làm mà khách hàng đang có NCĐT theo phương pháp DACUM. Sơ đồ DACUM chỉ rõ người lao động phải hoàn thành bao nhiêu nhiệm vụ, mỗi nhiệm vụ có bao nhiêu công việc phải làm tại vị trí lao động thực tế ở DN. Từ đó, phân tích từng công việc để xác định những năng lực cần thiết mà người lao động cần có, chính là chuẩn đầu ra/mục tiêu của CTĐT. + Xác định thời lượng của khóa ĐT: Căn cứ vào nội dung CTĐT để xác định thời lượng của khóa ĐT cho phù hợp, thời lượng của khóa ĐT còn phụ thuộc vào năng lực của người học và các điều kiện đảm bảo chất lượng của mỗi CTĐT.
- 8 + Các điều kiện đảm bảo chất lượng khóa ĐT: Trong xây dựng CTĐT cần chú ý đến các điều kiện đảm bảo chất lượng khóa ĐT theo đặt hàng. Ngoài đội ngũ GV, CSVC, trang thiết bị và học liệu, chú ý thiết kế các yêu cầu kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo theo từng giai đoạn của CTĐT, người học đạt được những chuẩn đầu ra nhất định để khi kết thúc khóa ĐT đạt được chuẩn đầu ra của CTĐT. - Chỉ đạo việc xây dựng chương trình đào tạo theo đặt hàng: Phó Hiệu trưởng phụ trách ĐT trực tiếp chỉ đạo nhóm xây dựng CTĐT và phòng Đào tạo giám sát việc thực hiện kế hoạch, phối hợp với các khoa phụ trách CTĐT kiểm tra, giám sát. - Đánh giá kết quả xây dựng chương trình đào tạo: Trường đại học cần tổ chức lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia và khách hàng để hoàn thiện trước khi đưa vào sử dụng và đánh giá việc xây dựng CTĐT. 1.4.3. Tổ chức triển khai đào tạo theo đặt hàng a. Lập kế hoạch để triển khai khóa ĐT - Kế hoạch tuyển sinh cho các khóa đào tạo: Tuyển sinh theo đặt hàng của các DN thường được thực hiện quanh năm. Trường đại học cần thành lập Ban tuyển sinh. Tuyển sinh cho các khóa ĐT dài hạn, chính quy theo đặt hàng của Nhà nước, thường là do trường đại học chủ động. Tuyển sinh các khóa ĐT theo đặt hàng của DN thường là ĐT ngắn hạn và do DN cử cán bộ, công nhân của họ tham gia các khóa ĐT. Trường đại học và DN cần phối hợp với nhau trong tuyển sinh, xây dựng tiêu chí tuyển sinh để lựa chọn được đúng đối tượng cho từng khóa ĐT. Cần quan tâm hướng nghiệp và tư vấn chọn ngành nghề cho HS/SV trúng tuyển đáp ứng được NCĐT của khách hàng đồng thời phải phù hợp với các ngành nghề trường đang ĐT. - Lựa chọn đội ngũ GV có trình độ và ngành nghề phù hợp với khóa ĐT. - Bố trí cơ sở vật chất, thiết bị và phương tiện kỹ thuật dạy học. b. Tổ chức triển khai quá trình dạy học Các khóa ĐT theo đặt hàng có thể được tổ chức dạy học ở trường, ở DN hoặc ở cả 2 nơi. Do vậy QL việc tổ chức quá trình dạy học thường phức tạp hơn nhiều so với các khóa ĐT khác. Để QL việc tổ chức quá trình dạy học với sự tham gia của các DN, trường đại học cần thành lập tiểu ban điều phối quá trình dạy học bao gồm đại diện của nhà trường và DN. - Hoạt động giảng dạy của GV: chuẩn bị cho hoạt động giảng dạy của GV; thiết kế các tài liệu sư phạm/học liệu; thực hiện bài giảng. - Hoạt động học tập của người học: Hoạt động học tập của người học bao gồm việc học tập trên lớp và việc học tập ngoài giờ lên lớp như hoàn thành các bài tập về nhà, thực hành, thực tập tại DN, các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác. ĐT theo tín chỉ, thời lượng tự học, tự nghiên cứu của người học chiếm tỷ trọng lớn nên GV phải QL hoạt động học tập của người học. - Đánh giá kết quả học tập, cấp phát văn bằng, chứng chỉ + Đánh giá kết quả học tập: Trong đánh giá cần chú ý các tiêu chí được xác định từ mục tiêu ĐT/chuẩn đầu ra theo nhu cầu của khách hàng. Năng lực của người học được đánh giá qua: Thực hiện được các công việc của nghề giống như người lao động; Đánh giá năng lực cá nhân người học khi họ thực hiện và hoàn thành công việc so với chuẩn quy định; Chuẩn dùng trong đánh giá là những yêu cầu đặt ra ở mức độ tối thiểu để khi học xong người học có thể hoàn thành các công việc của nghề; Tiêu chí đánh giá được công bố cho người học trước khi kiểm tra, đánh giá để họ định hướng cho việc học tập. Các khóa ĐT theo đặt hàng của DN cần có cán bộ của DN tham gia đánh giá kết quả học tập. + Cấp phát văn bằng, chứng chỉ: Phải tuân thủ quy định của Bộ GD&ĐT và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. - Tư vấn giới thiệu việc làm cho HS/SV tốt nghiệp: Đối với đặt hàng của Nhà nước và các khách hàng cá nhân, trường đại học cần tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm cho SV tốt nghiệp. Với các khóa ĐT theo đặt hàng của DN thì SV tốt nghiệp đều được các DN sử dụng. Căn cứ vào kết quả học tập và
- 9 đánh giá năng lực của từng HS/SV, cần tư vấn cho DN để sắp xếp vị trí việc làm phù hợp với năng lực, sở trường của mỗi HS/SV. c. Chỉ đạo việc tổ chức triển khai đào tạo Phó Hiệu trưởng phụ trách ĐT trực tiếp chỉ đạo tiểu ban điều phối quá trình dạy học và giao trách nhiệm cho từng đơn vị chức năng. d. Đánh giá việc tổ chức triển khai đào tạo Kết thúc việc tổ chức triển khai ĐT, trường đại học và DN cần tổ chức đánh giá quá trình tổ chức triển khai ĐT để phát hiện những yếu kém từ khâu tuyển sinh cho đến việc bố trí GV, CSVC, trang thiết bị dạy học và việc đánh giá kết quả học tập của SV cũng như về sự phối hợp giữa trường và DN để rút kinh nghiệm cho khóa ĐT sau. 1.4.4. Đánh giá khóa đào tạo và chu trình đào tạo theo đặt hàng a. Lập kế hoạch để đánh giá khóa đào tạo và chu trình đào tạo Kế hoạch để đánh giá khóa ĐT bao gồm các nội dung: Kế hoạch đánh giá chất lượng của khóa ĐT, đánh giá hiệu quả trong của khóa ĐT, đánh giá hiệu quả ngoài của khóa ĐT. b. Triển khai thực hiện việc đánh giá - Chất lượng của khóa ĐT được đánh giá qua chất lượng HS/SV tốt nghiệp so với yêu cầu của khách hàng, do vậy các tiêu chí và chuẩn đánh giá phải bám sát chuẩn đầu ra theo yêu cầu của khách hàng. ĐT dài hạn theo đặt hàng của Nhà nước thì chất lượng ĐT được đánh giá theo chuẩn được quy định tại khung trình độ quốc gia. - Hiệu quả trong của khóa ĐT thể hiện ở tỉ lệ HS/SV tốt nghiệp so với số tuyển sinh trúng tuyển của khóa ĐT. Hiệu quả trong còn được đánh giá về mặt kinh tế ĐT. Hiệu quả trong về mặt kinh tế ĐT được đánh giá qua chi phí ĐT trên đầu mỗi HS/SV tốt nghiệp. - Đánh giá hiệu quả ngoài của khóa ĐT thường được thực hiện sau khi người học tốt nghiệp từ 6 tháng đến 1 năm. Hiệu quả ngoài thể hiện ở tỉ lệ người học tốt nghiệp tìm được việc làm đúng ngành nghề và trình độ ĐT sau khi tốt nghiệp cũng như sự thăng tiến nghề nghiệp của họ trong quá trình hành nghề. - Rà soát, đánh giá toàn bộ chu trình ĐT từ việc xác định NCĐT, lập kế hoạch và thiết kế ĐT, tổ chức triển khai ĐT đến đánh giá khóa ĐT theo chu trình ĐT để rút kinh nghiệm cho chu trình ĐT sau. Đánh giá chu trình ĐT cần quan tâm đến việc đánh giá sự phối hợp của khách hàng vào quá trình ĐT. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo đặt hàng ở trường đại học 1.5.1. Các yếu tố chủ quan a. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về đào tạo theo đặt hàng Đội ngũ cán bộ QL, GV ở các trường đại học đã quen hoạt động trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung và giảng dạy theo những gì mình có. ĐT theo đặt hàng đòi hỏi đội ngũ cán bộ QL và GV phải rất năng động và linh hoạt để đáp ứng được yêu cầu của các loại khách hàng khác nhau trong bối cảnh luôn thay đổi. Do vậy, cần làm thay đổi nhận thức của đội ngũ cán bộ QL và GV về ĐT theo đặt hàng để họ tích cực tham gia vào quá trình ĐT theo đặt hàng. b. Đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo Đội ngũ cán bộ QL phải có đủ năng lực để có thể lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các khóa ĐT theo đặt hàng. Đội ngũ cán bộ QL có tác động đến các khâu xác định NCĐT, lập kế hoạch và xây dựng CTĐT, tổ chức thực hiện quá trình ĐT cũng như đánh giá kết quả của các khóa ĐT trong chu trình ĐT.
- 10 c. Cơ cấu tổ chức và các chế độ chính sách Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng đến hiệu quả các hoạt động QLĐT. Cơ cấu tổ chức cần gọn nhẹ nhưng đủ các bộ phận chức năng. ĐT theo đặt hàng có yêu cầu cao về năng lực đội ngũ GV, cán bộ QL và có những đặc thù rất riêng, cần xây dựng chế độ thỏa đáng để khuyến khích cán bộ, GV tham gia. d. Sự hợp tác giữa trường đại học với các DN đối tác: Để ĐT theo đặt hàng không thể thiếu sự hợp tác của các DN đối tác, đặc biệt là trong khâu xác định NCĐT. Ngoài ra, DN cần tham gia thực hiện quá trình dạy học cũng như đánh giá kết quả ĐT, vì họ hiểu năng lực đầu ra của các khóa ĐT. 1.5.2. Các yếu tố khách quan a. Chủ trương của Nhà nước về phân cấp quản lý và giao quyền tự chủ cho trường đại học Để ĐT theo đặt hàng, CSĐT phải có quyền tự chủ trên các lĩnh vực sau đây: Tự chủ về học thuật; Tự chủ về nhân sự; Tự chủ về tài chính. b. Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước c. Hội nhập quốc tế về đào tạo nhân lực d. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Kết luận Chương 1 Chương 1 của luận án đã chính xác hóa một số khái niệm cơ bản như: QL đào tạo, đặt hàng, ĐT theo đặt hàng, QLĐT theo đặt hàng. Hệ thống hóa được một số lý luận về ĐT nhân lực trong nền KTTT như hoạt động của cơ sở ĐT trong nền KTTT với các đặc trưng: Hàng hóa của cơ sở ĐT là dịch vụ ĐT; Khách hàng của cơ sở ĐT là người học, DN và Nhà nước; Hoạt động tiếp thị của cơ sở ĐT trong nền KTTT. Đã xây dựng được cơ sở lý luận về ĐT nhân lực theo đặt hàng trong nền KTTT với các nội dung: ĐT theo đặt hàng với các quy luật cơ bản của nền KTTT; Một số đặc điểm của ĐT theo đặt hàng; Sự khác biệt giữa ĐT theo đặt hàng với các phương thức ĐT khác. Vận dụng mô hình ĐT theo chu trình, luận án đã xây dựng được khung lý luận về QLĐT theo đặt hàng bao gồm các bước: - Bước 1. Tổ chức xác định NCĐT và ký kết hợp đồng đào tạo. - Bước 2. Lập kế hoạch và tổ chức xây dựng CTĐT theo đặt hàng. - Bước 3. Tổ chức triển khai ĐT. - Bước 4. Đánh giá các khóa ĐT và chu trình QLĐT theo đặt hàng. CHƯƠNG 2. CƠ CỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO ĐẶT HÀNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI 2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý đào tạo theo đặt hàng - Bộ Nội vụ và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản cho rằng mỗi khóa ĐT theo đặt hàng được coi như một dự án nên QLĐT sẽ được xem như quá trình QL một dự án. QLĐT gồm ba bước là: Lập kế hoạch ĐT, thực hiện quá trình ĐT và đánh giá quá trình ĐT. - Dự án ELENA do Cộng đồng châu Âu tài trợ cho rằng quy trình QLĐT bao gồm bốn giai đoạn là: (1) Xác định NCĐT và phân tích mục tiêu ĐT; (2) Lập kế hoạch ĐT và ngân sách cho ĐT; (3) QL quá trình học tập và đánh giá quá trình học tập của học viên; (4) Phân tích chuẩn đầu ra và phân tích hàm lượng ĐT được chuyển vào công việc sau ĐT. - Laura đã đề xuất cách thức tổ chức ĐT khá đặc biệt bao gồm 11 bước: (1) Đánh giá NCĐT; (2) Xác định mục tiêu ĐT; (3) Xác định phong cách học tập của người học; (4) Xác định phương thức tổ chức ĐT; (5) Xác định nguồn tài chính cần thiết; (6) Xác định phong cách tổ chức ĐT; (7) Lựa chọn học viên; (8) Phát triển nội dung; (9) Lập lịch trình học tập; (10) Lựa chọn phương thức giao tiếp trong ĐT; (11) Đo lường hiệu quả ĐT. Một số nước đã QLĐT theo các bước của quá trình ĐT, được bắt đầu từ xác định NCĐT, tổ chức ĐT và đánh giá kết quả ĐT, tương đồng với những bước cơ bản của ĐT theo chu trình.
- 11 2.2. Giới thiệu về trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội 2.2.1. Quá trình phát triển Trường ĐHCNDM Hà Nội tiền thân là trường Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ may mặc thuộc Bộ Nội thương, được thành lập ngày 19 tháng 1 năm 1967. Qua nhiều lần đổi tên, năm 1998, Trường được nâng cấp thành trường Trung học Kỹ thuật May và Thời trang I. Năm 2005, Trường được nâng cấp và đổi tên thành trường Cao đẳng Công nghiệp - Dệt May Thời trang Hà Nội, trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam (VINATEX). Ngày 4/6/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 769/QĐ-TTg về việc thành lập trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội. Trường ĐHCNDM Hà Nội là trường đại học công lập ĐT chuyên ngành dệt may duy nhất trên cả nước, hoạt động theo cơ chế tự chủ. 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của trường ĐHCNDM Hà Nội Trường tổ chức thành 2 khu vực: ĐT và sản xuất với 17 đơn vị chức năng đáp ứng hoạt động của trường đại học tự chủ. 2.2.3. Nhiệm vụ và quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình của Trường a) Nhiệm vụ và quyền hạn của trường ĐHCNDM Hà Nội được thể hiện trong Điều 4, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường. b) Quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của Trường: Quyền tự chủ trong học thuật và hoạt động chuyên môn. Quyền tự chủ trong tổ chức bộ máy và nhân sự. Quyền tự chủ trong tài chính và tài sản. Trách nhiệm giải trình của Trường đối với chủ sở hữu, người học, xã hội, cơ quan quản lý có thẩm quyền và các bên liên quan. 2.2.4. Định hướng phát triển - Tầm nhìn: phấn đấu trở thành trường ĐT nhân lực chất lượng cao, đa ngành, phát triển đồng hành cùng các DN thông qua các chương trình ĐT nhân lực theo hướng ứng dụng, đạt chuẩn quốc tế. - Sứ mạng: đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành dệt may nói riêng và các ngành công nghiệp nói chung theo hướng ứng dụng, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo tại các DN trong nước và quốc tế. 2.2.5. Năng lực của Trường - Đội ngũ GV cơ hữu và cán bộ QL: tính đến hết năm 2020, Trường có 283 GV cơ hữu, trong đó 82% GV có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ. Đội ngũ GV có trình độ tiến sĩ trở lên chiếm tỉ lệ thấp do Trường mới được nâng cấp lên đại học nhưng điểm khác biệt là có 40% GV vừa có trình độ sau đại học, vừa có kinh nghiệm công tác tại DN từ 1 đến 5 năm. - CSVC và thiết bị dạy học: CSVC và thiết bị dạy học của trường được trang bị đồng bộ, hiện đại, cơ bản đáp ứng các điều kiện dạy và học với quy mô 6000 - 8000 SV. Đặc biệt, Trường có Trung tâm sản xuất dịch vụ với quy mô 500 lao động, tương đương với một DN loại vừa, đây là nơi để SV thực hành, thực tập nghề nghiệp và cũng là môi trường đúng chuẩn DN để GV đi thực tế 2.2.6. Quy mô đào tạo Hiện nay, Trường ĐT trình độ đại học 7 ngành theo chuỗi dệt may tương đối hoàn chỉnh. Với tổng số SV cuối năm 2020 là 4975, trong đó có 1158 SV trình độ cao đẳng, chiếm 23.3%; số SV đại học là 3817 chiếm 76.7%. Song song với ĐT dài hạn, chính quy, Trường còn phát triển các CTĐT ngắn hạn phục vụ NCĐT nhân lực của các DN dệt may. Năm 2015, Trường bắt đầu chủ trương thí điểm và phát triển các CTĐT theo nhu cầu DN. Đến năm 2020, mỗi năm có trên 1000 học viên theo đặt hàng của các DN đem lại nguồn thu đáng kể đóng góp vào nguồn thu tự chủ của Trường. 2.3. Thực trạng của ngành dệt may Việt Nam hiện nay 2.3.1. Giới thiệu chung về ngành dệt may Việt Nam Trong những năm qua, dệt may là ngành công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam, tạo nhiều việc làm cho xã hội, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc vào nền kinh
- 12 tế khu vực và thế giới. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may liên tục tăng trưởng, đã đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng dệt may nhanh nhất thế giới. Năm 2016 và 2018, Việt Nam đã vươn lên nhóm 3 nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới. Giai đoạn từ 2000 đến 2019, ngành dệt may Việt Nam đạt mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân 16.9%/năm. 2.3.2. Các phương thức sản xuất chủ yếu Phương thức sản xuất gia công (CMT) với gần 60% DN thực hiện; phương thức sản xuất thiết bị gốc (FOB) chiếm gần 30% DN thực hiện; phương thức sản xuất thiết kế gốc (ODM) và sản xuất bằng thương hiệu của doanh nghiệp (OBM) chri khoảng xấp xỉ 10% DN thực hiện. 2.3.3. Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực dệt may Ngành dệt may Việt Nam sử dụng nhiều lao động với gần 2,5 triệu người, trong đó lao động ở lĩnh vực công nghiệp là 1.751.753 người. Lực lượng lao động chưa qua ĐT và chỉ được ĐT sơ cấp chiếm tới 83.9%; số lượng nhân lực có trình độ từ trung cấp trở lên chỉ chiếm 15.6%; đây là khó khăn rất lớn đối với việc phát triển của ngành dệt may nhưng là cơ hội cho ĐT người lao động thích ứng với CMCN 4.0. 2.3.4. Trình độ công nghệ, thiết bị Nhóm 1. Trình độ tiên tiến: chiếm khoảng 20%; nhóm 2. Trình độ trung bình khá: chiếm khoảng 70%; nhóm 3. Trình độ thấp và trung bình: chiếm khoảng 10%. 2.4. Tổ chức nghiên cứu thực trạng về đào tạo và quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội 2.4.1. Mục đích Thu thập thông tin làm cơ sở đánh giá nhận thức của cán bộ, GV trường ĐHCNDM Hà Nội và cán bộ QL một số DN về QLĐT theo đặt hàng. Thu thập số liệu thực tế về QLĐT theo đặt hàng tại trường ĐHCNDM Hà Nội giai đoạn 2015 - 2018 như các điều kiện đảm bảo chất lượng, mức độ hài lòng của người học ... làm cơ sở đánh giá thực trạng. Xác định thực trạng QLĐT theo đặt hàng và một số nguyên nhân, bối cảnh để dự báo xu thế phát triển của ĐT theo đặt hàng. Thu thập thông tin về thực trạng của ngành dệt may khu vực miền Bắc về: đầu tư các nhà máy dệt may, đầu tư công nghệ, thiết bị và quản trị DN, trình độ lao động, nhu cầu lao động làm cơ sở đánh giá thực trạng và dự báo NCĐT về số lượng, cơ cấu, chất lượng lao động làm cơ sở để đề xuất các giải pháp QLĐT theo đặt hàng. 2.4.2. Nội dung nghiên cứu Nhận thức của cán bộ, GV trường ĐHCNDM Hà Nội và khách hàng; QLĐT theo đặt hàng trong giai đoạn 2015 - 2018 tại trường ĐHCNDM Hà Nội; Năng lực của đội ngũ GV, cán bộ, CSVC và các điều kiện đảm bảo chất lượng của trường ĐHCNDM Hà Nội đáp ứng các yêu cầu ĐT theo đặt hàng; Sự phát triển của ngành dệt may hiện nay về: Công nghệ, thiết bị và quản trị DN, trình độ lao động, nhu cầu lao động của các DN. 2.4.3. Phương pháp và thời điểm nghiên cứu: Khảo sát bằng phiếu hỏi; thu thập thông tin; chuyên gia. Thời điểm nghiên cứu: Năm học 2018 - 2019. 2.4.4. Đối tượng nghiên cứu và số phiếu khảo sát - Tại trường ĐHCNDM Hà Nội: Tác giả đã tiến hành khảo sát 3 nhóm đối tượng: (1) 100% cán bộ QL và GV đã tham gia các khóa thí điểm ĐT theo đặt hàng; (2) Cán bộ QL, GV chưa tham gia vào ĐT và QLĐT theo đặt hàng; (3) Toàn bộ SV đang học trình độ đại học và cao đẳng theo đặt hàng. - Về phía khách hàng: Tác giả đã khảo sát 4 nhóm đối tượng: (1) 100% DN đã đặt hàng trường ĐHCNDM Hà Nội ĐT trong giai đoạn 2015 - 2018; (2) 227 DN trong ngành dệt may chưa từng đặt hàng trường ĐHCNDM Hà Nội ĐT; (3) Toàn bộ 300 SV đã tốt nghiệp các khóa ĐT theo đặt hàng trình độ cao đẳng; (4) Toàn bộ 1994 người học đã tốt nghiệp các khóa ĐT ngắn hạn theo đặt hàng của DN.
- 13 2.4.5. Phương pháp mã hoá và phân tích số liệu khảo sát Phiếu khảo sát được nhập và phân tích bằng phần mềm Excel để thống kê số liệu, xử lý các câu hỏi mở và mã hóa. Thực hiện thống kê dữ liệu trên phần mềm MS Excel. Câu hỏi có thể chọn nhiều phương án và chọn một phương án áp dụng công thức để tính tỉ lệ phần trăm. Ngoài ra, còn áp dụng tính điểm theo thang đo Likert. 2.5. Thực trạng đào tạo theo đặt hàng tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội 2.5.1. Thực trạng các khóa thí điểm đào tạo theo đặt hàng ĐT theo đặt hàng của DN ở trường ĐHCNDM Hà Nội giai đoạn 2015 - 2018 chủ yếu là ĐT ngắn hạn, trong tổng số 51 lớp ĐT với 2154 học viên giai đoạn 2015 - 2018 có 10 lớp ĐT trình độ cao đẳng và đại học với 530 SV, chiếm 24.6%; ĐT ngắn hạn chiếm 75.4%. Thời lượng các khóa ĐT ngắn hạn theo đặt hàng của DN rất đa dạng, tùy thuộc vào nhu cầu, nội dung ĐT và sự thỏa thuận giữa hai bên. Đa số là các khóa ĐT có thời lượng ĐT từ 3 đến 6 tháng chiếm 90.2%; các khóa ĐT có thời lượng trên 6 tháng đến dưới 12 tháng chiếm 9.8%. Trình độ cao đẳng tổng thời gian ĐT là 3 năm và đại học là 4 năm. Số lượng các lớp ĐT theo đặt hàng của DN ở trường ĐHCNDM Hà Nội giai đoạn vừa qua chưa nhiều, chưa khai thác hết tiềm năng là do những năm đầu thí điểm, công tác QLĐT còn có một số bất cập. Hơn nữa, đặc điểm của các DN dệt may là đơn hàng phụ thuộc vào khách hàng nên thường sản xuất liên tục, khó thu xếp thời gian ĐT người lao động. Đây là nguyên nhân số 1 dẫn đến các lớp ĐT theo đặt hàng còn hạn chế, vướng mắc 2.5.2. Thực trạng nhận thức về đào tạo theo đặt hàng - Nhận thức của cán bộ QL và GV: Tuy câu hỏi cho phép lựa chọn nhiều phương án trả lời và cả 4 phương án đều là những lợi ích của ĐT theo đặt hàng nhưng tỷ lệ lựa chọn lợi ích cao nhất mới chiếm 53.8%, lợi ích lựa chọn thấp nhất chỉ chiếm 18.9%. Cần tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ QL, GV về tầm quan trọng, lợi ích của ĐT theo đặt hàng. Khi thấy rõ tầm quan trọng và lợi ích thì cán bộ QL, GV sẽ tích cực, chủ động chuẩn bị các điều kiện để tham gia ĐT theo đặt hàng. - Nhận thức của khách hàng: Đa số các DN dệt may chưa hiểu về tầm quan trọng và lợi ích của ĐT theo đặt hàng nên các khách hàng này đặt hàng ĐT rất hiếm, có tới 40.6% DN trả lời là chưa bao giờ đặt hàng ĐT, tính điểm theo thang đo Likert chỉ đạt 1.91 điểm xếp ở mức kém. Đây là điểm cần hết sức chú ý nếu trường ĐHCNDM Hà Nội muốn phát triển ĐT theo đặt hàng của các DN dệt may. 2.5.3. Thực trạng về mức độ và kết quả đào tạo theo đặt hàng a. Khách hàng của trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội Giai đoạn 2015 - 2018, ngoài khách hàng là cá nhân người học các CTĐT hệ chính quy, ĐT theo đặt hàng ở trường ĐHCNDM Hà Nội đều từ khách hàng DN, chưa có ĐT theo đặt hàng của Nhà nước. Việc phát triển mối quan hệ với khách hàng là các DN may chưa được Nhà trường quan tâm đúng mức và chưa phát triển được các khách hàng mới. b. Thực trạng hoạt động tiếp thị của trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội Tiếp thị với khách hàng đã được trường ĐHCNDM Hà Nội quan tâm, tháng 11/2018, Trường đã thành lập phòng Tuyển sinh và Truyền thông. Các hoạt động truyền thông đã được thực hiện qua một số phương tiện như: Qua website, fanpage,... công cụ phong phú như qua điện thoại, tờ rơi, báo chí, các ấn phẩm, qua Internet, tiếp thị trực tiếp tới học sinh đang học THPT. Tuy nhiên, mảng quan hệ DN và ĐT thường xuyên do phòng Đào tạo phụ trách, hoạt động tiếp thị chưa được tổ chức bài bản, thường xuyên, công cụ sử dụng đơn giản. c. Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo - Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đào tạo Theo kết quả phỏng vấn cán bộ QL khoa (A06, A07) thì chỉ khoảng 20% GV của các khoa chuyên ngành đáp ứng tương đối tốt yêu cầu ĐT theo đặt hàng, hơn nữa, theo kết quả khảo sát (phụ
- 14 lục 5) thì 48.1% cho rằng khó khăn khi tổ chức các khóa ĐT theo đặt hàng của DN là lựa chọn đội ngũ GV có năng lực đáp ứng. Cũng theo kết quả khảo sát cán bộ QL và GV đã tham gia ĐT theo đặt hàng về những điểm yếu trong ĐT theo đặt hàng tại Trường thì có tới 53.8% cho rằng điểm yếu nhất là năng lực đội ngũ GV chưa đáp ứng. Cần đẩy mạnh ĐT, bồi dưỡng GV để năng cao năng lực, đáp ứng ĐT theo đặt hàng. Về cơ bản, đội ngũ cán bộ QLĐT đã đáp ứng yêu cầu, nhưng vẫn còn 34.6% cán bộ, GV cho rằng đội ngũ cán bộ QLĐT năng lực chưa đáp ứng các yêu cầu của ĐT theo đặt hàng (phụ lục 5) và 84.6% trả lời muốn thúc đẩy ĐT theo đặt hàng thì cần nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ QLĐT và GV. - Cơ sở vật chất và tài chính Trường ĐHCNDM Hà Nội đang trong những năm đầu tiên thực hiện tự chủ tài chính, giai đoạn 2015 - 2020, Trường mới tự chủ được chi thường xuyên, chưa tự chủ được chi đầu tư nên nguồn tài chính và đầu tư cho CSVC rất hạn chế. d. Người học Đối tượng tuyển sinh các khóa ĐT ngắn hạn đều là cán bộ, công nhân đang làm việc tại các DN, đây đều là người lớn đi học. Đối với các khóa ĐT trình độ đại học và cao đẳng đều là học sinh sau tốt nghiệp THPT và mới được tuyển dụng vào DN mà chưa qua ĐT. e. Hình thức và địa điểm tổ chức học tập Đa số (70.6%) các khóa học được tổ chức ĐT tại DN, ĐT kết hợp giữa Trường với DN chiếm 19.6%; có 9.8% các khóa học được tổ chức ĐT tại Trường. Theo kết quả khảo sát sau các khóa ĐT ngắn hạn, có đến 98% học viên đánh giá là hình thức tổ chức này là khá phù hợp và phù hợp. 2.6. Thực trạng quản lý đào tạo theo đặt hàng tại trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội 2.6.1. Thực trạng tổ chức xác định nhu cầu đào tạo và ký kết hợp đồng đào tạo Trường chưa có bộ phận chuyên trách và mô tả công việc cho vị trí xác định NCĐT. a. Thực trạng việc lập kế hoạch xác định nhu cầu đào tạo Do chưa có bộ phận chuyên trách xác định NCĐT, hàng năm bộ phận quan hệ DN không xây dựng kế hoạch xác định NCĐT, thực hiện nghiệp vụ không thường xuyên. b. Thực trạng việc tổ chức triển khai xác định nhu cầu đào tạo - Các nội dung xác định nhu cầu đào tạo Nhu cầu về số lượng nhân lực, cơ cấu nhân lực, trình độ ĐT theo từng vị trí công việc được xác định trong thỏa thuận/hợp đồng với DN, nhu cầu về kiến thức, kỹ năng ở các vị trí công việc của DN đặt hàng được nhóm xây dựng CTĐT khảo sát tại DN đặt hàng ĐT. Việc thu thập thông tin về NCĐT của thị trường lao động chung còn hạn chế. Trường chưa chủ động mà chỉ khi có đặt hàng mới thực hiện thu thập thông tin về NCĐT của từng DN đặt hàng. - Phương pháp thường áp dụng để khảo sát NCĐT + Khảo sát bằng phiếu hỏi: Thực hiện không thường xuyên. + Trao đổi trực tiếp với một số khách hàng lớn thông qua ngày hội việc làm, qua các hội nghị, hội thảo... để nắm bắt được nhu cầu, thực hiện không thường xuyên. + Khảo sát trực tiếp tại cơ sở sản xuất, kinh doanh của khách hàng: Lựa chọn một số DN lớn có công nghệ, thiết bị và trình độ sản xuất tiên tiến để đến khảo sát. Tuy nhiên, tất cả các phương pháp thu thập thông tin về NCĐT theo đặt hàng thực hiện chưa có kế hoạch, chưa bài bản và chưa chuyên nghiệp, Nhà trường chưa chủ động thu thập thông tin về NCĐT mà chủ yếu vẫn do các khách hàng tự tìm đến để đặt hàng. - Sự tham gia của khách hàng trong xác định NCĐT: Việc thu thập thông tin về NCĐT đã có sự tham gia của khách hàng nhưng chưa hiệu quả.
- 15 c. Thực trạng việc chỉ đạo xác định nhu cầu đào tạo Do chưa có bộ máy chuyên trách xác định NCĐT nên việc xác định NCĐT thường được chỉ đạo thực hiện khi xây dựng CTĐT theo đặt hàng. Phó Hiệu trưởng phụ trách ngành ĐT chỉ đạo việc xây dựng CTĐT trong đó có xác định NCĐT. d. Thực trạng đánh giá kết quả xác định nhu cầu và ký kết hợp hợp đồng đào tạo Trường ĐHCNDM Hà Nội chưa tổ chức đánh giá kết quả xác định NCĐT mà chỉ thực hiện đánh giá CTĐT. Theo thống kê của phòng Tài vụ, số hợp đồng thanh toán chậm so với ký kết chiếm tới 56.7%, đặc biệt là sau khi thanh lý trên 4 tháng chiếm 28.3%, cá biệt có hợp đồng thanh toán chậm sau 15 tháng, thể hiện sự đôn đốc, giám sát các hợp đồng chưa được chặt chẽ. 2.6.2. Thực trạng việc lập kế hoạch và tổ chức xây dựng chương trình đào tạo a. Thực trạng lập kế hoạch - Kế hoạch đào tạo: Theo kết quả khảo sát thì việc lập kế hoạch ĐT theo đặt hàng được thực hiện tốt với điểm 3.88 đạt cấp độ 4/5 của thang đo Likert. - Kế hoạch bố trí đội ngũ GV: Theo chủ trương chung, các lớp ĐT theo đặt hàng của DN đều được ưu tiên lựa chọn những GV có chuyên môn vững vàng, đã có kinh nghiệm công tác tại DN, phương pháp sư phạm tốt, ứng xử linh hoạt... - Kế hoạch cơ sở vật chất: Việc chuẩn bị CSVC cho các khóa ĐT theo đặt hàng thường đúng kế hoạch và đảm bảo theo đúng hợp đồng. - Kế hoạch huy động vốn và chi tiêu cho các khóa ĐT: Nhà trường chưa xây dựng kế hoạch huy động vốn và tính toán chi phí cụ thể của mỗi khóa ĐT theo đặt hàng. Khi tính toán kinh phí của các lớp ĐT theo đặt hàng, phương pháp của Trường hiện nay chủ yếu là tính toán thực tế theo CTĐT và ước tính dựa vào kinh nghiệm. 30% DN cho rằng kinh phí các khóa ĐT của Trường còn cao và thường bị chậm so với yêu cầu. Chế độ cho cán bộ, GV tham gia các khóa ĐT theo đặt hàng được xây dựng từ năm 2016 và đến nay chưa thay đổi, 53.8% cho rằng chế độ mới đáp ứng được cơ bản và chưa đáp ứng, chưa khuyến khích được GV tham gia. b. Thực trạng tổ chức xây dựng chương trình đào tạo theo đặt hàng - Lập kế hoạch xây dựng chương trình đào tạo: Nhóm xây dựng chương trình lập kế hoạch xây dựng CTĐT theo đúng kế hoạch chung. - Tổ chức triển khai xây dựng chương trình đào tạo: Nhóm xây dựng CTĐT thực hiện phân tích các việc làm mà khách hàng đang có NCĐT theo phương pháp DACUM. Chủ yếu là phân tích các vị trí việc làm có NCĐT để dự kiến những kiến thức, kỹ năng và thái độ yêu cầu của từng vị trí việc làm và tổng hợp thành mục tiêu/chuẩn đầu ra của CTĐT. Từ đó, dự kiến các môn học, nội dung chính và thời lượng, phương pháp kiểm tra đánh giá để đạt được mục tiêu ĐT. Điểm khác biệt của các CTĐT đại học và cao đẳng theo đặt hàng của DN là từ chương trình chính quy, nhóm biên soạn cân đối sắp xếp nội dung, thời lượng, phương pháp kiểm tra đánh giá cho phù hợp với đối tượng ĐT, chuẩn đầu ra theo đặt hàng của DN, môi trường học tập,.v.v.. Với định hướng khi thực hiện CTĐT phải khai thác tối ưu khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học, phát huy ưu điểm của người lớn đi học, tận dụng tối đa thời gian dành cho học các học phần lý thuyết, cơ sở ngành và thực hành cơ bản tại Trường và thực hành chuyên sâu, thực tập tại DN nên CTĐT cao đẳng thường được thiết kế theo mô hình 1,5+1,5 hoặc 2+1, CTĐT đại học được thiết kế 2,5+1,5 hoặc 3+1. Mô hình ĐT này được các DN và người học đánh giá cao vì phù hợp với thực tiễn của ngành dệt may. Kết quả khảo sát cựu SV sau tốt nghiệp có đến 99.2% đánh giá từ mức độ phù hợp đến rất phù hợp. Kết quả khảo sát cán bộ QLĐT, GV của Trường thì 73% cho rằng CTĐT đáp ứng tốt và tương đối tốt nhu cầu đặt hàng. Kết quả khảo sát DN có 60% cho rằng chương trình đã đáp ứng tốt và tương đối tốt nhu cầu đặt hàng. Kết quả khảo sát SV đang học đại học, cao đẳng các lớp theo đặt hàng DN cho thấy 84.2% SV hài lòng về CTĐT với mức điểm là 3.92.
- 16 - Chỉ đạo xây dựng chương trình đào tạo: Phó Hiệu trưởng phụ trách ngành ĐT trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng CTĐT theo đặt hàng. Phòng Đào tạo là đơn vị giám sát việc xây dựng CTĐT theo kế hoạch đã ban hành. - Đánh giá kết quả xây dựng CTĐT: Dự thảo chương trình được Trường gửi lấy ý kiến khách hàng, điều chỉnh, bổ sung trước khi kèm theo hợp đồng ĐT. 2.6.3. Thực trạng tổ chức triển khai đào tạo a. Thực trạng tuyển sinh các khóa đào tạo theo đặt hàng Phòng Tuyển sinh - truyền thông chịu trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức tuyển sinh cho các khóa ĐT theo đặt hàng. Tất cả các khóa ĐT theo đặt hàng của DN đều do DN tuyển sinh để ĐT theo sự thống nhất tiêu chí giữa hai bên. Quản lý tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy thực hiện đúng quy định hiện hành. Đối với các khóa ĐT ngắn hạn, căn cứ vào NCĐT nhân lực, Trường tư vấn cho DN lựa chọn học viên theo đúng các quy định hiện hành. b. Thực trạng tổ chức quá trình dạy học Kết quả khảo sát cán bộ QL, GV có 75% ý kiến cho rằng Nhà trường giao cho phòng Đào tạo và các khoa cùng QL, 71.2% cho rằng có sự phối hợp giữa Trường và khách hàng cùng triển khai. Khảo sát mức độ đáp ứng của QL việc triển khai các khóa ĐT theo đặt hàng 75% đánh giá đạt mức tốt trở lên, đạt 3.81/5 ở cấp độ 4 của thang đo Likert. - Hoạt động giảng dạy của GV + Thiết kế các tài liệu sư phạm/học liệu: Theo chỉ đạo, ngoài nội dung cơ bản, các tình huống, bài tập vận dụng đều được cập nhật, lựa chọn trong thực tiễn sản xuất kinh doanh của DN đặt hàng. Theo kết quả khảo sát người học, 94.3% đánh giá tài liệu và slide bài giảng phù hợp với nội dung giảng dạy. Tuy nhiên, theo đánh giá của DN có 35% và 38.5% cán bộ QL, GV đánh giá chương trình và học liệu xây dựng còn chưa phù hợp và 34% học viên trả lời CTĐT và nội dung bài giảng cần bổ sung các tình huống thực tế sát với sản xuất tại DN. Như vậy, Trường cần tiếp tục bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu ĐT theo đặt hàng. + Thực hiện bài giảng: Theo kết quả khảo sát cán bộ QL, GV đã tham gia ĐT theo đặt hàng thì 76.9% cho rằng thường xuyên cập nhật thực tiễn DN và điều chỉnh cho phù hợp. Kết quả khảo sát học viên các khóa ĐT ngắn hạn có 94.2% hài lòng về GV thường xuyên liên hệ giữa lý thuyết và thực tế sản xuất, điểm theo thang đo Likert là 4.42. - Hoạt động học tập của người học: Người học các khóa ĐT theo đặt hàng của DN có ý thức học tập rất tốt bởi bản thân họ đã xác định được mục tiêu học tập rõ ràng. c. Thực trạng chỉ đạo tổ chức triển khai đào tạo Chỉ đạo việc triển khai ĐT do phó Hiệu trưởng phụ trách ngành học phối hợp với phó Hiệu trưởng phụ trách ĐT thực hiện. Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện ở cấp đơn vị là phòng Đào tạo, các khoa và phòng Thanh tra GD. Trong thời gian vừa qua, việc chỉ đạo được thực hiện sát sao, kịp thời, định hướng rõ ràng nên chất lượng các khóa ĐT đáp ứng tốt yêu cầu khách hàng. d. Đánh giá kết quả học tập, cấp phát văn bằng, chứng chỉ Kết quả khảo sát người học về hình thức, nội dung và kết quả kiểm tra, đánh giá có 83.3% hài lòng với điểm 4.41 - 4.43/5 điểm theo thang đo Likert. Cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận được thực hiện đúng theo quy định của các cơ quan QL nhà nước về giáo dục ĐT. Tư vấn sắp xếp vị trí việc làm cho HS/SV tốt nghiệp: Đối với các khóa ĐT chính quy, các khoa chuyên ngành tổ chức phân loại, đánh giá người học theo năng lực và dự kiến những vị trí việc làm có thể đảm nhiệm để tư vấn cho DN. Về cơ bản, người học phát huy đúng theo khả năng học tập nên kết quả khảo sát sau khi ra trường 3 tháng đã có 60% cựu SV đảm nhiệm được các công việc kỹ thuật và QL tổ sản xuất, sau 12 tháng thì tỷ lệ này là 93.1%.
- 17 2.6.4. Thực trạng đánh giá khóa đào tạo và toàn bộ chu trình đào tạo a. Thực trạng đánh giá chất lượng khóa đào tạo Trường thực hiện đánh giá chất lượng các khóa ĐT theo đặt hàng qua nhiều kênh thông tin như: Đánh giá của DN, điều tra học viên sau tốt nghiệp, tự đánh giá. Công việc này Trung tâm Đảm bảo chất lượng thực hiện bài bản, chuyên nghiệp. Đối với các khóa ĐT ngắn hạn, khảo sát sau tốt nghiệp tính điểm bình quân các chỉ số khảo sát là 4.38/5 theo thang đo Likert. Đối với các khóa ĐT chính quy, kết quả khảo sát DN đặt hàng đánh giá chất lượng sau ĐT điểm 3.91, cựu SV đánh giá điểm 4.2 đạt mức đáp ứng tốt yêu cầu đặt hàng; kết hợp với phỏng vấn khách hàng trực tiếp sử dụng lao động sau ĐT đều đánh giá ở mức đáp ứng tốt. b. Thực trạng đánh giá hiệu quả của khóa ĐT: Hiện nay, Trường chưa đánh giá hiệu quả trong và hiệu quả ngoài của các khóa ĐT theo đặt hàng một cách bài bản. Các khóa ĐT chính quy đã tổ chức khảo sát sau tốt nghiệp về vị trí việc làm, mức thu nhập và mức độ đáp ứng sau tốt nghiệp. c. Thực trạng quản lý tổng kết, đánh giá toàn bộ chu trình đào tạo Việc tổng kết, đánh giá toàn bộ chu trình ĐT chưa được thực hiện thường xuyên một cách bài bản. 2.7. Đánh giá chung 2.7.1. Những điểm mạnh - Nhà trường đã bước đầu làm thay đổi nhận thức của đội ngũ cán bộ, GV, chuyên viên về tầm quan trọng và lợi ích của ĐT theo đặt hàng. - Những nội dung rất mới theo yêu cầu từ TTĐT khi để ĐT theo đặt hàng đã được thực hiện như: Phân tích bối cảnh và sự tác động của bối cảnh đến các khóa ĐT, dự báo NCĐT theo đặt hàng, tiếp thị với khách hàng, ký kết hợp đồng ĐT theo đặt hàng. - Thiết kế CTĐT có nhiều điểm khác biệt so với các CTĐT truyền thống, đã phân tích NCĐT và chuẩn năng lực của các vị trí việc làm theo đặt hàng là cơ sở để phát triển CTĐT của từng đơn hàng, đã thí điểm mô hình ĐT 1,5 + 1,5 và 2 + 2 được DN và người học đánh giá cao. - Trường đã huy động sự tham gia của khách hàng trong toàn bộ chu trình QLĐT theo đặt hàng, từ việc cung cấp thông tin về thực trạng công nghệ, thiết bị, trình độ nguồn nhân lực và dự báo sự phát triển trong tương lai đến tham gia xây dựng CTĐT, giảng dạy và QL quá trình ĐT, đánh giá sau ĐT. 2.7.2. Những điểm yếu - Nhận thức về ĐT theo đặt hàng trong toàn thể đội ngũ cán bộ, GV và nhân viên chưa đồng đều. - Việc thiết kế CTĐT theo đặt hàng đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản, chưa phát triển được các CTĐT với yêu cầu cao, khi tổ chức các khóa ĐT theo đặt hàng cũng gặp nhiều khó khăn do thiếu đội ngũ cán bộ, GV. Nguyên nhân là do năng lực của đội ngũ cán bộ, GV chưa đáp ứng yêu cầu cao từ ĐT theo đặt hàng. - Trường chưa chủ động nghiên cứu bối cảnh chung từ TTLĐ, thực tiễn của ngành dệt may và dự báo sự phát triển trong tương lai theo cơ sở khoa học. Điểm yếu này do chưa có bộ phận chuyên trách, nhân lực thực hiện QLĐT theo đặt hàng còn hạn chế, cơ cấu tổ chức chưa phù hợp. - Tính toán chi phí ĐT chưa khoa học, chưa phân tích được cơ cấu tài chính, chưa xác định chính xác định mức kinh tế - kỹ thuật và định vị được thương hiệu Trường. 2.7.3. Cơ hội Trong bối cảnh KHCN phát triển mạnh mẽ nhưng chất lượng nguồn nhân lực trong ngành dệt may được đánh giá ở mức thấp, số lượng nhân lực qua ĐT chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Đây chính là cơ hội cho ĐT theo đặt hàng của các DN sẽ phát triển.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn