Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục
lượt xem 4
download
Nhiệm vụ của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên và quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, đánh giá thực trạng về những vấn đề nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ----- ----- ĐỖ VĂN HÀO QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, năm 2021
- 2 Công trình được hoàn thành tại: Khoa Quản lý Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội . Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Kiểm TS. Nguyễn Văn Quốc Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Văn Thuần Trường Đại học giáo dục – ĐHQG Hà Nội Phản biện 2 PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Văn Đoạt Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …....giờ … ngày ..… tháng..… năm……. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
- 3 CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 1. Đỗ Văn Hào (2015), “Phát triển đội ngũ giáo viên dạy chuyên theo khung năng lực nghề nghiệp của trường THPT chuyên Nguyễn Trãi Hải Dương”, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số đặc biệt tháng 7 – 2015, tr. 144 – 147. 2. Đỗ Văn Hào (2015), “Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên Nguyễn Trãi tỉnh Hải Dương”, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 118, tr. 46 - 49. 3. Đỗ Văn Hào (2015) “Kết quả thi học sinh giỏi quốc gia của trường THPT chuyên Nguyễn Trãi tỉnh Hải Dương”, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 119, tr. 58 - 61. 4. Đỗ Văn Hào (2015) “Quản lý đội tuyển thi học sinh giỏi của trường THPT chuyên Nguyễn Trãi tỉnh Hải Dương”, Tạp chí Quản lý giáo dục, số 74, tr. 52 – 55. 5. Đỗ Văn Hào (2019) “Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên tỉnh Hải Dương”, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 196, tr. 36 – 38. 6. Đỗ Văn Hào (đồng tác giả với Đặng Thu Thủy) (2019) “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên của tỉnh Hải Dương”, Tạp chí Quản lý giáo dục, số 6, tr. 91 – 100. 7. Đỗ Văn Hào (đồng tác giả với Đặng Thu Thủy) (2019) “Đào tạo và phát triển giáo viên THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới”, Tạp chí Quản lý giáo dục, số 8, tr.11 – 17. 8. Đỗ Văn Hào (2019) “Một số vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên”, Tạp chí Giáo dục số đặc biệt kì 3 tháng 5/2019, tr. 100 - 105.
- 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với cả nước, ngành giáo dục bước vào hội nhập, cạnh tranh mang tầm quốc tế. Vì vậy chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có NNL giáo dục, đặc biệt nhân lực chất lượng cao như lực lượng xung kích mũi nhọn trong công cuộc xây dựng đất nước. Đây là nhân tố quyết định thành công của hội nhập và cạnh tranh quốc tế. Đóng vai trò hàng đầu trong công cuộc này là ĐNGV, đặc biệt ĐNGV trường THPT chuyên trong hệ thống các trường THPT chuyên trên cả nước. Để GV trường THPT chuyên làm tròn sứ mệnh của mình, vai trò quản lý từ cấp cao nhất đến nhà trường là không thể thiếu. Vấn đề là ở mỗi cấp quản lý theo tiếp cận nào cho phù hợp? Đứng trước yêu cầu và nhiệm vụ chính trị của đất nước, những thời cơ và thách thức của xu thế Đổi mới giáo dục toàn cầu, ngành GD&ĐT nước ta cần phải có sự “chuyển biến căn bản và toàn diện”, trong đó việc phát triển ĐNGV được coi là nhiệm vụ trọng tâm theo đúng tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW. Điều này đã được Luật giáo dục khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. ĐNGV là nhân tố quyết định của giáo dục. Chính vì thế, Ban bí thư Trung ương Đảng đã ban hành chỉ thị 40-CT/TW về việc phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, trong đó mục tiêu tổng quát đã nêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước”. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới (GDPT 2018), chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp HS phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THPT có vị trí quan trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Hệ thống trường THPT chuyên còn có một sứ mệnh đặc biệt là phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng NNL chất lượng cao cho địa phương và đất nước để phát triển đất nước trong công cuộc cách mạng 4.0. Do đó, ĐNGV ở các trường THPT chuyên, ngoài chuẩn kiến thức kĩ năng, đủ về số lượng, cơ cấu còn phải phát triển cả về phẩm chất, năng lực đang là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách hiện nay. Các bậc học, cấp học, các trường với nhiều mục tiêu, hình thức khác nhau, đều có nhiệm vụ bồi dưỡng, đào tạo nhân tài. Trong hệ thống trường học phổ thông, trường THPT chuyên được hình thành để bồi dưỡng nhân tài, đây được coi là nơi phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo nhân cách của một nhân tài. Vì thế để đào tạo được nhân lực chất lượng cao tại trường THPT chuyên, đòi hỏi phải có chủ trương, kế hoạch mang tính đột phá để đáp ứng được yêu cầu về nhân lực chất lượng cao hiện nay cho trường THPT chuyên, đặc biệt đối với đội ngũ giáo viên
- 5 trường THPT chuyên, người có trách nhiệm phát hiện ra những nhân tố mới nhằm định hướng cho những nhân tài trong tương lai. Tuy đã đạt được một số thành tựu trong sứ mệnh của mình, song có nhiều GV trường THPT chuyên hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD&ĐT như trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, năng lực dạy chuyên, bồi dưỡng HSG, năng lực tiếp cận, năng lực tự học, tự bồi dưỡng…. cũng như những yêu cầu của xã hội trong thời kỳ CNH - HĐH hiện nay. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên. Có những nguyên nhân thuộc về nhận thức, năng lực của GV; có nguyên nhân thuộc về các chủ thể quản lý từ Sở GD&ĐT, CBQL nhà trường, Tổ trưởng tổ chuyên môn; ngoài ra có những nguyên nhân thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội, chính sách lao động, môi trường giáo dục đào tạo.... Để khắc phục được những hạn chế trên, việc phát triển GV trường THPT chuyên cần được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học và có hệ thống. Trong những năm qua, tuy đã có nhiều công trình, nghiên cứu về quản lý ĐNGV trường THPT chuyên ở các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Thực trạng trên đòi hỏi thúc đẩy việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp trong việc quản lý ĐNGV trường THPT chuyên để phù hợp với thực tiễn đang thay đổi hiện nay, phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH khu vực và đất nước. Với lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục” để nghiên cứu ở trình độ tiến sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát thực trạng quản lý GV trường THPT chuyên, đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV trường THPT chuyên nhằm đáp ứng các yêu cầu trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 4. Giả thuyết khoa học Giáo viên trường THPT chuyên có sứ mạng giáo dục, đào tạo HS năng khiếu và nhân tài cho đất nước. Quản lý ĐNGV cần được tiếp cận theo quan điểm quản lý NNL, phối kết hợp với tiếp cận năng lực, theo hướng: xây dựng khung năng lực GV, lập kế hoạch, tuyển dụng, phát triển ĐNGV cốt cán, tổ chức bồi dưỡng, tạo động lực, thực hiện đánh giá GV theo khung năng lực GV trường THPT chuyên sẽ đáp ứng được mục tiêu quản lý GV ở các trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục. - Nghiên cứu thực trạng ĐNGV và quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, đánh giá thực trạng về những vấn đề nghiên cứu. - Đề xuất một số biện pháp quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng đội ngũ nhằm hoàn thành sứ
- 6 mạng đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước của trường THPT chuyên. 6. Giới hạn nghiên cứu - Chủ thể quản lý: Chủ yếu là Hiệu trưởng. Ngoài Hiệu trưởng còn có Tổ trưởng chuyên môn kết hợp với Hiệu trưởng quản lý đội ngũ Giáo viên theo chức năng riêng. - Giới hạn nội dung: Đội ngũ Giáo viên trường trung học phổ thông chuyên thực chất là Nguồn nhân lực chất lượng cao trong giáo dục. Trong lý luận, có nhiều mô hình quản lý nguồn nhân lực, nhưng hợp lý hơn cả là mô hình quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadle. Tuy nhiên, tác giả luận án chỉ áp dụng một số trong toàn bộ quan niệm của Leonard Nadle để triển khai đề tài. Quản lý ĐNGV trường THPT chuyên suy cho cùng là nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường theo yêu cầu và sứ mạng của nhà trường. Trong đó chú trọng đến việc phát triển GV cả về phẩm chất lẫn năng lực với tư cách cá thể. Nhưng đề tài này chỉ nghiên cứu về năng lực và cũng chỉ đi sâu vào năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm của GV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục. - Trong trường THPT chuyên có loại hình gồm Giáo viên chuyên (dạy một môn chuyên cho lớp chuyên) và Giáo viên thường (dạy môn không chuyên cho các lớp chuyên). Đề tài này chỉ nghiên cứu quản lý loại hình thứ nhất. - Giới hạn đối tượng khảo sát: Đề tài sẽ khảo sát HT, PHT, Tổ trưởng tổ bộ môn, GV đang công tác tại các trường THPT chuyên các tỉnh đồng bằng sông Hồng, cán bộ quản lý phòng Tổ chức cán bộ thuộc Sở GD&ĐT các tỉnh đồng bằng sông Hồng. - Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn và khảo sát tại các trường THPT chuyên các tỉnh đồng bằng sông Hồng, lấy số liệu cụ thể tại 10 tỉnh làm đại diện dựa trên các tiêu chí về dân số, cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân theo dân số, nhu cầu phát triển GD&ĐT, mạng lưới giáo dục, chất lượng giáo dục tốt nhất, khá, trung bình, yếu nhất (dựa trên số liệu báo cáo hàng năm của Bộ GD&ĐT). Nghiên cứu thử nghiệm tại trường THPT chuyên Nguyễn Trãi tỉnh Hải Dương. - Giới hạn thời gian lấy số liệu thống kê: Số liệu thống kê về HS trường THPT chuyên, ĐNGV trường THPT chuyên, chất lượng GV và HS trường THPT chuyên và thực trạng công tác sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng GV của HT trường THPT chuyên các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ năm học 2015 - 2016 đến 2019 – 2020. 7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận triển khai đề tài 7.1.1. Tiếp cận quản lý NNL của Leonard Nadle - Tác giả chỉ sử dụng một số quan niệm của Leonard Nadle trong mô hình quản lý GV theo tiếp cận NNL để triển khai nghiên cứu quản lý ĐNGV trường THPT chuyên. Các nội dung cụ thể gồm: + Lập kế hoạch phát triển Giáo viên (về số lượng) + Tuyển chọn Giáo viên + Sử dụng Giáo viên + Đào tạo, bồi dưỡng Giáo viên + Tạo môi trường khuyến khích Giáo viên + Kiểm tra, đánh giá Giáo viên
- 7 7.1.2. Tiếp cận năng lực Căn cứ vào Chuẩn nghề nghiệp GV trường THPT hiện hành, đánh giá năng lực chung của GV trường THPT, từ đó xây dựng khung năng lực cho GV trường THPT chuyên dựa trên chuẩn nghề nghiệp, năng lực của GV trường THPT. 7.1.3. Tiếp cận thực tiễn logic lịch sử Nhìn nhận bối cảnh đang đổi mới trong giáo dục hiện nay, từng bước đánh giá sự chuyển biến theo một trình tự liên tục, tác động lẫn nhau theo từng giai đoạn phát triển theo lịch sử của giáo dục; làm rõ các điều kiện, đặc điểm phát triển và sáng tỏ các mối liên hệ giữa giáo dục trong thời kỳ trước và trong đổi mới giáo dục hiện nay. 7.1.4. Tiếp cận hệ thống Tiếp cận hệ thống được sử dụng để phân tích những tác động lên đối tượng nhằm phân tích, đánh giá tính thống nhất, đa dạng, mối tương quan giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện, môi trường bồi dưỡng, năng lực của GV. Luận án xem xét các mối quan hệ tác động qua lại giữa các cấp quản lý, các bộ phận trong tổ chức quản lý, giữa GV với nhà trường và tổ chuyên môn, giữa bối cảnh bên trong và bên ngoài nhà trường, từ đó xác định các yếu tố mang tính trồi trong hệ thống, quyết định đến chất lượng ĐNGV trong trường THPT chuyên để làm căn cứ đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV trường THPT chuyên có tính cấp thiết và khả thi cao. 7.1.5. Tiếp cận lý thuyết phân cấp quản lý Vận dụng lý thuyết phân cấp quản lý ở một góc độ nhất định nhằm xác định rõ vai trò, chức trách, nhiệm vụ của các chủ thể quản lý đối với ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Theo vai trò quản lí, luận án xem xét tính phân cấp, sự phối hợp và trách nhiệm của từng cấp quản lí, từng vị trí quản lí đối với hoạt động quản lý GV trường THPT chuyên theo thẩm quyền, chức năng của các cấp quản lý. 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu lí luận và thực tiễn có liên quan đến công tác quản lý ĐNGV trường THPT chuyên, gồm các văn kiện, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; các công trình nghiên cứu về tâm lí học, giáo dục học trong và ngoài nước; các công trình nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục của các nhà lí luận, nhà quản lý giáo dục, nhà giáo có liên quan đến đề tài. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Phương pháp được tiến hành trên cơ sở các tài liệu khoa học với mục đích tổng hợp các kiến thức có liên quan đến đề tài; phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu để tìm ra các dấu hiệu, bản chất, các quy luật, các thế mạnh cũng như tồn tại và hạn chế của GV trường THPT chuyên. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Phương pháp được tiến hành trên cơ sở tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của việc quản lý ĐNGV trường THPT chuyên hiện nay ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng; các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động hiện nay, kinh nghiệm thành công và không thành công trong quản lý và phát triển GV. Đây là nguồn thông tin quan trọng góp phần đề xuất các biện pháp mới.
- 8 - Phương pháp điều tra viết: Phương pháp được tiến hành thông qua việc thiết kế các phiếu hỏi, điều tra các khách thể khảo sát là cán bộ quản lý cấp trường, lãnh đạo giáo dục cấp Sở GD&ĐT, GV trường THPT chuyên để nghiên cứu thực trạng. - Phương pháp quan sát: Phương pháp được tiến hành với việc theo dõi thực tế diễn biến của các điều kiện kinh tế - xã hội, đổi mới giáo dục đào tạo ảnh hưởng đến quản lý ĐNGV trường THPT chuyên, sự vận hành của các biện pháp quản lý GV trường THPT chuyên hiện tại. Phương pháp này được hỗ trợ tích cực của CNTT. - Phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia: Phương pháp được tiến hành bằng việc lấy ý kiến, hội thảo, trao đổi. Mục đích của phương pháp này là khai thác tài nguyên tri thức của các nhà khoa học và các nhà hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. - Phương pháp thử nghiệm: Phương pháp tiến hành thử nghiệm biện pháp quản lý ĐNGV trường THPT chuyên tại tỉnh Hải Dương. Sau tiến hành thử nghiệm sẽ có đánh giá kết quả. 7.2.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học Sử dụng thống kê toán học; sử dụng các ứng dụng tin học; sử dụng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị.... là những phương pháp giúp tác giả có được hệ thống số liệu chính xác, làm cơ sở định lượng cho việc đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV trường THPT chuyên. 8. Luận điểm bảo vệ - Giáo viên trường THPT chuyên được coi là NNL chất lượng cao, do đó tiếp cận theo quản lý NNL để quản lý phát triển đội ngũ này là hợp lí. - Quản lý phát triển GV về năng lực, trong đó tập trung phát triển năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm của GV trường THPT chuyên, đó là cốt lõi làm lên bản chất GV trường THPT chuyên. - Để phát triển GV trường THPT chuyên thì các hoạt động bồi dưỡng, quản lý, tự bồi dưỡng cần được cụ thể hóa, quy trình hóa và ma trận hóa nó, từ đó sẽ giúp HT có tầm nhìn trực quan và không bỏ sót các nội dung trong quản lý phát triển GV. - Xây dựng khung năng lực chuẩn cho GV trường THPT chuyên dựa trên chuẩn nghề nghiệp GV trường THPT, từ đó làm cơ sở để giúp HT trường THPT chuyên xây dựng các kế hoạch phát triển ĐNGV, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá GV theo khung năng lực chuẩn 9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Về mặt lí luận - Hệ thống hóa và xác lập một số vấn đề lý luận về quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Xây dựng được khái niệm, công cụ, chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng, các yêu cầu đối với GV trường THPT chuyên trong bối cảnh hiện nay, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển NNL GV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục, tạo cơ sở lý luận phù hợp cho việc đề xuất các biện pháp phát triển NNL GV trường THPT chuyên các tỉnh đồng bằng sông Hồng. 9.2. Về thực trạng Khảo sát, tổng hợp, phát hiện và đánh giá thực trạng về hoạt động quản lý ĐNGV trường THPT chuyên các tỉnh đồng bằng sông Hồng với các hạn chế, bất cập cần nhanh chóng được khắc phục.
- 9 9.3. Đề xuất các biện pháp Đề xuất các biện pháp cần thiết và khả thi để quản lý ĐNGV trường THPT chuyên các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 10. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án gồm 3 chương. - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục. - Chương 2: Thực trạng quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục. - Chương 3: Biện pháp quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Những nghiên cứu về GV trường THPT * Về bồi dưỡng năng lực cho giáo viên Trong nghiên cứu của mình về đào tạo GV, tác giả Michel Develay đã bắt đầu từ lí luận về học đến lí luận về dạy để nghiên cứu về đào tạo GV. Theo ông: “Đào tạo GV mà không làm cho họ có trình độ cao về năng lực tương ứng không chỉ với các sự kiện, khái niệm, định luật, định lí, hệ biến hóa của môn học đó, mà còn cả với khoa học luận của chúng là không thể được” [91]. Ngoài ra, trong tác phẩm này, ông còn đề cập đến nội dung, cách thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp của GV... Tại Hội thảo Khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo GV do Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức tháng 4/2004, nhiều báo cáo tham luận của các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, Đặng Xuân Hải… đã đề cập đến việc đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV trước yêu cầu mới. Trong bài viết “Cải cách sư phạm và đổi mới mô hình đào tạo GV THPT” (2010), tác giả Trần Khánh Đức đã nêu rõ những yêu cầu mới của xã hội và nền giáo dục hiện đại đối với ĐNGV, mô hình tổng thể nhân cách người GV và các đề xuất nội dung chuyển đổi mô hình đào tạo GV ở các trường ĐHSP. Kết quả nghiên cứu của tác giả Cao Đức Tiến về đề tài: “Các mô hình đào tạo giáo viên THPT”, đã đánh giá việc bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì đã tạo ra được một thói quen tự học tập, tự bồi dưỡng trong toàn thể GV trên phạm vi cả nước. Nhu cầu được bồi dưỡng thường xuyên (đào tạo tiếp sau đào tạo ban đầu) đã trở thành ý thức tự giác trong mỗi GV, nhằm cập nhật hoá kiến thức, từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục. Tác giả Trần Bá Hoành đã đưa ra cách tiếp cận chất lượng GV THPT từ các khía cạnh như đặc điểm lao động của người GV, sự thay đổi chức năng của người GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng GV, chất lượng từng GV và ĐNGV. Theo tác giả, có 3 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng GV, đó là: quá trình đào tạo - sử dụng - bồi dưỡng GV; hoàn cảnh, điều kiện lao động sư phạm của GV; ý chí thói quen và năng lực tự học của GV. Đồng thời, tác giả
- 10 cũng đưa ra 3 giải pháp cho vấn đề GV: phải đổi mới công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng GV. Trong bài viết đăng trên Tạp chí Giáo dục (tháng 01/2012), các tác giả Bùi Minh Đức, Đào Thị Việt Anh, Hoàng Thị Kim Huyền đã bàn về việc “Đổi mới mô hình đào tạo GV trong các trường đại học sư phạm theo hướng tiếp cận năng lực”, bài viết đã nêu ra mô hình đào tạo GV ở các nước có nền giáo dục tiên tiến. Cùng với việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực, các chương trình đào tạo và bồi dưỡng GV cũng được cải tiến, điều chỉnh, thậm chí đổi mới toàn bộ theo chủ trương hình thành và phát triển các năng lực nghề nghiệp cho GV. Các tác giả cũng đã đề xuất giải pháp đổi mới việc đào tạo GV như: Các trường sư phạm đào tạo GV cần đổi mới chương trình theo hướng tiếp cận năng lực; Chương trình đào tạo GV trước hết cần xác định được hệ thống các năng lực chung - những năng lực mà sinh viên của các ngành cần phải có và những năng lực riêng (năng lực môn học) cho sinh viên các ngành cụ thể; Đội ngũ giảng viên phải có những năng lực cần thiết và nhất là phải giỏi những năng lực môn học cụ thể, thay đổi nhận thức, kĩ năng, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá; Công tác quản lí, tổ chức đào tạo của các bộ phận chức năng trong trường cũng phải thay đổi theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. * Về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông Chuẩn nghề nghiệp của GV tại các bang của Mĩ được xây dựng nhằm mục đích làm cho GV nâng cao kiến thức của nội dung môn học; cải thiện sự hiểu biết về học thuật, xã hội, tinh thần và vật chất bảo đảm thầy giáo tận dụng được các kĩ năng dạy học để giúp học sinh đạt được và vượt qua; phản ánh đầy đủ và sáng tỏ những kiến thức cần thiết có liên quan về những bài học và kinh nghiệm nghề nghiệp, tạo đồng thuận về chính kiến nghề nghiệp, dạy học và lãnh đạo; khuyến khích thầy giáo phát triển sự đa dạng của lớp học nhờ các kĩ năng đánh giá; cung cấp những bài học mới có tính tích hợp vào trong chương trình và trong lớp học; trang bị cho học sinh đủ kiến thức để học tập và phát triển; đánh giá định kì để tạo ra tác động của nó đối với hoạt động dạy và học; nhà giáo cần phải nắm được, tận dụng và hỗ trợ phát triển các mối quan hệ cộng đồng rõ ràng, gắn bó, có kế hoạch; phát triển văn hóa trường học để giúp cho việc thực hiện liên tục, xử lí các thách thức về vai trò và các quan hệ truyền thống trong giáo dục; có kế hoạch phát triển nghề nghiệp bao gồm cả sự xem xét về trí tuệ và tài chính; bố trí đủ thời gian trong số các giờ làm việc để thu hút sự tham vấn ý kiến của người học nhằm hỗ trợ cho sự phát triển nghề nghiệp; làm việc có hiệu quả với cha mẹ học sinh và cộng sự. GV của Đức phải đạt được 10 năng lực nghề nghiệp thuộc 4 nhóm, gồm: Năng lực dạy học; Năng lực giáo dục - nghĩa hẹp; Năng lực đánh giá; Năng lực đổi mới. Quy định về tiêu chuẩn nghề nghiệp GV của Anh rất cụ thể, đó là: Thiết lập những kinh nghiệm học tập linh động và sáng tạo cho các cá nhân và các nhóm; đóng góp vào việc phát triển ngôn ngữ, khả năng đọc viết và toán học; xây dựng những kinh nghiệm học tập mang tính thử thách về mặt trí tuệ; xây dựng những kinh nghiệm học tập phù hợp, có mối liên kết với thế giới bên ngoài trường học; xây dựng những kinh nghiệm học tập mang tính tổng quát và có sự tham gia; kết hợp công nghệ thông tin và liên lạc để tăng hiệu quả việc học tập của học sinh; đánh giá và báo cáo việc học tập của học sinh; hỗ trợ việc
- 11 phát triển và tham gia xã hội của giáo viên; tạo ra môi trường học tập an toàn và mang tính hỗ trợ; xây dựng những mối quan hệ với cộng đồng rộng lớn hơn; đóng góp vào những nhóm nghề; tham gia thực hiện những hoạt động của nghề giáo. Công trình nghiên cứu chung của các nước thành viên OECD đã chỉ ra yêu cầu đối với một GV cần có các phẩm chất, kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ môn mình dạy; Kĩ năng sư phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về phương pháp giảng dạy, về năng lực sử dụng những phương pháp đó; Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê; Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; Có năng lực quản lí, kể cả trách nhiệm quản lí trong và ngoài lớp học. Tại Hội thảo nghiên cứu về “Chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục” do Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam tổ chức thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà sư phạm, nhà giáo dục như Đặng Thành Hưng, Nguyễn Bá Thái, Nguyễn Thị Minh Hương … đã bàn luận nhiều về chuẩn nghề nghiệp GV để phát triển nghề nghiệp GV. Tác giả Trần Bá Hoành trong bài “Những yêu cầu mới về nghiệp vụ sư phạm trong chuẩn nghề nghiệp GV trung học” đã phân tích sâu những yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm mà GV phải có để thực hiện giảng dạy hiệu quả trong nhà trường. 1.1.2. Những nghiên cứu về GV trƣờng THPT chuyên Nghiên cứu tiêu biểu về xu hướng quản lý dạy học và quản lý lớp học năng khiếu của các tác giả Dr. Ali Murtaza, Dr.Abdul Majeed Khan, trong công trình “Vai trò của giáo viên trong quản lý tình huống dạy và học” - “Role of Teachers in Managing Teaching Learning Situation”. Nghiên cứu này xem xét lại vai trò của GV trong các tình huống dạy và học các lớp năng khiếu; Đánh giá vai trò của GV trong quản lý tình huống giảng dạy HS năng khiếu; Xác định các vấn đề liên quan đến tình huống dạy, học mà GV thường gặp phải; Đề xuất các giải pháp cho các vấn đề và tình huống liên quan đến việc quản lý dạy và học đối với HS năng khiếu. Đề án “Phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 – 2020” của Bộ GD&ĐT (2010), trong đó đề cập đến những giải pháp để nâng cao chất lượng GV trường THPT chuyên nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục mũi nhọn, bồi dưỡng, đào tạo học sinh năng khiếu, có tư chất thông minh, phát triển toàn diện tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương và đất nước trong thời kỳ CNH – HĐH và hội nhập quốc tế. Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, với nội dung về “Giáo viên chất lượng cao trong thời đại hiện nay”, nhấn mạnh vấn đề một GV chất lượng cao cần phải có trong sự phát triển của xã hội hiện đại, trong đó đề cập đến việc bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại để giúp GV trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực mà mình giảng dạy. Tác giả Nguyễn Văn Lương với nghiên cứu “Một số giải pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam”, đã đề cập đến một số giải pháp tạo nguồn GV có năng lực để giảng dạy cho HS năng khiếu, trong đó đề cao đến năng lực tự học, tự nghiên cứu và kế thừa kinh nghiệm của những người đi trước của GV. Tác giả cho rằng đối với GV chất lượng cao thì việc tự học, tự
- 12 nghiên cứu là yếu tố then chốt, vì hiện nay chưa có một hệ thống giáo dục nào ở Việt Nam có thể đáp ứng việc đào tạo ngay được một GV có năng lực cao để giảng dạy trong một môi trường có nhiều HS năng khiếu, mà chỉ có thể tích lũy dần kiến thức từ việc học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước. Theo tác giả Đào Vân Vy (2000) với Đề tài khoa học “Nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện chủ trương, chính sách phát triển loại hình trường chuyên”. Tác giả nêu cao vai trò trong công tác thực hiện chính sách đối với GV trường chuyên biệt và trường năng khiếu, ngoài những chính sách hiện hành theo quy định của nhà nước, tác giả cũng đề xuất loại hình chính sách đặc thù riêng đối với GV các trường năng khiếu và chuyên biệt. Tác giả Nguyễn Bác Dụng (2009), với Luận án tiến sĩ “Mô hình quản lý trường trung học phổ thông chuyên đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện”, tác giả đã nêu ra hệ thống hoá, ứng dụng và phát triển những vấn đề lý luận về giáo dục và quản lý giáo dục. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục học sinh năng khiếu và quản lý giáo dục của các trường trung học phổ thông chuyên hiện nay. Đề xuất mô hình quản lý trường trung học phổ thông chuyên và các giải pháp triển khai mô hình phù hợp. 1.1.3. Những nghiên cứu về quản lý ĐNGV trƣờng THPT chuyên Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc với đề tài “Nghiên cứu xây dựng một quy trình đào tạo giáo viên phổ thông chất lượng cao trong trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực”. Đề tài đã xây dựng được cơ sở lý luận về GV chất lượng cao; cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hình thành mô hình và quy trình đào tạo GV chất lượng cao trong đại học đa lĩnh vực; Đề tài đã đi sâu nghiên cứu đào tạo ĐNGV sẽ giảng dạy ở các trường THPT chuyên, trong đó có đội ngũ giáo viên sẽ dạy môn chuyên ở trường THPT chuyên. Tác giả Kiều Thế Hưng (2010) với nghiên cứu về “Đào tạo nghiệp vụ sư phạm – tiêu chí trực tiếp quyết định hiệu quả và chất lượng đào tạo giáo viên”, tác giả đã đề cập đến việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho sinh viên lớp tài năng trong các trường Đại học, trong đó có một số trường sư phạm. Tác giả đề cập đến việc xây dựng một chương trình dành riêng cho hệ đào tạo cử nhân khoa học tài năng với một yêu cầu cao về đạo đức, chuyên môn, khả năng làm việc độc lập và trình độ ngoại ngữ, khi đó những sinh viên này mới có đủ năng lực để tham gia giảng dạy chuyên sâu trong các trường THPT chuyên. Tác giả Trịnh Ngọc Tùng (2018), với Luận án tiến sĩ “Quản lý dạy học môn chuyên ở trường THPT chuyên theo hướng đảm bảo chất lượng”, tác giả đã nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại GV trong trường THPT chuyên với mục tiêu GV có đủ năng lực, trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm để tham gia dạy chuyên sâu, bồi dưỡng HSG nhằm hoàn thành sứ mệnh của trường THPT chuyên cũng như yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay. Tác giả Nguyễn Minh Tường (2020), với Luận án tiến sĩ “Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên vùng Đông bắc, Việt Nam theo tiếp cận năng lực”, tác giả đã nghiên cứu về các vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý phát triển ĐNGV trường THPT chuyên theo tiếp cận năng
- 13 lực để nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt chuyên môn dạy chuyên sâu nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao. Tác giả Nguyễn Bác Dụng (2009) với đề tài: “Mô hình quản lý trường trung học phổ thông chuyên đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện” đã xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của mô hình tổ chức và quản lý trường THPT chuyên, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện mô hình đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện. Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ hơn bức tranh thực trạng mô hình tổ chức và quản lý trường THPT chuyên hiện nay ở nước ta, tạo cơ sở cho việc hoàn thiện khâu tổ chức và quản lý loại hình trường THPT chuyên, đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh trong thời kì mới của đất nước. Những giải pháp quản lý mô hình trường THPT chuyên trong đề tài này, đã tạo cơ sở cho tác giả nghiên cứu kế thừa để xây dựng lý luận về quản lý phát triển trường THPT chất lượng cao trong thời kỳ mới của đất nước. Các tác giả trong “Chiến lược phát triển giáo dục thế kỷ XXI - kinh nghiệm các quốc gia” đã bàn đến phát triển ĐNGV phổ thông, cũng đã nêu ra những vấn đề về giáo dục phổ thông chuyên dạy học sinh có năng khiếu ở các quốc gia trên thế giới: về yêu cầu và đặc trưng của giáo viên dạy học sinh năng khiếu; về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đặc biệt nhấn mạnh đến sự say mê nghề nghiệp, năng lực tự hoàn thiện cá nhân... để có thể đảm nhận được công việc dạy học sinh có năng khiếu. Trong cuốn “Vận dụng chuẩn quốc gia về giáo dục năng khiếu trong các chương trình đào tạo đại học sư phạm” của tác giả Johnsen, S. K., VanTassel- Baska, J., và Robinson, A. đã nhấn mạnh 10 tiêu chuẩn với 70 yêu cầu cụ thể về kiến thức và kỹ năng, đại diện cho các phương pháp tốt nhất trong giáo dục năng khiếu mà người giáo viên nên biết và có thể làm. Công trình giúp định hướng thiết kế, điều chỉnh các chương trình giáo dục đại học, sau đại học liên quan đến học sinh năng khiếu kết hợp các tiêu chuẩn chuyên nghiệp được phát triển bởi NAGC, CEC và TAG. 1.1.4. Phân tích những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu luận án Tổng quan từ các nghiên cứu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau: Phát triển ĐNGV là vấn đề phát triển NNL trong lĩnh vực GD&ĐT, là vấn đề cần thiết, cần được quan tâm và là vấn đề của thời đại, của các nước trong xu thế hội nhập; ĐNGV có vai trò quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục của cả một đất nước, do đó việc phát triển ĐNGV cần quan tâm thực hiện tốt việc tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xây dựng chuẩn nghề nghiệp GV, xây dựng các chế độ, chính sách đối với GV trường THPT chuyên. Để thực hiện mục tiêu trên, cần được nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học và có hệ thống nhằm xây dựng được ĐNGV trường THPT chuyên đủ về số lượng, đạt về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, năng lực dạy chuyên, bồi dưỡng học sinh giỏi, năng lực tiếp cận, năng lực tự học, tự bồi dưỡng…. cũng như những yêu cầu của xã hội trong thời kỳ CNH - HĐH. Để thực hiện được những yêu cầu trên, luận án phải đi sâu nghiên cứu và thực hiện được những nội dung: 1. Xây dựng Khung năng lực cho GV trường THPT chuyên trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp GV trường THPT, từ đó làm căn cứ khoa học cho việc quy
- 14 hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đánh giá, bồi dưỡng cho từng GV theo đúng cấp độ năng lực của họ. 2. Lập được một kế hoạch, quy hoạch GV trường THPT chuyên để tham mưu cho các cấp quản lý có được kế hoạch chiến lược về phát triển GV trường THPT chuyên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng và trình độ trong thời kỳ đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Xây dựng được các biện pháp giới hạn ở cấp vi mô nhằm giúp CBQL nhà trường sử dụng và phát huy thế mạnh của từng GV theo đúng sở trường của họ, từ đó giúp họ dần trở thành chuyên gia về chuyên môn trong nhà trường. 4. Lập được một quy trình nhằm giúp CBQL các cấp tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho ĐNGV đang giảng dạy tại trường nhằm tiến tới đảm bảo GV có đủ năng lực, trình độ chuyên môn đặc biệt là năng lực dạy chuyên sâu để đào tạo nhân lực chất lượng cao hiện nay. 5. Giúp CBQL nhà trường lập được kế hoạch nhằm tham mưu các cấp quản lý để xây dựng môi trường, tạo động lực làm việc cho ĐNGV trường THPT chuyên với những đặc thù riêng biệt. 6. Dựa trên khung năng lực và cấp độ năng lực của GV trường THPT chuyên, giúp tổ trưởng tổ chuyên môn, CBQL nhà trường có được phương pháp đánh giá, xếp loại GV theo đúng năng lực của họ, đảm bảo kết quả đánh giá GV được công khai, minh bạch. 1.2. ĐNGV trƣờng THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục 1.2.1. Khái niệm ĐNGV trường THPT chuyên - Theo Từ điển tiếng Việt (2011), Đội ngũ là tập hợp một số đông người, cùng chức năng, nghề nghiệp thành một lực lượng. Đội ngũ giáo viên trường THPT chuyên là tập hợp những nhà giáo đảm nhận công tác dạy học, giáo dục ở trường THPT chuyên, có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ theo quy định. - Đề tài nghiên cứu “Quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục” sự thực là quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao ngành giáo dục. Từ “đội ngũ” trong tên đề tài được hiểu là “1/ Khối đông người được tập hợp và tổ chức thành lực lượng chiến đấu; 2/ Tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng”. Tác giả luận án muốn dùng theo nghĩa thứ hai mà không muốn dùng từ này với nghĩa chặt chẽ như từ “Team” (chẳng hạn như đội bóng) trong tiếng Anh. 1.2.2. Giáo viên dạy môn chuyên và Giáo viên dạy môn không chuyên tại trường THPT chuyên Giáo viên trường THPT chuyên là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục ở trường THPT chuyên. GV trường THPT chuyên được chia thành hai nhóm GV, cụ thể: nhóm GV dạy môn chuyên và nhóm GV dạy môn không chuyên. - Giáo viên dạy môn chuyên gồm những GV có năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên sâu nên chỉ dạy chuyên sâu cho các lớp chuyên theo đúng bộ môn chuyên (GV chuyên môn Toán dạy Toán cho lớp chuyên Toán). - Giáo viên dạy môn không chuyên gồm những GV được phân công giảng dạy ở các lớp không đúng bộ môn chuyên (GV chuyên môn Toán dạy môn Toán cho lớp chuyên Ngữ văn....). 1.2.3. Khung năng lực của GV trường THPT chuyên
- 15 1.2.3.1. Khái niệm về năng lực 1.2.3.2. Chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông 1.2.3.3. Năng lực của GV trường THPT chuyên theo chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông - Năng lực sƣ phạm: Xây dựng kế hoạch, mục tiêu và tài liệu dạy học; Tổ chức quá trình dạy học; Quản lý môi trường dạy học; Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS; Lập kế hoạch giảng dạy và bồi dưỡng HSG; Hướng dẫn HS nghiên cứu bài học; Ứng dụng công nghệ vào dạy học; Sử dụng ngoại ngữ trong dạy học. - Năng lực chuyên môn: Kiến thức chuyên sâu; Năng lực dạy chuyên sâu; Hợp tác trong dạy chuyên sâu; Sáng tạo trong giảng dạy; Cập nhật kiến thức cơ bản và chuyên sâu. - Năng lực nghiên cứu KH-CN: Xác định vấn đề nghiên cứu; Xây dựng kế hoạch nghiên cứu; Tổ chức, hợp tác nghiên cứu; Đánh giá kết quả nghiên cứu; Chuyển giao và hướng dẫn HS NCKH. - Năng lực phát triển nghề nghiệp: Phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo; Định hướng mục tiêu và lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp; Năng lực tự học; Tư vấn, hỗ trợ kiến thức cho HS; Khả năng hợp tác làm việc theo nhóm; Năng lực ngoại ngữ, CNTT. - Năng lực hoạt động xã hội: Tham gia hoạt động chính trị, xã hội; Quản lý và phối hợp với gia đình HS; Trách nhiệm trong cộng đồng; Hoạt động xã hội cho HS; Dựa trên các tiêu chí đánh giá trong Chuẩn nghề nghiệp của Bộ GD&ĐT, đồng thời dựa vào các tiêu chí trong khung năng lực được xây dựng ở trên, tác giả đề xuất các cấp độ năng lực của GV trường THPT chuyên cần đạt được, với các cấp độ này có thể làm cơ sở để đánh giá chính xác năng lực hiện tại của GV cũng như năng lực của GV sau khi được đào tạo, bồi dưỡng, cụ thể các cấp độ năng lực như sau: Cấp độ 1: Có hiểu biết; đây là cấp độ mà tất cả GV THPT đạt chuẩn trình độ đào tạo đều đạt cấp độ này, trong trường THPT chuyên, GV đạt cấp độ này có thể tham gia giảng dạy ngoài chuyên. Cấp độ 2: Am hiểu; đây là cấp độ năng lực của GV trường THPT đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo, đối với GV trường THPT chuyên thì mức độ này là đạt chuẩn, GV có kiến thức chuyên sâu nhưng ở mức trung bình, năng lực giảng dạy chuyên sâu còn nhiều hạn chế, chưa thể trực tiếp tham gia giảng dạy chuyên sâu. Cấp độ 3: Thực hiện chưa hoàn chỉnh; đây là cấp độ năng lực đạt mức khá đối với GV trường THPT chuyên, ở cấp độ này GV có kiến thức chuyên sâu đạt mức khá, năng lực giảng dạy chuyên sâu chưa cao, kinh nghiệm giảng dạy chuyên chưa nhiều, nên chỉ có thể phụ giảng cho những GV đang giảng dạy chuyên sâu. Cấp độ 4: Thuần thục; ở cấp độ năng lực này GV đạt được kiến thức ở mức độ giỏi cả về kiến thức chuyên sâu cũng như có kinh nghiệm giảng dạy chuyên sâu. Đây là cấp độ dành cho những GV có thành tích cao trong giảng dạy chuyên sâu thông qua thành tích của công tác bồi dưỡng HSG các cấp. Cấp độ 5: Sáng tạo, thay đổi; với cấp độ này, GV ngoài năng lực thuần thục về kiến thức chuyên sâu, năng lực giảng dạy chuyên, kinh nghiệm trong dạy chuyên sâu còn là những GV có năng lực NCKH, có các năng lực mềm
- 16 khác như ngoại ngữ, CNTT và năng lực tự học, tự nghiên cứu, bồi dưỡng. Đây là cấp độ rất ít GV có thể đạt được trong trường THPT chuyên. 1.2.4. Đổi mới giáo dục và những yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ và quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên 1.2.4.1. Đặc điểm của Chương trình giáo dục phổ thông mới (2018) Chương trình đổi mới giáo dục được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu hướng phát triển chương trình của các nước tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội "tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Định hướng tiếp cận NL của chương trình thể hiện ở những điểm sau: 1. Chương trình được xây dựng theo phương pháp phù hợp với định hướng tiếp cận năng lực. 2. Chương trình đã xác định được các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi cần hình thành, phát triển cho HS. 3. Chương trình thiết kế nội dung và kế hoạch giáo dục phù hợp với định hướng tiếp cận năng lực. 4. Chương trình áp dụng phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục phù hợp với định hướng tiếp cận năng lực. 1.2.4.2. Đặc điểm giáo dục của trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục - Mục tiêu của trường THPT chuyên là phát hiện những HS có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập và phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở đảm bảo giáo dục phổ thông toàn diện; Hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi đã được quy định theo Chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục các em thành người có lòng yêu nước, tinh thần vượt khó, tự hào, tự tôn dân tộc; có khả năng tự học, nghiên cứu khoa học và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới hiện nay. - Nội dung chương trình đào tạo trong trường THPT chuyên được chia thành hai nội dung, cụ thể: Đối với các lớp chuyên: nội dung dạy học gồm các nội dung chuyên sâu, mức độ kiến thức nâng cao phù hợp với năng lực chuyên của HS, trong đó đề cao tính tự học, tự nghiên cứu của HS, ngoài ra một số môn hoặc nội dung môn học khoa học tự nhiên được dạy bằng ngoại ngữ. Đối với
- 17 các lớp không chuyên: Thực hiện chương trình như đối với các trường THPT công lập. - Phương pháp dạy học trong trường THPT chuyên là các phương thức dạy học tích cực, đổi mới và sáng tạo từ hình thức đến phương pháp kiểm tra, đánh giá, tạo điều kiện thúc đẩy GV áp dụng các phương pháp trong dạy học; chú trọng đánh giá năng lực vận dụng kiến thức và năng lực thực hành của HS; coi trọng đánh giá trong quá trình dạy học vì sự tiến bộ của HS thông qua các sản phẩm học tập mà học sinh hoàn thành trong các hoạt động học, bao gồm sản phẩm học tập hoàn thành trên lớp và ở nhà. - Môi trường giáo dục trong trường THPT chuyên luôn thân thiện, tạo điều kiện cho GV và HS tổ chức hiệu quả các hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật, vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn và sử dụng ngoại ngữ trong học tập, giao tiếp. - Cơ sở vật chất của trường THPT chuyên luôn được chú trọng ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại, được liên kết, hợp tác với các cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có chất lượng cao để đáp ứng mức độ nghiên cứu khoa học của GV và HS. Tổ chức và quản lý các hoạt động nội trú của học sinh để HS có thể chuyên tâm trong nghiên cứu và học tập. - GV trường THPT chuyên được tuyển chọn khắt khe hơn, GV phải giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng thành thạo thiết bị dạy học hiện đại; sử dụng được ngoại ngữ trong nghiên cứu, giảng dạy và giao tiếp; có khả năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. - Chính sách trường THPT chuyên, ngoài những chính sách được thực hiện theo quy định hiện hành thì trong trường THPT chuyên cũng cần có các chính sách đặc thù riêng cho ĐNGV đặc biệt là những GV tham gia giảng dạy chuyên sâu có HS đạt các giải cao trong các cuộc thi HSG, HS có công trình nghiên cứu khoa học đạt giải cao. 1.2.4.3. Yêu cầu đặt ra đối với ĐNGV và quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong đổi mới giáo dục Với đặc thù riêng của trường chuyên, đội ngũ CBQL, GV cần được tuyển chọn kỹ đảm bảo đủ số lượng, hợp lý về cơ cấu. Ngoài việc đạt mức cao theo các tiêu chuẩn quy định, đội ngũ CBQL, GV trường THPT chuyên cần có thêm các tiêu chuẩn khác phù hợp với mục tiêu phát triển của nhà trường. ĐNGV cốt cán là lực lượng nòng cốt cho việc giảng dạy bộ môn, có khả năng tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học ở các mức độ khác nhau, đóng vai trò chủ chốt trong việc nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục. Họ là những người có hiểu biết rộng hơn, am hiểu sâu sắc hơn về một lĩnh vực chuyên môn, về chính trị - xã hội; biết dấn thân trong công tác, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong hành động; vận dụng tốt khoa học giáo dục hiện đại; nắm bắt và xử lý nhanh thông tin; nhạy bén với cái mới; có năng lực cao trong tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học; có tối thiểu những kỹ năng lãnh đạo – quản lý nhóm; kỹ năng giao tiếp, thuyết phục, tập hợp, cuốn hút và khả năng nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đồng nghiệp… Từ các yêu cầu trên, yêu cầu về đổi mới giáo dục thì ĐNGV trường THPT chuyên phải đạt được mức cao ở tất cả các tiêu chuẩn. Các kỹ năng hoạt động phải hướng tới sự thuần thục và thể hiện tính nghệ thuật của hoạt động
- 18 nghề nghiệp, có kinh nghiệm sáng tạo ngày càng nhiều qua thâm niên công tác. GV trường THPT chuyên phải là GV cốt cán chuyên môn của cơ sở giáo dục và có thể hỗ trợ GV khác phát triển nghề nghiệp, kỹ năng để trở thành tấm gương tiêu biểu về mọi mặt cho GV và HS trong mỗi cơ sở giáo dục học tập, trao đổi. Từ bối cảnh chung nêu trên và vận dụng những xu hướng phát triển của khoa học, kĩ thuật đang tác động rất nhanh, hướng tới nền kinh tế tri thức và xã hội học tập, những yêu cầu đặt ra đối với GV trường THPT chuyên cũng như việc quản lý ĐNGV trường THPT chuyên phải có những yêu cầu sau: Thứ nhất, ĐNGV trường THPT chuyên phải là những người có năng lực sư phạm đạt mức thuần thục trở lên. Ở mức độ này từng GV trường THPT chuyên phải có kiến thức chuyên môn ở mức độ giỏi, bề dày kinh nghiệm giảng dạy đặc biệt là giảng dạy chuyên sâu. Thứ hai, ĐNGV trường THPT chuyên phải có năng lực chuyên môn đạt ở mức thuần thục và sáng tạo. Từng GV trường THPT chuyên phải là các chuyên gia về chuyên môn, là cốt cán về chuyên môn của địa phương, có vai trò hướng dẫn về chuyên môn cho các GV các trường THPT đại trà, do đó GV trường THPT chuyên phải có chuyên môn đạt ở mức cao nhất. Thứ ba, từng GV phải có năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng cập nhật tri thức khoa học và chuyên ngành hiện đại để phục vụ cho công tác giảng dạy. Thứ tư, GV phải có năng lực đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ kiểu dạy học tập trung vào vai trò của GV và hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai trò của HS và hoạt động học; từ cách dạy thông báo – giải thích sang cách dạy hoạt động tìm tòi, khám phá. Trong năng lực đổi mới phương pháp dạy học, GV phải có khả năng cập nhật và nghiên cứu, vận dụng những phương pháp dạy học mới, tích cực; biết phối hợp các phương pháp dạy học truyền thống, hiện đại để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học. Thứ năm, ĐNGV phải có trình độ tin học và ngoại ngữ ở mức độ thuần thục để có khả năng sử dụng các phần mềm dạy học cũng như biết cách khai thác mạng Internet phục vụ cho công việc giảng dạy của mình. Thứ sáu, ĐNGV phải có kĩ năng hợp tác, đây là một kĩ năng quan trọng và không thể thiếu trong quá trình giảng dạy chuyên sâu, do đó kĩ năng hợp tác đòi hỏi GV trường THPT chuyên phải đạt ở mức độ cao nhất là sáng tạo và thay đổi. Ngoài việc hợp tác và học hỏi với đồng nghiệp ra, GV cần phải có kĩ năng hợp tác với HS để cùng HS giải quyết những bài tập trong quá trình dạy học. Thứ bảy, GV phải có năng lực giải quyết vấn đề. Trong đổi mới giáo dục thì kĩ năng giải quyết vấn đề của GV là một yếu tố bắt buộc, vì dạy học theo phát triển năng lực của HS sẽ có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình dạy học, do đó GV trường THPT chuyên phải có kĩ năng giải quyết vấn đề ở mức độ thuần thục. Thứ tám, quản lý ĐNGV phải đảm bảo tính thống nhất trong toàn bộ đội ngũ, đồng đều về năng lực chuyên môn, năng lực dạy học, đặc biệt năng lực dạy chuyên sâu cũng như năng lực nghiên cứu khoa học để trong bối cảnh mới, ĐNGV trường THPT chuyên sẽ đảm nhận là người tổ chức, người chuyên gia, người lãnh đạo về chuyên môn trong khối trường THPT nói chung. 1.3. Quản lý ĐNGV trƣờng THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục 1.3.1. Tiếp cận trong quản lý ĐNGV trường THPT chuyên
- 19 1.3.1.1. Khái niệm Quản lý nguồn nhân lực 1.3.1.2. Tiếp cận trong quản lý ĐNGV trường THPT chuyên Tiếp cận được lựa chọn trong quản lý ĐNGV trường THPT chuyên là tiếp cận “Quản lý nguồn nhân lực”. Chủ thể quản lý trường THPT chuyên áp dụng tiếp cận này là quản lý GV nhằm nâng cao năng lực (chuyên môn và sư phạm) của GV. 1.3.2. Nội dung quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục 1.3.2.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên 1.3.2.2. Tuyển dụng, tuyển chọn GV 1.3.2.3. Sử dụng, bổ nhiệm GV theo năng lực 1.3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng GV 1.3.2.5. Thực hiện chính sách và tạo động lực cho GV phát triển năng lực 1.3.2.6. Đánh giá GV dựa vào năng lực 1.3.3. Các chủ thể quản lý GV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục (trong nhà trường THPT chuyên) 1.3.3.1. Hiệu trưởng trường THPT chuyên 1.3.3.2. Tổ trưởng chuyên môn trường THPT chuyên 1.3.3.3. Sự kết hợp trong quản lý ĐNGV của HT, Tổ trưởng chuyên môn - HT và Tổ trưởng tổ chuyên môn cần xây dựng quy chế văn hóa dựa trên triết lý đặc thù riêng của tổ chuyên môn để khẳng định được phong cách, xác định hệ thống giá trị, chuẩn mực đạo đức của GV trong nhà trường. - HT và Tổ trưởng tổ chuyên môn tham mưu các cấp chức năng đầu tư cơ sở vật chất phù hợp với mô hình văn hoá tổ chức Nhà trường, đặc thù của từng bộ môn đặc biệt trong thực hành và nghiên cứu khoa học. - Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, GV nhà trường trong việc học tập, nghiên cứu và có cơ chế khuyến khích phù hợp trong việc thực hiện văn hóa nhà trường. Rà soát, đánh giá dựa trên năng lực GV, chuyển đổi bố trí, phân công nhiệm vụ mới và tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh để những người GV giỏi có thu nhập cao hơn, được khuyến khích nhằm nâng cao vị trí vai trò xã hội của họ. - Phát huy động lực làm việc cho GV để họ chủ động trong việc nâng cao tinh thần phát triển nghề nghiệp cũng như chuyên môn của bản thân, từ đó nâng cao được chất lượng ĐNGV trong đơn vị. 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý ĐNGV trƣờng THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục 1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan 1.4.1.1. Điều kiện kinh tế thị trường, chính trị, văn hóa của địa phương 1.4.1.2. Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 1.4.1.3. Môi trường giáo dục 1.4.1.4. Cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước, của ngành 1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan 1.4.2.1. Trình độ quản lý của CBQL nhà trường 1.4.2.2. Tạo động lực và xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường của CBQL 1.4.2.3. Yếu tố thuộc về GV trường THPT chuyên Kết luận chƣơng 1
- 20 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 2.1. Tổ chức khảo sát 2.1.1. Mục đích khảo sát 2.1.2. Nội dung khảo sát 2.1.3. Phương pháp và công cụ khảo sát 2.1.4. Quy mô và địa bàn khảo sát 2.1.5. Thang đo và tiêu chí đánh giá 2.1.6. Xử lý kết quả khảo sát 2.2. Thực trạng ĐNGV trƣờng THPT chuyên tại một số tỉnh đồng bằng sông Hồng 2.2.1. Thực trạng số lượng GV trường THPT chuyên 2.2.2. Thực trạng cơ cấu GV trường THPT chuyên 2.2.2.1. Cơ cấu GV trường THPT chuyên theo trình độ đào tạo 2.2.2.2. Cơ cấu GV trường THPT chuyên theo thâm niên công tác 2.2.3. Thực trạng chất lượng ĐNGV trường THPT chuyên 2.2.3.1. Năng lực theo Chuẩn nghề nghiệp của GV trường THPT chuyên 2.2.3.2. Năng lực sư phạm của GV trường THPT chuyên 2.2.3.3. Năng lực chuyên môn của GV trường THPT chuyên 2.2.3.4. Năng lực phát triển cá nhân của GV trường THPT chuyên 2.2.3.5. Năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ của GV trường THPT chuyên 2.2.3.6. Năng lực hoạt động xã hội của GV trường THPT chuyên 2.3. Thực trạng quản lý ĐNGV trƣờng THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục 2.3.1. Thực trạng quy hoạch phát triển ĐNGV trường THPT chuyên 2.3.2. Thực trạng tuyển dụng GV trường THPT chuyên 2.3.3. Thực trạng sử dụng GV trong trường THPT chuyên 2.3.4. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng GV trường THPT chuyên 2.3.4.1. Thực trạng hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trường THPT chuyên 2.3.4.2. Thực trạng hoạt động tổ chức bồi dưỡng giáo viên trường THPT chuyên 2.3.5. Thực trạng tạo động lực làm việc cho giáo viên của HT trường THPT chuyên 2.3.6. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá GV trường THPT chuyên 2.3.7. Thực trạng phối hợp quản lý giáo viên giữa HT và Tổ trưởng chuyên môn 2.4. Thực trạng ảnh hƣởng của các yếu tố đến quản lý ĐNGV trƣờng THPT chuyên 2.4.1. Nhóm yếu tố khách quan Bao gồm các yếu tố Điều kiện kinh tế thị trường, chính trị, văn hóa của địa phương; Chương trình đổi mới giáo dục; Môi trường giáo dục tại địa phương; Độ tuổi, giới tính của ĐNGV; Điều kiện kinh tế, gia đình, thu nhập của ĐNGV. Cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước, của ngành; Chính sách thu hút, đãi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn