![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực
lượt xem 4
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của QLDH môn tiếng Anh cho sinh viên, đề xuất các biện pháp QLDH môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực nhằm góp phần nâng cao chất lượng DH môn tiếng Anh, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ----- ----- TRỊNH THỊ HÀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 9.140501 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2023
- Công trình được hoàn thành tại: Khoa Quản lý Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội . Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH Nguyễn Kế Hào TS. Nguyễn Thị Kim Dung Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Thuần Trường Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền Trường Đại học Sư pham – ĐH Thái nguyên Phản biện 3: TS. Nguyễn Quốc Trị Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …....giờ … ngày ..… tháng..… năm……. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài UNESCO cho rằng, một trong những yêu cầu quan trọng đối với SV tốt nghiệp ĐH là phải có khả năng làm chủ tiếng Anh với tư cách là một ngôn ngữ quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập và hợp tác quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã ra quyết định số 1400/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” cùng nhiều các nghị tuyết, các thông tư có liên quan với mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng cho SV sau khi ra trường. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, chất lượng tiếng Anh của SV ra trường vẫn còn ở mức thấp, không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Đối với các trường ĐH khối ngành NT chuyên đào tạo ra những nghệ sĩ, người thầy, người thợ trong lĩnh vực NT, là những con người của công chúng. Nên môn tiếng Anh trong các trường ĐH khối ngành NT không còn là môn học thông thường mà môn tiếng Anh chính là phương tiện để giúp SV có cơ hội chuyển tải giới thiệu nền văn hóa bản sắc đặc dân tộc cho bạn bè quốc tế. Hơn nữa tiếng Anh là cầu nối quan để giúp SV tiếp thu những tinh hoa NT của các nền văn hóa khác trên thế giới. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay, CLĐT tiếng Anh của SV vẫn còn ở mức thấp, trong đó có SV các trường ĐH khối ngành NT. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên như; chương trình GD chưa phù hợp, cách thức GD, KTĐG vẫn theo lối truyền thống... còn có nguyên nhân quan trọng từ công tác quản lý. Công tác QL chỉ mới được thực hiện trên tinh thần chủ trương nên những biện pháp cụ thể chưa đựa đề ra, nội dung trọng yếu chưa được chọn lọc, quá trình đổi mới chưa được khoa học nên hiệu quả QL nói chung và hiệu quả QLDH theo TCNL đối với môn TA chưa đáp ứng được yêu cầu của Nhà trường, yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực” nghiên cứu làm luận án tiến sĩ cho chuyên ngành quản lý giáo dục. 2. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của QLDH môn tiếng Anh cho SV, đề xuất các biện pháp QLDH môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực nhằm góp phần nâng cao chất lượng DH môn tiếng Anh, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL. 3.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL. 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay, việc quản lý dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường đại học khối ngành Nghệ thuật theo TCNL còn những yếu kém, bất cập. Điều đó dẫn đến tình trạng nhiều SV bị chậm ra trường do không đạt được trình độ năng lực tiếng Anh đầu ra và nhiều SV sau khi tốt nghiệp lại chưa đáp ứng được yêu cầu về tiếng Anh của thực tiễn.
- 2 Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này và một trong những nguyên nhân quan trọng thuộc về yếu tố QL hoạt động dạy học. Nếu các biện pháp QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường đại học khối ngành Nghệ thuật được đổi mới đồng bộ, hệ thống theo TCNL, hướng vào chuẩn đầu ra của người học ở các trường đại học khối ngành Nghệ thuật thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học môn tiếng Anh 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận về quản lý dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL . - Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL. - Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL, khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi và thử nghiệm một số biện pháp đề xuất. 6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Quản lý dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL. 6.2. Về chủ thể quản lý Cán bộ quản lý giáo dục của nhà trường, bao gồm phòng Đào tạo, phòng/Trung tâm Khảo thí, lãnh đạo khoa/Trung tâm/tổ Ngoại ngữ. 6.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Khảo sát 8 trường ĐH khối ngành NT; Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam; Trường ĐH Mỹ thuật Việt Nam; Nhạc viện thành phố Hồ Chí Minh; Học viên Âm nhạc Huế; Trường ĐH Mỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh; Trường ĐH Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội. 6.4. Phạm vi nghiên cứu về thời gian Trong quá trình nghiên cứu luận án được khảo sát, điều tra, số liệu tổng hợp sử dụng trong 4 năm, từ năm 2017 đến 2021. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu 7.2. Các phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập, nghiên cứu, tổng hợp… các tài liệu trong nước và ngoài nước để phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những nội dung có liên quan đến đề tài. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi; PP quan sát; PP phỏng vấn; PP chuyên gia; PP thực nghiệm; PP thống kê toán học 8. Những luận điểm bảo vệ - Dạy học và QLDH môn tiếng Anh theo tiếp cận NL là phức tạp, khó khăn so với dạy học và quản lý DH truyền thống trước đây, nhưng lại là yếu tố then chốt quyết định thành công của việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng DH mốn tiếng Anh và chất lượng tiếng Anh cho SV khối các trường NT. - TCNL trong QLDH ở trường ĐH đòi hỏi các chủ thể quản lý phải thực hiện các chức năng quản lý cho mọi hành động trong toàn bộ QTDH vĩ mô và vi mô, bao gồm: xây dựng CĐR; mục tiêu, nội dung chương trình; hoạt động DH của giảng viên; hoạt động học tập của SV; phương pháp, hình thưc tổ chức dạy học đến kiểm tra, đánh giá và các điều kiện phục vụ dạy học môn tiếng Anh có hiệu quả
- 3 9. Đóng góp mới của luận án Đây là luận án nghiên cứu đầu tiên về QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL. Luận án góp phần hoàn thiện lý luận về QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL. Thông qua các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, luận án đã đánh giá được thực trạng dạy học và QLDH môn tiếng Anh theo TCNL. Xác định được những yếu kém, nguyên nhân làm hạn chế đến hiệu quả dạy học và QLDH môn tiếng Anh theo TCNL ở các trường ĐH khối ngành NT. Từng biện pháp được đề xuất đều chứa những vấn đề, những nội dung cơ bản có tính hệ thống, có sự tương hỗ, tác động qua lại lẫn nhau đều dựa trên nền tảng lý luận quản lý đào tạo theo TCNL. 10. Cấu trúc luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Danh mục các công trình đã công bố, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành Nghệ thuật theo tiếp cận năng lực. - Chương 2: Cơ sở thực tiễn về quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành Nghệ thuật theo tiếp cận năng lực. - Chương 3: Các biện pháp quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành Nghệ thuật theo tiếp cận năng lực. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ DẠY HỌC TIẾNG ANH CHO SV Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dạy học và quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dạy học theo tiếp cận năng lực Ở nước ngoài, TCNL trong giáo dục nói chung, dạy học nói riêng được hình thành, phát triển rộng khắp ở Mỹ vào những năm 1970, và phát triển mạnh mẽ, trở thành một phong trào trong những năm 1990 ở Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales v.v... Đó là các nghiên cứu cải tổ trường học của Trường Giáo dục thuộc ĐH Harvard, Mỹ gồm Miller GE (1990), Hall, Robert E., and Charles I. Jones, (1996), Naidoo, R. and Jamieson, Jackson, M. J., Gallis, H. A., Gilman, S. C., Grossman, M., Holzman, G. B., Marquis, Epstein & Edward M. Hundert (2002), Guskey (2005), Chyung, Stepich & Cox, 2006, D. & Trusky, S. K, (2007), J. Richard và T. Rodger (2007) ….. Guskey (2005) cho rằng: “TCNL trong dạy học tập trung vào kết quả học tập, nhằm tới những gì người học dự kiến phải làm được hơn là nhằm tới những gì họ cần phải học được”... Ở Việt Nam, dạy học theo TCNL sớm được đưa vào giáo dục trong nhà trường với phương châm học đi đôi với hành, lý luận phải gắn với thực tiễn, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình xã hội, nhưng thực tế từ trước đến nay giáo dục nói chung và nội dung, chương trình, sách giáo khoa đến
- 4 phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá vẫn nặng về tiếp cận nội dung. Những năm gần đây, vấn đề này đã được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Đó là các nghiên cứu của các tác giả Đinh Quang Báo (2016); Đặng Thành Hưng), Nguyễn Công Khanh (2013); Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Sỹ Thu (2014), Nguyễn Thị Kim Dung (2015), Lê Đình Trung (2016), Hà Thanh Hương (2016) … Điểm qua một số các công trình nghiên cứu cơ bản về DH theo TCNL có thể thấy điểm chung là DH phải hướng đến hình thành các năng lực - CĐR cho người học. Đó là những năng lực cần thiết để khi ra trường người học có thể thành công trong môi trường DH, đáp ứng những yêu cầu của thực tiễn và của đổi mới giáo dục. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực Ở nước ngoài, trong giáo dục ĐH mục tiêu hướng đến là năng lực nghề nghiệp cho người học. Vì thế có nhiều nghiên cứu có liên quan như Blaxell & Moore (2012); G.M. van der Velden, R. Naidoo, J. A. Lowe, P. C. Pimentel Bótas, A. D Pool; G. J. Van Zadelhoff (2010)... Ở Việt Nam, cũng có một số công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả như Trần kiểm (2015, 2016) ; Trần Quốc Thành (2015) ; Nguyễn Xuân Thức (2015) ; Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015) ; Hà Thế Truyền, Nguyễn Thị Kim Dung…. Và một số luận án tiến sỹ của Nguyễn Ngọc Hùng (2006); Mỵ Giang Sơn (2014); Hà Thanh Hương (2016); Phạm Thị Thúy Hồng (2016); Phạm Xuân Hùng (2016) …. Từ những bài viết, cuốn sách, công trình NCKH, luận án tiến sĩ về vấn đề QLDH theo TCNL, các tác giả phân tích, khái quát mô hình năng lực, khung năng lực trong GD theo TCNL, nhằm mục đích đánh giá NL theo nhu cầu, hứng thú, lợi ích, khả năng mức độ năng lực, cấu trúc năng lực và đặc điểm về số lượng và chất lượng của năng lực người học thực chất phù hợp với xu thế thời đại. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về dạy học môn tiếng Anh và quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: “Teaching English Cambridge University Press, 1995” của Adrian Doff; “Những vấn đề cơ bản về dạy học ngoại ngữ”. Nguyễn Thành Long (2013) Luận án “Hứng thú ho ̣c tiếng Anh của học sinh trung học cơ sở. Luận án nghiên cứu ba khía cạnh khác nhau; nhận thức; cảm xúc và hành động trong học tiếng Anh từ đó đưa ra các biện pháp nhằ m nâng cao hứ ng thú ho ̣c tiếng Anh cho học sinh trung học; Tác giả Vũ Thị Phương Anh (ĐHQG Tp. HCM) với bài viết “Khung trình độ chung Châu Âu (Common European Framework) và việc nâng cao hiệu quả đào tạo tiếng Anh tại ĐH Quốc gia Tp. HCM”; Tác giả Hoàng Văn Vân (2010) với cuốn sách “Dạy tiếng Anh không chuyên ở các trường ĐH Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” Năm 2010, hai tác giả: Đỗ Thị Xuân Dung (Trường ĐH Ngoại ngữ) và Cái Ngọc Duy Anh (Trường ĐH Huế) đã giới thiệu bài báo “Dạy và học tiếng Anh chuyên ngành trong tình huống mới: thách thức và giải pháp”; Trương Tố Loan (2020) Đinh Thị Hồng Thắm (2020) Luận án “Quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh chuyên ngành tại các trường cao đẳng khối kỹ thuật công nghệ” đa đề xuất 7 biện pháp.
- 5 Nhìn chung, chưa có nghiên cứu về QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐHNT theo hướng TCNL”, vì vậy, trên cơ sở kế thừa, tác giả tiếp tục nghiên cứu đưa ra những biện pháp quản lý khả thi cho luận án. 1.1.3. Khái quát kết quả các công trình KH đã công bố và những hướng nghiên cứu trọng tâm của luận án i) Khái quát kết quả của các công trình khoa học đã công bố Thứ nhất, các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra việc QLDH môn tiếng Anh đều tuân theo quy luật GD. Những tư tưởng GD trong đó có QLDH của các nhà GD tiền bối đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Những tư tưởng đó đã là cơ sở vững chắc cho nền GD hiện đại, vạch ra hướng đi đúng đắn cho NC GD và khoa học QLGD và còn có tác dụng thay đổi về nhận thức, cách thức dạy học môn tiếng Anh cho SV theo tiếp cận NL. Thứ hai, đối với việc QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT điều này không chỉ có tác dụng nâng cao chất lượng DH ngoại ngữ trong giai đoạn hiện tại mà còn có tác dụng thay đổi về nhận thức, cách thức DH môn tiếng Anh cho SV trong tương lai. Điều này đã minh chứng cho thấy nhiều công trình nghiên cứu đã tiến hành khảo sát về hoạt động DH ngoại ngữ và QLDH ngoại ngữ, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH ngoại ngữ phù hợp với đặc thù môi trường ĐH. ii) Những hướng trọng tâm của luận án để nghiên cứu Vấn đề 1: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý dạy học môn tiếng Anh, tổ chức HĐDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL. Vấn đề 2: Tập trung chủ yếu để xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung quản lý dạy học môn tiếng Anh ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL từ đó điều tra, khảo sát, phác hoạ bức tranh thực trạng về các hoạt động quản lý dạy học môn tiếng Anh cho SV các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL có hiệu quả. Vấn đề 3: Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL sao cho phù hợp và đạt hiệu quả tương ứng với đặc điểm của khối trường ĐH đào tạo NT. 1.2. Dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực 1.2.1. Khái niệm liên quan 1.2.1.1. Tiếng Anh với tư cách là một môn học: Theo I.A. Dimnhia (1985) Tiếng Anh là một ngoại ngữ cụ thể được cấu thành ba mặt ngôn ngữ bao gồm; từ vựng; ngữ pháp; ngữ âm và sáu dạng hoạt động lời nói; nghe, nói, đọc, viết, dịch, nghĩa và chứ đựng trong mình văn hóa dân tộc Anh. Tiếng Anh với tư cách là môn Ngoại ngữ, là môn văn hóa cơ bản, bắt buộc trong chương trình GD ĐH, là bộ phận không thể thiếu của học vấn ĐH. 1.2.1.2. Dạy hoc tiếng Anh: Dạy học tiếng Anh thực chất là dạy và học cách sử dụng một ngôn ngữ tiếng Anh ngoài tiếng mẹ đẻ làm công cụ giao tiếp. Dạy và học tiếng Anh phải mang mục đích kép là vừa hình thành và phát triển một công cụ giao tiếp mới vừa thông qua đó để tiếp thu những giá trị văn hoá của dân tộc có ngôn ngữ đang học.
- 6 1.2.1.3. Năng lực: Năng lực được coi là sự kết hợp của những thành tố cơ bản tạo nên năng lực là kiến thức, kỹ năng và thái độ và kinh nghiệm cá nhân cho phép thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, XH hay cá nhân. 1.2.1.4. Dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực: Dạy học tiếng Anh theo TCNL là hướng tiếp cận tập trung vào đầu ra của quá trình dạy và học, trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một chương trình đào tạo tiếng Anh. Dạy học môn tiếng Anh theo TCNL đòi hỏi GV hướng dẫn, tổ chức các hoạt động để người học tự chiếm lĩnh tri thức, đổi mới PPDH theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm, khơi gợi được niềm đam mê của người học và đặc biệt tạo điều kiện “học đi đôi với hành” để người học vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ mà mình lĩnh hội được vào giải quyết các tình huống thực tiễn. 1.2.2. Đặc điểm của sinh viên khối ngành nghệ thuật khi học tập môn tiếng Anh SV trường ĐH khối ngành NT có năng khiếu và khả năng vượt trội về năng lực quan sát, cảm nhận rung động về tiết tấu, thanh âm. Nhiệt tình, hăng hái hoạt động và định hình rõ ràng xu hướng nghề nghiệp. Hứng thú, đam mê với chuyên môn năng khiếu của mình hay nói cách khác SV các trường NT đều có tài năng NT. Mỗi loại hình có những đặc điểm, đòi hỏi riêng, nên tài năng NT mang những sắc thái riêng phù hợp đối với từng loại hình NT. SV khối năng khiếu về hội họa như ngành SP Mỹ thuật, Hội họa,Thiết kế thời trang,Thiết kế đồ học, có năng lực vượt trội về tư duy tạo hình, màu sắc, đường nét, hình khối, đậm nhạt. Vượt trội về năng lực quan sát. ...SV khối năng khiếu về âm nhạc như ngành SP Âm nhạc, Nhạc cụ, Piano, Thanh nhạc…có năng lực nhạy cảm cao độ về âm thanh, tiết tấu, rung cảm. Có khả năng ghi nhớ bằng tai, kết hợp giữa giai điệu với công cụ âm thanh. SV khối âm nhạc thường có khả năng hoạt ngôn, tự tin trong giao tiếp, ưa hoạt động bề nổi.... SV ngành Diễn viên kịch - điện ảnh, diễn viên cải lương, chèo, tuồng, rối có khả năng diễn xuất hóa trang tốt. SV ngành quay phim điện ảnh, quay phim truyền hình, Nhiếp ảnh có khả năng vượt trội trong việc sử dụng và có máy ảnh kỹ thuật số, góc chụp quay NT. Nhóm đối tượng SV này lại rất khó khăn trong việc học tiếng Anh.... Tóm lại, SVNT các em vốn có những năng khiếu và tư duy trừu tượng, khả năng sáng tạo vượt trội học môn chuyên môn tốt hơn học các môn lý luận hay các môn chung. Mỗi khối ngành năng khiếu SV lại có đặc thù riêng, nên đòi hỏi người dạy phải hiểu rõ để có PP, hình thức giảng dạy phù hợp với từng lĩnh vực NT khác nhau. 1.2.3. Khung năng lực môn tiếng Anh đối với sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật a) Mục đích đề xuất khung năng lực tiếng Anh của SV ở các trường ĐHNT: Mục đích đề xuất khung năng lực tiếng Anh của SV ở các trường ĐHNT là để xác định cụ thể hơn các tiêu chuẩn SV của Nhà trường trong quá trình dạy học môn tiếng Anh đáp ứng được mục tiêu của Đề án, đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với môn học và đặc biệt là có ý nghĩa đối với các đối tượng quản lý trong việc quản lý chất lượng đào tạo môn tiếng Anh. b) Định hướng đề xuất khung năng lực tiếng Anh của SV ở các trường ĐHNT: Khung năng lực tiếng Anh của SV ở các trường ĐHNT được đề xuất 2 nhóm năng lực chính gồm; Nhóm Năng lực tiếp nhận và nhóm Năng lực tạo lập với 4 tiêu chuẩn, được
- 7 cụ thể thành 20 tiêu chí. Sự khác nhau thể hiện đặc trưng đối với SV ở các trường ĐH khối ngành NT sẽ được mô tả cụ thể ở các tiêu chí và ở các yêu cầu cần đạt của năng lực tiếng Anh trong CĐR được tác giả luận án đề xuất trong chương 3. 1.2.4. Các thành tố dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên theo tiếp cận năng lực 1.2.4.1. Mục tiêu chương trình dạy học môn tiếng Anh cho SV theo TCNL Mục tiêu dạy học môn tiếng Anh cho SV theo TCNL là giúp người học phát triển đồng đều các kỹ năng ngôn ngữ nghe, nói, đọc, viết, và kiến thức ngôn ngữ, ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp đáp ứng CĐR bậc 3 khung năng lực. 1.2.4.2. Nội dung chương trình DH môn tiếng Anh cho sinh viên theo tiếp cận NL Nội dung chương trình dạy học môn tiếng Anh theo TCNL phải chú trọng phát triển năng lực cho người học, tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Chương trình dạy học môn tiếng Anh cho SV theo TCNL là một bản thiết kế trong đó quy định mục tiêu, nội dung và cơ cấu các nội dung, tỉ lệ phân bố thời gian giữa các nội dung, giữa lí thuyết và thực hành, thực tập, bài tập thảo luận; các phương pháp hình thức dạy học, các cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh của SV theo CĐR. 1.2.4.3. Phương pháp và hình thức dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn tiếng Anh theo TCNL không chỉ chú ý tích cực hóa hoạt động trí tuệ của SV mà còn chú ý rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống; gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn, phát triển năng lực tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, tự nghiên cứu. 1.2.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh theo TCNL Mục tiêu của kiểm tra, đánh giá môn học tiếng Anh của SV trước tiên là nhằm hỗ trợ các em điều chỉnh các hoạt động học tập của mình liên tục và phải biến các công cụ kiểm tra đánh giá trở thành công cụ tự học môn tiếng Anh. Cụ thể là phải lấy kiểm tra, đánh giá vì hoạt động học tập (assessment for learning) và kiểm tra, đánh giá như là hoạt động học tập (assessment as learning) làm chính, còn kiểm tra, đánh giá kết quả học tập (assessment of learning) vẫn cần thiết, nhưng chỉ là thứ yếu. Nội dung kiểm tra, đánh giá phải lấy năng lực tiếng Anh làm căn cứ và cần sử dụng các phương pháp đánh giá qua sản phẩm hoạt động của SV, đánh giá thực hành, SV tự đánh giá và SV đánh giá lẫn nhau Đồng thời, chú trọng đánh giá kiến thức ở mức độ tư duy bậc cao; chuyển hóa sáng tạo lại kiến thức... 1.2.4.5. Môi trường và điều kiện dạy học môn tiếng Anh cho SV theo TCNL Môi trường tiếng Anh là một cơ sở phát triển ngôn ngữ hữu hiệu giúp SV ghi nhớ các kiến thức, thực hành từng kỹ năng một cách thành thạo và kích thích đa dạng các giác quan bởi hình ảnh, âm thanh, ánh sáng, phương pháp dạy, GV bản ngữ, các hoạt động ngoại khóa,… nhằm tạo ra cảm xúc hưng phấn trong học tập, tăng khả năng tiếp nhận và bộ nhớ về kiến thức cũng lâu hơn so với việc chỉ nghe và chép bài theo truyền thống. Đối với các môn học tiếng Anh trong nhà trường cần có nhiều thiết bị dạy học như: Máy chiếu đa năng; Đài đĩa CD, TV và các phương tiện nghe nhìn Đọc đĩa DVD, VCD/CD, CD - RW, MP3, JPEG và các chuẩn thông dụng khác; kết nối được các thiết bị nhớ ngoài như thẻ nhớ, USB, các thiết bị hiện đại, ứng dụng CNTT để phù hợp với xu
- 8 hướng phát triển hiện nay. Hơn nữa, khuyến khích các nhà trường tổ chức cho GV, SV tự làm thiết bị DH, vừa đáp ứng nhu cầu DH, vừa nâng cao kỹ năng thực hành cho SV để góp phần giải quyết các khó khăn trong đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục. 1.3. Quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực 1.3.1. Khái niệm về quản lý dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận năng lực: là một bộ phận cấu thành của hệ thống quản lý trong nhà trường. Quản lý DH môn tiếng Anh theo TCNL là hệ thống những tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến toàn bộ đối tượng quản lý (đội ngũ GV, SV, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, môi trường giảng dạy…) và đến các thành tố của quá trình dạy học (từ xác định mục tiêu, kế hoạch dạy học, đến quản lý hoạt động dạy và học, kiểm tra, đánh giá kết quả...) với mục đích cuối cùng là phát triển các năng lực tiếng Anh cho SV theo CĐR môn tiếng Anh nói riêng và chuẩn đào tạo của nhà trường. 1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh của giảng viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực 1.3.2.1. Quản lý thực hiện mục tiêu dạy học môn tiếng Anh theo TCNL 1.3.2.2. Quản lý thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn tiếng Anh theo TCNL 1.3.2.3. Quản lý phương pháp và hình thức dạy học môn tiếng Anh theo TCNL 1.3.2.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh của SV theo TCNL 1.3.3. Quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh của sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực 1.3.3.1. Quản lý nội dung và kế hoạch học tập của sinh viên 1.3.3.2. Quản lý nề nếp, động cơ học tập ngoại ngữ của sinh viên 1.3.3.3. Quả n lý hoạt động tự học và phương pháp học tiếng Anh củ a SV 1.3.4. Quản lý môi trường và điều kiện dạy học môn tiếng Anh ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐHNT theo TCNL vừa là quản lý các thành tố cơ bản của quá trình dạy học có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật với chủ thể từ nhiệm vụ, nội dung dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phương pháp và phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học đều vận hành theo những quy định, yêu cầu của xã hội trong giáo dục đào tạo con người với mục tiêu đã xác định. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực 1.4.1. Các yếu tố chủ quan 1.4.1.1. Yếu tố từ nhà quản lý 1.4.1.2. Chất lượng đội ngũ giảng viên tiếng Anh 1.4.1.3. Năng lực trình độ của SV 1.4.2. Các yếu tố khách quan 1.4.2.1. Chủ trương, chính sách phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước 1.4.2.2. Điều kiện và môi trường dạy học môn tiếng Anh Kết luận chương 1
- 9 Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ở ngoài nước và trong nước về QH và QLDH nói chung và dạy học tiếng Anh, phân tích những vấn đề lý luận về quản lý DH môn tiếng Anh cho SV các trường khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực, tác giả đã chỉ ra: TCNL trong QLDH môn tiếng Anh ở trường ĐH khối ngành nghệ thuật đòi hỏi các chủ thể quản lý phải thực hiện các chức năng quản lý cho mọi hành động trong toàn bộ QTDH vĩ mô và vi mô, bao gồm: xây dựng khung năng lực ngoại ngữ dưới dạng chuẩn đầu ra; chỉ đạo xây dựng và thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình; hoạt động DH của GV; hoạt động học tập của SV; phương pháp, hình thực tổ chức DH đến kiểm tra, đánh giá và các điều kiện phục vụ DH môn tiếng Anh phù hợp với đặc điểm SV khối ngành nghệ thuật cũng như điều kiện thực tế của từng nhà trường thì mới có hiệu quả. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH CHO SV Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGHỆ THUẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 2.1. Khái quát về các trường đại học khối ngành nghệ thuật Hiện có 8 trường ĐH khối ngành NT uy tín, có bề dày lịch sử phát triển NT và đang trên đà khẳng định tên tuổi cũng như vị trí trong khối ngành NT quốc tế như: Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam, Trường ĐH Mỹ thuật Việt Nam, Trường ĐH SPNTTW, Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Âm nhạc Huế, Trường ĐH Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, Trường ĐH Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội Trường ĐHSK-ĐA Hà Nội. 2.1.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm ngoại ngữ trường Trường ĐH sân khấu điện ảnh Hà Nội: Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Trường gồm có: 5 phòng ban chức năng; 8 khoa chuyên môn và 3 trung tâm; (Trung tâm truyền thông, thư viện; Trung tâm ngoại ngữ, tin học; Trung tâm âm thanh, ánh sáng); Một viện nghiên cứu sân khấu - điện ảnh; Một xưởng phim thực nghiệm; Một nhà hát và Một tạp chí nghiên cứu sân khấu - điện ảnh. Trung tâm ngoại ngữ, tin học - Về chức năng: phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, đào tạo, bồi dưỡng và NCKH và các hoạt động có liên quan đến Ngoại ngữ, tin học và sản xuất học liệu. - Về nhiệm vụ: đầu mối liên hệ, tổ chức quản lý và đào tạo đối với những học viên có nhu cầu học ngoại ngữ, tin học; tham mưu cho nhà trường và duyệt kế hoạch thi và kiểm tra, phân loại trình độ ngoại ngữ của SV; tổ chức lớp học học phần ngoại ngữ; điều kiện miễn học, miễn thi và đánh giá CĐR ngoại ngữ…. - Về đội ngũ GV tiếng Anh của Trung tâm: 01 GĐ; 01 Phó GĐ và 5 GVTA. 2.1.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Tin học và Ngoại ngữ trường Đại học Sư phạm nghệ thuật TW Về cơ cấu tổ chức: 7 phòng ban chức năng; 12 khoa chuyên môn; và 3 trung tâm, (Trung tâm Tin học & thư viện, trung tâm Ngoại ngữ, Trung tâm Truyền thông và Ứng dụng Nghệ thuật); một viện nghiên cứu, 2 ban biên tập. Trung tâm Ngoại ngữ
- 10 - Về chức năng: phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, đào tạo, bồi dưỡng, NCKH và các hoạt động có liên quan đến Ngoại ngữ. Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng nhận theo CĐR cho SV nhà trường. - Về nhiệm vụ: Đào tạo, bồi dưỡng Ngoại ngữ; Tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoạt động, các đề án, dự án, chương trình về phương pháp và giảng dạy ngoại ngữ trình BGH phê duyệt và tổ chức thực hiện. Xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu giảng dạy ngoại ngữ cơ bản và chuyên ngành; Tổ chức đánh giá trình độ ngoại ngữ cho người học các trình độ trong và ngoài Trường đạt chuẩn theo quy định hiện hành… - Về đội ngũ GV tiếng Anh: có 01 GĐ và 02 phó GĐ, và 13 CB/GVTA 2.2. Khảo sát thực trạng quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật 2.2.1. Mục đích tổ chức khảo sát thực trạng; Thu thập các thông tin thực tế có liên quan nhằm làm rõ bức tranh thực trạng DH và QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT, từ đó tìm ra nguyên nhân hạn chế, làm cơ sở đề xuất các giải pháp QLDH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL. 2.2.2. Nội dung khảo sát: 4 nội dung - Thực trạng DH môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL - Thực trạng học tập môn tiếng Anh của SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL - Thực trạng quản lý HĐDH tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL - Thực trạng ảnh hưởng các yếu tố đến QLDH môn tiếng Anh ở các trường ĐH khối ngành NT theo TCNL 2.2.3. Đối tượng, công cụ khảo sát, địa bàn khảo sát - Khảo sát bằng phiếu hỏi hỏi trực tiếp dành cho 200 SV thuộc hai trường ĐHSP Nghệ thuật TW và ĐHSKĐA-HN; - Khảo sát bằng phiếu hỏi hỏi trực tiếp 2 trường là 37 CBQL, GVTA tham gia và khảo sát trực tuyến 6 trường số 34 CBQL, GVTA. Như vậy, tổng có 61 CBQL, GVTA tham gia khảo sát - Phương pháp khảo sát: Phiếu hỏi và Phỏng vấn sâu cho 30 SV; 10 GVTA 2.2.4. Phương pháp khảo sát a. Khảo sát bằng phiếu hỏi b. Phỏng vấn sâu 2.2.5. Tiêu chí và thang điểm đánh giá - Đánh giá thực trạng HĐDH môn tiếng Anh của giảng viên ở 2 trường bao gồm: Đánh giá mục tiêu, nội dung chương trình môn tiếng Anh; Đánh giá về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; Đánh giá về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; Đánh giá về môi trường và điều kiện dạy học với 31 nội dung đánh giá, mỗi nội dung đánh giá ở 4 mức độ: Hoàn toà n không đồ ng ý; Không đồ ng ý; Đồ ng ý; Hoà n toà n đồ ng ý; - Đánh giá năng lực học tập môn tiếng Anh thông qua việc Đánh giá về kiến thức học tập; Đánh giá về kỹ năng học tập; Đánh giá về năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm học tập; Đánh giá về trình độ năng lực học tập với 25 nội dung Chưa tốt; Trung bình; Khá; Tốt. - Đánh giá thực trạng học tập môn tiếng Anh của SV ở các trường ĐH khối ngành
- 11 NT theo TCNL đã tập trung đánh gía về hiểu biết kiến thức, kỹ năng, thái độ học tâp môn tiếng Anh của SV với 22 nội dung; Năng lực tiếng Anh của SV với 4 nhóm năng lực và 20 tiêu chí ở 4 mức độ như sau: Chưa tốt; Trung bình; Khá; Tốt. - Đánh giá thực trạng quản lý HĐDH tiếng Anh gồm; Đánh giá quản lý hoạt động học học tiếng Anh của giảng viên; Đánh giá quản lý thực hiện mục tiêu chương trình; Đánh giá quản lý việc thực hiện nội dung dạy học; Đánh giá quản lý phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; Đánh giá quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; Đánh giá quản lý môi trường và điều kiện dạy học với 38 tiêu chí đánh giá; mỗi tiêu chí đánh giá ở 4 mức độ như sau: Chưa tốt; Trung bình; Khá; Tốt. - Đánh giá thực trạng ảnh hưởng từ yếu tố chủ quan đến yếu tố khách quan ảnh hưởng tới quản lý dạy học tiếng Anh gồm 27 nội dung được giá ở 4 mức độ như sau:: Không ảnh hưởng, Ảnh hưởng ít, Ảnh hưởng và Ảnh hưởng nhiều. 2.3. Thực trạng dạy học môn tiếng Anh cho SV ở các trường ĐH khối ngành NT theo tiếp cận năng lực 2.3.1. Thực trạng mục tiêu chương trình dạy học môn tiếng Anh ở các trường ĐH khối ngành NT Giúp SVNT có kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập môn tiếng Anh. Đặc biệt hình thành và phát triển năng lực giao tiếp tiếng Anh và Năng lực giao tiếp là mục tiêu của quá trình dạy học thông qua rèn luyện 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) nhằm giúp SV đạt được các yêu cầu quy định trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Cụ thể là SV trường ĐHSP Nghệ thuật TW kết thúc đạt Bậc 3. 2.3.2. Thực trạng nội dung chương trình dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật Biểu đồ 2.1: Đánh giá về nội dung Chương trình dạy học môn tiếng Anh 4 3.48 3.52 3.5 3.35 3.18 3.04 3.3 3.19 3.5 3.08 3.09 2.75 2.89 2.85 3 2.6 2.5 2.03 1.84 1.79 1.84 2 1.5 1 0.5 0 1. Mục tiêu và yêu 2. Nội dung CTDH 3. Chương trình 4. Các thông tin 5. Các thông tin Trung bình Σ cầu môn học tiếng, môn tiếng Anh đáp dạy học DH học về mục tiêu, nội về lịch trình/kế CĐR tiếng Anh nội ứng kiếm thức và TA, CĐR là phù dung, yêu cầu hoạch giảng dạy bộ là phù hợp rèn luyện nâng cao hợp với trình độ môn học tiếng và tiêu chí đánh NL 4 kỹ năng nghe, của SV Anh, CĐR nội bộ giá kết quả học noi, đọc, viết được thông báo tập môn tiếng rõ ràng đến SV Anh được cung cấp đầy đủ cho SV 2.3.3. Thực trạng phương pháp và hình thức dạy học môn tiếng Anh theo TCNL Kết quả điều tra cho thấy, ý kiến đánh giá của CBQL, GV mức điểm TB dao động từ 2.41 ≤ X ≤ 3.08 và có mức điểm TB chung X = 2.76 (điểm tối đa là 4); ý kiến đánh giá của SV điểm TB X = 2.73 và dao động điểm từ 2.11 ≤ X ≤ 3.06. Như vậy hai luồng ý kiến đánh giá có sự tương đồng nhau và nhìn vào kết quả có 4 phương pháp và hình thức tổ chức DH môn tiếng Anh có điểm TB trên 3. Đây là nhóm các phương pháp và hình thức dạy học truyền thống. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn tiếng Anh theo TCNL như: Dạy học theo dự án; DHTA khám phá; Đàm thoại thực hành
- 12 4 kỹ năng; Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề; DHTA thông qua HĐ ngoại khóa; Sáng tạo ý tưởng; DH trực quan; Đóng vai; Động não… ít được sử dụng với điểm TB dao động trong khoảng 2.5- 2.7. 2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh cuả sinh viên theo TCNL Kết quả khảo sát cho thấy hiện điểm TB ở ý kiến của SV và GV có sự khác nhau ở tất cả các tiêu chí, nhưng có sự thống nhất khá cao ở đánh giá thứ bậc cao thấp theo hướng GV đánh giá tốt hơn so với SV, với điểm TB ở GV là X = 2.64 và SV là X = 2.53. Số liệu cho thấy có 3/6 tiêu chí điểm TB đều dưới 3. Đó là các tiêu chí: GV sử dụng kết quả thi, kiểm tra để điều chỉnh PP giảng dạy; Kiểm tra, đánh giá bám sát CĐR và Đánh giá chú trọng đến năng lực của SV ( X = 2.02). Đây là các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá thể hiện rõ nhất đặc trưng của kiểm tra, đánh giá theo TCNL nhưng hiện đang là nhóm có điểm TB thấp nhất. 2.3.5. Thực trạng học tập môn tiếng Anh của sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực 2.3.5.1. Thực trạng hiểu biết kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập môn tiếng Anh của SV theo TCNL 2.3.5.2. Thực trạng năng lực tiếng Anh của sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật (theo các tiêu chí đề xuất ở chương 1 - bậc 3 khung NL Việt Nam) 2.3.5.3. Thực trạng những khó khăn trong quá trình dạy và học môn tiếng Anh của SV 2.3.5.4. Đánh giá chung về thực trạng học tập môn tiếng Anh của SV theo tiếp TCNL ở các trường các trường ĐH khối ngành NT Biểu đồ 2.2: Đánh giá chung về hiểu biết kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập môn tiếng Anh của SV theo TCNL 3.1 3.06 3.02 3 2.98 3 2.9 2.85 2.83 2.8 2.75 2.62 2.66 2.7 2.6 2.5 2.4 A. Hiểu biết kiến thức về học B. Kỹ năng học tập môn tiếng C. Thái độ học tập môn tiếng tập môn tiếng Anh của SV theo Anh của SV theo TCNL Anh của SV theo TCNL tiếp cận năng lực CBQL,GV SV TB chung Biểu đồ 2.3. Đánh giá chung về năng lực tiếng Anh của SV ở các trường ĐH khối ngành NT qua 4 nhóm năng lực Nghe - Nói- Đọc - Viết 3 2.51 2.5 2.15 2.06 2.22 2.1 2.23 1.97 1.91 2.06 1.99 1.99 1.95 2 1.5 1 0.5 0 Năng lực Nghe TA Năng lực đọc TA Năng lực viết TA Năng lực Nói TA CBQL, GV SV CHUNG
- 13 2.3.6. Thực trạng môi trường và điều kiện dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật ngành theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy đa số ý kiến của cả SV và GV đều đánh giá khá thấp, chủ yếu ở mức 2 với điểm trung bình dưới 2.5; 2.3.7. Đánh giá chung về thực trạng dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật ngành theo tiếp cận năng lực Từ các kết quả phân tích chi tiết cho thấy trong những năm gần đây việc đổi mới căn bản và toàn diện GD nước ta đã bước đầu tạo ra những thay đổi đáng kể trong GD nói chung và DH tiếng Anh ở các trường ĐH. Mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy môn tiếng Anh cũng như các hình thức, PP giảng dạy, kiểm tra đánh giá đã chú trọng hình thành năng lực cho người học… Tuy nhiên, những thay đổi đó mới chỉ là bước đầu và nhiều lúc, nhiều chỗ còn mang tính “ép buộc”. Các phương pháp và hình thức giảng dạy cũng như kiểm tra, đánh giá vẫn chủ yếu mang tính “truyền thống” từ đó dẫn đến chất lượng chưa đảm bảo. Tiếng Anh của SV vẫn là tiếng Anh “chết”. 2.4. Thực trạng quản lý dạy hoc môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật ngành theo tiếp cận năng lực 2.4.1. Thực trạng quản lý dạy học môn tiếng Anh của giảng viên theo TCNL 2.4.1.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu chương trình dạy học môn tiếng Anh cho SV theo TCNL Bảng 2.1: Đánh giá của CBQL,GV về quản lý thực hiện mục tiêu chương trình dạy học Quản lý thực hiện mục tiêu % số Các mức độ Tổng Thứ STT X chương trình dạy học lượng M1 M2 M3 M4 điểm bậc Chỉ đạo xây dựng mục tiêu nội dung CTDH SL 8 21 25 7 1 153 2.51 2 tiếng Anh theo TCNL % 13.11 34.43 40.98 0.00 Tổ chức SH chuyên môn thảo luận xây dựng SL 29 19 13 0 2 106 1.74 5 mục tiêu nội dung chương trình DHTA % 47.54 31.15 21.31 0.00 Nâng cao nhận thức của GV về xây dựng SL 30 20 11 0 3 mục tiêu ND CT DHTA thông qua các tổ 103 1.69 4 % 49.18 32.79 18.03 0.00 chức hội thảo SL 18 18 25 0 4 Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu 129 2.11 3 % 29.51 29.51 40.98 0.00 Tổ chuyên môn kiểm tra thực hiện mục tiêu SL 10 12 33 6 5 157 2.57 1 nội dung chương trình DHTA % 16.39 19.67 54.10 9.84 Thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện SL 28 24 9 0 6 103 1.69 4 chương trình DHTA theo TCNL % 45.90 39.34 14.75 0.00 Trung bình chung 2.05 2.4.1.2. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung chương trình DH môn tiếng Anh theo TCNL Kết quả cho thấy điểm TB của 6/6 nội dung phát biểu được GV đánh giá đạt X = 2.34, đạt mức trung bình, mức điểm dao động từ 1.95 ≤ X ≤ 3.05. Tuy nhiên, có 2/6 nội dung như: “Quản lý hoạt động phát triển chương trình DHTA theo tiếp cận NL”; “Quản lý việc thực hành, chữa bài tập, luyện tập các kĩ năng cho SVNT” đạt mức Trung bình và 2/6 nội dung đánh giá chưa tốt “Quản lý thực hiện hướng dẫn nội dung tự học tiếng Anh của SVNT”; “Quản lý nội dung dạy học tiếng Anh ngoại khóa của SVNT” X =1.95; X =1.97. 2.4.1.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức dạy học môn tiếng Anh cho SV
- 14 theo TCNL Kết quả cho thấy điểm TB được GV đánh giá đạt X = 2.61, ở mức Trung bình, mức điểm ít dao động (từ 2.30 ≤ X 2.76). Đa số tập trung ở mức 2 và 3; mức 4 - mức Tốt là rất ít. Đặc biệt, nội dung “Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện, kỹ thuật các PP và hình thức tổ chức dạy học tiếng Anh mới” không có GV được hỏi nào đánh giá ở mức Tốt. 2.4.1.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh của SV theo TCNL Kết quả cho thấy điểm TB chung là =2.49 - tức là đạt ở mức Trung bình, mức điểm dao động điểm từ 1.95 ≤ 3.05. Đây là sự chênh lệc khá lớn giữa các biện pháp quản lý. Nội dung phát biểu liên quan đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tiếng Anh theo cách tiếp cận nội dung là có điểm trung bình cao = 3.05, đạt ở mức Khá. Tuy nhiên, nội dung “Chỉ đạo đổi mới hình thức KTĐG nhằm phát huy NL của SV” lại có điểm trung bình là =1.95 - tức là mới sắp đến ngưỡng trung bình. Điều này phản ánh thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hiện nay vẫn nghiêng về quản lý hành chính, quản lý nội dung chứ chưa chú trọng quản lý theo CĐR. 2.4.1.5. Đánh giá chung về thực trạng QLHĐ dạy học môn tiếng Anh của GV theo TCNL Để có cái nhìn tổng quan về thực trạng 4 mảng nội dung liên quan đến QLDH môn tiếng Anh của GV các trường ĐH khối ngành NT, chúng tôi sơ đổ hòa như hình dưới đây: Biểu đồ 2.4: Đánh giá chung về QLDH môn tiếng Anh của giảng viên 3 2.05 2.32 2.51 2 2.48 1 0 1. Quản lý thực hiện mục tiêu chương trình 2.Quản lý thực hiện nội Điểm TB dạy học dung chương trình dạy 3. Quản lý phương pháp học và hình thức dạy học 4.Quản lý kiểm tra, đánh môn TA giá kết quả học tập môn TA của SV Từ sơ đồ này chúng ta có thể thấy rõ tất cả các nhóm biện pháp QLDH tiếng Anh của GV đều được đánh giá ở mức trên 2 và có một số ở mức gần 3 - tức là mức trung bình khá. Trong 6 nhóm biện pháp thì nhóm biện pháp quản lý phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tiếng Anh của GV được đánh giá cao nhất, thấp nhất là nhóm biện pháp Quản lý thực hiện mục tiêu chương trình dạy học môn tiếng Anh. 2.4.2. Thực trạng quản lý học tập môn tiếng Anh của sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật ngành tiếp cận năng lực 2.4.2.1. Thực trạng QL hoạt động học tập môn tiếng Anh trên lớp của SV Bảng 2.2: Đánh giá thực trạng QLHĐ học tập môn tiếng Anh trên lớp của SV
- 15 CBQL,GV SV Chung TT Nội dung phát biểu Thứ Thứ X Thứ X X bậc bậc bậc Chỉ đạo công tác giáo dục tinh thần, động cơ và thái 1 2.70 5 2.69 7 2.70 6 độ học tập tiếng Anh cho SV Quản lý phương pháp học tập ngoại ngữ của SV bằng 2 2.70 5 2.72 5 2.71 5 cách hướng dẫn SV cách tự học, tự nghiên cứu… 3 Xây dựng các quy chế khuyến khích SV NCKH 1.73 7 2.20 8 1.97 8 Phối kết hợp các lực lượng trong nhà trường theo dõi 4 3.11 1 3.12 1 3.12 1 nề nếp học tập của SV Khen thưởng và có biện pháp kỷ luật kịp thời về việc 5 3.05 2 3.05 2 3.05 2 thực hiện nề nếp học tập của SV Chỉ đạo tổ chức xây dựng các quy chế khuyến khích 6 2.86 3 2.93 3 2.90 3 SV tham gia làm NCKH Quản lý việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của 7 SV đảm bảo đáp ứng mục tiêu, nội dung chương trình 2.73 4 2.82 4 2.78 4 và yêu cầu của CĐR Quản lý các điều kiện đảm bảo cho việc DH tiếng Anh 8 2.54 6 2.71 6 2.63 7 cho SV có hiệu quả 9 Biện pháp quản lý khác, đó là: ………… Trung bình 2.68 2.78 273 2.4.1.2.Thực trang quản lý hoạt động tự học môn tiếng Anh của sinh viên Qua phỏng vấn SV cho thấy đa phần các em chỉ học giờ tự học trên lớp với nội dung tự học xuất phát từ gợi ý, định hướng và quản lý của GV. Phỏng vấn GV cũng cho rằng công tác quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của SV chỉ diễn ra trên lớp với nội dung yêu cầu môn học mang tính bắt buộc. Giờ tự học trên lớp chủ yếu là giảng viên yêu cầu làm các bài tập thực hành, đóng vai hội thoại, hỏi đáp những câu giao tiếp tiếng Anh thường ngày. Trên thực tế tiết tự học trên lớp một kỳ có 4 giờ tự học, nên việc tự học ở trên lớp mang tính đối phó, SV không tự học ở nhà, nên GV không quản lý được việc tự học của SV. 2.4.1.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động học tập tiếng Anh của SV Qua số liệu phân tích ở các phần trên cho thấy về cơ bản các trường ĐHNT đã có những biện pháp quản lý học tập của SV tương đối tốt. Tất cả các biện pháp đều được SV và giảng viên đánh giá ở mức gần 3 - tức là mức TB khá. Tuy nhiên, qua các phỏng vấn cho thấy ở cả CBQL, GV và SV đều có xu hướng nhận định là các nội dung quản lý hoạt động học tập tiếng Anh của SV là đầy đủ nhưng mức độ thực hiện thì chưa đồng đều, chưa hiệu quả. Những biện pháp QL được đánh giá tốt hơn lại nghiêng về những BP mang tính hành chính, “áp đặt” và còn trên “văn bản” là chính.
- 16 2.4.3. Thực trạng quản lý môi trường và điều kiện dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên theo tiếp cận năng lực: Kết quả cho thấy điểm trung bình chung được GV đánh giá ở mức X = 2.53 - tức là mức trung bình, tuy nhiên có sự chênh lệch khá lớn giữa các biện pháp từ chưa tốt đến khá - mức điểm dao động từ 1.97 ≤ X 3.00. Biện pháp có điểm TB thấp nhất là: Tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng DH, sử dụng đồ dùng dạy học, điểm TB X =1.97. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực 2.5.1. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan: Đó là nhận thức, năng lực của đội ngũ CBQL; trình độ, năng lực của đội ngũ giảng viên tiếng Anh. Và cuối cùng là người học- động cơ, thái độ cũng như đầu vào cũng ảnh hưởng đáng kể đến quản lý hoạt động học tập và dạy học tiếng Anh. 2.5.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan: Đó là điều kiện cơ sở vật chất, môi trường học tập tiếng Anh; Chất lượng và số lượng tuyển sinh đầu vào của Nhà trường; Nhu cầu của người họ 2.6. Nhận định chung về thực trạng quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường ĐH khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực 2.6.1. Điểm mạnh - Đội ngũ giáo viên giảng dạy tiếng Anh của hai trường NT đều được đào tạo bài bản, yêu ngành, yêu nghề, có tinh thần cầu tiến, ... - CBQL đã làm tốt công tác quản lý việc thực hiện nề nếp chuyên môn của GV trong nhà trường nói chung và bộ môn ngoại ngữ nói riêng; đã chú ý tới việc tổ chức xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình và quản lý kế hoạch, quản lý chương trình giảng dạy, quản lý, theo dõi chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học; đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, giữ gìn bảo quản các loại trang thiết bị, phương tiện dạy học đảm bảo cho HĐDH có hiệu quả ... 2.6.2. Tồn tạn, hạn chế: Các biện pháp quản lý hoạt động DH môn tiếng Anh đưa ra là khá nhiều nhưng việc theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện lại chưa tốt, dẫn đến hiệu quả không cao; vẫn nghiêng nhiều về việc quản lý hành chính, quản lý nội dung chứ chưa chú trọng quản lý quá trình, quản lý theo CĐR. 2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế: Do đặc thù là trường ĐH khối ngành NT nên môn tiếng Anh chưa được các nhà trường quan tâm đúng mức. Vì thế, công tác chỉ đạo thực hiện từ Ban giám hiệu về hoạt động giảng dạy tiếng Anh còn mang tính chất là phát động, chưa được cụ thể hóa bằng các kế hoạch hành động, bằng các nghị quyết.
- 17 Kết luận chương 2 Nhìn chung, HĐDH môn tiếng Anh ở trường ĐH khối ngành NT trong những năm qua có những chuyển biến tích cực và được cải thiện, tuy nhiên kết quả đạt được vẫn chưa cao. Việc cải tiến nội dung giáo trình được thực hiện song vẫn chưa đáp ứng được trình độ của sinh viên, mục tiêu môn học và yêu cầu của xã hội. Các biện pháp quản lý việc thực hiện kế hoạch và đề cương/bài giảng của GV, đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định, song các biện pháp này vẫn bộc lộ nhiều bất cập, lúng túng và chưa toàn diện, chủ yếu theo tiếp cận nội dung để đạt theo yêu cầu đã đề ra. Bên cạnh đó các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giảng dạy tiếng Anh như: CSVC, phượng tiện thuật giảng dạy và GV chưa đáp ứng nhu cầu giảng dạy của GV và nhu cầu học của HV. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ 3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống và khả thi 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa 3.2. Các biện pháp quản lý dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức xây dựng Khung năng lực môn tiếng Anh của sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Khung năng lực tiếng Anh là bảng mô tả tổ hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị, niềm tin của SV cần có để hoàn thành các nội dung học tập môn tiếng Anh đáp ứng CĐR. Khung NL tiếng Anh là cơ sở quan trọng giúp cho các nhà quản lý xác định nhu cầu đào tạo, muc tiêu, nội dung CTĐT, biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình, kế hoạch giảng dạy, các tài liệu DH môn tiếng Anh cho SV. Khung năng lực còn là căn cứ cho GV lựa chọn và triển khai nội dung, cách thức giảng dạy, kiểm tra, đánh giá để người học đạt được yêu cầu của CTĐT; Giúp cho SV tự đánh giá được năng lực tiếng Anh của cá nhân từ đó xây dựng được kế hoạch học tập, rèn luyện 4 kỹ năng và để tự hoàn thiện nâng cao được trình độ tiếng Anh. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Để xây dựng khung NL tiếng Anh, BDH nhà trường cần thực hiện các bước sau: Thứ nhất: Thành lập Ban/Tổ/Nhóm bao gồm: Đại diện phòng Đào tạo của nhà trường; đại diện Ban GĐ TT Ngoại ngữ; đại diện bộ môn tiếng Anh và GV tiếng Anh. Thứ hai: Ban/Tổ/Nhóm cần thống nhất mục tiêu và kế hoạch xây dựng Khung năng lực tiếng Anh; Tổ chức các hoạt động nghiên cứu….
- 18 Thứ ba: Trên cơ sở những nghiên cứu đó, Ban/tổ/nhóm soạn dự thảo khung năng lực tiếng Anh của SV trường ĐHNT. Một bộ khung năng lực thông thường sẽ gồm 2 nhóm năng lực là: (1) Nhóm năng lực chung/cốt lõi mà tất cả SV trong nhà trường cần phải có; (2) Nhóm năng lực chuyên môn là nhóm năng lực đặc thù theo môn học và ở đây tác giả xây dựng năng lực môn tiếng Anh với 2 nhóm năng lực với 4 tiêu chuẩn, 20 tiêu chí và 55 biểu hiện Thứ tư: Trên cơ sở Bộ khung năng lực đã được góp ý, hoàn thiện, Ban/tổ/nhóm tiếp tục cụ thể hóa thành các tiêu chuẩn, tiêu chí của năng lực; tổ chức xemina/hội thảo lần cuối để xin ý kiến của các giảng viên, các nhà khoa học. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Cần có sự ủng hộ của Ban giám đốc, lãnh đạo đơn vị, GVTA của nhà trường. - Sự nhận thức cũng như sự am hiểu về xây dựng khung năng lực của các cá nhân được phân công. 3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng Khung chương trình giảng dạy môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo theo CĐR 3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Để đổi mới theo TCNL và nâng cao chất lượng đào tạo thì trước hết phải xây dựng Khung chương trình giảng dạy môn tiếng Anh, trong đó CĐR là điểm kết nối chung của mọi cấu phần trong chương trình, bao gồm nội dung chương trình giảng dạy (kế hoạch giảng dạy, giáo trình...) và đánh giá (hình thức, đề thi, cách tổ chức, rubric chấm điểm...), cùng hướng tới phục vụ người học đạt CĐR - là mục tiêu đào tạo môn tiếng Anh. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Thứ nhất: Chỉ đạo xây dựng Khung chương trình giảng dạy môn tiếng Anh Thứ hai: Thử nghiệm và đánh giá, điều chỉnh khung chương trình giảng dạy Thứ ba: Ban hành Khung Chương trình giảng dạy môn tiếng Anh 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Lãnh đạo khoa/trung tâm ngoại ngữ phải chủ động và có kế hoạch, lộ trình xây dựng và thực hiện chương trình giảng dạy môn tiếng Anh cho SV theo CĐR và tập hợp được những người am hiểu về đổi mới chương trình giảng dạy theo TCNL là như thế nào và có trình độ chuyên môn tiếng Anh, nắm bắt được các xu hướng đổi mới trong đào tạo tiếng Anh hiện nay để liên tục có những cải tiến, cập nhật 3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý tổ chức hoạt động dạy học môn tiếng Anh cho sinh viên ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận năng lực 3.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp: Mục tiêu của biện pháp này là nhằm tổ chức HĐDH tiếng Anh một cách tối ưu, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực người học, đáp ứng CĐR. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Quản lý HĐDH là tổ chức quá trình dạy học, có khoa học, theo những quy luật khách quan và được sự chỉ đạo, giám sát thường xuyên của BGH nhà trường cũng như CBQL các cấp nhằm thực hiện mục tiêu dạy học theo CĐR. Trên cơ sở pháp lý và thực tiễn, nhà quản lý cần thực hiện được những nội dung quản lý sau đây trong quản lý HĐDH: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giảng dạy và đề cương bài giảng của GV; Chỉ đạo xây
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
324 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
369 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
425 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
429 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
292 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p |
303 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
360 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
318 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
235 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
286 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
352 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
312 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
267 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
149 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
264 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
140 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
164 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
306 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)