Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc
lượt xem 16
download
Luận án làm cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông (GV THPT) hiện nay, đề xuất biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục bậc THPT và chuẩn nghề nghiệp cho GV THPT ở vùng Tây Bắc. Luận án hệ thống hóa lí luận, khái niệm về bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp, quản lí hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp; hình thành khung lí thuyết về quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN TIẾN PHÚC QU¶N Lý HO¹T §éNG BåI D¦ìNG GI¸O VI£N TRUNG HäC PHæ TH¤NG THEO CHUÈN NGHÒ NGHIÖP ë VïNG T¢Y B¾C Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 62.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
- HÀ NỘI 2015
- LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Xuân Thức 2. TS. Đỗ Văn Chấn Phản biện 1: PGS.TS Đặng Thành Hưng – Trường ĐHSP Hà Nội 2 Phản biện 2: PGS.TS Ngô Quang Sơn – Viện Dân tộc Phản biện 3: PGS.TS Trần thị Tuyết Oanh Trường ĐHSP Hà Nội Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp trường họp tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi … giờ, ngày … tháng 6 năm 2015
- Có thể tìm đọc luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguyễn Tiến Phúc (2010), “Dự báo phát triển quy mô đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Điện Biên đến năm 2015”, Tạp chí Giáo dục, (237), Tr 911. 2. Nguyễn Tiến Phúc (2010), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông miền núi”, Tạp chí Giáo dục, (240), Tr 1820. 3. Nguyễn Tiến Phúc (2010), “Thực trạng và định hướng bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Điện Biên”, Tạp chí Giáo dục, (246), Tr 910. 4. Nguyễn Tiến Phúc (2012), “Thực trạng và một số giải pháp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh tỉnh Điện Biên”, Tạp chí Giáo dục, (292), Tr 5859. 5. Nguyễn Tiến Phúc (2013), “Vận dụng thuyết quản lý hành chính của HENRY FAYOL trong quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp ở một số tỉnh vùng Tây Bắc”, Tạp chí Giáo dục, (315), Tr 79. 6. Nguyễn Tiến Phúc (2013), “Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp ở một số tỉnh vùng Tây Bắc”, Tạp chí Giáo dục, (319), Tr 1416. 7. Nguyễn Tiến Phúc (2013), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông miền núi đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp”, Hội thảo khoa học 45 năm trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội, Tr 3840.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Vai trò của đội ngũ GV và công tác bồi dưỡng GV, quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV yếu tố quyết định nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước. GV đóng vai trò hết sức quan trọng, là nhân vật trung tâm của mọi chương trình cải cách, cải tổ, đổi mới giáo dục, biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, đồng thời cũng quyết định chất lượng và hiệu quả của toàn bộ quá trình giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu của xã hội, việc tổ chức bồi dưỡng GV có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bồi dưỡng GV cần vươn tới không chỉ đáp ứng một cách đơn thuần những sự thay đổi trong hệ thống giáo dục mà phải trở thành nhân tố thúc đẩy cải cách giáo dục, công tác đào tạo bồi dưỡng GV cần đóng góp tích cực vào cải cách giáo dục, làm cho giáo dục trở nên năng động hơn. 1.2. Thực tế hoạt động bồi dưỡng GV THPT và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT trong những năm qua còn nhiều bất cập, nhất là theo chuẩn nghề nghiệp. Về hoạt động bồi dưỡng GV THPT: Hoạt động bồi dưỡng còn chậm đổi mới như: mục tiêu bồi dưỡng chưa sát hợp với thực trạng đội ngũ GV, hình thức bồi dưỡng chưa đa dạng; nội dung bồi dưỡng chưa phong phú; phương pháp bồi dưỡng chưa được đổi mới. Về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT: Hạn chế từ khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo đến khâu kiểm tra đánh giá. 1.3. Trong thực tiễn về nghiên cứu lí luận và thực tiễn trong quản lí giáo dục ở nước ta, có nhiều các đề tài nghiên cứu về quản lí hoạt động bồi dưỡng GV. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT của sở GD&ĐT còn chưa được đề cập đến, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chuẩn nghề nghiệp GV THPT đã được Bộ GD&ĐT ban hành. Từ những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ GDH, chuyên ngành Quản lý Giáo dục.
- 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT hiện nay, đề xuất biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục bậc THPT và chuẩn nghề nghiệp cho GV THPT ở vùng Tây Bắc. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở các sở GD&ĐT vùng Tây Bắc. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp. 4. Giả thuyết nghiên cứu Nếu đề xuất được nội dung và biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT đồng bộ, khả thi thì nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng sẽ đầy đủ, toàn diện, phù hợp với đặc thù đội ngũ GV THPT ở vùng Tây Bắc; góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng và chất lượng đội ngũ GV, giúp GV đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp. 5.2. Khảo sát chất lượng GV THPT (phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và các năng lực) so với chuẩn nghề nghiệp; thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng GV THPT tại vùng Tây Bắc. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lí của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc. 5.4. Khảo nghiệm và thực nghiệm biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên trong năm học cho GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT. 6.2. Giới hạn về địa bàn khảo sát Địa bàn khảo sát thực trạng: Tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Sơn La, ở mỗi một tỉnh lựa chọn các trường THPT ở vùng khác nhau như: vùng đồng bằng, vùng cao, vùng thuận lợi, vùng khó khăn. Địa bàn thực nghiệm: Tỉnh Điện Biên.
- 6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát Khách thể khảo sát thăm dò và chuẩn hóa bộ công cụ đo; Khách thể khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp; Khách thể thực nghiệm bao gồm: + Nhóm 1: Cán bộ quản lí và chuyên viên của sở GD&ĐT; + Nhóm 2: Cán bộ quản lí các trường THPT; + Nhóm 3: GV THPT 7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Cách tiếp cận: Luận án đi theo các cách tiếp cận sau: 7.1.1. Tiếp cận chức năng quản lí 7.1.2. Tiếp cận hệ thống 7.1.3. Tiếp cận theo chuẩn 7.1.4. Tiếp cận thực tiễn 7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8. Những luận điểm cần bảo vệ 8.1. Quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT là quản lí một hoạt động bồi dưỡng trong công tác bồi dưỡng GV, có tính chất đặc thù, phức tạp, có vị trí vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đáp ứng yêu cầu của giáo dục phổ thông và đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. 8.2. Bồi dưỡng GV THPT ở vùng Tây Bắc hiện nay phải dựa vào chuẩn nghề nghiệp, đây là yêu cầu khách quan vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. 8.3. Trong quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp; việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá; lựa chọn phương thức tổ chức bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp là những vấn đề thiết yếu. 8.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp góp phần thay đổi cơ bản hoạt động bồi dưỡng GV, nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng nói riêng, chất lượng GV nói chung; GV có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu của xã hội đang đặt ra. 9. Những đóng góp mới của luận án 9.1. Về lí luận Hệ thống hóa lí luận, khái niệm về bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp, quản lí hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp; hình thành khung lí thuyết về quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp.
- Đề xuất mục tiêu; nội dung; phương pháp và công cụ kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng và phương thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GV THPT. 9.2. Về thực tiễn Qua kết quả khảo sát thực trạng đội ngũ GV THPT phát hiện các mâu thuẫn, bất cập trong hoạt động bồi dưỡng GV THPT và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp; từ đó giúp các sở GD&ĐT có cơ sở, định hướng đưa ra các biện pháp cải tiến, đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp; Đề xuất và thực nghiệm một biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng, nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động bồi dưỡng, nâng cao chất lượng của đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. 10. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng GV THPT ở vùng Tây Bắc. Chương 3: Biện pháp quản lý của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GV THPT THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới Có thể khẳng định, GV là nhân tố quyết định chất lượng hiệu quả giáo dục. Giáo dục nhân cách con người trên cơ sở 3 môi trường giáo dục: Giáo dục gia đình; giáo dục nhà trường và giáo dục ngoài xã hội. Trong đó, giáo dục nhà trường dưới sự chỉ đạo trực tiếp của GV vẫn là con đường cơ bản có hiệu quả cao nhất. Có thể nói đội ngũ GV là nhân vật trung tâm của mọi chương trình cải cách, cải tổ, đổi mới giáo dục; GV có vai trò quan trọng trong việc biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, đồng thời cũng quyết định chất lượng và hiệu quả của toàn bộ quá trình giáo dục. Như vậy, vị trí và vai trò của người thầy giáo được khẳng định trên cơ sở nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục,
- yếu tố quan trọng là phải nâng cao chất lượng đội ngũ GV, muốn nâng cao chất lượng cho đội ngũ GV, thì việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ GV có tầm quan trọng hết sức đặc biệt. Muốn hoạt động bồi dưỡng GV có hiệu quả thì công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ GV, để công tác bồi dưỡng GV có hiệu quả, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã đề cập công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV. Tuy nhiên, có nhiều quan điểm khác nhau trong việc đánh giá vai trò và tầm quan trọng của các cấp quản lí; nhiều nhà khoa học đánh giá cao vai trò của hiệu trưởng trong việc quản lí hoạt động bồi dưỡng GV, cho rằng chất lượng và sự thành công của mỗi nhà trường phụ thuộc vào hiệu trưởng; trong khi đó nhiều nhà khoa học lại đánh giá cao vai trò của Bộ GD&ĐT, các Viện bồi dưỡng GV từ trung ương đến địa phương, phòng phương pháp khu vực quận, huyện... Với việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của những nhà giáo dục trên thế giới, mặc dù cách tiếp cận nghiên cứu có khác nhau, song các nhà giáo dục đều đánh giá cao vai trò của các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV. Mặc dù vai trò và tầm quan trọng của các cấp quản lý ở mỗi cấp học trong hoạt động bồi dưỡng có khác nhau, nhưng đều đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV, nếu hoạt động bồi dưỡng GV có hiệu quả thì chất lượng GV được nâng lên. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ GV. Vì vậy, đội ngũ GV phải được chăm lo thật chu đáo về nhiều phương diện, trong đó có sự chăm lo về việc bồi dưỡng kiến thức cả về nghiệp vụ lẫn chuyên môn. Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò của bồi dưỡng, Người dạy rằng: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Quan điểm này luôn là kim chỉ nam trong sự nghiệp “trồng người”. Do đó, trong nhiều thập kỷ qua, công tác bồi dưỡng GV được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, không ngừng chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bồi dưỡng đội ngũ GV; đặc biệt là công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng GV và được thể hiện qua việc xây dựng các Chiến lược về giáo dục, ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định có liên quan đến công tác bồi dưỡng đội ngũ GV. Với việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của những nhà giáo dục trong nước, mặc dù cách tiếp cận nghiên cứu có khác nhau, song ở mỗi cấp quản lí có nhiệm vụ quản lí hoạt động bồi dưỡng GV đều cần phải thực hiện tốt vi ệc l ập k ế ho ạch; t ổ ch ức; ch ỉ đạ o; kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng. Tổng quan nghiên cứu các vấn đề về đội ngũ GV, quản lý hoạt động bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghi ệp, có thể rút ra một số nhận xét sau: Một là: Nghiên cứu về đội ngũ GV được các nhà giáo dục trong và ngoài
- nước quan tâm, triển khai ở nhiều bình diện khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu vào bồi dưỡng GV. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV còn rất mỏng. Hai là: Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV đã được nghiên cứu nhiều ở trong nước và nước ngoài nhưng với chủ thể là hiệu trưởng còn chủ thể sở GD&ĐT hầu như chưa có. Ba là: Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của sở GD&ĐT, đặc biệt quản lý hoạt động bồi dưỡng theo chu ẩn ngh ề nghi ệp cho GV THPT còn chưa đượ c đề cập nghiên cứu. Bốn là: Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chu ẩn ngh ề nghiệp ở các tỉnh vùng Tây Bắc chưa có công trình nào nghiên cứu. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của luận án 1.2.1. Bồi dưỡng và các khái niệm có liên quan 1.2.1.1. Bồi dưỡng 1.2.1.2. Bồi dưỡng giáo viên 1.2.1.3. Bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp Bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp là để bổ sung hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với GV về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật thêm những tri thức mới về các lĩnh vực của khoa học giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ GV. 1.2.2. Chuẩn và các khái niệm có liên quan 1.2.2.1. Chuẩn 1.2.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Chuẩn nghề nghiệp GV là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với GV về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. 1.2.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông Chu ẩ n ngh ề nghi ệ p GV THPT là h ệ th ố ng các yêu c ầ u c ơ b ả n đ ố i v ớ i GV THPT v ề ph ẩ m ch ấ t chính tr ị , đ ạ o đ ứ c, l ố i s ố ng; năng l ự c chuyên môn, nghi ệ p v ụ . 1.2.3. Quản lí và các khái niệm có liên quan 1.2.3.1. Quản lí Có nhiều khái niệm về quản lý của các tác giả khác nhau, tuy nhiên tác giả luận án lựa chọn định nghĩa khái niệm quản lí dưới đây làm khái niệm công cụ để nghiên cứu luận án: “Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong cùng một tổ chức hoặc cùng một công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt được mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia”. 1.2.3.2. Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn
- nghề nghiệp Quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT là quá trình lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT, giúp cho việc bồi dưỡng GV có hiệu quả, nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đáp ứng mục tiêu giáo dục đáp ứng chuẩn nghề nghiệp. 1.3. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp 1.3.1. Sự cần thiết của việc bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp 1.3.1.1. Vị trí của giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1.2. Những yêu cầu đặt ra đối với GV THPT trong giai đoạn hiện nay 1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Mục tiêu của bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp là bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; năng lực nghề nghiệp và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài ra, để cập nhật kiến thức về chính trị, KTXH và phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của GV. 1.3.3. Nội dung bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Nội dung bồi dưỡng chính là hệ thống các kiến thức về chính trị xã hội, về khoa học kỹ thuật, về tay nghề (kỹ năng, kỹ xảo)… được quy định trong các tiêu chuẩn và tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp và các kiến thức về tin học, ngoại ngữ, hội nhập quốc tế, các kiến thức về địa lý, lịch sử của địa phương. 1.3.4. Phương pháp bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Phương pháp bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp phải khoa học và hiệu quả (phù hợp với mục tiêu, nội dung bồi dưỡng..); phải khả thi (phù hợp với năng lực, khách quan, chủ quan, thời gian bồi dưỡng…); phải tạo cơ hội để bồi dưỡng phân hóa, tương tác. 1.3.5. Hình thức bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Hình thức bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp phải giúp GV tiếp cận được với nhiều hình thức bồi dưỡng, phù hợp với điều kiện học tập của mỗi người; thúc đẩy hứng thú, tích cực bồi dưỡng của GV, giúp GV tham gia bồi dưỡng có hiệu quả. 1.4. Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp 1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp là quá trình
- mà chủ thể quản lí bồi dưỡng GV: Thiết lập mục tiêu bồi dưỡng GV; Xây dựng nội dung bồi dưỡng GV; Lập kế hoạch thực hiện các nội dung để đạt được mục tiêu bồi dưỡng GV và lập kế các kế hoạch phụ trợ trong bồi dưỡng GV. 1.4.2. Tổ chức bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Tổ chức trong quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp bao gồm: Xây dựng cơ cấu tổ chức bồi dưỡng GV; Xác định nhiệm vụ của từng bộ phận,cá nhân tham gia bồi dưỡng; Thiết lập cơ chế làm việc giữa các bộ phận và giữa các cá nhân tham gia bồi dưỡng. 1.4.3. Chỉ đạo bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp là việc xác định các phương thức, cách thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng; Ra các quyết định chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng; Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng. 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp là quá trình xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng GV; Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng; Đo đạc mức độ thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng; Tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng; Kiểm tra các bộ phận thực hiện nhiệm vụ được giao; Tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện những khiếm khuyến, điều chỉnh những vấn đề cần thiết. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp 1.5.1. Các yếu tố chủ quan 1.5.2. Các yếu khách quan Kết luận chương 1 Chương 1 trình bày tổng quan những vấn đề nghiên cứu về bồi dưỡng GV THPT và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT thông qua kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và quốc tế; đồng thời làm rõ một số khái niệm cơ bản liên quan đến luận án. Phân tích chức năng quản lý của sở GD&ĐT đối với công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp, đồng thời cũng chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA SỞ GD&ĐT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GV THPT Ở VÙNG TÂY BẮC 2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, KTXH và giáo dục vùng Tây Bắc 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Vùng Tây Bắc có địa hình Tây Bắc hiểm trở, có nhiều khối núi và dãy núi cao, có nhiều đồi núi, đồi núi có độ dốc lớn; có nhiều sông suối; do đó, giao thông đi lại giữa các tỉnh, giữa các vùng trong tỉnh rất khó khăn, đặc biệt vào mùa mưa.
- 2.1.2. Điều kiện KTXH Là vùng có xuất phát điểm thấp trong cả nước, hầu hết là đều thuộc địa bàn có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao, nên đời sống của người dân còn khó khăn, toàn vùng có 20/62 (chiếm 1/3) huyện nghèo theo Nghị quyết 30a. 2.1.3. Giáo dục trung học phổ thông Vvùng Tây Bắc Trong những năm qua, hệ thống mạng lưới trường, lớp và quy mô HS ở vùng Tây Bắc tiếp tục được duy trì, củng cố và phát triển, cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập phổ thông và thường xuyên của nhân dân các dân tộc trong vùng theo hướng đa dạng hóa. Tuy nhiên, tại một số đơn vị giáo dục trong vùng Tây Bắc thuộc địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, CSVC, trang thiết bị chưa đồng bộ, phòng học, chức năng còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục; nguồn lực đầu tư chưa theo kịp yêu cầu phát triển quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; số lượng HS bỏ học ở một số tỉnh đã giảm song vẫn còn cao, như tỉnh Điện Biên, Lai châu. Chất lượng giáo dục toàn diện đã có nhiều chuyển biến nhưng chưa đồng đều giữa các vùng, miền trong tỉnh và giữa các tỉnh trong vùng, tỷ lệ HS trúng tuyển vào các trường ĐH, CĐ còn ở mức thấp; tỷ lệ HS xếp loại học lực giỏi, khá còn chiếm tỉ lệ chưa cao, còn nhiều HS xếp loại học lực yếu. 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 2.2.1. Mục tiêu Khảo sát thực trạng về đội ngũ GV, hoạt động bồi dưỡng GV, năng lực quản lý của sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc. Từ đó, xây dựng cơ sở thực tiễn để đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT, đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. 2.2.2. Nội dung và cách thức tiến hành Nội dung: Phát hiện thực trạng đội ngũ GV, hoạt động bồi dưỡng GV, quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc, những thuận lợi khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng. Cách thức tiến hành: Phát phiếu hỏi và hướng dẫn cách trả lời cho các đối tượng khảo sát. Số lượng bao gồm: 450 GV THPT; 150 CBQL ở các trường THPT; 60 lãnh đạo, chuyên viên của 03 sở GD&ĐT; phỏng vấn sâu lãnh đạo sở GD&ĐT, hiệu trưởng các trường THPT của tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Sơn La. 2.2.3. Nội dung và cách thức tiến hành 2.2.4. Mẫu khảo sát 2.2.5. Địa bàn khảo sát 2.2.6. Phương pháp nghiên cứu 2.3. Thực trạng mức độ đáp ứng của đội ngũ GV THPT so với chuẩn nghề nghiệp
- 2.3.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người giáo viên 2.3.2. Về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục 2.3.3. Về năng lực dạy học 2.3.4. Về năng lực giáo dục 2.3.5. Về năng lực hoạt động chính trị xã hội 2.3.6. Về năng lực phát triển nghề nghiệp Bảng tổng hợp kết quả GV tự đánh giá mức độ đáp ứng và hiệu trưởng đánh giá mức độ đáp ứng của GV đối với tiêu chuẩn của chuẩn nghề nghiệp GV THPT GV tự đánh giá Hiệu trưởng đánh giá mức độ đáp ứng mức độ đáp ứng của GV Nội dung Trung Không Trung Không Rất tốt Tốt Rất tốt Tốt bình tốt bình tốt SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, 20. 62. 16. 16. 47. 27. 0 0 9.04 lối sống của người 9 5 6 2 4 4 GV 2. Về năng lực tìm 32. 63. 23. 64. hiểu đối tượng và 5.0 0 0 2.8 9.65 0 1 4 2 môi trường GD 3. Về năng lực dạy 53. 37. 40. 44. 5.7 3.1 3.9 11.2 học 8 4 4 5 4. Về năng lực 21. 70. 16. 60. 6.5 1.9 5.1 17.8 giáo dục 0 4 8 2 5. Về năng lực 19. 58. 15. 16. 59. hoạt động chính trị 5.9 3.7 19.3 7 7 7 0 3 xã hội 6. Về năng lực 16. 32. 51. 12. 27. 48. phát triển nghề 0.0 12.3 3 5 2 3 4 0 nghiệp Nhận định chung về mức độ đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp: hầu hết đội ngũ GV cơ bản đáp ứng được yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp, tuy nhiên mức độ đáp ứng ở từng nội dung tiêu chí ở mỗi tiêu chuẩn có khác nhau, song mức độ đáp ứng so với chuẩn nghề nghiệp còn ở mức trung bình. Đây là những căn cứ giúp các nhà quản lý giáo dục trong việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, các điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV. 2.4. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở vùng Tây Bắc Để đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng GV THPT ở các tỉnh vùng Tây Bắc. Tác giả sử dụng 2 loại phiếu hỏi có cùng nội dung (các bảng dưới đây) để hỏi
- 385 GV và 120 CBQL tại các trường THPT, nhằm đánh giá các nội dung sau: 2.4.1. Thực trạng về nhận thức của GV và CBQL các trường THPT đối với hoạt động bồi dưỡng GV 2.4.2. Thực trạng về mức độ phù hợp và mức độ đạt được của mục tiêu bồi dưỡng GV THPT 2.4.3. Thực trạng về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện của nội dung bồi dưỡng GV THPT 2.4.4. Thực trạng về mức độ phù hợp và mức độ thực hiện của phương pháp bồi dưỡng GV THPT 2.4.5. Thực trạng về mức độ phù hợp của hình thức bồi dưỡng GV THPT Đánh giá chung về hoạt động bồi dưỡng GV THPT Công tác bồi dưỡng có chuyển biến về mặt nhận thức của hâu hêt đ̀ ́ ội ngũ CBQL, GV; có tinh thần khắc phục khó khăn, tham gia đầy đủ các nội dung bồi dưỡng, thực hiện nghiêm túc các quy định về thời gian và kế hoạch bồi dưỡng. Mục tiêu bồi dưỡng đã được xác định được dựa vào phát triển các năng lực của chuẩn nghề nghiệp và thực trạng đội ngũ GV. Tuy nhiên, mức độ đạt được của mục tiêu bồi dưỡng còn thấp. Nội dung bồi dưỡng GV THPT đã thực hiện theo đúng các quy định của Bộ GD&ĐT, bao gồm: "Khối kiến thức chung" và "Khối kiến thức tự chọn theo các chuyên đề". Tuy nhiên, mức độ thực hiện ở 2 nội dung trên có sự khác biệt, chủ yếu mới thực hiện tốt bồi dưỡng ở nội dung "Khối kiến thức chung" còn nội dung bồi dưỡng "Khối kiến thức tự chọn theo các chuyên đề", đó là các phẩm chất và năng lực của chuẩn nghề nghiệp còn chưa được quan tâm, chú trọng; do đó mức độ thực hiện còn ở mức trung bình. Hình thức bồi dưỡng GV THPT phù hợp với điều kiện học tập của mỗi người, đảm bảo cho GV được bồi dưỡng thường xuyên, giúp GV tham gia bồi dưỡng có hiệu quả. Tuy nhiên, hình thức tự học, tự bồi dưỡng và bồi dưỡng thông qua sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn tại các nhà trường được đánh giá cao và rất phù hợp với đội ngũ GV, song còn chưa được chú trọng, mức độ thực hiện còn ở mức thấp. Phương pháp bồi dưỡng GV THPT đã được đổi mới, dựa trên cơ sở tự học và tự bồi dưỡng, người hướng dẫn đã biết hướng dẫn người học tự nghiên cứu tìm ra kiến thức, hướng dẫn cách học, cách giải quyết vấn đề, cách xử lý tình huống khó. Tuy nhiên, mức độ thực hiện của phương pháp còn chưa cao. 2.5. Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT ở vùng Tây Bắc Số liệu khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT được đánh giá qua việc thực hiện các nội dung quản lí: việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá bồi dưỡng. Các nội dung trên được đánh giá ở 2 mức độ (mức độ quan trọng và mức độ đạt được).
- 2.5.1. Công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Bảng: Kết quả đánh giá mức độ nhận thức tầm quan trọng và mức độ thực hiện của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Mức độ nhận thức Mức độ thực hiện tầm quan trọng Không Nội dung Rất quan Quan Bình Trung quan Rất tốt Tốt Chưa tốt trọng trọng thường bình trọng SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % Phân tích hiện 184 48.4 89 23.5 107 28.1 0 0 54 14.2 71 18.7 178 46.7 77 20.4 trạng đội ngũ GV Xác định nhu cầu 276 72.5 84 22.2 20 5.3 0 0 12 3.3 32 8.6 113 29.7 223 58.4 bồi dưỡng của GV Thiết kế mục tiêu 185 48.5 96 25.2 100 26.3 0 0 81 21.3 113 29.6 163 42.7 24 6.4 bồi dưỡng Xây dựng nội dung 173 45.3 123 32.4 85 22.3 0 0 42 11.2 59 15.7 245 64.2 33 8.9 bồi dưỡng Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung 187 49.2 139 36.4 55 14.4 0 0 29 7.7 43 11.5 196 51.4 112 29.4 bồi dưỡng Lậ p k ế ho ạ ch 43 11.4 101 26.5 209 54.9 27 7.2 92 24.3 109 28.7 157 41.2 22 5.8 ph ụ tr ợ Trung bình 45.8 27.7 25.2 1.2 13.6 18.8 45.9 21.5 Mức độ nhận thức tầm quan trọng: hầu hết khách thể khảo sát đều đánh giá cao mức độ nhận thức tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng. Mức độ “rất quan trọng” và “quan trọng” là 73,5%; mức độ “không quan trọng” chỉ chiếm có 1,2%. Trong đó, nội dung “Xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV” và “Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung bồi dưỡng” được khách thể đánh giá mức độ “rất quan trọng” và “quan trọng” cao nhất là 94,7% và 77,6%; riêng nội dung “Lập kế hoạch phụ trợ” được khách thể khảo sát cho rằng “không quan trọng”, chiếm 7,2%. Mức độ thực hiện: mức độ thực hiện việc lập kế hoạch bồi dưỡng của sở GD&ĐT được đánh giá rất thấp so với mức độ nhận thức tầm quan trọng. Cụ thể, mức độ “rất tốt” là 13,6%; mức độ “tốt” là 18,8%; mức độ “trung bình” là 45.9%; mức độ “chưa tốt” còn chiếm 21,5%. Tuy nhiên, mức độ thực hiện ở từng nội dung có khác nhau, như: nội dung “Xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV”có mức độ thực hiện “chưa tốt” là 58,4%; “Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung bồi dưỡng” là 29.4%. Để tìm hiểu sự tương quan giữa mức độ nhận thức tầm quan trọng và mức độ thực hiện của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT, đề tài đã sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman (tương quan hạng) để tính.
- Hệ số tương quan R= 0,25 cho phép kết luận giữa mức độ nhận thức tầm quan trọng và mức độ thực hiện của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT chưa phù hợp. Nghĩa là mức độ nhận thức là quan trọng nhưng mức độ thực hiện lại thấp. 2.5.2. Công tác tổ chức bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Bảng: Kết quả đánh giá mức độ nhận thức tầm quan trọng và mức độ thực hiện của công tác tổ chức bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Mức độ nhận thức tầm quan Mức độ thực hiện trọng Rất Không Nội dung Quan Bình Trung Chưa quan quan Rất tốt Tốt trọng thường bình tốt trọng trọng SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % Xây dựng cơ 11 17 45. 25. 14. 20. 18 47. 29.4 95 0 0 54 79 66 17.4 cấu tổ chức 2 3 5 1 2 7 2 7 Xác định nhiệm vụ của từng bộ 12 17 46. 21. 13. 18. 17 47. 32.5 81 0 0 50 71 80 21.1 phận tham gia 4 6 2 3 2 6 9 1 bồi dưỡng Thiết lập cơ 10 13 36. 13 36. 17. 11 29. 18 48. 27.1 0 0 67 15 4.1 chế làm việc 3 8 3 9 6 7 3 7 5 5 42. 27. 15. 23. 47. Trung bình 29.6 0 14.2 6 6 0 0 7 Mức độ nhận thức tầm quan trọng: Hầu hết đối tượng khảo sát đều đánh giá cao mức độ nhận thức tầm quan trọng của công tác tổ chức bồi dưỡng. Mức độ “rất quan trọng” và “quan trọng” là 72,2%; không có đối tượng khảo sát nào đánh giá là “không quan trọng”. Trong đó, nội dung “Xác định nhiệm vụ của từng bộ phận tham gia bồi dưỡng” được đối tượng khảo sát đánh giá mức độ “rất quan trọng” và “quan trọng” cao nhất là 78,7%. Mức độ thực hiện: Mức độ thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng của sở GD&ĐT được đối tượng khảo sát đánh giá thấp so với mức độ nhận thức tầm quan trọng. Cụ thể, mức độ “rất tốt” là 15,0%; mức độ “tốt” là 23,0%; mức độ “trung bình” là 47,7%; mức độ “chưa tốt” còn chiếm 14,2%. Tuy nhiên, mức độ thực hiện ở từng nội dung có khác nhau, nội dung “Xác định nhiệm vụ của từng bộ phận tham gia bồi dưỡng” có mức độ thực hiện “chưa tốt” chiếm tỉ lệ cao nhất là 21,1%. Hệ số tương quan R= 0,31 cho phép kết luận giữa mức độ nhận thức tầm quan trọng và mức độ thực hiện của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT chưa phù hợp. Nghĩa là mức độ nhận
- thức là quan trọng nhưng mức độ thực hiện lại thấp. 2.5.3. Công tác chỉ đạo bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Bảng: Kết quả đánh giá mức độ nhận thức tầm quan trọng và mức độ thực hiện của công tác chỉ đạo bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Mức độ nhận thức tầm quan trọng Mức độ thực hiện Rất Không Quan Bình Trung Chưa Nội dung quan quan Rất tốt Tốt trọng thường bình tốt trọng trọng SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % Xác định các phương thức, 30. 35. 28. 25. 27. cách thức tổ 114 134 107 25 6.7 96 106 105 27.6 74 19.4 1 1 1 2 8 chức hoạt động bồi dưỡng Ra các quyết định chỉ đạo 56. 31. 10. 11. 17. 215 119 41 5 1.5 43 66 144 37.8 127 33.4 hoạt động bồi 5 2 8 3 5 dưỡng Tổ chức các 33. 37. 27. 11. 12. hoạt động bồi 127 144 104 6 1.7 42 48 157 41.2 132 34.8 3 7 3 2 8 dưỡng Trung bình 39. 34. 22. 15. 19. 3.3 35.5 29.2 9 6 0 9 3 Mức độ nhận thức tầm quan trọng: Các đối tượng khảo sát đều đánh giá cao mức độ nhận thức tầm quan trọng của công tác chỉ đạo bồi dưỡng. Mức độ “rất quan trọng” và “quan trọng” là 74,5%; mức độ “không quan trọng” chỉ chiếm có 3,3%. Trong đó, nội dung “Ra các quyết định chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng” được đối tượng khảo sát đánh giá mức độ “rất quan trọng” và “quan trọng” cao nhất là 87,7%. Mức độ thực hiện: Mức độ thực hiện công tác chỉ đạo bồi dưỡ ng của sở GD&ĐT đượ c đánh giá rất thấp so với m ức độ nhận thức tầm quan trọng. Cụ thể, mức độ “rất tốt” là 15,9%; mức độ “tố t” là 19,3%; mức độ “trung bình” là 35.5%; m ức độ “chưa tốt” còn chiếm 29,2% (trong khi đó, công tác lập kế hoạch m ức độ “chưa tốt” là 21,5; công tác tổ chức mức độ “chưa tốt” là 14,2). Tuy nhiên, mức độ thực hiện ở từng nội dung c ủa công tác chỉ đạo có khác nhau, nh ư: n ội dung “Ra các quyết định chỉ đạo hoạt động bồi dưỡ ng” có mức độ thực hiện “chưa tốt” là 33,4%; “Tổ chức các
- hoạt động bồi dưỡ ng” là 34.8%. Hệ số tương quan R= 0,29 cho phép kết luận giữa mức độ nhận thức tầm quan trọng và mức độ thực hiện của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT chưa phù hợp. Nghĩa là mức độ nhận thức là quan trọng nhưng mức độ thực hiện lại thấp. 2.5.4. Công tác kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp Bảng: Kết quả đánh giá mức độ nhận thức tầm quan trọng và mức độ thực hiện của công tác kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn ngh ề nghiệp Mức độ nhận thức tầm quan Mức độ thực hiện trọng Rất Không Nội dung Quan Bình Trung Chưa quan quan Rất tốt Tốt trọng thường bình tốt trọng trọng SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % Xây dựng các 10 28. 14 37. 12 31. 2. 18. 24. 15 41. tiêu chuẩn kiểm 10 69 94 58 15.4 8 4 1 1 1 7 8 2 8 8 6 tra, đánh giá Kiểm tra, đánh 11 29. 14 38. 12 32. 19. 11 28. 13 34. giá hoạt động 0 0 73 66 17.4 2 4 5 1 4 5 2 0 8 2 6 bồi dưỡng Đo đạc mức độ 21. 23. 17 46. 9. 18. 22. 15 39. 81 88 35 72 87 70 18.4 thực hiện 4 1 6 3 2 9 8 2 9 Tổng hợp kết 10 27. 10 27. 14 37. 7. 11 29. 12 33. 10 28. quả kiểm tra, 30 32 8.4 4 4 3 1 3 6 9 1 2 9 8 9 6 đánh giá Kiểm tra các bộ phận th ực 12 32. 15 41. 10 26. 17. 24. 12 32. 0 0 65 94 97 25.4 hiện nhiệm v ụ 3 4 7 1 1 5 2 8 4 6 đượ c giao Tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện những 12 33. 13 35. 10 28. 3. 17. 23. 14 37. khiếm khuyến, 12 65 90 81 21.4 6 2 4 1 8 5 2 2 8 3 6 điều chỉnh những vấn đề cần thiết Trung bình 28. 33. 33. 3. 19. 26. 35. 17.7 7 6 8 8 9 4 8 Mức độ nhận thức tầm quan trọng: Hầu hết đối tượng khảo sát đều đánh giá cao mức độ nhận thức tầm quan trọng của công tác kiểm tra, đánh giá
- bồi dưỡng. Mức độ “rất quan trọng” và “quan trọng” là 62,3%; mức độ “không quan trọng” chỉ chiếm 3,8%. Trong đó, nội dung” và “Kiểm tra các bộ phận thực hiện nhiệm vụ được giao và “Tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện những khiếm khuyến, điều chỉnh những vấn đề cần thiết” được đối tượng khảo sát đánh giá mức độ “rất quan trọng” và “quan trọng” cao nhất là 73,8% và 68,4%; riêng nội dung “Đo đạc mức độ thực hiện” được đối tượng khảo sát cho rằng “không quan trọng”, chiếm 9,4%. Mức độ thực hiện: mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá bồi dưỡ ng của sở GD&ĐT cũng đượ c đối tượ ng khảo sát đánh giá rất thấp so với mức độ nhận thức tầm quan tr ọng. C ụ th ể, m ức độ “rấ t tốt” là 19,9%; mức độ “tốt” là 26,4%; mức độ “trung bình” là 35.8%; mức độ “chưa tốt” chiếm 17,5%. Tuy nhiên, mức độ thực hiện ở từng nội dung có khác nhau, như: nội dung “Kiểm tra các bộ phận thực hi ện nhi ệm v ụ đượ c giao” có mức độ thực hiện “chưa tốt” là 25,4%; “Tổng kết, rút kinh nghi ệm, phát hiện những khiếm khuy ến, điều chỉnh những v ấn đề cần thiết” là 21.4%. Hệ số tương quan R= 0,29 cho phép kết luận giữa mức độ nhận thức tầm quan trọng và mức độ thực hiện của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp của sở GD&ĐT có tương quan nghịch. Nghĩa là mức độ nhận thức là quan trọng nhưng mức độ thực hiện lại thấp. 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp 2.6.1. Các yếu tố chủ quan 2.6.2. Các yếu tố khách quan 2.7. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp 2.7.1. Những thành công, thuận lợi và nguyên nhân 2.7.1.1. Những thành công 2.7.1.2. Thuận lợi và nguyên nhân 2.7.2. Những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân 2.7.2.1. Những hạn chế 2.7.2.2. Khó khăn và nguyên nhân Kết luận chương 2 Chương 2 trình bày khái quát chung về điều kiện tự nhiên, KTXH, dân cư ở vùng Tây Bắc; tình hình phát triển GD&ĐT; tiến hành khảo sát để thấy được thực trạng đội ngũ GV, hoạt động bồi dưỡng GV, quản lý hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc và các yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng GV THPT theo
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn