intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực thực hiện ở các trường đại học khu vực Nam Bộ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục "Quản lý hoạt động đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực thực hiện ở các trường đại học khu vực Nam Bộ" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động đào tạo, quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận NLTH làm cơ sở phân tích thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở các trường ĐH khu vực Nam Bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực thực hiện ở các trường đại học khu vực Nam Bộ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------- LÊ VĂN HẢI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC NAM BỘ Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục Mã số : 62.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh - 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Văn Lộc TS. Trần Thị Tuyết Mai Phản biện 1: PGS.TS. Dương Thị Hồng Hiếu Trường ĐH Sư phạm TP.HCM Phản biện 2: TS. Bùi Việt Phú Trường ĐH Sư phạm - ĐH Đà Nẵng Phản biện 3: PGS.TS. Bùi Văn Hồng Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Bộ họp tại: Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh Vào hồi……… giờ………, ngày……. tháng……… năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Sư phạm TP HCM - Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Lê Văn Hải, Trần Văn Trung (2015). Đào tạo giáo viên theo hướng phát triển năng lực thực hành tại trường Đại học Thủ Dầu Một, Tạp chí giáo dục, số đặc biệt, 43 -46. 2. Lê Văn Hải (2016). Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên tại trường đại học Thủ Dầu Một trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Tạp chí Quản lý giáo dục, số đặc biệt, 148 – 153. 3. Lê Văn Hải (2016). Áp dụng phương pháp E–learning hướng tới xây dựng năng lực cho người học, Hội thảo khoa học cho học viên Cao học và Nghiên cứu sinh trường Đại học sư phạm Tp. HCM năm học 2016-2017, 128-134. 4. Võ Văn Lộc, Lê Văn Hải (2017). Tác động của chính sách miễn giảm học phí cho sinh viên sư phạm đến chất lượng tuyển sinh, Hội thảo khoa học “Tác động của chính sách miễn học phí cho sinh viên sư phạm đến chất lượng tuyển sinh và đào tạo giáo viên”, 92-102, Văn phòng chương trình khoa giáo dục thuộc Bộ giáo dục và Trường ĐHSP.TP.HCM tổ chức, NXB ĐHSP-TP.HCM. 5. Lê Văn Hải, Trần Văn Trung (2017). Bồi dưỡng đội ngũ quản lý giáo dục tỉnh Bình Dương theo định hướng phát triển năng lực thực hành, Hội thảo khoa học quốc tế “Phát triển năng lực cán bộ quản lý giáo dục Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0”, 437- 446, Học Viện Quản lý giáo dục, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội. 6. Lê Văn Hải (2018). Kinh nghiệm đào tạo theo tiếp cận năng lực ở một số nước trên thế giới - vấn đề nhà quản lý giáo dục cần quan tâm, Hội thảo khoa học “Công tác quản lý trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông – Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long”, 171-182, Trường ĐHSP TP.HCM và Sở GD Vĩnh Long tổ chức, NXB ĐHSP-TP.HCM. 7. Lê Văn Hải, Trần Văn Trung (2018). Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Bình Dương đáp ứng yêu cầu hội nhập, Hội thảo khoa học quốc tế “Chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong bối cảnh hiện nay: xu hướng Việt Nam và thế giới”, 503-512, Học viện quản lý giáo dục, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội. 8. Lê Văn Hải (2018). Đào tạo theo tiếp cận năng lực – Xu hướng tất yếu của giáo dục hiện nay. Hội thảo khoa học cho học viên Cao học
  4. và Nghiên cứu sinh trường ĐHSP-TP. HCM năm năm học 2018- 2019, 305-316. 9. Nguyễn Thị Minh Hồng, Lê Phan Quốc, Lê Văn Hải, Đỗ Tất Thiên (2019). Một số yêu cầu về dự báo số trẻ em – Học sinh đến trường ở Việt Nam. Hội thảo khoa học: Cơ chế quản lý nhà nước, chính sách và vấn đề đảm bảo điều kiện phát triển giáo dục Việt Nam dựa trên sự phù hợp với kết quả dự báo số trẻ - số học sinh đến trường", 53- 60, NXB ĐHSP - TP. HCM. 10. Nguyễn Trọng Tuấn, Giang Thiên Vũ, Nguyễn Lê Bảo Hoàng, Lê Văn Hải (2019). Đánh giá đội ngũ giảng viên về mức độ quan tâm và thực hiện các biện pháp rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên tại một số trường đại học tại TP.HCM, Hội thảo khoa học: Các giải pháp và mô hình tiêu chuẩn của việc rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho TP.HCM, 139-148, NXB ĐHSP - TP.HCM. 11. Lê Văn Hải (2021). Vận dụng mô hình CIPO vào quản lí hoạt động giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực thực hiện tại các trường đại học. Hội thảo khoa học cho học viên cao học và nghiên cứu sinh Trường ĐHSP TP. HCM, 229-239, số xuất bản: 607/QĐ-NXB ĐHSP-TP.HCM. 12. Lê Văn Hải (2021). Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo giáo viên THPT theo tiếp cận năng lực thực hiện và kết quả khảo nghiệm tại các trường đại học khu vực Nam Bộ. Tạp chí giáo dục, số đặc biệt, 118-123. 13. Lê Văn Hải, Trần Thị Tuyết Mai, Võ Văn Lộc (2021). The Vietnamese educators and students’ perception towards high school teacher training activities according to competency-based education. JOURNAL FOR EDUCATORS, TEACHERS AND TRAINERS (ISSN 1989 – 9572) 12 (4), 112-118. https://jett.labosfor.com/index.php/jett/article/view/642 14. Lê Văn Hải, Trịnh Ngọc Hoàng (2023). Thực trạng hợp tác giữa Trường đại học Thủ Dầu Một với Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Hội thảo khoa học “Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của Bình Dương và vùng kinh tế trọng điểm phía nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Trang 371-377, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM, ISBN: 978-604-73- 9662-7.
  5. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo khi quán triệt và triển khai đã nhận được sự hưởng ứng nồng nhiệt của tầng lớp xã hội. Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đặt ra yêu cầu đối với giáo dục đại học (ĐH) phải chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội cho người học, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới. Thực tiễn cho thấy, hoạt động đào tạo giáo viên trung học phổ thông (GV THPT) theo tiếp cận năng lực thực hiện (NLTH) là một cách tiếp cận để giảng dạy và học tập được sử dụng thường xuyên trong việc học các kỹ năng nghề nghiệp dạy học cụ thể. Nhằm định hướng cụ thể hơn cho hoạt động đào tạo của các trường ĐH nói chung, cũng như các trường/khoa đào tạo sư phạm có cơ sở điều chỉnh, cập nhật chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông 2018, phù hợp chuẩn nghề nghiệp GV cở sở giáo dục phổ thông (Điều 5. Tiểu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ, thông tư 20/2018/TT- BGDĐT). Quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH là một hướng đi mới, cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng quá trình đào tạo GV tại các trường ĐH nói chung và các trường ĐH khu vực Nam Bộ nói riêng. Hiện nay, một số trường ĐH khu vực Nam Bộ có đào tạo GV THPT đã từng bước quan tâm đến việc quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH. Tuy nhiên, hướng đi mới này chắc chắn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức. Từ những lý do trên, với mong muốn góp một phần nhỏ tri thức vào lĩnh vực nghiên cứu này, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo giáo viên THPT theo tiếp cận năng lực thực hiện ở các trường Đại học khu vực Nam Bộ” làm đề tài luận án của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động đào tạo, quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận NLTH làm cơ sở phân tích thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở các trường ĐH khu vực Nam Bộ. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở các
  6. 2 trường ĐH khu vực Nam Bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể: Hoạt động đào tạo GV theo tiếp cận NLTH ở trường ĐH. - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở các trường ĐH khu vực Nam Bộ. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động đào tạo, quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH đã được triển khai ở các trường ĐH khu vực Nam bộ và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế trong một số nội dung quản lý. Trên cơ sở lý luận về hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo GV THPT ở các trường ĐH và đánh giá đầy đủ, chính xác về thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo GV THPT ở các trường ĐH khu vực Nam Bộ, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận năng lực ở trường ĐH khu vực Nam Bộ có tính cần thiết, khả thi cao, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo GV THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở trường ĐH. - Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở các trường ĐH công lập khu vực Nam Bộ. - Đề xuất các biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở các trường ĐH khu vực Nam Bộ. - Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở các trường ĐH khu vực Nam Bộ. Tổ chức thực nghiệm một biện pháp đề xuất trong hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở các trường ĐH khu vực Nam Bộ. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở trường ĐH. - Về chủ thể quản lý: Hiệu trưởng trường ĐH.
  7. 3 - Về đối tượng, địa bàn điều tra thực trạng: CBQL, GV, SV tại 5 trường ĐH công lập khu vực Nam Bộ, bao gồm: Trường ĐH Sư phạm Tp. HCM, Trường ĐH Cần Thơ, Trường ĐHSP kỹ thuật Tp. HCM, Trường ĐH Tiền Giang và Trường ĐH Thủ Dầu Một. Nhà tuyển dụng là Hiệu trưởng/Phó Hiệu trưởng các trường THPT. - Đề tài thực hiện thực nghiệm tại trường ĐH Thủ Dầu Một, thời gian từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 4 năm 2022. - Giới hạn về thời gian: Đề tài sử dụng dữ liệu trong thời gian từ năm 2019 đến năm 2022. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận 7.1.1. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc 7.1.2. Tiếp cận lịch sử - logic 7.1.3. Tiếp cận thực tiễn 7.1.4. Tiếp cận theo các thành tố của hoạt động kết hợp với chức năng quản lý 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn 7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động 7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm 7.2.3. Nhóm phương pháp xử lí dữ liệu 8. Những luận điểm bảo vệ - Hoạt động đào tạo theo TCNL tạo ra môi trường trải nghiệm, giải quyết các vấn đề, học gắn với thực tiễn nghề nghiệp. Do đó, tạo điều kiện phát triển năng lực nghề nghiệp cho SV sư phạm. - Mô hình quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH là mô hình lý thuyết dựa trên luận điểm của phương pháp TCNL, phác họa mối liên hệ của các yếu tố chính: Bối cảnh, môi trường hoạt động nghề nghiệp của GV THPT; chuẩn năng lực nghề nghiệp của GV THPT; chuẩn đầu ra trong đào tạo GV THPT; các thành tố quản lý của quá trình đào tạo GV THPT. Có thể vận dụng, thiết kế, tổ chức hoạt động đào tạo nhằm đạt được mục tiêu đáp ứng chuẩn đầu ra trong chương trình đào tạo GV THPT theo năng lực. - Quản lý hoạt động đào tạo GV THPT qua các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương thức, kiểm tra đánh giá theo TCNL hướng đến phát huy vai trò trung tâm của người học, nhằm giúp người học bộc lộ điểm
  8. 4 mạnh của cá nhân, vận dụng tri thức vào thực tiễn, đáp ứng chuẩn đầu ra của đào tạo GV THPT theo mục tiêu đề ra. 9. Đóng góp của đề tài 9.1. Về lý luận Hệ thống và xây dựng khung lý luận về hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở trường ĐH. 9.2. Về thực tiễn Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở trường ĐH khu vực Nam Bộ; Đề xuất 06 biện pháp quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở trường ĐH khu vực Nam Bộ; Khảo sát và đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất cùng với việc triển khai thực nghiệm hiệu quả một biện pháp trên các biện pháp đã đề xuất. 10. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận án gồm có 03 chương:
  9. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động đào tạo giáo viên theo tiếp cận năng lực 1.1.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước Các nghiên cứu về nguồn gốc xã hội của phương pháp tiếp cận năng lực: Có nhiều nghiên cứu ở Mỹ, Anh, Nga, Úc, giáo dục theo tiếp cận năng lực (TCNL) ra đời trong bối cảnh những năm 1950 đến 1970 tại Mỹ, Michael (2009) xác định Chính phủ liên bang Hoa Kỳ đã đưa ra một loạt về sáng kiến cải cách chương trình khung quốc gia trên quy mô lớn. Sau đó được phát triển ở Anh, Australia và Đức và quốc gia khác trong những năm 1980 và 1990, cùng đề cập đến nguồn gốc này có Harris và các cộng sự (1995);); Britell (1980), Elam (1971), Foster (1997), Grouws & Cebulla (2000), Các tác giả đều cho rằng xu hướng TCNL ban đầu ít có liên quan đến kết quả hay các nguyên lý khoa học, nó có nguồn gốc CT-XH. Nghiên cứu về xu hướng đào tạo lấy người học, người dạy làm trung tâm; Về đánh giá đảm bảo chất lượng đào tạo. Cụ thể nổi bật một số nghiên cứu giai đoạn 1980 đến 1997, của các tác giả: William E. Blank (1982); John W. Bruke (1995); Roger Hariss, Hugh Guthrie, Bary Hobart, David Lundberg (1995); Shirley Fletcher (1997)… 1.1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước Tiếp cận năng lực trong đào tạo nghề. Những nghiên cứu tiêu biểu đầu tiên về đào tạo TCNL như Nguyễn Minh Đường (1993, 2005, 2006) với những nghiên cứu “mô đun kỹ năng hành nghề - phương pháp tiếp cận, hướng dẫn biên soạn và áp dụng” (1993), công trình đề cập đến phương pháp xây dựng CTĐT theo mô đun NLTH các kỹ năng hành nghề, tài liệu “Phương pháp đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng nghề” để bồi dưỡng GV trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”. Trên cơ sở đó, Vụ trung học chuyên nghiệp - Dạy nghề của Bộ GD&ĐT đã tổ chức biên soạn gần 20 bộ CTĐT nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành cho các trung tâm dạy nghề, và áp dụng cho các CTĐT ngắn hạn; Phan Văn Kha (1997, 2000, 2006, 2009); Nguyễn Đức Trí (1996, 2000, 2010). Nghiên cứu về mục tiêu, phương pháp đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo theo tiếp cận năng lực của nhiều tác giả qua các bài báo đăng tạp
  10. 6 chí, sách, Hội thảo, Hội nghị. Những kết quả nghiên cứu tổng quan về hoạt động đào tạo GV theo TNCL ở Việt Nam cho thấy, đào tạo theo TCNL có thể áp dụng trong đào tạo GV ở nhiều cấp học khác nhau như mầm non, tiểu học, đào tạo nghề, trường quân đội… (Cao Hồng Nhung, Nguyễn Thủy Chung, Nguyễn Thị Thành Vân, 2016; Định Văn Đệ, 2017; Trần Thị Loan, 2018; Phan Hùng Thư, 2018). Qua đó khẳng định, đào tạo GV theo TCNL có thể áp dụng thành công tại Việt Nam khi các trường ĐH phát huy việc sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học, thời gian phù hợp với năng lực người học nhằm phát huy tối đa sự tích cực, chủ động của SV sư phạm. 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo GV theo tiếp cận NLTH 1.1.2.1. Nghiên cứu ở ngoài nước Nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo GV thông qua quản lý đáp ứng mục tiêu đào tạo, yêu cầu của nhà tuyển dụng, của thị trường lao động. Nguyên cứu về quản lý hoạt động đào tạo GV thông qua một số yếu tố: Về quản lý nội dung; quản lý phương thức; Quản lý đánh giá năng lực người học. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quản lý đào tạo theo TCNL đã tạo ra sự thay đổi quan trọng ở cơ sở giáo dục ĐH về mặt hiệu quả và hiệu suất dựa trên phát huy năng lực cá nhân của đội ngũ, kết nối năng lực của tập thể với mục tiêu phát triển của cơ cở đào tạo. 1.1.2.2. Nghiên cứu ở trong nước Việc quản lý hoạt động đào tạo theo TCNL và quản lý hoạt động đào tạo theo TCNL ở các trường ĐH cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX. Lúc đó, một số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tâm lý học lao động (Đặng Danh Ánh, Nguyễn Ngọc Đường, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Bá Dương,..) đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề và công tác dạy nghề. Đặc biệt, một số nhà nghiên cứu khác như Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,... đã đi sâu nghiên cứu về quản lý phát triển chương trình, phương pháp đào tạo; Quản lý đào tạo GV cấp tiểu học. Khi kinh tế - xã hội có những bước phát triển mạnh, việc thay đổi cơ cấu ngành nghề và trình độ nguồn nhân lực trong xã hội. Các nghiên cứu trên tập trung chủ yếu vào hoạt động đào tạo, phát triển năng lực SV kỹ thuật, các trường nghề, SV sư phạm các khối tiểu học, trung học cơ sở và khối công an… do đó, cũng chưa có nhiều nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận năng lực một cách toàn diện và đầy đủ.
  11. 7 1.2. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.2.1. Năng lực thực hiện, tiếp cận năng lực thực hiện 1.2.1.1. Năng lực, năng lực thực hiện 1.2.1.2. Tiếp cận, tiếp cận năng lực thực hiện 1.2.2. Hoạt động đào tạo giáo viên THPT theo tiếp cận năng lực thực hiện 1.2.2.1. Đào tạo, hoạt động đào tạo 1.2.2.2. Hoạt động đào tạo giáo viên THPT theo tiếp cận năng lực thực hiện 1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận năng lực thực hiện 1.2.3.1. Quản lý, quản lý hoạt động đào tạo 1.2.3.2. Quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận năng lực thực hiện 1.3. Lý luận về hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.3.1. Yêu cầu đổi mới hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.3.2. Mục tiêu đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.3.3. Nội dung đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.3.4. Phương thức đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.3.6. Điều kiện phục vụ hoạt động sđào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.4. Quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.4.1. Phân cấp quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.4.2.1. Quản lý mục tiêu đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.4.2.2. Quản lý nội dung đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.4.2.3. Quản lý phương thức đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.4.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.4.2.5. Quản lý điều kiện và môi trường đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH 1.5.1. Yếu tố chủ quan 1.5.2. Yếu tố khách quan Kết luận chương 1
  12. 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN THPT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC NAM BỘ 2.1. Khái quát chung về vùng Nam Bộ 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục vùng Nam Bộ 2.1.2. Khái quát các trường đại học công lập khu vực Nam bộ có đào tạo GV THPT 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Khách thể khảo sát 2.2.2. Mục đích và nội dung khảo sát 2.2.3. Phương pháp khảo sát 2.2.3.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 2.2.3.2. Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn 2.2.3.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động 2.2.3.4. Phương pháp xử lý dữ liệu 2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở các trường đại học khu vực Nam Bộ 2.3.1. Nhận thức về hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH Kết quả khảo sát cho thấy đa số CBQL, GV và SV có nhận thức khá tốt về hoạt động đào tạo giáo viên THPT theo tiếp cận NLTH. Từ kết quả kiểm định cho thấy, không có sự khác biệt giữa nhóm CBQL và nhóm GV, chuyên viên cũng như giữa những người có thâm niên công tác khác nhau trong nhận thức về hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH. Tuy nhiên, còn một bộ phận CBQL, GV và SV chưa nhận thức đầy đủ, chính xác về nội hàm của hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH. 2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH Bên cạnh việc hầu hết các đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu đào tạo ở mức khá, tốt chiếm tỉ lệ rất cao thì ở mỗi nội dung, CBQL, GV, SV vẫn còn có đánh giá ở mức yếu và kém. Điều đó cho thấy, năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong SV vẫn còn những hạn chế nhất định. Kết hợp tỉ lệ đánh giá của CBQL, GV cũng như SV ở mức kém, trung bình tuy rất nhỏ, nhưng qua đó cũng thể hiện vẫn còn những tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện mục tiêu đào
  13. 9 tạo GV THPPT theo tiếp cận NLTH ở các trường ĐH cần phải có những biện pháp để khắc phục để hoàn thiện hơn về việc thực hiện mục tiêu đào tạo theo TCNL. 2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH Mức độ thực hiện và kết quả thực hiện nội dung hoạt động đào tạo giáo viên THPT theo tiếp cận NLTH tại 5 trường ĐH khu vực Nam Bộ được khảo sát ở mức độ thực hiện và kết quả thực hiện được CBQL, GV và SV đánh giá cao. Các trường thường xuyên thực hiện khá tốt các nội dung đào tạo GV theo tiếp cận NLTH theo các quy định chuẩn năng lực GV THPT, rèn luyện SV có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu. Đồng thời cũng rèn luyện SV có ý chí, năng lực tự học tự bồi dưỡng liên tục để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 2.3.4. Thực trạng việc thực hiện phương thức đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH Các phương pháp đào tạo được khảo sát thì cả 11 phương pháp được CBQL, GV cho ý kiến về mức độ thực hiện, sử dụng các phương pháp ở mức thường xuyên và rất thường xuyên chiếm tỉ lệ rất cao, đạt tỉ lệ >70% . Điều đó cho thấy, 5 trường ĐH được khảo sát rất quan tâm đến các phương pháp đào tạo, giảng dạy theo hướng tích cực, phát huy khả năng của người học. Bên cạnh đó, khi trao đổi về hình thức đào tạo GV THPT theo năng lực tại các trường, CBGV cũng cho rằng, trong quá trình tổ chức đào tạo, các khoa sư phạm cũng đã triển khai đến giảng viên thực hiện nhiều phương pháp và hình thức giảng dạy đa dạng, các tiết học không chỉ diễn ra trên lớp mà còn được triển khai thực tế ngoài nhà trường 2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH giữa CBQL, GV và SV cho thấy: cả nhóm CBQL, GV và SV đều đánh giá kết quả đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH tại các trường đại học được khảo sát, nghiên cứu với tiêu chí “Nhất quán với mục tiêu đào tạo” ở mức cao cao (ĐTBCBQL, GV = 4,41, xếp hạng I; ĐTBSV = 4,19, xếp hạng II). Điều đó cho thấy, CBQL và SV đều đánh giá kết quả kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH của các trường đang đi đúng hướng, đúng mục tiêu đào tạo đã được đề ra. Đây là một yếu tố rất quan trọng để các trường có thể tham khảo nhằm duy trì theo hướng này và khắc phục những điểm còn tồn tại,
  14. 10 nhằm nâng cao chất lượng đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH, đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định. 2.3.6. Thực trạng về điều kiện tổ chức đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH Các điều kiện cần thiết để tổ chức đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở các trường ĐH khu vực Nam Bộ từ đánh giá của CBQL, GV và SV đều chiếm tỉ lệ đồng ý từ 80% trở lên 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở các trường ĐH khu vực Nam Bộ 2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về vai trò của công tác quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH Quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH có ý nghĩa là tiền đề trọng yếu cho quá trình đảm bảo chất lượng ĐH theo hướng liên thông với nền giáo dục đại học quốc tế tiên tiến và hội nhập toàn cầu. Khảo sát cho thấy, đa số CBQL, GV và SV cho rằng công tác quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH có vai trò từ cần thiết đến rất cần thiết chiếm tỉ lệ cao, đánh giá đúng đắn mức độ quan trọng của công tác quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH đã chứng minh được vai trò không thể thiếu và không thể bị coi nhẹ của công tác này. Chỉ một phần rất nhỏ các phiếu khảo sát cho rằng điều này không cần thiết và hoàn toàn không cần thiết (CBQL, GV chiếm 4,7 %; SV chiếm 1,3 %). Kết quả này có thể do nhiều yếu tố tác động như vị trí chuyên môn, môi trường công tác, quan điểm cá nhân hoặc yếu tố liên quan đến đặc điểm vùng miền… Tuy việc nhận thức chưa thấy được tầm quan trọng của quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH chiếm tỉ lệ không cao, nhưng điều này cũng sẽ phần nào gây trở ngại, khó khăn và lúng túng trong quá trình triển khai hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH tại các trường ĐH. Đây là một thực trạng cần được xem xét để có đánh giá khách quan hơn, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp để cải tiến. 2.4.2. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH Khảo sát CBQL, GV đều đánh giá cao về kết quả thực hiện quản lý thực hiện mục tiêu của các trường. Tuy nhiện nhiệm vụ “Tổ chức thực hiện mục tiêu đào tạo” được 35,4% CBQL, GV đánh giá thực hiện Tốt nhưng lại có đến 18,2% CBQL, GV được hỏi ý kiến cho rằng chỉ đạt mức trung bình trở xuống. Đây là vấn đề cần quan tâm vì trong thực tế,
  15. 11 nhiệm vụ này sẽ góp phần quyết định đến kết quả, chất lượng quản lý thực hiện mục tiêu đào tạo. Nhằm tìm hiểu rõ hơn về việc thực hiện mục tiêu đào tạo theo TCNL ở các trường đại học, kết hợp phỏng vấn CBQL và GV, tác giả cũng nhận được một số câu trả lời: CBQL09 và CBQL10 cho biết “hiện nay trường đại học đã xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu đào tạo rất cụ thể ngay từ đầu năm học, trong quá trình triển khai có sự giám sát chặt chẽ thông qua quy trình quản lý, có sự phân công đến từng bộ phận của nhà trường”; và GV08 nhận định: “việc nhà trường triển khai quản lý thực hiện mục tiêu đào tạo phù hợp cũng tạo điều kiện các giảng viên triển khai một cách thuận lợi hơn”. Quá trình đào tạo, đội ngũ GV rất quan trọng trong việc triển khai mục tiêu đào tạo, vì vậy CBQL nhà trường cần quan tâm hơn nữa trong công tác định hướng đến GV, chuyên viên trong công tác bồi dưỡng năng lực nhận thức, chuyên môn cùng có sự đồng thuận để triển khai hoạt động đào tạo theo mục tiêu mà nhà trường đã xác lập. 2.4.3. Thực trạng quản lý nội dung đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH Tất cả các nhiệm vụ đều được CBQL, GV đánh giá ở mức Tốt (ĐTB > 4,2). Kết quả khảo sát cho thấy, thực tế việc quản lý thực hiện nội dung đào tạo được nhận thức đúng đắn và đầy đủ, đồng thời sự lãnh đạo chỉ đạo cũng kịp thời để việc thực hiện được bao quát và đúng mức. Tuy nhiên, nhìn vào tỉ lệ % đánh giá ở mức trung bình, yếu, kém trong quản lý thực hiện nội dung đào tạo cho thấy, vẫn còn tỉ lệ không nhỏ CBQL, GV đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ còn hạn chế. Điều này cũng đồng nghĩa với quan điểm khi tác giả trao đổi thêm với GV09 “Quá trình tiếp cận và đổi mới nội dung vẫn còn khó khăn do áp lực về thời gian, các nội dung CTĐT thay đổi liên tục”. Do đó, cần có lộ trình thực hiện nội dung đào tạo cụ thể theo từng bước để không bị động trong quá trình triển khai. 2.4.4. Thực trạng quản lý phương thức đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH Khảo sát cho thấy, tất cả các nội dung khảo sát đều phản ánh việc thực hiện công tác quản lý phương pháp đào tạo với kết quả khá, tốt. Sự chênh lệch của các độ lệch chuẩn và ĐTB các nội dung là không lớn. Điều này cho thấy, công tác quản lý phương pháp đào tạo được triển khai đồng đều, đầy đủ; tất cả các nội dung đều được đánh giá mức độ quan trọng đúng đắn và chú trọng
  16. 12 Kiểm định Independent T-test giữa nhóm CBQL và nhóm giảng viên, chuyên viên có Giá trị Sig. của kiểm định Independent T-test là 0,630 (lớn hơn 0,05) cho nên không có sự khác biệt giữa nhóm CBQL và nhóm GV, chuyên viên trong quản lý thực hiện phương pháp đào tạo. 2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH Bảng 2.19. Ý kiến của CBQL, GV về thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo Kết quả thực hiện (%) Quản lý kiểm tra, đánh giá ĐTB ĐLC TH hoạt động đào tạo 1 2 3 4 5 1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung Bình; 4. Khá; 5. Tốt Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo GV 0 0 8,4 44,5 47,1 4,39 0,638 I Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hoạt động dạy và hoạt động 0 0,5 12,0 54,7 32,8 4,20 0,657 III học Tổ chức thực hiện việc kiểm 0, tra, đánh giá hoạt động ĐT 5 0 21,4 38,5 39,6 4,17 0,795 VI Giám sát việc thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động ĐT 0 0,5 18,3 44,0 37,2 4,18 0,740 V Sơ kết, tổng kết hoạt động 0, 1,0 18,8 40,1 39,6 4,23 0,738 II kiểm tra, đánh giá 5 Cải tiến việc kiểm tra, đánh 0, 1,0 18,8 40,1 39,6 4,17 0,804 VI giá hoạt động đào tạo 5 Hướng dẫn giảng viên điều chỉnh, cải thiện công tác 0 2,6 13,0 47,4 37,0 4,19 0,756 IV giảng dạy Bảng 2.19 cho thấy, việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo GV được thực hiện tốt, 47.1% đánh giá tốt (ĐTB = 4,39, xếp hạng I) và 44.5% đánh giá thực hiện khá và không có ý kiến nào nhận định rằng nội dung này ở mức yếu và kém. Điều này khẳng định nhận thức về công tác kiểm tra đánh giá của các cơ sở giáo dục trong đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH rất tốt. Tuy nhiên, việc lập kế hoạch kiểm tra đánh giá cần xem xét kỹ lưỡng các mục tiêu đào tạo để kế hoạch được chi tiết, tránh hình thức chung chung mà phải có nhiệm vụ, chỉ tiêu rõ ràng, định lượng một cách cụ thể.
  17. 13 2.4.6. Thực trạng quản các điều kiện và môi trường đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung quản lý các điều kiện và môi trường đào tạo GV đều được đánh giá ở mức Khá, Tốt (ĐTB từ 4,14 đến 4,32). Tiêu chí “Nhà trường thường xuyên thực hiện phân tích các điều kiện và môi trường (đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị…) đến hoạt động đào tạo” là tiêu chí đầu tiên của bảng khảo sát. Ý kiến của CBQL, GV đánh giá với số liệu rất tích cực và khả quan về thực trạng quản lý sự tác động của bối cảnh: có 40.1% và 46.4% đánh giá thực hiện ở mức khá và tốt; 0.5% đánh giá thực hiện ở mức độ kém chỉ ra một số những hạn chế của việc thực hiện công tác, dẫn đến việc không thể đánh giá đầy đủ tác động của các bối cảnh trong việc quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH. Quản lý sự tác động của các điều kiện và môi trường như đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, không gian, trang thiết bị học tập… ảnh hưởng, tác động đến hoạt động đào tạo GV THPT theo hướng tiếp cận NLTH là nhiệm vụ phải được thực hiện thường xuyên và xuyên suốt quá trình tổ chức hoạt động đào tạo. Việc phân tích kịp thời các điều kiện và môi trường tác động của thực tiễn, đánh giá được thời cơ, thách thức kết hợp với đánh giá đúng mức điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường là cơ sở để các cấp quản lý có quyết định kịp thời thích ứng với bối cảnh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo mục tiêu đã đề ra. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực thực hiện, được CBQL, GV đánh giá là có ảnh hưởng nhiều và rất nhiều đến quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH (ĐTB từ 4,14 đến 4,27). Nhìn nhận đúng đắn mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, cũng như tầm quan trọng của các yếu tố khách quan sẽ giúp các cơ sở đào tạo có cái nhìn đầy đủ về quản lý hoạt động đào tạo, điều chỉnh và đưa ra các kế hoạch phù hợp để tăng cường sự cạnh tranh, phát huy thế mạnh của đơn vị và có phương án chú trọng đúng mức từng nội dung theo các thời điểm để công tác quản lý hoạt động đào tạo đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực thực hiện, gồm các nội dung chính: Nhận thức và năng lực của cán bộ quản lý nhà trường, khoa, bộ môn; Nhận thức và năng lực của người dạy; Nhận thức và năng lực của đội ngũ cố vấn học tập và Nhận thức và năng lực của người học
  18. 14 (SV). Theo đánh giá của đội ngũ CBQL được khảo sát, các yếu tố chủ quan này đều có ảnh hưởng nhiều, rất nhiều đến quản lý hoạt động đào tạo. Việc đánh giá đúng đắn các yếu tố bên ngoài (về mặt khách quan) và bên trong (về mặt chủ quan) ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH và tận dụng tốt các yếu tố này sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo và tiết kiệm được nhiều nguồn lực. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng 2.6.1. Ưu điểm - Về hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận năng lực thực hiện: Hầu hết CBQL, GV đều có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH tại các trường ĐH. Các nội dung về mục tiêu, nội dung, phương thức, kiểm tra đánh giá trong đào tạo được thực hiện linh hoạt và phù hợp với mục tiêu của nhà trường. - Về quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH: CBQL, GV đều xác định công tác quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH là rất cần thiết. Các trường luôn chú trọng xây dựng mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra cho các CTĐT với sự tham gia của CBQL, GV và tham vấn từ các bên liên quan (chuyên gia, nhà tuyển dụng, cựu SV). Nhà trường đã lập kế hoạch rà soát, điều chỉnh, bổ sung, cải tiến chương trình đào tạo phù hợp với thực tiễn giáo dục. Chỉ đạo giảng viên triển khai thực hiện kế hoạch giảng dạy, phương pháp giảng dạy và học theo từng học kỳ, năm học của trường. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH, nhà trường đã triển khai đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá. Cải tiến, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện, môi trường nhằm thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển đào tạo. 2.6.2. Hạn chế - Về hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận năng lực thực hiện. CBQL và đội ngũ GV động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH; chưa cập nhật nội dung đào tạo TCNL đảm bảo tính mới, tính thời sự; Hình thức tổ chức đào tạo TCNL chủ yếu qua các môn học, còn ít quan tâm hoạt động trải nghiệm, thực hành. - Về quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận năng lực thực hiện tại các trường đại học khu vực Nam Bộ. Vẫn còn một số CBQL, GV chưa nhận thức được tầm quan trọng của quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLT; Quản lý nội dung, phương thức đào tạo vẫn chưa được đổi mới toàn diện, kịp thời yêu cầu đổi mới giáo dục; Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo có
  19. 15 một số hạn chế; Quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH còn một số khó khăn về cơ sở vật chất, hệ thống mạng…; Khả năng ứng dụng CNTT để đảm bảo hoạt động đào tạo theo tiếp cận NLTH đã được phát huy, nhưng vẫn còn hạn chế, chưa thực hiện đồng bộ và hiệu quả như kỳ vọng; vẫn còn bị động trước những tác động, yếu tố ảnh hưởng bên ngoài, đặc biệt là đối với ngành đào tạo GV THPT. Kết luận chương 2
  20. 16 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO GV THPT THEO TIẾP CẬN NLTH Ở CÁC TRƯỜNG ĐH KHU VỰC NAM BỘ 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu 3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống 3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa 3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 3.1.5. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.6. Đảm bảo tính hiệu quả 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH ở các trường ĐH khu vực Nam Bộ 3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH (1). Nghiên cứu tuyên truyền về việc quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH cho phù hợp với từng đối tượng. (2). Nhà trường phổ biến nội dung về quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH cho CBQL, GV các đơn vị trực thuộc và khuyến khích CBGV tự nguyên cứu. (3). Hiệu trưởng tăng cường triển khai về quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận NLTH qua các kênh thông tin phù hợp. (4). Tổ chức truyền tải thông tin về quản lý hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH cho CBQL, GV, chuyên viên các đơn vị trực thuộc qua các ngày lễ, kỷ niệm. 3.2.2. Tăng cường quản lý nội dung, phương thức đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH (1). Tổ chức nghiên cứu, đánh giá các nội dung đào tạo GV theo TCNL không còn phù hợp với thực tế. (2). Thường xuyên tổ chức các buổi toạ đàm với các với các bên liên quan, lựa chọn và xây dựng nội dung đào tạo theo TCNL phù hợp. (3). Định kỳ cập nhật và chỉnh sửa chương trình, nội dung đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục. (4). Tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về các nội dung GDMT mới 3.2.3. Đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH (1). Xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động đào tạo GV THPT theo tiếp cận NLTH phù hợp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2