Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá KQHT của SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường ĐHSP trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN THỊ HÀ PHƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9140114 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỆ AN - 2021
- Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG 2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH Phản biện: 1. Phản biện: 2. Phản biện: 3. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường Địa điểm: Trường Đại học Vinh Thời gian: Vào hồi......giờ, ngày.......tháng........ năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Trung tâm Thông tin - Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Đánh giá (ĐG) là khâu hết sức quan trọng của quá trình dạy học nói chung, quá trình đào tạo ở trường đại học (ĐH) nói riêng, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục, đào tạo. Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT Việt Nam hiện nay, đổi mới ĐG kết quả học tập (KQHT) của người học được xem là khâu đột phá, là nhiệm vụ và giải pháp quan trọng, là nội dung cốt lõi trong đổi mới ở Việt Nam hiện nay, đòi hỏi ĐG và quản lý (QL) hoạt động này phải đồng bộ, đảm bảo tính khoa học hơn. Vì vậy, vấn đề đánh giá KQHT và QL đánh giá KQHT của SV theo TCNL cần được nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống làm cơ sở cho việc triển khai hoạt động này trong các trường ĐH nói chung, các trường ĐHSP nói riêng. 1.2. Từ năm học 2020 - 2021, Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 đã được triển khai trong phạm vi cả nước, đã có sự đổi mới toàn diện, từ mục tiêu, nội dung, phương pháp. ĐG kết quả giáo dục (GD) theo định hướng phát triển NL của SV đòi hỏi các trường đại học sư phạm (ĐHSP) phải đổi mới phương thức đào tạo, trong đó đổi mới đánh giá KQHT của SV theo TCNL là khâu quan trọng. 1.3. Hiện nay, trong các trường (ĐHSP), việc đánh giá KQHT của SV đã bước đầu có sự đổi mới theo hướng TCNL. Tuy nhiên, việc đánh giá KQHT của SV vẫn còn có những bất cập nhất định về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức ĐG và nhất là chưa tập trung ĐG được những NL cần hình thành cho SV trong quá trình đào tạo. Vấn đề này do nhiều nguyên nhân như nhận thức và kinh nghiệm tổ chức, triển khai thực hiện đánh giá KQHT của SV theo TCNL của đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giảng viên (GV) còn có bất cập, chương trình đào tạo (CTĐT), cơ sở vật chất (CSVC)...chưa thích ứng với yêu cầu ĐG theo TCNL. Việc nghiên cứu các giải pháp QL nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐH và chương trình GDPT 2018 là vấn đề có tính cấp thiết. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các giải pháp QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL nhằm nâng cao hiệu quả ĐG, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường ĐHSP trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
- 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực. 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động đánh giá KQHT của SV ở các trường ĐHSP theo TCNL đang còn những hạn chế nhất định. Có thể nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá KQHT của SV ở các trường ĐHSP theo TCNL nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp QL có cơ sở khoa học, có tính khả thi dựa trên chức năng và nội dung QL như: xây dựng kế hoạch và quy trình tổ chức, chỉ đạo hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL; Bồi dưỡng nâng cao NL đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL cho đội ngũ CBQL, giảng viên; xây dựng khung năng lực làm căn cứ để đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL; Thiết lập các điều kiện đảm bảo cho QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực. 5.3. Đề xuất và thử nghiệm giải pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực. 6. Phạm vi nghiên cứu - Luận án nghiên cứu QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP hệ chính quy theo tiếp cận năng lực (các NL chung và NL sư phạm của SV). - Địa bàn khảo sát: Các trường Đại học: ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Thái Nguyên, ĐH Vinh, ĐHSP Huế, ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh. - Thời gian khảo sát: trong các năm học 2017 - 2018 và 2018 - 2019. 7. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Quan điểm tiếp cận: Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận hoạt động; Tiếp cận năng lực; Tiếp cận nội dung và chức năng quản lý; Tiếp cận thực tiễn. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập; Phương pháp mô hình hóa
- 3 7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp trao đổi, phỏng vấn theo chủ đề; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục; Phương pháp thực nghiệm. 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng các công thức thống kê để xử lý dữ liệu thu được về mặt định lượng, so sánh và đưa ra kết quả nghiên cứu của luận án. 8. Những luận điểm cần bảo vệ 8.1. Đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL không chỉ ĐG những gì SV học được mà quan trọng hơn còn ĐG những gì SV làm được liên quan đến nghề nghiệp tương lai của họ. Quản lý hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL là một lĩnh vực của QL đào tạo, đòi hỏi phải xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra ĐG để hoạt động này thực hiện được mục tiêu ĐG sự tiến bộ và phát triển của SV trong quá trình học tập. 8.2. Hiện nay, trong các trường ĐHSP, hoạt động đánh giá KQHT và QL hoạt động đánh giá KQHT của SV chủ yếu theo tiếp cận nội dung. Cách tiếp cận này không còn phù hợp nữa khi các trường ĐHSP đang có những đổi mới mạnh mẽ về mục tiêu, CTĐT, phương pháp và hình thức đào tạo hướng đến việc hình thành những NL cốt lõi của người giáo viên. 8.3. QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL phải dựa trên các chức năng QL, những đặc trưng và các nội dung, phương thức đánh giá KQHT của SV, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này ở trường ĐHSP. Nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên, SV trường ĐHSP về tầm quan trọng của đánh giá KQHT của SV theo TCNL; Xây dựng kế hoạch và quy trình tổ chức, chỉ đạo hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao NL đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL cho đội ngũ CBQL, giảng viên; Xây dựng khung năng lực để làm căn cứ đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL; Thiết lập các điều kiện đảm bảo cho QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL. Đây là những giải pháp cơ bản của QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL. 9. Những đóng góp mới của luận án 9.1. Luận án đã làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL và QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL, nhất là làm rõ đặc trưng của hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL, các nội dung, chủ thể QL hoạt động này ở trường ĐHSP.
- 4 9.2. Luận án đã đánh giá khách quan thực trạng hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL và QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL, từ đó chỉ rõ mặt mạnh, mặt hạn chế và nguyên nhân của thực trạng làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL. 9.3. Luận án đã đề xuất được các giải pháp QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL, đặc biệt là luận án đã xây dựng được chương trình bồi dưỡng nâng cao NL đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL cho đội ngũ CBQL, giảng viên và xây dựng được khung năng lực làm căn cứ để đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường ĐHSP. 10. Cấu trúc của luận án: Ngoài Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực; Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực; Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực
- 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐHSP THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề: Qua tổng quan các công trình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước về ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP cho thấy: Các tác giả đã đưa ra các luận điểm, khái niệm, nguyên tắc, phương pháp, thang đo, hình thức ĐG và QL hoạt động ĐG ở nhiều góc độ, nhưng tựu trung lại ĐG, quản lý hoạt động ĐG dựa trên NL là loại hình giáo dục có nhiều tính ưu việt, luận án có thể kế thừa và áp dụng. Từ kết quả nghiên cứu tổng quan, luận án sẽ tiếp tục tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu: 1) Nghiên cứu để tiếp tục giải quyết những vấn đề lý luận về ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL; 2) Nghiên cứu làm rõ thực trạng ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL; 3) Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL. 1.2. Một số khái niệm cơ bản: Luận án đã làm rõ và rút ra nội hàm các khái niệm để sử dụng trong nghiên cứu: ĐG; Học tập; KQHT; Đánh giá KQHT; Hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP; Năng lực; TCNL; Đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL; Quản lý; QL hoạt động đánh giá KQHT theo TCNL. 1.3. Một số vấn đề về đánh giá kết quả học tập của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực 1.3.1. Đặc trưng của đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL: Là bước phát triển cao hơn so với ĐG tiếp cận nội dung, giữa ĐG theo TCNL và ĐG theo nội dung có một số dấu hiệu khác biệt cơ bản về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, chủ thể, công cụ, thời điểm ĐG và ngữ cảnh ĐG. 1.3.2. Mục tiêu, ý nghĩa, chức năng của đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng CĐR của CTĐT, sự tiến bộ của SV để hướng dẫn, điều chỉnh các hoạt động dạy học, QL, phát triển CTĐT, nâng cao chất lượng ĐT; Có ý nghĩa rất lớn đối với SV, giảng viên, với nhà trường, các nhà tuyển dụng và gia đình; Có chức năng cơ bản là định hướng, tạo động lực, phân loại, cải tiến dự báo ở những mức độ khác nhau của quá trình đào tạo. 1.3.3. Các nguyên tắc đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL Đảm bảo tính khách quan; Đảm bảo tính toàn diện; Đảm bảo tính công bằng, tin cậy; Đảm bảo tính thường xuyên, có hệ thống và vì sự phát triển của SV; Đảm bảo ĐG được NL của SV; Đảm bảo tích hợp ĐG với dạy học.
- 6 1.3.4. Nội dung hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL ĐG khả năng làm chủ kiến thức, kĩ năng, vận dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn nghề nghiệp và cuộc sống. Nội dung hoạt động ĐG gồm: Xây dựng bộ công cụ ĐG; Xây dựng ngân hàng câu hỏi thi dựa trên 6 cấp độ thang đo Bloom; Thực hiện quy trình ĐG theo các bước: Xác định được hệ thống NL chung, NL chuyên biệt mà SV cần hình thành trong quá trình học tập; Xác định được phương pháp, hình thức đánh giá KQHT phù hợp; Đánh giá NL của SV đã đạt được thông qua các kênh khác nhau, đồng thời kết hợp tự ĐG của SV; Sử dụng kết quả ĐG làm căn cứ khẳng định chất lượng dạy học, giúp SV, giảng viên điều chỉnh hoạt động dạy học, các cấp QL nhà trường kịp thời chỉ đạo hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 1.3.5. Các phương pháp, hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực 1.3.5.1. Các phương pháp đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL: Quan sát; Vấn đáp; Tự luận, Trắc nghiệm khách quan; Đánh giá qua hồ sơ học tập. 1.3.5.2. Các hình thức đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL: Đánh giá thường xuyên; Đánh giá định kì; Đánh giá tổng kết. 1.3.6. Quy trình đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL: Xác định CĐR, các NL, mức NL mà SV cần biết, có thể thực hiện, cần đạt được; Xác định và thiết kế các nhiệm vụ dựa theo nội dung môn học để ĐG các NL; Xác định các tiêu chí ĐG, các chỉ báo/chỉ số việc hoàn thành nhiệm vụ; Xây dựng thang điểm đối với các nhiệm vụ.; Tổ chức ĐG và phản hồi, chia sẻ tới các chủ thể đánh giá. 1.4. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực 1.4.1. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực Đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản, toàn diện GDĐH; Đáp ứng yêu cầu phát triển các trường ĐHSP; Nâng cao chất lượng đào tạo của các trường ĐHSP. 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực: Lập kế hoạch ĐG; Tổ chức thực hiện hoạt động ĐG; Chỉ đạo hoạt động ĐG; Kiểm tra hoạt động đánh giá KQHT và QL các điều kiện đảm bảo cho hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL. 1.4.3. Chủ thể QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL: Hiệu trưởng; Trưởng phòng đào tạo; Trưởng các phòng ban/trung tâm chuyên trách về ĐG; Trưởng khoa đào tạo; Trưởng bộ môn; Giảng viên; Sinh viên.
- 7 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực 1.5.1. Các yếu tố khách quan: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và hội nhập quốc tế; Các qui chế, qui định, hướng dẫn về đánh giá KQHT của SV; Cơ chế QL, môi trường văn hóa của các trường ĐHSP; Yếu tố tài chính, CSVC, kỹ thuật. 1.5.2. Các yếu tố chủ quan: Nhận thức của CBQL, giảng viên; NL vận dụng các phương pháp, hình thức đánh giá KQHT theo TCNL của GV; Năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách về ĐG; Nhận thức và năng lực tự ĐG của SV. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 1. Đánh giá KQHT và QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL là vấn đề được quan tâm nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước. Qua tổng quan các nghiên cứu của các tác giả cho thấy các vấn đề về ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL chưa được nghiên cứu cụ thể trong trường ĐHSP, chưa có được một hệ thống giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi. 2. Đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL là quá trình đo lường chính xác, khách quan, toàn diện về mức độ đạt được của SV về hệ thống NL chung, NL sư phạm được hình thành trong quá trình đào tạo; ĐG theo TCNL có đặc trưng riêng so với ĐG theo tiếp cận nội dung, đòi hỏi phải sử dụng nhiều phương pháp, hình thức ĐG khác nhau. 3. Quản lý hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL là một nội dung quan trọng trong QL hoạt động đào tạo ở trường ĐHSP. Đó là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, giám sát hoạt động ĐG với sự tham gia của nhiều chủ thể. QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan. Vì vậy cần tính đến các yếu tố này trong quá trình nghiên cứu QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL.
- 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐHSP THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.1.1. Mục tiêu khảo sát: đánh giá khách quan thực trạng ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL để xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài. 2.1.2. Nội dung khảo sát: Thực trạng hoạt động đánh giá, QL hoạt động ĐG, yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL. 2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát 2.1.3.1. Đối tượng khảo sát: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng các khoa/ ngành SP, Giám đốc TTKT, trung tâm ĐBCL: 98 người; GV các khoa/ ngành SP: 213 GV; SV các khoa/ ngành SP: 620 SV 2.1.3.2. Địa bàn khảo sát: ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Thái Nguyên, ĐH Vinh, ĐHSP Huế, ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.4. Phương pháp và quy trình khảo sát: Khảo sát bằng phiếu điều tra; Khảo sát bằng trao đổi, phỏng vấn. 2.1.5. Cách thức xử lý số liệu và thang đánh giá 2.1.5.1. Quy trình xử lý, phân tích số liệu, gồm các bước: Xây dựng mô hình xử lý số liệu; Thiết lập các công đoạn xử lý (Dùng phần mềm thống kê mô tả SPSS 22.0: (1). Tạo mã hóa nhập số liệu; (2). Nhập phiếu; (3). Làm sạch số liệu; (4). Tính điểm; (5). Xử lý tính; Đánh giá độ tin cậy ; Tính thứ bậc. 2.1.5.2. Thang đánh giá: 5 mức độ đánh giá, xếp từ 1 đến 5 2.2. Khái quát về các trường đại học sư phạm được khảo sát Năm trường ĐHSP được lựa chọn trên để tiến hành khảo sát thực trạng là những trường ĐHSP có bề dày lịch sử xây dựng và phát triển, là những trường trọng điểm trong đào tạo SP, luôn đi đầu trong đổi mới CTĐT, phương pháp giảng dạy, kiểm tra ĐG, có nhiều đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với khoa học GD, đào tạo giáo viên, là các địa bàn đáp ứng yêu cầu thực hiện khảo sát của luận án. 2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực 2.3.1. Thực trạng nhận thức về đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực 2.3.1.1. Thực trạng nhận thức về các NL cần phát triển cho sinh viên ĐHSP: Hiện nay ở Việt Nam chưa có một văn bản nào nói đến các NL của sinh viên ĐHSP một cách chi tiết và cụ thể, nếu có thì chưa mô tả cụ thể những kiến thức, kỹ năng hay NL nghề nghiệp; Các nhà trường SP nhận thức đúng rằng phát triển các NL chung và NL nghề nghiệp của SV là cần thiết và quan trọng.
- 9 2.3.1.2. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực: CBQL, giảng viên của các trường ĐHSP cơ bản đã nhận thức đúng về ý nghĩa của hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL, tác động và ảnh hưởng lớn tới quá trình giảng dạy và học tập; 2.3.2. Thực trạng đảm bảo các nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực: Hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP cơ bản đảm bảo được các nguyên tắc ĐG theo TCNL. Tuy vậy, hoạt động đánh giá KQHT chưa phản ánh đúng NL của SV, có lúc, có nơi chưa thật sự đảm bảo được tính khách quan, chưa thực sự vì tiến bộ của người học, chưa thật sự tích hợp được ĐG với hoạt động dạy học, vẫn quan tâm tới ĐG tổng kết. 2.3.3. Thực trạng nội dung hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực: Các nhà trường ĐHSP nhận thức rõ tính cần thiết của xác định được hệ thống NL của sinh viên ĐHSP, đưa kiến thức, khả năng thực hành của SV vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, tuy vậy, các phương pháp, hình thức ĐG chưa phong phú, các tiêu chí đánh giá NL thực hiện các nhiệm vụ học còn chưa đạt hiệu quả, các câu hỏi thi vẫn nặng về trình bày nội dung kiến thức; GV vẫn đang còn gặp khó khăn khi xây dựng các câu hỏi đề thi đo được chính xác mức độ NL; Sử dụng kết quả ĐG làm căn cứ điều chỉnh hoạt động dạy - học chưa hiệu quả. 2.3.4.. Thực trạng phương pháp, hình thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực 2.3.4.1. Thực trạng phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực: Các phương pháp đánh giá KQHT của SV là phù hợp, được áp dụng thường xuyên, tuy nhiên hiệu quả của các phương pháp chưa đạt được kết quả cao trong ĐG theo TCNL. Biểu đồ 2.3.Thực trạng phương pháp đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL 2.3.4.2. Thực trạng hình thức đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL Các loại hình đánh giá KQHT của SV đều được sử dụng, tuy vậy, các nhà trường thường tập trung vào loại hình ĐG tổng kết và ĐG định kỳ. Việc ĐG năng lực
- 10 của SV chủ yếu dựa vào điểm số các bài thi, các tiêu chí rất quan trọng như hệ giá trị thì lại rất ít được đưa vào ĐG. 2.3.5. Thực trạng quy trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực: Các nhà trường đã thực hiện việc xác định CĐR, các NL mà SV cần biết và có thể thực hiện đạt kết quả cao. Xác định các nhiệm vụ dựa theo nội dung môn học, hiệu quả việc vận dụng các phương pháp, hình thức ĐG, đánh giá theo thang điểm thực sự chưa tốt, chưa đạt mục tiêu đề ra; Thông tin ĐG và phản hồi chưa thực sự có hiệu quả trong việc điều chỉnh chất lượng đào tạo. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực 2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực: CBQL, giảng viên các nhà trường bước đầu nhận thức đúng về tầm quan trọng của QL hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL. Đổi mới QL hoạt động ĐG đáp ứng yêu cầu phát triển các trường ĐHSP, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường ĐHSP. 2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực: Việc lập kế hoạch đánh giá KQHT của SV theo TCNL trong trường ĐHSP chưa xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, chưa chi tiết hóa các hoạt động, mục tiêu, chỉ số, do vậy chưa phát huy được mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của kế hoạch và còn tạo ra sự chồng chéo trong QL hoạt động ĐG. 2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực Biểu đồ 2.8. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo tiếp cận năng lực qua khảo sát của CBQL, giảng viên Đánh giá, tổ chức bồi dưỡng NL thiết kế, cách sử dụng các bài ĐG các môn học trong quá trình dạy học của GV chưa thực sự đáp ứng được đào tạo theo TCNL; Việc thực hiện xây dựng câu hỏi thi cơ bản đạt được các yêu cầu đặt ra, tuy vậy, xây
- 11 dựng đề thi cơ bản vẫn theo hướng tiếp cận nội dung; Mức độ thực hiện quy trình đánh giá KQHT mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện các bước trong quy chế, quy định từ bộ phận khảo thí, ĐBCL.Việc tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động ĐG, tổ chức thu thập, xử lí thông tin phản hồi ĐG, xây dựng CSVC chưa thực sự hiệu quả. 2.4.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL: Hoạt động chỉ đạo ĐG được các chủ thể ĐG quan tâm, tuy vậy việc chỉ đạo chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng đào tạo theo TCNL trong việc xây dựng CĐR của CTĐT, sử dụng phương pháp, hình thức ĐG, tổ chức thực hiện biên soạn và xây dựng ngân hàng đề thi theo các mức độ NL đã xác định. 2.4.5. Thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL: Hoạt động thanh tra, kiểm tra của nhà trường chưa thật sự tập trung nhiều vào kiểm tra việc thực hiện ĐG quá trình trong giảng dạy. Chưa chú trọng kiểm tra những NL theo mục tiêu đào tạo và quá trình rèn luyện, kiến tạo NL của SV… 2.4.6. Thực trạng QL các điều kiện đảm bảo cho hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL: Các trường ĐHSP rất quan tâm và đầu tư xây dựng CSVC; Tuy nhiên, việc xây dựng phần mềm LMS chưa được thực hiện đồng đều ở các nhà trường, hoặc có trường đã triển khai nhưng chưa hoàn thiện; Xây dựng được hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn về sử dụng, bảo vệ, tiết kiệm CSVC, do vậy, các hoạt động ĐG và QL hoạt động ĐG bước đầu đã chuyển biến tích cực; Đầu tư kinh phí cho các hoạt động ĐG trong các nhà trường vẫn còn những bất cập. Đa số SV hài lòng về các điều kiện đảm bảo cho hoạt động ĐG. 2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL: Các yếu tố khách quan: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và hội nhập quốc tế; Các qui chế, qui định, hướng dẫn về đánh giá KQHT của SV; Cơ chế QL, môi trường văn hóa của các trường ĐHSP; Yếu tố tài chính, CSVC, kỹ thuật. Các yếu tố chủ quan: Nhận thức của CBQL, giảng viên về đánh giá KQHT của SV theo TCNL; Năng lực vận dụng các phương pháp, hình thức đánh giá KQHT theo TCNL của GV trường ĐHSP; Năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách về ĐG; Nhận thức và NL tự đánh giá của SV. Các yếu tố này ảnh hưởng mạnh tới hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng: Từ kết quả khảo sát, luận án đã ĐG chung về thực trạng, làm rõ những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng hoạt động ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL.
- 12 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Từ các kết quả nghiên cứu ở Chương 2, chúng tôi rút ra các kết luận sau đây: Các trường/khoa ĐHSP đã có nhiều hoạt động nâng cao chất lượng ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT và có những kết quả đáng khích lệ: Công tác QL hoạt động đánh giá KQHT theo TCNL đang hướng đến thực hiện đúng yêu cầu trong điều kiện, bối cảnh của nhà trường ĐHSP; Nhiều tiêu chí đã đạt được ở mức độ tốt; Đa số CBQL, giảng viên đã quan tâm thực hiện hoạt động ĐG với đa dạng các phương pháp và hình thức ĐG; Bước đầu đã hình thành đội ngũ chuyên trách có sự đồng thuận, tinh thần trách nhiệm, sáng tạo trong thực hiện hoạt động ĐG; Tuy vậy, dưới góc độ QL hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL thì các trường ĐHSP vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục: Nhận thức, hiểu biết của CBQL, giảng viên, SV về bản chất, cách thức ĐG chưa cao; Việc tổ chức bộ máy, chỉ đạo, lập kế hoạch, quy trình ĐG còn thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa các bộ phận chức năng và đội ngũ GV; Một số tiêu chí được ĐG là chưa đạt hoặc chỉ đạt; Công tác kiểm tra, giám sát chưa thật sự bài bản, khoa học nên hiệu quả chưa cao; Yếu tố khách quan, chủ quan, các điều kiện đảm bảo có ảnh hưởng không nhỏ đối với QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL. Từ thực trạng trên, chúng tôi nhận thấy cần phải xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL, góp phần nâng cao chất lượng GDĐH và đổi mới giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện nay.
- 13 Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐHSP THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp: Bảo đảm tính mục tiêu; Bảo đảm tính thực tiễn; Bảo đảm tính hệ thống; Bảo đảm tính hiệu quả; Bảo đảm tính khả thi. 3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên đại học sư phạm về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo TCNL 3.2.1.1. Ý nghĩa và mục tiêu của giải pháp: Giúp cho CBQL, giảng viên thấy rõ tính ưu việt của phương thức đào tạo mới, thống nhất trong nhận thức về tầm quan trọng, sự cần thiết phải đổi mới QL hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL. Phát huy tính đồng thuận cao, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của cán bộ, GV, sinh viên để thực hiện ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT, góp phần thành công mục tiêu đào tạo theo TCNL. 3.2.1.2. Nội dung của giải pháp và cách thức thực hiện: Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên và SV về tầm quan trọng, sự cần thiết của đổi mới ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL, Nâng cao ý thức trách nhiệm của CBQL, giảng viên trong QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên theo TCNL. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện giải pháp: Tuân thủ văn bản quy định của Bộ GD&ĐT; Nhà trường cần ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể ĐG, phân công, phân nhiệm cho cán bộ đảm nhiệm các công việc cụ thể; Tăng cường cử CBQL, giảng viên tham gia các đợt tập huấn, học tập, tổ chức hội thảo chuyên đề các cấp về ĐG; Xây dựng các mô hình quản lý ĐG, phản hồi ĐG, ưu tiên ứng dụng CNTT; Có kế hoạch đầu tư hợp lý nguồn lực cho hoạt động đổi mới QL hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL. 3.2.2. Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp cận năng lực phù hợp với hoạt động đào tạo của từng trường đại học sư phạm 3.2.2.1.Ý nghĩa và mục tiêu của giải pháp: Xây dựng kế hoạch nhằm xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, thiết lập các bước, các phương án, biện pháp, cách thức thực hiện để QL hoạt động ĐG phù hợp bối cảnh của nhà trường; Giúp nhà trường có tầm nhìn toàn diện, xác định hướng đi cụ thể, lựa chọn phương án tối ưu, sự phối hợp của các đơn vị liên quan; Dự kiến các giải pháp để ứng phó
- 14 với các rủi ro; Tạo thuận lợi cho công tác giám sát, thanh kiểm tra; Giúp nhà trường đạt mục tiêu một cách kinh tế, tiết kiệm nguồn lực; Góp phần xây dựng môi trường dân chủ hóa QL nhà trường, thu hút trí tuệ của các thành viên hướng tới mục tiêu đào tạo đã xác định. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp: Đưa kế hoạch đánh giá KQHT của SV theo TCNL vào kế hoạch chung của trường ĐHSP và các khoa sư phạm; Các chủ thể QL đánh giá và GV các ngành đào tạo SP cụ thể hoá các yêu cầu chung đối với kế hoạch hoạt động ĐG một cách phù hợp; Xây dựng kế hoạch ĐG theo quy trình: Phân tích thực trạng, Xác định mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch; Xác định các hoạt động ĐG; Bố trí các nguồn lực thực hiện kế hoạch ĐG; Xây dựng các chỉ số giám sát, kiểm tra và ĐG hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện giải pháp: Nhận thức đúng của cả hệ thống chính trị nhà trường về vai trò, tầm quan trọng của đổi mới ĐG và quản lý hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL; Có sự nhất quán trong toàn trường về yêu cầu xây dựng được kế hoạch ĐG mang tính khoa học, khả thi, phù hợp với hoàn cảnh của nhà trường ĐHSP; Huy động được các nguồn lực đảm bảo thực hiện thành công kế hoạch; Có đội ngũ cán bộ, GV có năng lực, trách nhiệm, tính hợp tác cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt; Có chính sách, cơ chế đúng đắn đối với cá nhân, đơn vị tham gia QL hoạt động ĐG; Xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất, CNTT hiện đại đảm bảo hiệu quả các hoạt động ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL. 3.2.3. Xây dựng quy trình quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực 3.2.3.1. Ý nghĩa và mục tiêu của giải pháp: Nhằm thiết lập được quy trình QL hoạt động ĐG có tính khoa học, tính hệ thống, xuyên suốt trong toàn trường. Quy trình có tính chuyên nghiệp, chuẩn hóa cách thức làm việc, sự phối hợp giữa các chủ thể quản lý ĐG và các khoa đào tạo SP nhằm mục đích đảm bảo độ tin cậy, độ giá trị, tính minh bạch, công khai của đánh giá KQHT, tối ưu thời gian, giảm thiểu chồng chéo, sai sót trong quá trình thực hiện các hoạt động QL đánh giá KQHT. Quy trình ĐG được xây dựng là công cụ giúp CBQL, giảng viên tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động đánh giá KQHT hiệu quả, phù hợp với nguyên lý đào tạo TCNL. 3.2.3.2. Nội dung của giải pháp và cách thức thực hiện: Xác định nội dung và phương pháp thực hiện của quy trình QL hoạt động đánh giá KQHT theo TCNL trong toàn trường; Chỉ đạo các đơn vị chuyên trách về ĐG, các khoa sư phạm, các bộ môn cụ thể hoá quy trình QL hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL.
- 15 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp: Lãnh đạo nhà trường cần xác định tầm quan trọng của quy trình QL hoạt động đánh giá KQHT của SV theo TCNL đối với cán bộ, GV, cần có chính sách khuyến khích, thúc đẩy hiệu quả tổ chức thực hiện xây dựng quy trình; Đội ngũ tham gia xây dựng quy trình là những cán bộ có nhận thức cao, có năng lực, trình độ lý luận, thực tiễn về ĐG theo TCNL; Phân công nhiệm vụ, ra quyết định, hướng dẫn triển khai nhiệm vụ cụ thể, hợp lý cho cá nhân tham gia xây dựng quy trình; Đảm bảo kinh phí, thời gian cho các thành viên tham gia xây dựng quy trình. 3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên. 3.2.4.1. Ý nghĩa và mục tiêu của giải pháp: Có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn trong bối cảnh còn nhiều rào cản và khó khăn, tính hiệu quả ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL trong nhà trường chưa cao, yêu cầu đổi mới hoạt động ĐG đòi hỏi phải thay đổi từ quy trình, kế hoạch, cách thức tổ chức, cách thức QL các hoạt động ĐG đến xây dựng quy trình, công cụ, tiêu chí ĐG… Mục tiêu của giải pháp là nhằm nâng cao nhận thức, năng lực về ĐG và QL các hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL cho đội ngũ CBQL, giảng viên để họ có kiến thức, kĩ năng lập kế hoạch, xây dựng quy trình ĐG, nắm vững các quy định, nguyên tắc, hướng dẫn, quy trình tổ chức, triển khai, thực hiện việc QL hoạt động ĐG, có trình độ, kỹ năng sử dụng CNTT trong QL hoạt động ĐG; Giúp GV nắm vững các quy định, hướng dẫn, quy trình về ĐG, có kiến thức, kỹ năng ở mức thông thạo để thiết kế, xây dựng bộ công cụ, đề thi, các tiêu chí ĐG, sử dụng phù hợp, hiệu quả các hình thức ĐG năng lực của SV trong các hoạt động học tập, có kỹ năng phân tích tổng hợp và tư vấn về KQHT của SV. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp Xác định nhu cầu bồi dưỡng nâng cao năng lực ĐG của CBQL, giảng viên; Xây dựng nội dung, kế hoạch, chương trình, tài liệu bồi dưỡng về ĐG; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao NL cho CBQL, giảng viên: Xây dựng quy trình bồi dưỡng, phương pháp bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng; ĐG kết quả bồi dưỡng nâng cao NL đối với CBQL, giảng viên. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp: Hiệu trưởng ban hành các chỉ đạo về xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng; Xác định đối tượng được bồi dưỡng phù hợp; Bố trí thời gian, nguồn lực tài chính, quy trình kiểm tra, ĐG; Các đối tượng tham gia phải tích cực học tập, tự bồi dưỡng.
- 16 3.2.5. Xây dựng khung năng lực làm căn cứ để đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực 3.2.5.1. Ý nghĩa và mục tiêu của giải pháp: Khung năng lực của sinh viên ĐHSP là “kim chỉ nam” xuyên suốt trong mối quan hệ giữa CTĐT, tổ chức dạy học và ĐG, là định hướng, cơ sở để xây dựng CTĐT, hệ thống đánh giá KQHT của SV theo TCNL, là dữ liệu để giúp CBQL, cán bộ chuyên trách khảo thí, ĐBCL, giảng viên biết phải đào tạo SV có những NL nào để tập trung hướng tới, xác định NL ở cấp độ nào được ĐG và ĐG theo hình thức, công cụ nào; Giúp SV nắm được những NL nào cần phải đạt được. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp: Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, giảng viên về tầm quan trọng của xây dựng khung năng lực của SV, xác định các yêu cầu khung năng lực của sinh viên ĐHSP theo TCNL, thống nhất về quy trình xây dựng khung năng lực, ĐG khung năng lực, phê duyệt và ban hành. Yêu cầu đối với Khung năng lực của sinh viên ĐHSP: Mô tả tổng hợp các NL; Thể hiện được các NL trụ cột, nhóm NL cốt lõi, nhóm NL chuyên môn, nhóm năng lực QL và chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Bộ GD&ĐT; Mô tả cụ thể và xác thực các NL thành phần: NL, kỹ năng nghề nghiệp; Cung cấp độ sâu, độ rộng kiến thức và ĐG được tiềm năng phát triển của SV; Xây dựng khung năng lực dựa vào mục tiêu, CĐR theo các trụ cột: Kiến thức và lập luận ngành; Kỹ năng, phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp; Làm việc nhóm và giao tiếp. Mẫu khung năng lực chung đối với các ngành đào tạo SP: Khung năng lực gồm 03 thành tố có mối quan hệ bao hàm và cấu thành: NL trụ cột, NL cốt lõi và NL thành phần; NL trụ cột gồm: NL kiến thức và lập luận ngành; NL kỹ năng nghề nghiệp và phẩm chất cá nhân; NL giao tiếp và làm việc nhóm; NL chung/cốt lõi của ngành SP gồm: NL kiến thức chung ngành; NL kiến thức khoa học nền tảng ngành; NL kiến thức cốt lõi ngành; NL kiến thức nâng cao ngành (thuộc NL trụ cột Kiến thức và lập luận ngành); NL nghề nghiệp; NL tư duy tầm hệ thống; NL nghiên cứu khoa học; NL ứng dụng CNTT và các phẩm chất cá nhân (thuộc NL trụ cột Kỹ năng nghề nghiệp và phẩm chất cá nhân); NL hoạt động trong xã hội; NL làm việc nhóm (thuộc NL trụ cột Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm); NL nhận biết bối cảnh chung; Các NL chuyên môn thành phần cụ thể: Mỗi NL cốt lõi gồm các NL thành phần cụ thể, được chi tiết hóa qua các kiến thức, kỹ năng của mỗi NL chung, NL thành phần đều có mức trình độ NL được thể hiện theo yêu cầu nghề nghiệp. Các NL thành phần của ngành đào tạo được xác định với một chỉ số NL theo thang đo năng lực Bloom. Chỉ số NL là cơ
- 17 sở để xây dựng các tiêu chí ĐG chất lượng NL; Các NL chung và NL thành phần, gồm: Kiến thức chung, Kiến thức khoa học nền tảng ngành SP, Kiến thức cốt lõi ngành SP, Kiến thức nâng cao ngành SP, Phẩm chất cá nhân, kỹ năng nghề nghiệp (Kỹ năng nghề nghiệp, Kỹ năng tư duy tầm hệ thống, Kỹ năng nghiên cứu khoa học, Các phẩm chất cá nhân), Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện giải pháp: Ban hành và cung cấp đầy đủ tài liệu các văn bản quy định, hướng dẫn về xây dựng khung NL theo từng chuyên ngành, bộ môn; Đẩy mạnh bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng khung NL cho cán bộ, GV; Phân công cán bộ có NL chỉ đạo, giám sát, hỗ trợ xây dựng khung NL; Cung cấp các nguồn lực cần thiết cho việc xây dựng và cụ thể hoá khung NL của SV trong nhà trường. 3.2.6. Thiết lập các điều kiện đảm bảo cho quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực 3.2.6.1. Ý nghĩa và mục tiêu của giải pháp: Giúp CBQL, giảng viên, SV nhận thức rõ vai trò quan trọng của các nguồn lực; Giúp các nhà trường có các giải pháp huy động, khai thác, đầu tư hợp lý các nguồn lực; Tạo điều kiện để CBQL, giảng viên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ĐG. Đảm bảo các điều kiện về CSVC, tài chính, các nguồn lực. 3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện: Xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng CNTT hiện đại (ưu tiên xây dựng hệ thống LMS); Xây dựng mô hình Vòng đời đánh giá và phản hồi ĐG; Thành lập mạng lưới các cơ sở giáo dục cùng tham gia đánh giá KQHT của SV các ngành SP; Chủ động huy động, khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho QL hoạt động ĐG; Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động hiệu quả trong QL hoạt động ĐG. 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện: Hiệu trưởng nhà trường phải cân đối, huy động, phân bổ, quy định sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn lực cho các hoạt động ĐG và QL hoạt động đánh giá KQHT của SV. Thực hiện khai thác, sử dụng tối đa các nguồn lực, CSVC sẵn có của nhà trường nhằm tiết kiệm, tránh lãng phí. 3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất 3.3.1. Mục đích khảo sát: Tập trung vào tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL đã được đề xuất. 3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 3.3.2.1. Nội dung khảo sát: Sự cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp đối với QL hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL đã được đề xuất. 3.3.2.2. Phương pháp khảo sát: Khảo sát bằng bảng hỏi và trao đổi phỏng vấn; qua nhóm có giám sát, qua email, zalo ở 3 mức độ.
- 18 3.3.2.3. Đối tượng khảo sát: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng; Trưởng, Phó khoa SP; Trưởng, Phó bộ môn, Trợ lí đào tạo; Trưởng, Phó phòng chức năng; Giám đốc, Phó giám đốc TTKT, trung tâm ĐBCL; giảng viên trường ĐH có khoa/ngành SP. Số lượng 200 người. 3.3.3. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất 3.3.3.1. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết: Các giải pháp được đề xuất đều được ĐG là cấp thiết, mức trung bình về độ cấp thiết của các giải pháp tương đối cao (từ 2.73 đến 2.85), mức “rất cấp thiết” với tỉ lệ cao, trên 80%. Theo công thức Spearman rho, hệ số tương quan r = 0.54, chứng minh rằng các giải pháp đề xuất có tính tương quan thuận về tính cấp thiết. 3.3.3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi: ĐG về tính khả thi của các giải pháp khá cao, tỉ lệ ở mức “rất khả thi” đều trên 73%, mức trung bình từ 2.71 đến 2.82, tính tương quan của các giải pháp theo công thức Spearman rho cho hệ số r = 0.50 về tính cấp thiết. 3.4. Thử nghiệm 3.4.1. Tổ chức thử nghiệm 3.4.1.1.Mục đích thử nghiệm: Nhằm xác định hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cấp thiết để triển khai một trong các giải pháp đã đề xuất. 3.4.1.2. Giả thuyết thử nghiệm: Có thể nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CBQL, giảng viên về đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường ĐHSP, nếu áp dụng giải pháp Tổ chức bồi dưỡng nâng cao NL đội ngũ CBQL, giảng viên về đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL. 3.4.1.3. Nội dung và cách thức thử nghiệm i) Nội dung thử nghiệm: Vì điều kiện thời gian, chúng tôi chỉ chọn thử nghiệm giải pháp: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao NL đội ngũ CBQL, giảng viên về đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL. ii) Cách thức thử nghiệm: Thử nghiệm được tiến hành hai lần song song (lần thứ nhất, lần thứ hai), giữa các nhóm thử nghiệm và các nhóm đối chứng. Chủ thể thực hiện bồi dưỡng nâng cao NL đội ngũ CBQL, giảng viên là các chuyên gia về đo lường, ĐG trong GDĐH. 3.4.1.4. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thử nghiệm Kết quả thử nghiệm được ĐG dựa trên hai tiêu chí: kiến thức và kỹ năng triển khai các hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL i) Đánh giá kiến thức của CBQL và GV về đánh giá KQHT của sinh viên ĐHSP theo TCNL: ĐG mức độ nắm vững kiến thức về các nội dung được bồi dưỡng của khách thể thử nghiệm qua việc trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trong Phiếu ĐG
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn