Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông dựa theo lý thuyết Quản lý sự thay đổi
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng, đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT dựa theo lý thuyết quản lý sự thay đổi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông dựa theo lý thuyết Quản lý sự thay đổi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM --- --- LÊ THỊ THU HẰNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DỰA THEO LÝ THUYẾT QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 9 14 0114 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2018
- Công trình được hoàn thành tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Kiểm 2. TS. Nguyễn Anh Dũng Phản biện 1: .................................................................... ................................................................... Phản biện 2: .................................................................... ................................................................... Phản biện 3: .................................................................... ................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm..... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài - Sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng 4.0 cùng với xu thế toàn cầu hóa tác động mọi mặt đến đời sống kinh tế, xã hội đòi hỏi mỗi cá nhân phải tự học và học tập suốt đời. - Xu hướng đổi mới trong giáo dục hiện nay: GDPT nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Những yêu cầu của đổi mới giáo dục đào tạo nước ta hiện nay trong các văn bản của Đảng, Nhà nước. - Thực trạng chất lượng giáo dục và dạy học nước ta chưa đáp ứng mục tiêu đặt ra. Nguyên nhân chủ yếu do chưa có một lý thuyết quản lý phù hợp làm cơ sở nền tảng để đề ra các biện pháp quản lý đổi mới PPDH hiệu quả. - Lý thuyết QLSTĐ đã được áp dụng rất thành công trong nhiều lĩnh vực trên thế giới trong đó có giáo dục, phù hợp bối cảnh thay đổi của GD Việt Nam. Xuất phát từ sự cần thiết tất yếu khách quan như đã nêu trên, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông dựa theo lý thuyết Quản lý sự thay đổi” nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT. 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng, đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT dựa theo lý thuyết QLSTĐ. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Đổi mới PPDH ở trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT theo lý thuyết QLSTĐ. 4. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng lý thuyết QLSTĐ theo ba giai đoạn: Giai đoạn tan băng (giai đoạn chuẩn bị đổi mới PPDH); giai đoạn triển khai đổi mới (giai đoạn tổ chức và chỉ đạo thực hiện KH đổi mới 1
- PPDH); giai đoạn đóng băng trở lại (giai đoạn phát triển bền vững kết quả đổi mới PPDH), kết hợp với tiếp cận các chức năng quản lý thì việc thực hiện đổi mới PPDH ở trường THPT sẽ có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT và QLSTĐ. 5.2. Xác định cơ sở thực tiễn qua nghiên cứu kinh nghiệm một số nước trên thế giới; khảo sát thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng; đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân của thực trạng phân tích theo lý thuyết QLSTĐ. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT dựa theo lý thuyết QLSTĐ. 5.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm một số biện pháp 6. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH của hiệu trưởng trường THPT dựa theo lý thuyết QLSTĐ ở một số trường THPT vùng Đồng bằng sông Hồng trong thời gian từ năm học 2013- 2014 đến 2015-2016. 7. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp tiếp cận: tiếp cận lý thuyết QLSTĐ là chủ yếu kết hợp với các tiếp cận khác: Tiếp cận chức năng quản lý và nội dung quản lý; Tiếp cận hệ thống, Tiếp cận phức hợp. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp nghiên cứu lý luận; Phương pháp điều tra, khảo sát; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn giáo dục, nghiên cứu sản phẩm, quan sát; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp thử nghiệm; Phương pháp thống kê toán học 8. Các luận điểm bảo vệ 8.1. Vận dụng lý thuyết QLSTĐ theo ba giai đoạn kết hợp với tiếp cận chức năng quản lý vào quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT: Giai đoạn 2
- chuẩn bị đổi mới PPDH; giai đoạn triển khai thực hiện đổi mới PPDH; giai đoạn phát triển bền vững kết quả đổi mới PPDH là lựa chọn ưu việt nhất trong giai đoạn hiện nay. 8.2. Kết quả của việc thực hiện đổi mới PPDH ở trường THPT phụ thuộc vào nhiều nhân tố: nhận thức, trình độ, năng lực và phẩm chất của Hiệu trưởng, TTCM, GV và các thành viên khác trong nhà trường, sự đồng thuận của CMHS và cộng đồng, xã hội, trong đó GV đóng vai trò quyết định và hiệu trưởng có vai trò then chốt: thúc đẩy hoặc cản trở sự đổi mới. 8.3. Quản lý đổi mới PPDH dựa theo lý thuyết QLSTĐ ba giai đoạn kết hợp tiếp cận các chức năng quản lý, người hiệu trưởng cần tập trung vào các nhóm biện pháp: Chuẩn bị đổi mới PPDH (Xây dựng KHCL về đổi mới PPDH; Tuyên truyền nâng cao nhận thức tạo sự đồng thuận); Triển khai thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH (Sắp xếp, bố trí các nguồn lực; Chỉ đạo thực hiện các hoạt động chuyên môn; Xóa bỏ các rào cản, hỗ trợ thúc đẩy đổi mới PPDH); Phát triển bền vững kết quả đổi mới PPDH. Các biện pháp này thực hiện xen kẽ hoặc đồng thời tùy từng giai đoạn và điều kiện cụ thể của từng trường. 9. Đóng góp mới của đề tài 9.1. Làm sáng tỏ lý luận về quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT theo lý thuyết QLSTĐ. 9.2. Đánh giá thực trạng đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH ở các trường THPT một số tỉnh Đồng bằng Sông Hồng theo góc nhìn của QLSTĐ. Chỉ ra được những bất cập và nguyên nhân phân tích theo lý thuyết QLSTĐ. 9.3. Đề xuất được các biện pháp có tính khoa học và tính thực tiễn về quản lý đổi mới PPDH theo ba giai đoạn của lý thuyết QLSTĐ: giai đoạn chuẩn bị đổi mới PPDH; giai đoạn triển khai thực hiện đổi mới PPDH; giai đoạn phát triển bền vững kết quả đổi mới PPDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay. 3
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT và lý thuyết QLSTĐ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Mục này trình bày ngắn gọn, khái quát về quản lý đổi mới PPDH và quản lý sự thay đổi của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam, vận dụng lý thuyết QLSTĐ vào quản lý đổi mới PPDH trong trường THPT là hướng nghiên cứu đúng đắn và cấp thiết. 1.2. Một số khái niệm và lý luận về PPDH ở trường THPT 1.2.1. Quá trình dạy học: Dạy và học là một quá trình phức tạp, rộng lớn và bao gồm nhiều thành tố: MT - ND - PP - PT– HT – ĐG. Các thành tố này tương tác với nhau, tạo thành một chỉnh thể vận hành trong môi trường giáo dục và môi trường kinh tế - xã hội. 1.2.2. Phương pháp: Phương pháp hiểu theo nghĩa chung nhất là cách thức đạt tới mục tiêu, là hoạt động được sắp xếp theo một trật tự nhất định. 1.2.3. Phương pháp dạy học: PPDH là một hệ thống những hành động chủ đích theo một trình tự nhất định của GV nhằm tổ chức những HĐH của HS đảm bảo mục đích dạy học, mỗi PPDH dẫn tới một trình độ lĩnh hội nhất định và không có PPDH nào là vạn năng. 1.2.4. Quản lý và các chức năng quản lý: - Quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đối với quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đề ra. - Chức năng quản lý: lập KH, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình quản lý khép kín. 1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT dựa theo lý thuyết QLSTĐ 1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT: Mục này trình bày về đặc điểm tâm sinh lý HS lứa tuổi THPT để thấy GV cần tìm ra PPDH tối ưu nhất cho từng bài học và từng đối tượng HS để các em biết phát 4
- huy những thế mạnh của riêng mình. Nhà trường phải là nơi giúp đỡ, khơi gợi tiềm năng, tạo điều kiện học tập theo các hướng khác nhau cho các em. 1.3.2. Phương pháp dạy học ở trường THPT: Dạy học ở cấp THPT rất cần có những hoạt động để các em bộc lộ sự hiểu biết của mình về nội dung sẽ học. GV cần thiết kế bài học thành những hoạt động làm nảy sinh mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết sẽ tạo hứng thú, kích thích trí tò mò để các em tự tìm tòi và chiếm lĩnh kiến thức. 1.3.3. Mối quan hệ PPDH với các thành tố của QTDH: PPDH liên quan chặt chẽ đến MTDH, NDDH, HTDH, KTĐG và các ĐKDH. 1.3.4. Đổi mới cách tiếp cận các thành tố của QTDH: MTDH: Chủ yếu trang bị KT => PT PC và NL CTDH: Tập trung => phân cấp: CT Bộ, CT địa phương, CT nhà trường NDDH: Hàn lâm, chuyên sâu => Tích hợp, tinh giản, chọn lọc đáp ứng hội nhập QT và ứng dụng vào thực tiễn PPDH: GV truyền thụ, HS tiếp thu thụ động => GV tổ chức, hỗ trợ, HS tự lực, chủ động HTDH: Chủ yếu trên lớp học => Đa dạng hóa: + ngoài lớp học: di sản, HĐTNST, SXKD, HĐXH, NCKH… Dạy toàn lớp => kết hợp dạy nhóm nhỏ, cá nhân KTĐG: Ghi nhớ KT => ĐG NL; ĐG kết quả => kết hợp ĐG QT, ĐG sự tiến bộ của HS Các ĐK đảm bảo: từ bao cấp => chủ động, sáng tạo, thực tiễn 1.3.5. Đổi mới PPDH: Đổi mới PPDH là quá trình áp dụng các PPDH hiện đại, các công nghệ dạy học hiện đại vào nhà trường trên cơ sở phát huy những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống nhằm thay đổi cách thức, phương pháp học tập của HS, chuyển từ học tập thụ động, ghi nhớ kiến thức là chính sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống 5
- 1.3.6. Quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT Cách tiếp cận các thành tố của QTDH thay đổi =>, quản lý đổi mới PPDH cũng thay đổi từ bao cấp, áp đặt mệnh lệnh => dân chủ hóa, phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ, tăng tính trách nhiệm và giải trình. 1.4. Quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT dựa theo lý thuyết Quản lý sự thay đổi. 1.4.1. Một số tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục Mục này trình bày khái quát về nội dung và ưu nhược điểm của một số tiếp cận hiện đại trong QLGD như: Quản lý dựa vào nhà trường, Quản lý theo mục tiêu (MBO), Quản lý chất lượng tổng thể (TQM) và Quản lý sự thay đổi trong giáo dục, qua đó nhận thấy đối tượng của GD, các thành viên trong tổ chức GD là những con người với những đặc điểm tâm, sinh lý, xã hội… luôn luôn vận động; môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội xung quanh nhà trường cũng biến đổi không ngừng; xu hướng quốc tế hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có những diễn biến phức tạp,…Bối cảnh nêu trên đặt ra yêu cầu cho các nhà QLGD phải tiếp cận với lý thuyết QLSTĐ. 1.4.2. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông dựa theo lý thuyết Quản lý sự thay đổi a) Giai đoạn chuẩn bị đổi mới PPDH: phân tích được điều kiện thực tế nhà trường, phân tích bối cảnh để tạo áp lực cho sự thay đổi; Lập KHCL để tiến hành thay đổi, liệt kê những việc cần làm và cách làm cũng như các điều kiện, nguồn lực tối cần thiết cho việc triển khai kế hoạch đổi mới PPDH. Nhận diện “cái cần thay đổi”, tuyên truyền chuẩn bị tâm thế cho mọi thành viên trong và ngoài nhà trường sẵn sàng và có đủ khả năng để thực hiện việc đổi mới PPDH: về thái độ, kiến thức, kỹ năng tạo động cơ thay đổi và tạo cảm giác an toàn để họ sẵn sàng cho thay đổi. Kết quả của giai đoạn này phải có bản khảo sát thực trạng và một bản kế hoạch đổi mới PPDH. b) Giai đoạn thực hiện đổi mới PPDH: Tiến hành thay đổi theo một lộ trình 6
- xác đáng (phù hợp với điều kiện, nguồn lực và mức độ phát triển của tổ chức cũng như trong một bối cảnh cụ thể liên quan trực tiếp đến tổ chức mình) với lưu ý việc tạo động lực và giảm sự phản ứng khi thực hiện thay đổi. Xóa bỏ dần các rào cản, tăng cường các yếu tố hỗ trợ, tạo động lực. Đây là giai đoạn triển khai kế hoạch đã được lập. c) Giai đoạn phát triển bền vững kết quả đổi mới PPDH: Tìm các biện pháp duy trì “cái thay đổi” đã đạt được để tổ chức phát triển bền vững với những “cái mới” đã hình thành, tức là duy trì “cái mới” đã đạt được. Xây dựng văn hóa nhà trường; KTĐG kết quả thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH (có thể theo từng giai đoạn) và điều chỉnh nếu thấy cần thiết. Kết quả của giai đoạn phát triển bền vững là sự hình thành thói quen, sự tự giác, tích cực của GV thực hiện đổi mới… Ba giai đoạn này không phải lúc nào cũng tách rời nhau một cách máy móc, có lúc chúng đan xen vào nhau. 1.5. Vai trò của hiệu trưởng trường trung học phổ thông trong quản lý đổi mới phương pháp dạy học dựa theo lý thuyết Quản lý sự thay đổi - Một nhà lãnh đạo và là một nhà quản lý - Người hỗ trợ, cổ vũ, xúc tác kích thích sự thay đổi - Người xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình thay đổi - Người liên kết các nguồn lực cho sự thay đổi - Người duy trì sự ổn định trong sự thay đổi 1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đổi mới PPDH 1.6.1. Các nhân tố liên quan đến hiệu trưởng: Trình độ, nhận thức, năng lực chuyên môn, năng lực quản lý và phẩm chất, uy tín của hiệu trưởng ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý đổi mới PPDH trong trường THPT. 1.6.2. Các nhân tố liên quan đến TTCM, GV và HS Đối với TTCM: là một thành viên tham gia vào quá trình lãnh đạo và quản lý nhà trường, đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển 7
- chung của nhà trường; Đối với GV: năng lực tổ chức, điều hành, quản lý, hướng dẫn là những yêu cầu và năng lực được đòi hỏi ngày càng cao ở GV; Đối với HS: Đổi mới PPDH không có nghĩa chỉ đổi mới hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò trên lớp mà cần chú trọng tới việc đổi mới phương pháp tự học của HS. 1.6.3. Các nhân tố liên quan đến môi trường quản lý: Chính sách, chủ trương về đổi mới PPDH, KTĐG; Điều kiện dạy học thực tế của trường; Gia đình, cộng đồng xã hội. 1.7. Tiêu chí xác định kết quả quản lý đổi mới phương pháp dạy học dựa theo lý thuyết Quản lý sự thay đổi Trên cơ sở mối quan hệ giữa các thành tố của QTDH, căn cứ các nội dung cụ thể hóa ba giai đoạn của QLSTĐ, tác giả luận án đã xây dựng bản Tiêu chí xác định kết quả quản lý đổi mới PPDH trường THPT dựa theo lý thuyết QLSTĐ. Hiệu trưởng sử dụng bảng tiêu chí này để đánh giá thực trạng phục vụ cho công tác lập kế hoạch, đánh giá quá trình để điều chỉnh kế hoạch nếu chưa phù hợp và đo kết quả đầu ra để đánh giá kết quả quản lý đổi mới PPDH dựa theo lý thuyết QLSTĐ của nhà trường. Bộ tiêu chí (Thang đánh giá) gồm có 7 tiêu chí với tổng số 21 chỉ báo. Mỗi chỉ báo được đánh giá ở 3 mức, từ mức 1 (mức thấp nhất) đến mức 3 (mức cao nhất). Kết luận Chương 1: luận án đã tổng quan các tài liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về PPDH, đổi mới PPDH, quản lý đổi mới PPDH và QLSTĐ. Trên cơ sở hệ thống hóa các khái niệm quản lý, QLGD, PPDH, đổi mới PPDH, QLSTĐ cho thấy: đổi mới PPDH là một tất yếu khách quan và là một khâu quan trọng trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện GD phổ thông hiện nay. Với quan điểm sự vật, hiện tượng luôn vận động, phát triển, vì vậy việc nghiên cứu và tìm hiểu vận dụng lý thuyết QLSTĐ vào trong QLGD nói chung và quản lý đổi mới PPDH nói riêng là hết sức cần thiết. QLSTĐ là kế hoạch hóa và chỉ đạo triển khai sự thay đổi để đạt được mục tiêu đề ra cho sự thay đổi đó. QLSTĐ trong GD lấy tư duy “cân bằng động” làm điểm tựa và tính lộ trình là một đặc điểm quan trọng của QLSTĐ. Để 8
- hoàn thành tốt công tác này người Hiệu trưởng cần nắm vững lý luận về lý thuyết QLSTĐ và các chức năng quản lý từ đó vận dụng vào thực tiễn quản lý đổi mới PPDH, đề ra các biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả. Chương 2: Cơ sở thực tiễn về đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT vùng đồng bằng sông Hồng 2.1. Kinh nghiệm quốc tế Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm một số nước như Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Singapore, Nhật Bản và rút ra một số bài học đối với công tác quản lý đổi mới PPDH trong trường THPT Việt Nam: a. Trong bối cảnh ngành giáo dục có nhiều thay đổi hiện nay, việc hiểu biết, hoạch định và thực hiện thay đổi đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nhà trường. Bất cứ một sự đổi mới nào đều trải qua ba giai đoạn, mỗi giai đoạn dài, ngắn khác nhau đối với từng nhà trường và các giai đoạn này không phải lúc nào cũng tách rời nhau b. Quá trình đổi mới giáo dục thường lâu dài và khó khăn. xây dựng KHCL dài hạn và trung hạn trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng của nhà trường có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng, là kim chỉ nam giúp cho mọi người không đi chệch hướng. KH ngắn hạn có vai trò giúp mọi người nhìn thấy thành quả ban đầu sẽ củng cố niềm tin để tiếp tục đổi mới, đồng thời việc xây dựng KH ngắn hạn sẽ giúp chia nhỏ lộ trình đổi mới PPDH cho phù hợp với từng giai đoạn. c. Chú trọng công tác tuyên truyền tạo sự đồng thuận tới tất cả các thành viên trong và ngoài nhà trường. Có sự hiểu biết và tham gia phối hợp chặt chẽ giữa CMHS, cộng đồng vào quá trình GD của nhà trường thì sự đổi mới sẽ thành công. d. Quản lý của hiệu trưởng cần linh hoạt, tăng tính tự chủ cho GV và HS trong QTDH, giảm thiểu các rào cản và sử dụng các nhân tố hỗ trợ khuyến khích để tạo động lực cho GV thực hiện đổi mới. đ. Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập và học tập suốt đời. TCM chính là nơi GV có thể tự học, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề 9
- nhằm nâng cao chất lượng GD. e. Sự thay đổi được thực hiện liên tục, không dừng lại. Cần có biện pháp duy trì và phát triển bền vững những kết quả thay đổi đã đạt được, nếu không nền văn hóa cũ sẽ quay trở lại. 2.2. Khái quát về giáo dục THPT vùng Đồng bằng sông Hồng: GD vùng đồng bằng sông Hồng chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Về chất lượng giáo dục, với điều kiện kinh tế, xã hội của vùng thuận lợi hơn so với các địa phương khác nên chất lượng GD của vùng thường xuyên cao hơn mặt bằng chung toàn quốc. Tuy nhiên, yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực chưa thật sự đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế 2.3. Khái quát về khảo sát thực trạng: Trên cơ sở khung lý thuyết được xây dựng ở chương 1, tác giả lựa chọn vấn đề và các tiêu chí cần khảo sát, lập KH khảo sát cùng với các phiếu hỏi (anket), tiến hành điều tra khảo sát để thu thập số liệu, xử lý số liệu, trao đổi và tham khảo ý kiến chuyên gia, đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn quản lý, từ đó xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác quản lý 2.4. Thực trạng đổi mới PPDH ở trường THPT: Khảo sát các nội dung: nhận thức và hiểu biết của CBQL và GV về đổi mới PPDH, mức độ thực hiện đổi mới PPDH của GV, phương pháp học tập của HS, đổi mới KTĐG HS, đổi mới SHCM, dự giờ và đánh giá giờ dạy của GV. Nhìn chung kết quả thu được còn hạn chế. 2.5. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT: 2.5.1. Giai đoạn chuẩn bị đổi mới PPDH 2.5.1.1.Thực trạng việc xây dựng KHCL đổi mới PPDH Các nhà trường đã lập KH nhưng mới lập KH năm học và không dựa trên đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức nên không có cơ sở, không sát thực tế. Việc lập KH đổi mới PPDH đa số là hình thức, thực hiện theo yêu cầu của các cấp quản lý, phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra chứ chưa thật sự phục vụ cho hoạt động đổi mới PPDH của nhà trường. 10
- Biểu đồ 2.6: Nhận thức xây dựng KHCL đổi mới PPDH Biểu đồ 2.7: Mức độ thực hiện xây dựng KHCL đổi mới PPDH 2.5.1.2. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến KHCL đổi mới PPDH Việc không truyền đạt rõ ràng KHCL đến tất cả các lực lượng liên quan trong và ngoài tổ chức làm cản trở sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Tỷ lệ chọn mức độ thực hiện so với nhận thức về mức độ cần thiết của việc xây dựng tầm nhìn và lập KHCL chênh lệch nhau khá lớn. Tỷ lệ đánh giá việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến KHCL đổi mới PPDH của nhà trường thông qua công tác truyền thông còn rất thấp. Biểu đồ 2.10: Tuyên truyền, phổ biến KHCL đổi mới PPDH 11
- 2.5.2. Giai đoạn triển khai thực hiện đổi mới PPDH 2.5.2.1. Quản lý các nguồn lực và thành lập đội tiên phong: Việc thành lập đội tiên phong chưa đủ mạnh. Chưa chủ động trong việc khai thác và sử dụng các ĐK, nguồn lực hỗ trợ đổi mới PPDH. Bố trí nhân sự chưa hợp lý. Việc bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng đội ngũ GV nhất là bồi dưỡng tại công việc chưa thật sự hiệu quả. 2.5.2.2. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động chuyên môn Về quản lý, chỉ đạo hoạt động TCM: SHCM theo NCBH còn lúng túng, chưa phát huy tác dụng trong việc phát triển chuyên môn đồng nghiệp. Các hoạt động Quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy của giáo viên; Quản lý, chỉ đạo GV hướng dẫn PP học tập cho HS; Quản lý, chỉ đạo đổi mới KTĐG học sinh: hiệu trưởng còn ít quan tâm chuyên môn nên chưa thật sự hỗ trợ GV đổi mới PPDH, KTĐG theo định hướng phát triển năng lực HS, hướng dẫn HS phương pháp học tập thông qua thiết kế các HĐH cho HS. 2.5.2.3. Xóa bỏ các rào cản, hỗ trợ thúc đẩy đổi mới PPDH Hiệu trưởng chưa nhận diện đúng các rào cản cản trở đổi mới PPDH và tìm biện pháp hỗ trợ tạo động lực cho GV đổi mới PPDH. Nhìn chung các hoạt động đã được các nhà trường triển khai, tuy nhiên chất lượng chưa cao, chưa hiệu quả như mong muốn. 2.5.3. Giai đoạn phát triển bền vững kết quả đổi mới PPDH Qua nghiên cứu, tìm hiểu quá trình thực hiện đổi mới PPDH tại các trường THPT, thực tế rất ít trường quan tâm đến việc chuyển những thay đổi đạt được thành văn hóa nhà trường, duy trì bền vững sự đổi mới. Chưa coi trọng việc KTĐG việc thực hiện KH, xác nhận tính đúng đắn của lộ trình, có thể điều chỉnh KH khi cần thiết để đảm bảo sự thành công, đạt được mục tiêu đặt ra. Việc duy trì bền vững kết quả đổi mới ở các nhà trường chưa được chú ý đúng cách. 2.6. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến QL đổi mới PPDH ở trường THPT - Các nhân tổ thuộc về chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) 12
- - Các nhân tố thuộc về đối tượng quản lý (GV và HS) - Các nhân tố thuộc về môi trường quản lý - Các nhân tố thuộc về môi trường quản lý 2.7. Đánh giá thực trạng quản lý đổi mới PPDH theo lý thuyết QLSTĐ 2.7.1. Ưu điểm: Nhiều GV nhận thức được yêu cầu của mục tiêu 13
- giáo dục hình thành, phát triển năng lực HS nên PPDH chủ yếu thuyết trình không còn phù hợp, cần phải đổi mới PPDH. Một số GV tâm huyết với nghề, có năng lực sư phạm chủ động đổi mới PPDH theo hướng tổ chức HĐH cho HS, hướng dẫn HS cách tự học, làm việc nhóm rèn năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác. Nhiều CBQL nhận thức được vai trò quan trọng của việc đổi mới PPDH trong nhà trường. 2.7.2. Tồn tại và nguyên nhân: Hầu hết các nhà trường chưa xây dựng KHCL về đổi mới PPDH, chưa xác định mục tiêu chiến lược và có một lộ trình hợp lý do đó không tạo ra tính cấp bách của việc đổi mới. Việc xây dựng KH không dựa trên cơ sở phân tích thực trạng và nhận diện chính xác sự thay đổi, vì vậy chỉ có tính chất đối phó với cấp trên; chưa chú ý tới công tác truyền thông, tuyên truyền chủ trương, KH đổi mới của nhà trường đến tất cả các thành viên trong nhà trường, đến cha mẹ HS và cộng đồng. Vì vậy, khi gặp khó khăn không nhận được sự chia sẻ đồng cảm và sự hỗ trợ của xã hội. Bên cạnh đó chưa nhận diện được các rào cản đang kìm hãm quá trình thực thi đổi mới PPDH. CBQL còn lúng túng trong quản lý chỉ đạo các hoạt động đổi mới PPDH trong nhà trường, chưa chủ động, còn máy móc, phụ thuộc vào cấp trên. Nhiều CBQL chưa hiểu biết đúng về đổi mới PPDH và vận dụng các lý thuyết quản lý hiện đại vào quản lý nhà trường; chưa đủ kiến thức để hỗ trợ GV trong thực hiện đổi mới PPDH, chưa mạnh dạn tin tưởng trao quyền cho cấp dưới, còn nặng về quản lý hành chính nên làm giảm sự linh hoạt của GV, làm hạn chế, không phát huy được sự sáng tạo của GV, chưa tạo niềm tin, động viên khích lệ GV tích cực, chủ động tham gia vào quá trình đổi mới. Kết luận chương 2 Qua phân tích thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở các trường THPT vùng Đồng bằng sông Hồng dưới góc độ của QLSTĐ cho thấy những tồn tại sau: (1) Nhiều GV và CBQL chưa nhận thức đúng tính chất cấp 14
- bách của việc đổi mới PPDH đối với sự tồn tại và phát triển nhà trường trong bối cảnh hiện nay. (2) Kiến thức, kỹ năng về đổi mới PPDH của CBQL và GV còn thiếu. Năng lực tự học tự bồi dưỡng của CBQL và GV còn nhiều hạn chế. Việc bồi dưỡng GV chưa được thường xuyên. (3) Thiếu một KHCL dài hạn với những lộ trình, bước đi phù hợp. Việc tuyên truyền, phổ biến KHCL về đổi mới PPDH chưa được quan tâm đúng mức hoặc thiếu tính thuyết phục. (4) Việc xây dựng đội tiên phong chưa thực sự đủ mạnh để cùng hiệu trưởng dẫn dắt sự đổi mới thành công. (5) Chương trình thiếu linh hoạt, nội dung dạy học hàn lâm; Việc thi cử, KTĐG HS, thanh tra đánh giá GV vẫn chưa theo kịp với đổi mới PPDH, chưa bố trí các nguồn lực, cơ cấu phù hợp… là những rào cản cho việc đổi mới PPDH. (6) Chưa đề ra được biện pháp hữu hiệu để biến kết quả đổi mới PPDH ban đầu trở thành văn hóa nhà trường giúp duy trì bền vững những đổi mới PPDH đã đạt được. Chương 3: Biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT dựa theo lý thuyết QLSTĐ 3.1. Định hướng đề xuất biện pháp: Nghị quyết số 29-NQ/TW yêu cầu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.” 3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp: Đảm bảo tính mục tiêu; tính hiệu quả; tính hệ thống; tính đồng bộ; tính thực tiễn và khả thi 3.3. Các nhóm biện pháp 15
- 3.3.1. Nhóm các biện pháp chuẩn bị đổi mới PPDH a) Xây dựng kế hoạch chiến lược đổi mới PPDH Mục tiêu: Một KHCL rõ ràng giúp định hướng các quyết định và hướng tất cả mọi người cùng hành động vì một mục đích chung. Tổ chức thực hiện: Xác định thực trạng nhà trường, nhận diện sự thay đổi; Xác định mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể; Lựa chọn giải pháp và lập kế hoạch. b) Tuyên truyền, phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH Mục tiêu: Nâng cao nhận thức, tạo tính cấp bách về đổi mới PPDH đối với các thành viên trong nhà trường. Tạo sự đồng thuận, ủng hộ của cộng đồng Tổ chức thực hiện: Nội dung tuyên truyền: Bối cảnh thế giới và trong nước; Chủ trương của Đảng, của Ngành về đổi mới giáo dục phổ thông nói chung và đổi mới giáo dục trung học nói riêng; Tầm nhìn và kế hoạch chiến lược đổi mới PPDH. Hình thức tuyên truyền: Sử dụng nhiều diễn đàn khác nhau, tuyên truyền nhiều lần theo nguyên tắc ”Lặp lại, lặp lại và lặp lại”; Thuyết phục bằng sự làm gương của hiệu trưởng và thành công bước đầu của đội ngũ cốt cán. Đối tượng tuyên truyền: GV, nhân viên và học sinh, CMHS, các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương trên địa bàn nơi trường đóng, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ. Chuẩn bị nguồn lực và triển khai thực hiện truyền thông hiệu quả. 3.3.2. Nhóm các biện pháp triển khai thực hiện đổi mới PPDH 3.3.2.1. Sắp xếp, bố trí các nguồn lực thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH Mục tiêu: tổ chức sắp xếp bố trí nhân lực, chuẩn bị các điều kiện về CSVC, tài chính, thông tin... để phục vụ cho quá trình triển khai thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường Tổ chức thực hiện: Thành lập đội tiên phong (Ban chỉ đạo đổi mới PPDH và đội ngũ GV đầu đàn/GV cốt cán), tạo một đội tiên phong 16
- dẫn đường đủ mạnh để có thể dẫn dắt đổi mới PPDH thành công.; Quản lý, chỉ đạo việc khai thác và sử dụng các điều kiện, nguồn lực hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học; Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 3.3.2.2. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động chuyên môn Mục tiêu: Dựa vào các nội dung đã xây dựng trong kế hoạch, hiệu trưởng tổ chức và chỉ đạo thực hiện các hoạt động cần thiết theo kế hoạch đã xây dựng để triển khai thực hiện đổi mới phương pháp dạy học thành công. Tổ chức thực hiện: Quản lý, chỉ đạo hoạt động TCM, xây dựng TCM thành "Tổ chức biết học hỏi"; Quản lý, chỉ đạo hoạt động giảng dạy của GV gồm chuẩn bị kế hoạch bài dạy và tổ chức thực hiện kế hoạch bài dạy theo hướng tổ chức các HĐH cho HS phù hợp với tiến trình sư phạm. Quản lý, chỉ đạo hoạt động học tập của HS, rèn luyện cho HS phương pháp học tập khoa học, hình thành và phát triển năng lực tự học, năng lực học tập tương tác, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, không bằng lòng với kiến thức trong sách vở, trong nhà trường, có nhu cầu tìm tòi mở rộng và nâng cao kiến thức... từ đó giúp HS có khả năng học tập suốt đời. Quản lý, chỉ đạo KTĐG HS theo định hướng phát triển năng lực. 3.3.2.3. Xóa bỏ các rào cản, hỗ trợ thúc đẩy đổi mới PPDH Mục tiêu:Nhận diện và xóa bỏ một số rào cản, đáp ứng tối đa trong điều kiện có thể những yêu cầu của việc đổi mới PPDH. Tạo cơ chế hỗ trợ và khuyến khích GV đổi mới PPDH. Tổ chức thực hiện: Tùy từng cơ sở giáo dục cụ thể, các rào cản sẽ khác nhau. Qua thực tế đổi mới PPDH ở trường THPT các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng có một số rào cản cơ bản cần xóa bỏ: Giao quyền tự chủ cho tổ chuyên môn và giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện KHGD nhà trường; Đổi mới việc nhận xét, đánh giá giờ dạy của giáo viên dựa trên phân tích HĐH của HS; Khích lệ, tạo động lực cho giáo 17
- viên hỗ trợ sự thay đổi 3.3.3. Nhóm biện pháp phát triển bền vững kết quả đổi mới phương pháp dạy học 3.3.3.1. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH Mục tiêu: KTĐG là chức năng quan trọng trong quá trình quản lý và cũng là điểm khởi đầu làm tiền đề cho việc ra quyết định, lập kế hoạch, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu nhằm tìm ra những ưu điểm, hạn chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Tổ chức thực hiện: Không có một sự thay đổi nào lại hoàn toàn kết thúc, vì những kết quả của chu kỳ thay đổi này sẽ lại là tiền đề cho một chu kỳ thay đổi tiếp theo. Có ba khía cạnh đánh giá sự thay đổi của một kế hoạch đổi mới PPDH, đó là mức độ thực hiện, giá trị của nó và mức độ mà thay đổi đó được đưa vào. Để công tác chỉ đạo KTĐG việc thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH đạt hiệu quả, Hiệu trưởng cần chú ý các vấn đề sau: kiểm tra trực tiếp hoạt động dạy học của GV; Kiểm tra thông qua tổ nhóm chuyên môn; Lấy thông tin phản hồi từ HS. 3.3.3.2. Xây dựng văn hóa nhà trường duy trì bền vững sự thay đổi Mục tiêu: Tìm các biện pháp duy trì “cái thay đổi” đã đạt được để nhà trường phát triển bền vững với những “cái mới” đã hình thành. Biến những thay đổi đã đạt được thành văn hóa nhà trường. Tổ chức thực hiện: Xây dựng văn hoá nhà trường tích cực, lành mạnh, nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau. Hướng dẫn người mới để họ tiếp nhận và nối tiếp các thay đổi mà những người đi trước đã đạt được và duy trì chúng; Lập ngân sách để tiếp tục có quỹ hoạt động: Nguồn lực cần được duy trì. để đảm bảo các điều kiện tối thiểu phục vụ cho đổi mới PPDH; Bài học kinh nghiệm: cần nhìn lại quá trình thay đổi để rút ra những bài học kinh nghiệm của bản thân, đúc rút kinh nghiệm đó thành bài học 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn