Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện kĩ năng sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận cho học sinh Trung học cơ sở
lượt xem 11
download
Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn cần thiết, đề tài luận án nhằm nghiên cứu, đề xuất những biện pháp rèn luyện KN sử dụng kết hợp các PTBĐ trong bài văn NL cho HS THCS một cách có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học làm văn NL ở nhà trường phổ thông hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện kĩ năng sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận cho học sinh Trung học cơ sở
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI TRẦN VĂN CHUNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn Tiếng Việt Mã số : 62.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
- HÀ NỘI, 2015 Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn: GS.TS. Lê A Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Lộc, Trường ĐHSP Đại học Thái Nguyên Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Huy Quang, Trường ĐHSP Hà Nội 2 Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Xuân Thảo, Trường ĐHSP Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Vào ngày tháng năm 2015
- Có thể tìm hiểu luận án tại : Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội Thư viện Quốc gia Việt Nam
- MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài 1.1. Sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt là một hoạt động rất cần thiết trong quá trình tạo lập văn bản: Tạo lập văn bản (VB) là quá trình vật chất hóa những ý tưởng trừu tượng của con người và phản ánh đời sống hiện thực theo những cách thức khác nhau. Tuy nhiên, cuộc sống cũng như biết bao yếu tố khác không hề tồn tại biệt lập mà luôn nằm trong một hệ thống với những mối liên hệ rất chặt chẽ. Trước sự phức tạp này, người viết, dù muốn hay không, cũng phải sử dụng kết hợp các PTBĐ trong việc xây dựng VB. 1.2. Sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt làm tăng thêm tính thuyết phục và truyền cảm cho văn bản nghị luận: Nghị luận (NL) là loại VB dùng để bày tỏ quan điểm của người viết về những vấn đề khác nhau trong đời sống, từ đó tác động đến nhận thức và hành động của người đọc. Tuy nhiên, những quan điểm này chỉ còn là nhận định mang tính áp đặt nếu không được làm rõ bằng những dẫn chứng phù hợp, chỉ còn là những lời tuyên truyền khô khan nếu lời văn thiếu sự truyền cảm, lôi cuốn. Vì thế, trong VBNL, ngoài LL là PTBĐ chủ đạo, như một yêu cầu mang tính tất yếu, người viết còn phải sử dụng kết hợp thêm các PTBĐ khác. Sự kết hợp này làm cho VBNL không chỉ thuyết phục về lí trí mà còn lay động về tình cảm, không chỉ tác động đến trí óc mà còn lan tỏa vào con tim của người đọc, người nghe. 1.3. Sự hạn chế về tài liệu nghiên cứu và tính chất phức tạp của việc sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản nghị luận là thách thức không nhỏ đối với giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học: Cho đến nay, việc sử dụng kết hợp các PTBĐ trong VBNL vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện. Vì thế, nguồn tài liệu hỗ trợ cho dạy và học nội dung này chưa tương xứng với vai trò và ý nghĩa của nó. Trong khi đó, sử 1
- dụng kết hợp các PTBĐ trong VBNL là một hoạt động rất phức tạp vì nó không chỉ liên quan đến địa hạt của ngôn ngữ mà còn phụ thuộc vào trình độ kiến thức, kinh nghiệm giao tiếp và năng lực hành văn của mỗi người. 1.4. Việc rèn luyện kĩ năng sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận cho học sinh ở Trung học cơ sở hiện nay còn nhiều hạn chế: Dạy học làm văn NL ở Trung học cơ sở (THCS) hiện nay ngày càng được chú trọng không chỉ ở bình diện lí thuyết mà còn cả ở hoạt động thực hành. Tuy nhiên, việc rèn luyện kĩ năng (KN) sử dụng kết hợp các PTBĐ trong văn NL cho học sinh (HS) THCS vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức và còn tồn tại nhiều hạn chế. Từ các lí do nói trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài Rèn luyện kĩ năng sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận cho học sinh Trung học cơ sở. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn cần thiết, đề tài luận án nhằm nghiên cứu, đề xuất những biện pháp rèn luyện KN sử dụng kết hợp các PTBĐ trong bài văn NL cho HS THCS một cách có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học làm văn NL ở nhà trường phổ thông hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích, luận giải những cơ sở lí thuyết và thực tiễn cần thiết cho việc giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Đề xuất các biện pháp nhằm rèn luyện KN sử dụng kết hợp các phương thức BC, TS và MT trong bài văn NL cho HS THCS. Tổ chức dạy học thực nghiệm (TN) nhằm kiểm tra tính khả thi của các biện pháp rèn luyện KN sử dụng kết hợp các PTBĐ trong bài văn NL cho HS THCS được đề xuất trong luận án, từ đó rút ra kết luận cần thiết. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là rèn 2
- luyện KN sử dụng kết hơp các PTBĐ trong bài văn NL cho HS THCS 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài luận án nghiên cứu quá trình rèn luyện KN sử dụng kết hợp các phương thức BC, TS và MT trong bài văn NL cho HS THCS. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp hồi cố và tổng hợp tư liệu 4.2. Phương pháp chuyên gia 4.3. Phương pháp quan sát, điều tra thực tiễn 4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 4.5. Phương pháp thống kê phân loại 5. Giả thuyết khoa học Để nâng cao tính thuyết phục và truyền cảm, tính sinh động và hấp dẫn cho bài văn NL, HS cần phải được trang bị nhiều KN, trong đó sử dụng kết hợp các PTBĐ là KN rất cần thiết. Nếu rèn luyện KN này thông qua việc tổ chức cho HS chiếm lĩnh tri thức về sử dụng kết hợp các PTBĐ trong VBNL bằng phương pháp phân tích ngôn ngữ, phương pháp dạy học hợp tác với sự hỗ trợ của một số kĩ thuật dạy học tích cực và nhất là thông qua việc thực hành giải các loại bài tập phù hợp với mức độ nhận thức và khả năng vận dụng của HS THCS thì các em sẽ có thể sử dụng kết hợp các PTBĐ một cách đúng đắn, sáng tạo để tạo nên những bài văn NL có tính thuyết phục và truyền cảm cao hơn. 6. Dự kiến đóng góp của luận án 6.1. Về lí luận Khái quát những tiền đề lí luận đã có đồng thời đi sâu làm rõ hơn một số khái niệm như PTBĐ, sử dụng kết hợp các PTBĐ trong VB. Đề xuất các biện pháp rèn luyện KN sử dụng kết hợp các phương thức BC, TS và MT trong bài văn NL cho HS THCS. 6.2. Về thực tiễn: Những biện pháp được đề xuất trong đề tài luận án sẽ giúp cho việc rèn luyện KN sử dụng kết hợp các phương thức BC, TS và MT trong bài văn NL cho HS THCS hiện nay đạt được hiệu quả cao hơn, để các em có khả năng tạo nên những bài văn NL không chỉ chặt chẽ, súc tích mà còn có sức truyền cảm, lôi cuốn hơn 3
- 7. Cấu trúc luận án: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần Triển khai của luận án được chia làm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về việc rèn luyện KN sử dụng kết hợp các PTBĐ trong bài văn NL cho HS THCS. Chương 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện KN sử dụng kết hợp các PTBĐ trong bài văn NL cho HS THCS. Chương 3. Biện pháp rèn luyện KN sử dụng kết hợp các phương thức BC, TS và MT trong bài văn NL cho HS THCS. Chương 4. Thực nghiệm sư phạm. PHẦN TRIỂN KHAI Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1.Nghiên cứu về khái niệm kĩ năng và rèn luyện kĩ năng 1.1.1.Tình hình nghiên cứu ở một số nước trên thế giới M.A.Đannhilốp, IF Kharmatop xem KN là khả năng của con người, có sự gắn bó chặt chẽ với tri thức và kĩ xảo. Ph.N.Cônôbôlin, A.V.Đapa rôgiet lại cho rằng KN vừa có mối liên hệ vừa có sự khác biệt so với năng lực. Các nhà nghiên cứu thuộc trường phái tâm lí học hành vi cho rằng việc rèn luyện KN không phải là một hoạt động âm thầm, “kín đáo” của chủ thể mà phải thông qua những kích thích, tác động có kế hoạch từ bên ngoài. Trong khi đó, các nhà nghiên cứu tâm lí học hoạt động cho rằng việc rèn luyện KN không chỉ phụ thuộc vào những tác động từ bên ngoài mà còn phụ thuộc vào ý thức của chủ thể. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, KN được xem là “năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện nhiệm 4
- vụ tương ứng” [30, tr 131], “khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt động phù hợp với mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy, cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ”[55, tr 220]. Các nhà tâm lí học Việt Nam cũng đã đi sâu lí giải mối quan hệ giữa KN và năng lực. Về rèn luyện KN, các nhà nghiên cứu cũng khẳng định rằng đây là một quá trình liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, trong đó kiến thức và bài tập có vai trò rất quan trọng. Để việc rèn luyện KN đạt được hiệu quả “kiến thức đó phải phản ánh đầy đủ thuộc tính của bản chất, được thử thách trong thực tiễn và tồn tại trong ý thức với tư cách là công cụ của hành động”[62, tr 81]. 1.2. Nghiên cứu về việc rèn luyện kĩ năng sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở một số nước trên thế giới Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới như M. Bakhtin, IU.V.Rozdextvenxki, Irene C. Fountas & Gay Su Pinnell, Cecilia Ovesdotter Alm, Dan Roth, Richard Sproat, Raúl Montaño1, Francesc Alías1, Josep Ferrer, Đới Chí Cường…đều khẳng định đây là một hiện tượng phổ biến, giúp cho người ta có thể phản ánh được sự đa dạng, phức tạp của đời sống và làm tăng thêm sức hấp dẫn cho VB. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Các tác giả Trần Thanh Đạm, Nguyễn Trí, Đỗ Ngọc Thống, Đàm Thị Mai… đều trực tiếp hoặc gián tiếp cho rằng sự kết hợp các PTBĐ trong VB là một hiện tượng tất yếu trong tạo lập VB. Bên cạnh đó, Một số công trình nghiên cứu của Phạm Minh Diệu, Cao Bích Xuân, Nguyễn Thị Thu Hằng… đã đề xuất hệ thống bài tập rèn luyện KN sử dụng kết hợp các PTBĐ trong văn MT và văn TS. 1.3. Nghiên cứu về kĩ năng sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận 1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở một số nước trên thế giới Các tác giả S.A. Nađirasvili, E.A. NôGin, Gerald R. Kish, Lưu Hiệp, Dale Carnegie…và nội dung một số bài viết bằng tiếng Trung Quốc đều đã 5
- gián tiếp cho rằng sử dụng kết hợp các PTBĐ góp phần làm cho VBNL có tính thuyết phục và truyền cảm cao hơn. 1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Sử dụng kết hợp các PTBĐ trong VBNL đã manh nha xuất hiện trong những ý kiến, nhận định của nhiều nhà nghiên cứu như Nguyễn Hiến Lê, Phạm Việt Tuyền, Trần Thanh Đạm, Đình Cao, Lê A, Trần Đình Sử, Nguyễn Đăng Mạnh, Nguyễn Thanh Hùng, Đỗ Ngọc Thống, Trần Đình Chung…Ngoài ra, các tác giả Trần Đình Sử, Phan Trọng Luận, Nguyễn Minh Thuyết, Hoàng Dân…còn bước đầu nên lên những định hướng, cách thức để sử dụng kết hợp các PTBĐ trong bài văn NL. Có thể nói, tuy đã nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến việc rèn luyện KN sử dụng kết hợp các PTBĐ trong VB nhưng cho đến nay, chúng tôi nhận thấy vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về việc rèn luyện KN sử dụng kết hợp các PTBĐ trong bài văn NL cho HS THCS. Dẫu vậy, những thành tựu kể trên vẫn là tiền đề khoa học rất quan trọng để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài luận án đặt ra. Chương 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 2.1. Khái quát về sử dụng kết hợp phương thức biểu đạt trong văn bản 2.1.1.Phương thức biểu đạt Biểu đạt là “làm cho nội dung tư tưởng được tỏ rõ ra bằng hình thức nào đó”[107, 79], là dùng một hay một số dấu hiệu, tín hiệu để phản ánh, tái hiện và bày tỏ một điều gì đó. Trong đó, ngôn ngữ là tín hiệu có khả năng biểu đạt cao nhất vì trong bản thân nó đã chứa đựng cả cái biểu đạt và cái được biểu đạt: “Âm thanh là cái biểu đạt còn ý nghĩa là cái được biểu 6
- đạt”[160, tr 70]. Vì thế, về mặt hình thức, có thể xem PTBĐ là cách thức tổ chức, sắp xếp các đơn vị ngôn ngữ để tạo nên những đơn vị ngôn ngữ cao hơn nhằm phục vụ cho mục đích giao tiếp Xét về mục đích giao tiếp, PTBĐ là cách thức tổ chức, sắp xếp các phương tiện ngôn ngữ để thực hiện một hay một số hành vi ngôn ngữ trong quá trình giao tiếp. Quá trình giao tiếp không bao giờ dừng lại ở một phát ngôn mà phải có sự kết hợp nhiều phát ngôn với nhau để tạo thành một cuộc thoại hay một VB. Vì “một sự kiện lời nói có thể là tối giản (chỉ có hành vi trung tâm và một hành vi hồi đáp) hoặc phức hợp ngoài hành vi trung tâm (tường minh hay hàm ẩn) còn có những hành vi thứ yếu phục vụ cho, xoay quanh hành vi trung tâm, làm cho hành vi trung tâm phát huy được tận lực hiệu quả của mình”[18, tr 145]. Vì thế, trong một VB cũng có thể bao hàm nhiều PTBĐ nhưng nhất thiết phải có một PTBĐ giữ vai trò chủ đạo còn các PTBĐ khác được sử dụng như là những yếu tố bổ sung, làm rõ cho PTBĐ chủ đạo. Phương thức lập luận: LL là đưa ra những lí lẽ nhằm dẫn dắt người nghe, người đọc đến một kết luận hay chấp nhận một kết luận nào đó mà người nói, người viết đưa ra. Về bản chất “LL là một hành vi ở lời có đích thuyết phục”[18, tr 164]. Kết cấu của phương thức LL bao giờ cũng tồn tại hai yếu tố: kết luận và lí lẽ (luận cứ). Kết luận là những nhận định, đánh giá hay yêu cầu, đề nghị; lí lẽ có thể là thông tin miêu tả hay một quy luật, quy tắc ứng xử nào đó. Trong một LL, hai yếu tố này có thể hiện diện tường minh hoặc tồn tại ở dạng hàm ẩn người đọc, người nghe phải tự nhận ra. Đặc trưng của phương thức LL không chỉ nằm ở phương diện kết cấu mà còn biểu hiện “ở những dấu hiệu giá trị học (tức các dấu hiệu đánh giá tốt, xấu), ở các tác tử và kết tử LL”. Phương thức biểu cảm: BC là tập hợp tất cả những cách thức nhằm bày tỏ tình cảm, cảm xúc của người nói, người viết về một vấn đề nào đó. Nó không chỉ đơn thuần là những từ ngữ hay câu cảm thán mà còn có thể bao gồm cả những câu hỏi gắn với các từ BC (Liệu còn lời nào hay hơn thế nữa không?), các câu miêu tả tình cảm, cảm xúc có chủ ngữ là “tôi, ta, chúng ta” 7
- (Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời), những BPTT (đẹp như tiên, nhanh như cắt...). Phương thức tự sự và miêu tả: TS và MT được xếp vào những hành vi ngôn ngữ mang tính tái hiện. Mục đích của những hành động này nhằm tái hiện lại một sự tình nào đó. Theo Searle, tiêu chuẩn để đánh giá hành vi TS và MT là “tính xác tín”(đúngsai) của những sự tình được nói đến. Vì thế, phương thức TS và MT được hiểu là cách thức tái hiện lại một điều gì đó một cách chân thực, chính xác. Với mục đích tái hiện, TS và MT thường sử dụng kết cấu trần thuật theo thời gian và không gian. Cũng nhằm định vị đối tượng, hai PTBĐ này thường sử dụng các từ chỉ xuất không gian và thời gian. Ngoài ra, dấu hiệu đặc trưng của TS và MT còn biểu hiện ở chỗ nó không được phép sử dụng động từ ngữ vi. Bởi vì, khi sử dụng loại động từ này, người nói (người viết) “đã thực hiện luôn cái hành vi ở lời do chúng biểu thị”[18, tr 97]. Tuy có cùng chức năng tái hiện nhưng giữa TS và MT vẫn có những điểm khác biệt. Nếu TS thiên về việc tái hiện lại một hành động, sự việc diễn ra trong không gian và thời gian thì MT lại nhằm làm nổi bật tính chất, đặc điểm có liên quan đến hành động, sự việc đó. Xét về mặt chức năng, TS có vai trò chủ đạo trong việc thực hiện hành vi tái hiện, trong khi đó, MT lại luôn gắn liền, phụ thuộc vào TS. 2.1.2. Sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản Sự kết hợp trong ngôn ngữ được hiểu là cách sắp xếp các yếu tố, đơn vị ngôn ngữ theo đúng quan hệ về ngữ pháp và ngữ nghĩa. Trong cơ chế vận hành của ngôn ngữ, kết hợp thường đi kèm với liên tưởng: kết hợp là cơ sở để xuất hiện liên tưởng; liên tưởng góp phần tạo nên nhiều kiểu kết hợp khác nhau. Mỗi PTBĐ tương ứng với một hay một số hành vi ngôn ngữ nên mục đích của sự kết hợp các PTBĐ là liên kết các hành vi ngôn ngữ với nhau để vừa làm rõ cho hành vi ngôn ngữ trung tâm của VB vừa tạo nên những hiệu lực ở lời, mục đích ở lời khác nhau. Tuy nhiên, do bị quy định bởi đặc trưng thể loại của VB và các PTBĐ trước và sau nó, PTBĐ tồn tại trong chuỗi liên kết cũng có sự biến đổi nhất định. 8
- KN sử dụng kết hợp các PTBĐ là khả năng lựa chọn, sắp xếp các YTBĐ để tạo thành một chỉnh thể thống nhất nhằm bổ sung cho PTBĐ chủ đạo và thể hiện rõ chủ đề của VB. 2.2. Lập luận và các phương thức biểu cảm, tự sự, miêu tả trong văn bản nghị luận 2.2.1. Lập luận là phương thức biểu đạt chủ đạo trong văn bản nghị luận Vai trò chủ đạo của LL được thể hiện đầu tiên ở sự chi phối đến việc lựa chọn “chất liệu” và tổ chức các nội dung trong VBNL : LL bao giờ cũng hướng đến một nhận định, đánh giá mang tính phổ quát nào đó. Vì thế, người viết văn NL dù tái hiện một sự việc hay một chuỗi các sự kiện, một nỗi niềm riêng kín của con người hay không khí của một thời đại, một khoảnh khắc thoáng qua hay cả chiều dài lịch sử...cũng chỉ nhằm minh họa cho nhận định của mình. Bên cạnh đó, để LL, người viết phải xác lập được những tư tưởng, quan điểm của mình rồi sau đó mới đi vào chứng minh để khẳng định giá trị chân lí của nó. Vì thế, cách thể hiện nội dung trong VBNL cũng có sự khác biệt rất lớn so với các kiểu VB khác. Nếu trong VBTS “tư tưởng và tình cảm của nhà văn thâm nhập sâu sắc vào sự kiện và hành động bên ngoài của con người tới mức giữa chúng dường như không có sự phân biệt nào cả”[47, tr 385] thì nội dung trong VBNL lại được thể hiện ngay trong VB thông qua những nhận định, đánh giá của người viết, thông qua lí lẽ và dẫn chứng. Phương thức LL còn chi phối đến việc xây dựng kết cấu của VBNL: LL là dẫn dắt người nghe đi đến một kết luận, nhận định nào đó nên bài văn NL cũng phải được tổ chức theo yêu cầu này. Về phương diện kết cấu, bài văn NL thường bao gồm ba phần rõ rệt: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và kết thúc vấn đề. Đặt vấn đề thường nêu lên những nhận định, đánh giá mang tính khái quát, giải quyết vấn đề đi sâu lí giải, chứng minh những phương diện, khía cạnh cụ thể của những nhận định khái quát đã nêu ở phần đặt vấn đề, kết thúc vấn đề đưa ra kết luận của người viết. Phương thức LL chi phối đến việc sử dụng kết hợp các PTBĐ khác trong VBNL: Trong VBNL, việc sử dụng kết hợp các PTBĐ phải hướng đến 9
- việc bổ sung, làm rõ cho phương thức LL. Trong đó, sử dụng kết hợp phương thức BC phải góp phần làm cho tư tưởng, quan điểm của người viết trong VBNL hiện lên một cách rõ ràng, nổi bật, ấn tượng, tạo được sự chú ý ở người đọc; làm cho lời văn trở nên lôi cuốn, hấp dẫn và truyền cảm hơn. Sử dụng kết hợp phương thức TS và MT phải góp phần cung cấp các sự kiện, hành động, nhân vật, đối tượng... dùng làm luận cứ để chứng minh cho quan điểm, nhận định trong VB. Phương thức LL cũng định hướng cho người đọc trong việc tiếp nhận và đánh giá nội dung của VBNL: Người đọc đến với VBNL không phải để tìm hiểu thế giới nghệ thuật với những tình tiết, sự kiện, nhân vật độc đáo để rồi “thanh lọc” tâm hồn như khi hòa mình vào VB văn chương. Điều mà họ quan tâm chính là quan điểm của người viết đặt ra trong VBNL là gì? cách LL để chứng minh, làm rõ quan điểm đó có hợp lí, thuyết phục không? 2.2.2. Biểu cảm, tự sự và miêu tả là những phương thức biểu đạt bổ sung trong văn bản nghị luận 2.2.2.1. Phương thức biểu cảm trong văn bản nghị luận Mục đích sử dụng: Phương thức BC góp phần nhấn mạnh, tô đậm thêm tình cảm, thái độ và quan điểm của người viết về vấn đề NL. Ngoài ra, nó còn đi kèm với các PTBĐ bổ sung khác nhằm làm cho dẫn chứng hiện lên một cách nổi bật, ấn tượng hơn trong bài văn NL, thu hút sự chú ý, quan tâm của người đọc. Một số YTBĐ đặc trưng của phương thức BC thường được sử dụng kết hợp trong VBNL: + Các từ giàu sắc thái biểu cảm: từ ngữ cảm thán, đại từ nhân xưng, từ ngữ giàu hình ảnh. + Các loại câu giàu sắc thái biểu cảm: người viết văn NL có thể sử dụng những câu “có cấu trúc đồ sộ, bề thế, nhiều tầng bậc, nhiều thành phần chêm xen, phụ chú, giải thích, để biểu hiện quan hệ logic đa dạng, phức tạp của hiện thực, của nhận thức”[16, tr 94] ho ặc tách các vế câu ra thành câu độc lập nhằm mục đích nhấn mạnh một nội dung nào đó. Ngoài ra, 10
- những câu có tính chất hội thoại, gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày cũng được sử dụng trong bài văn NL nhằm thu hút sự chú ý và tạo hứng thú cho người đọc. + Biện pháp tu từ: BPTT được sử dụng nhằm tăng thêm sức mạnh cho sự đánh giá và tính truyền cảm cho lời văn, làm cho vấn đề NL trở nên gần gũi, sinh động, làm cho câu văn NL trở nên “hài hòa, uyển chuyển về âm điệu, có thêm lượng nghĩa biểu cảm cảm xúc”[71, tr 221]. Các BPTT thường xuất hiện trong VBNL như: so sánh, phép đối, phép điệp, câu hỏi tu từ... Phạm vi sử dụng sử dụng: BC được sử dụng trong cả hai kiểu bài NLVH và NLXH. Trong kiểu bài NLVH, phương thức này thường được sử dụng trong một số trường hợp sau: + Thể hiện thái độ, tình cảm của người viết về tính cách, số phận của nhân vật trong tác phẩm TS và tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong thơ. + Thể hiện sự đánh giá của người viết về tài năng, phong cách của nhà văn, nhà thơ, đánh giá về giá trị của tác phẩm. Trong kiểu bài NLXH, phương thức BC thường được sử dụng kết hợp trong một số trường hợp sau đây: + Thể hiện quan điểm, thái độ của người viết với những vấn đề NL như: khẳng định hay phủ định, ca ngợi hay phê phán; khâm phục hay mỉa mai... + BC cũng được sử dụng kết hợp để làm nổi bật các sự vật, hiện tượng hay quy luật nào đó dùng làm luận cứ. 2.2.2.2. Phương thức tự sự trong văn bản nghị luận Mục đích sử dụng: Phương thức TS thường được sử dụng để tái hiện lại những sự kiện, hành động nhằm chứng minh cho nhận định của người viết trong VBNL. Một số YTBĐ đặc trưng của phương thức TS thường được sử dụng kết hợp trong VBNL: 11
- +Các câu tường thuật nhằm tái hiện thông tin, sự kiện, hành động: Loại câu này cung cấp những sự việc, hành động đã hoặc đang diễn ra trong hiện thực hoặc được hư cấu trong TPVH để làm dẫn chứng chứng minh cho một nhận định nào đó của người viết trong bài văn NL. +Các câu trích dẫn trực tiếp hay gián tiếp lời nói, phát ngôn của người khác: Đây thường là những câu danh ngôn, tục ngữ; lời nói của những người nổi tiếng hay lời nói của nhân vật trong TPVH được sử dụng làm luận cứ dẫn người đọc đi đến một kết luận nào đó. Phạm vi sử dụng: Phương thức TS được sử dụng kết hợp trong cả kiểu bài NLVH và kiểu bài NLXH. Trong kiểu bài NLVH ở các trường hợp sau: + Tái hiện lại hoàn cảnh sống, hành động của chủ thể trữ tình (tác giả) nhằm đi đến một kết luận, đánh giá nào đó về tác phẩm trữ tình. +Tái hiện lại toàn bộ hay một phần cốt truyện, hành động hay xung đột của các nhân vật nhằm chứng minh cho nhận định của người viết về một phương diện nào đó trong tác phẩm TS. Trong kiểu bài NLXH, phương thức TS cũng được sử dụng kết hợp để tái hiện lại toàn bộ hay một phần việc làm, hành động nào đó đã diễn ra nhằm chứng minh cho quan điểm, nhận định của người viết. 2.2.2.3. Phương thức miêu tả trong văn bản nghị luận Mục đích sử dụng: MT giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài văn NL được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. Một số YTBĐ đặc trưng của phương thức MT thường được sử dụng kết hợp trong VBNL: + Các từ ngữ chỉ tính chất, trạng thái, đặc điểm của đối tượng: Trong bài văn NL, người viết có thể sử dụng các từ giàu sức gợi tả, nhất là từ tượng hình, tượng thanh... + Tưởng tượng: Tưởng tượng thường được sử dụng để tái hiện lại một sự vật hay hiện tượng cụ thể một cách toàn diện và sinh động để làm 12
- dẫn chứng trong bài văn NL. Ngoài ra người viết cũng được phép sử dụng cách tưởng tượng của người khác trong bài văn NL của mình. Phạm vi sử dụng: Phương thức MT có thể được sử dụng kết hợp trong bài văn NLVH và NLXH. Trong bài văn NLVH, phương thức MT được sử dụng kết hợp ở các trường hợp sau: + Đưa những chi tiết, hình ảnh hay cách tưởng tượng của nhà văn, nhà thơ vào trong bài văn NL để chứng minh cho những nhận định, đánh giá của người viết về một phương diện nào đó trong TPVH. + Trong TPVH, chi tiết và hình ảnh thường hiện lên một cách rất cô đọng. Vì vậy, trong quá trình NL, người viết cũng có thể dùng khả năng tưởng tượng để làm cho thế giới nghệ thuật hay tâm trạng của nhân vật, chủ thể trữ tình trong tác phẩm hiện lên đầy đặn, cụ thể hơn. Trong bài văn NLXH, MT được sử dụng kết hợp để tái hiện lại một biểu hiện diễn ra trong xã hội hay những diễn biến tâm lí thầm kín bên trong tâm lí con người nhằm chứng minh cho một nhận định nào đó. 2.3. Thực trạng rèn luyện kĩ năng sử dụng kết hợp các phương thức biểu cảm, tự sự và miêu tả trong bài văn nghị luận cho học sinh Trung học cơ sở 2.3.1. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp khảo sát 2.3.2. Miêu tả và đánh giá thực trạng 2.3.2.1. Các tài liệu thiết yếu phục vụ dạy học Tài liệu dạy học là yếu tố rất cần thiết cho GV và HS trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, nội dung của một số tài liệu mới chỉ giúp GV thấy được vai trò, tác dụng hay nêu lên những nhận định khái quát về việc sử dụng các yếu tố BC, TS và MT mà chưa chỉ ra một quy trình và cách thức cụ thể để sử dụng có hiệu quả các yếu tố này trong bài văn NL. 2.3.2.2. Thực trạng dạy học của giáo viên Những số liệu thu thập được trong việc khảo sát cho thấy hơn 80% nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện KN sử dụng kết hợp các 13
- PTBĐ trong bài văn NL cho HS; nhiều GV đã không ngừng đổi mới hình thức và PPDH để nâng cao hiệu quả rèn luyện KN này cho HS. Một tỉ lệ đáng kể GV đã sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ để hình thành tri thức về việc sử dụng yếu tố BC, TS và MT trong văn NL cho HS THCS. Ngoài những ngữ liệu trong SGK, một số GV đã sử dụng thêm ngữ liệu từ các nguồn khác để phục vụ cho quá trình dạy học. Tuy nhiên, thực trạng rèn luyện KN sử dụng kết hợp các phương thức BC, TS và MT cho HS THCS hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Về phương diện nhận thức, qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy nhiều GV vẫn chưa nhận thức một cách thấu đáo về biểu hiện và tác dụng của các PTBĐ trong bài văn NL. Gần 13% GV được hỏi cho rằng kiến thức về sử dụng kết hợp các PTBĐ trong văn NL của bản thân còn chưa đầy đủ, sâu sắc, chỉ hơn 55% GV nắm được tri thức này ở mức độ trung bình. Thực tế này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc dạy học nói chung và rèn luyện KN cho HS nói riêng. Nội dung kiến thức trong 7 trên tổng số 10 giờ dạy mà chúng tôi được dự còn chưa đầy đủ, thậm chí rất sơ sài. Nhiều GV chỉ sử dụng hệ thống ngữ liệu (40%) và bài tập (50%) trong SGK vào quá trình dạy học lí thuyết và thực hành. Hơn nữa, dù kiến thức rất trừu tượng, khó hiểu với HS nhưng một số GV vẫn chưa có ý thức sử dụng thêm các phương tiện và kĩ thuật dạy học phù hợp. Nhiều tiết học thường chỉ mang tính qua loa, hình thức theo kiểu “cưỡi ngựa xem hoa” mà chưa đem lại hiệu quả thực sự. Mặt khác, việc phối hợp rèn luyện KN sử dụng kết hợp các phương thức BC, TS và MT trong bài văn NL cho HS qua các phân môn khác cũng chưa được GV quan tâm đúng mức. Gần 20% GV được hỏi cho rằng chưa bao giờ chú ý phân tích sự kết hợp các PTBĐ trong dạy học đọc hiểu VBNL, hơn 44% GV được hỏi cũng chưa bao giờ tiến hành sửa lỗi kết hợp PTBĐ cho HS trong giờ trả bài làm văn NL. Điều này làm cho KN của HS thiếu tính bền vững, ý thức về tầm quan trọng của các phương thức BC, TS và MT trong bài văn NL của các em chưa được nâng cao. 14
- Những hạn chế về việc rèn luyện KN sử dụng kết hợp các phương thức BC, TS và MT trong bài văn NL nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trước hết, chúng ta nhận thấy rằng, dù đã được khẳng định từ lâu nhưng đến nay việc sử dụng kết hợp các PTBĐ trong văn NL vẫn là một nội dung dạy học còn tương đối mới mẻ và phức tạp với GV Ngữ văn THCS. Một thời kì rất dài, dạy học làm văn chỉ chú trọng đến các yếu tố cấu thành VB hay nói cách khác là những yếu tố bên trong của VB mà chưa quan tâm nhiều đến mối liên hệ, giao thoa giữa các kiểu VB với nhau. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt nguồn tài liệu tham khảo phục vụ dạy học là một nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả rèn luyện KN sử dụng kết hợp phương thức BC, TS và MT trong bài văn NL cho HS THCS. Nhiều sách chuyên khảo, tài liệu bồi dưỡng GV cũng chỉ mới đề cập một cách rất sơ lược mà chưa đưa ra được một hệ thống lí thuyết, bài tập làm tiền đề cho việc rèn luyện KN. 2.3.2.3. Khả năng sử dụng kết hợp các phương thức biểu cảm, tự sự và miêu tả trong bài văn nghị luận của học sinh Trung học cơ sở Từ các số liệu thu thập được trong việc khảo sát ý kiến và bài viết của HS, chúng tôi nhận thấy rằng, hầu hết các em đều nhận thức được tầm quan trọng của KN sử dụng kết hợp các PTBĐ trong bài văn NL. Các em thường lựa chọn các PTBĐ trong khâu tìm hiểu đề, lập dàn ý hay dựng đoạn văn. Những PTBĐ cơ bản như BC, TS và MT đều được đa số HS sử dụng trong bài văn NL của mình. Ngoài những tri thức tiếp thu được ở lớp, các em còn đọc thêm các tài liệu tham khảo để có thể sử dụng kết hợp các PTBĐ hiệu quả hơn trong quá trình làm văn. Từ ý thức tự giác và hành động tích cực, nhiều HS đã có khả năng sử dụng kết hợp các phương thức BC, TS và MT để tạo nên những bài văn NL hay, làm cho thầy cô và người đọc không khỏi bất ngờ với những cảm xúc chân thành, dẫn chứng sát thực. Bài văn của các em không còn khô khan, đơn điệu mà là tiếng nói cá nhân có phong cách và quan điểm riêng. 15
- Tuy nhiên, bên cạnh những tín hiệu đáng mừng, thực tế làm văn NL nói chung và khả năng sử dụng kết hợp các phươ ng thức BC, TS và MT trong bài văn NL nói riêng của HS THCS hi ện nay cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế. Hơn 20% số HS t ự nh ận kh ả năng sử dụng kết hợp các PTBĐ trong bài văn của mình là “yếu”. Gần 43% số HS ch ưa có kiến thức đầy đủ về việc sử dụng kết hợp các phương thức BC, TS và MT trong văn NL. Việc sử dụng kết hợp các phương thức này trong bài văn NL của nhiều HS THCS hiện nay còn mang tính tự phát mà chưa ý thức rõ ràng. Nhiều HS chỉ sử dụng PTBĐ một cách tùy hứng mà không hiểu đượ c tác dụng, hiệu quả của chúng. Cách sử dụng kết hợp phương thức BC, MT và TS trong bài văn NL của nhiều HS hiện nay cũng rất đơn điệu, thiếu sự sáng tạo. 16
- Chương 3 BIỆN PHÁP TỔ CHỨC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU CẢM, TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 3.1. Tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh các tri thức về sử dụng kết hợp các phương thức biểu cảm, tự sự và miêu tả trong bài văn nghị luận 3.1.1. Các tri thức cần chiếm lĩnh Vai trò và biểu hiện của phương thức BC, TS và MT trong bài văn NL. Những nguyên tắc của việc sử dụng kết hợp các phương thức BC, TS và MT trong bài văn NL. Quy trình sử dụng kết hợp phương thức BC, TS và MT trong bài văn NL. 3.1.2. Tổ chức chiếm lĩnh tri thức bằng phương pháp phân tích ngôn ngữ Phân tích ngôn ngữ là là phương pháp “HS dưới sự chỉ dẫn của thầy giáo vạch ra những hiện tượng ngôn ngữ nhất định từ các tài liệu ngôn ngữ cho trước, quy các hiện tượng đó vào một phạm trù nhất định và chỉ rõ đặc trưng của chúng...Thực chất của phương pháp này là từ việc quan sát, phân tích các hiện tượng ngôn ngữ theo các chủ đề nhất định (để) tìm ra những dấu hiệu đặc trưng của các hiện tượng ấy. Phương pháp phân tích ngôn ngữ có thể được chia nhỏ tùy theo đối tượng phân tích: phân tích ngữ âm, phân tích từ vựng, phân tích ngữ pháp, phân tích ngữ nghĩa, phân tích phong cách”[2, tr 66]. Trong khi đó, PTBĐ và sự kết hợp các PTBĐ luôn được biểu hiện thông qua các phương tiện ngôn ngữ. Vì thế, sử dụng phương pháp này để tổ chức cho HS chiếm lĩnh các tri thức có liên quan đến việc sử dụng kết hợp các PTBĐ trong bài văn NL là một giải pháp phù hợp và cần thiết. Mặt khác, sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ còn làm tăng tính trực quan cho giờ học lí thuyết, khắc phục được phần nào tính trừu tượng của tri thức. Nếu trong dạy học tiếng Việt, phương pháp phân tích ngôn ngữ 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 181 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn