intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng mô hình blended learning trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

11
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Vận dụng mô hình blended learning trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thông" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu các biện pháp vận dụng mô hình BL trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm phát triển năng lực tự học của HS Trung học phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng mô hình blended learning trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN VĂN ĐẠI VẬN DỤNG MÔ HÌNH BLENDED LEARNING TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hoá học Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Thị Việt Anh PGS.TS. Vũ Quốc Trung Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Dục Quang, Trường ĐHSP Hà Nội 2. Phản biện 2: PGS.TS. Trần Trung Ninh, Trường ĐHSP Hà Nội. Phản biện 3: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương, Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2022. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
  3. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Văn Đại, Đào Thị Việt Anh (2019), “Xây dựng khung năng lực tự học của học sinh Trung học phổ thông trong dạy học hóa học theo mô hình blended learning”, Tạp chí Giáo dục, Số 458 (2), tr. 45-50. 2. Nguyễn Văn Đại, Đào Thị Việt Anh và Vũ Quốc Trung (2020), “Thực trạng vấn đề tự học, phát triển năng lực tự học và vận dụng mô hình blended learning trong dạy học hóa học ở trường Trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 65(9), tr. 203-217. 3. Nguyễn Văn Đại, Đào Thị Việt Anh và Vũ Quốc Trung (2020), “Một số biện pháp tăng cường hoạt động tự học môn Hóa học qua việc sử dụng Microsoft Teams của học sinh ở trường Trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 65(4), tr. 185-196. 4. Nguyễn Văn Đại, Đào Thị Việt Anh, Vũ Quốc Trung, Kiều Phương Hảo (2020), “Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh Trung học phổ thông trong dạy học dự án theo mô hình blended learning”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, số 69 tháng 10/2020, tr. 71-85. 5. Nguyễn Văn Đại, Đào Thị Việt Anh, Vũ Quốc Trung, Nguyễn Thị Mỹ Hòa (2021), “Thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học nhằm nâng cao hứng thú học tập phần hóa học hữu cơ lớp 11 của học sinh Trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, số 71 tháng 2/2021, tr. 100-112. 6. Nguyễn Văn Đại, Đào Thị Việt Anh và Vũ Quốc Trung (2021), “Vận dụng dạy học dự án theo mô hình blended learning trong môn Hóa học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh ở trường Trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 66 (2), tr. 3-13. 7. Nguyễn Văn Đại, Trương Thị Trang, Bùi Thị Quỳnh Anh, Hà Thị Tuyết (2021), “Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua dạy học dự án về Hydrocarbon no (Hóa học 11) theo mô hình blended learning”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Vinh, 50 (3B/2021), tr. 16-27. 8. Van-Dai Nguyen, Quoc-Trung Vu, Van-Tiem Chu, Phuong-Hao Kieu, Thi-Viet-Anh Dao (2021), “Project-Based Teaching in Organic Chemistry through Blended Learning Model to Develop Self-Study Capacity of High School Students in Vietnam”, Education Sciences, 11, 346. https://doi.org/10.3390/educsci11070346. (Tạp chí thuộc danh mục Scopus - Q2). ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 9. Nguyễn Văn Đại, Đào Thị Việt Anh (2019), Vận dụng mô hình blended learning trong dạy học phần Hiđrocacbon, Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh THPT, Đề tài cấp cơ sở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, nghiệm thu đạt kết quả Tốt. 10. Nguyễn Văn Đại, Đào Thị Việt Anh, Kiều Phương Hảo (2021), Vận dụng dạy học dự án theo mô hình blended learning trong dạy học phần Hóa học hữu cơ 11 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh Trung học phổ thông, Đề tài cấp cơ sở ưu tiên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, nghiệm thu đạt kết quả Tốt.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới giáo dục là vấn đề cấp thiết và xu thế toàn cầu đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng 4.0. Ở Việt Nam, nền giáo dục đang bước vào giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện, chuyển mạnh từ chú trọng truyền đạt kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực (NL) người học nhằm đào tạo ra nguồn lao động chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 đã xác định năng lực tự học (NLTH) là một trong những năng lực cốt lõi của học sinh (HS), do đó phát triển NLTH là một nhiệm vụ cấp thiết, lâu dài ở trường phổ thông. BL là các mô hình DH có sự kết hợp linh hoạt của DH giáp mặt trên lớp (face to face) và DH trực tuyến (online learning) trong mối liên hệ mật thiết, bổ sung lẫn nhau hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng DH. BL đã được triển khai khá hiệu quả ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia có nền giáo dục phát triển như Mỹ, Anh, Úc, Canada, Nhật Bản…, và được nhận định sẽ trở thành mô hình DH chủ đạo trong tương lai. Ở Việt Nam, mô hình BL bước đầu đã được quan tâm, tuy nhiên các nghiên cứu còn ít và hạn chế so với yêu cầu phát triển của giáo dục giai đoạn mới. Phần Hóa học hữu cơ (HHHC) có khối lượng kiến thức khá lớn, đòi hỏi HS cần đầu tư nhiều thời gian cho việc TH, đồng thời cũng có nhiều nội dung liên quan đến thực tiễn nên tạo điều kiện tốt để GV có thể tổ chức cho HS TH thông qua các DA học tập. Kết quả khảo sát thực trạng TH cho thấy việc học của HS còn thụ động và phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của GV, nhiều HS chưa biết cách TH. Các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực phát triển NLTH vẫn chưa được GV sử dụng thường xuyên. Tuy nhiên, phần lớn GV và HS đều đã kĩ năng cơ bản để truy cập Internet, các công cụ kĩ thuật truy cập Internet cũng đã phổ biến sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc triển khai DH theo mô hình BL ở các trường Trung học phổ thông (THPT) của Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Vận dụng mô hình blended learning trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu các biện pháp vận dụng mô hình BL trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm phát triển NLTH của HS Trung học phổ thông. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quá trình DH hóa học ở trường THPT. Đối tượng nghiên cứu: NLTH của học sinh THPT và các biện pháp vận dụng mô hình BL trong dạy học hóa học để phát triển NLTH cho HS THPT.
  5. 2 Phạm vi nghiên cứu: Nội dung (phần Hóa học hữu cơ lớp 11 THPT), địa bàn (trường THPT ở 3 miền Bắc, Trung, Nam), thời gian (từ tháng 11/2016 đến tháng 6/2021). 4. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng mô hình lớp học đảo ngược (LHĐN) và dạy học dự án (DHDA) theo mô hình BL trong phần HHHC lớp 11 một cách hợp lý, phù hợp với đối tượng thì sẽ phát triển được NLTH cho HS THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp, phân tích các tài liệu về NL, TH và NLTH, BL, các phương pháp DH tích cực và đánh giá NL HS,… nhằm tổng quan cơ sở lý luận của đề tài. - Điều tra làm rõ thực trạng vấn đề TH, phát triển NLTH và vận dụng mô hình BL trong DH môn Hóa học ở trường THPT. - Xây dựng khung NLTH của HS THPT trong DH theo mô hình BL. - Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung và đặc điểm về PPDH phần HHHC lớp 11. - Đề xuất các biện pháp vận dụng mô hình BL trong DH nhằm phát triển NLTH cho HS THPT. - Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLTH của HS THPT trong DH theo mô hình BL. - Thực nghiệm sư phạm (TNSP) tại một số trường THPT nhằm khẳng định tính khả thi, hiệu quả của các thiết kế DH đã đề xuất. 6. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, đánh giá, hệ thống hóa, khái quát hóa… trong tổng quan các cơ sở lý luận của đề tài. - Nhóm phương pháp thực tiễn: Quan sát, điều tra, phỏng vấn, trao đổi ý kiến với chuyên gia, GV, HS,… . Tiến hành TNSP DH theo mô hình BL trong DH phần HHHC lớp 11 nhằm phát triển NLTH cho HS ở một số trường THPT. - Phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lý số liệu thực nghiệm và rút ra các kết luận. 7. Điểm mới của luận án - Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc vận dụng mô hình BL để phát triển NLTH cho học sinh THPT. - Làm rõ được thực trạng vấn đề TH, phát triển NLTH và vận dụng mô hình BL trong DH môn Hóa học ở trường THPT. - Xây dựng khung NLTH của HS THPT trong DH theo mô hình BL. - Đề xuất được 02 biện pháp vận dung mô hình BL phát triển NLTH cho HS THPT bao gồm (1) Vận dụng mô hình LHĐN và (2) Vận dụng DHDA theo mô hình BL. Đã xây dựng 02 quy trình DH cụ thể với 08 KHBD minh họa, lựa chọn và thiết kế các công cụ, nội dung hỗ trợ tổ chức DH theo các mô hình BL trong phần HHHC lớp 11 (gồm nền tảng DH trực
  6. 3 tuyến - Microsoft Teams, 05 bài giảng điện tử, 05 trò chơi DH, 30 bài tập thực tiễn và 28 chủ đề DA). - Đề xuất 05 hoạt động quản lý và nâng cao hiệu quả TH của HS trong DH theo mô hình BL. - Thiết kế các công cụ đánh giá NLTH của HS THPT trong DH theo mô hình BL gồm: phiếu đánh giá NLTH theo tiêu chí của GV và phiếu tự đánh giá NLTH của HS. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu (4 trang), kết luận và khuyến nghị (2 trang), tài liệu tham khảo (118 tài liệu), nội dung luận án có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề vận dụng mô hình blended learning phát triển năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thông (43 trang). Chương 2: Biện pháp vận dụng mô hình blended learning trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 phát triển năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thông (61 trang). Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (28 trang). CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ VẬN DỤNG MÔ HÌNH BLENDED LEARNING PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về vận dụng blended learning trong dạy học Trên thế giới, BL đã và đang là xu hướng giáo dục mới và một hướng nghiên cứu mới của các nhà khoa học giáo dục, các nghiên cứu khá đa dạng ở mức độ khác nhau đã làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản của BL (định nghĩa, đặc điểm, yếu tố, lợi ích, xu hướng tương lai… ) và đánh giá kết quả vận dụng BL trong thực tiễn DH ở cả cấp đại học và phổ thông. Các nghiên cứu đều đưa ra các nhận định khá thống nhất về hiệu quả tích cực của BL đối với nhận thức và kết quả học tập của người học, tuy nhiên để phù hợp với từng đối tượng và điều kiện học tập sẽ cần phải có những mô hình BL cụ thể khác nhau. Ở Việt Nam, BL bước đầu đã được quan tâm song vẫn còn là mô hình mới mẻ và việc áp dụng mô hình này còn hạn chế do nhiều yếu tố. Các nghiên cứu vận dụng BL trong DH hóa học còn chưa nhiều, chưa hệ thống, chưa tập trung hướng tới mục tiêu phát triển NLTH cho HS, nguồn tư liệu hỗ trợ DH theo mô hình BL cũng chưa phong phú để đáp ứng được nhu cầu đổi mới hiện nay. 1.1.2. Nghiên cứu về phát triển năng lực tự học cho học sinh Vấn đề TH và phát triển NLTH cho HS phổ thông đã được đề cập đến ở một số sách và công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, các tác giả đều khẳng định vai trò quan trọng TH và đã có một số biện pháp phát triển NLTH cho HS được đề xuất. Qua nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về dạy học theo mô hình BL và phát
  7. 4 triển năng lực tự học của HS, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu vận dụng các mô hình BL phù hợp với nội dung phần HHHC lớp 11, đối tượng HS và điều kiện dạy học ở Việt Nam, đặc biệt hướng tới mục tiêu phát triển NLTH vẫn còn là một hướng nghiên cứu mới có ý nghĩa cả về lí luận và thực tiễn. 1.2. Năng lực và dạy học phát triển năng lực cho học sinh 1.2.1. Khái quát về năng lực 1.2.1.1. Khái niệm năng lực Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. 1.2.1.2. Cấu trúc chung của năng lực Có 2 hướng tiếp cận để xác định cấu trúc của năng lực là theo nguồn lực hợp thành (1) và theo năng lực bộ phận (2). Trong luận án, chúng tôi sử dụng cách tiếp cận NL bộ phận khi xây dựng khung NLTH của HS. 1.2.1.3. Đánh giá năng lực Việc đánh giá NL sử dụng các công cụ khác nhau được hiểu là các phương pháp, phương tiện và kĩ thuật được sử dụng trong suốt quá trình nhằm đạt được các mục đích đánh giá như: đánh giá qua quan sát, tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đánh giá hồ sơ học tập, bài kiểm tra, đánh giá sản phẩm học tập. 1.2.2. Một số lí thuyết nền tảng cho dạy học phát triển năng lực học sinh Chúng tôi xác định một số lý thuyết: (1) thuyết nhận thức, (2) thuyết kiến tạo, (3) thuyết kết nối, (4) thuyết vùng phát triển là cơ sở phương pháp luận định hướng cho các biện pháp DH phát triển NL, đặc biệt vận dụng BL phát triển NLTH cho HS. 1.3. Tự học và năng lực tự học của học sinh Trung học phổ thông 1.3.1. Khái quát về tự học 1.3.1.1. Khái niệm tự học TH là quá trình HS tự giác, chủ động, tích cực tự chiếm lĩnh tri thức bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục tiêu học tập đề ra. Hành động ở đây bao gồm cả hành động trí tuệ, cơ bắp cùng các thuộc tính cá nhân khác như động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan… 1.3.1.2. Các hình thức tự học Có 3 hình thức TH: Tự học không có hướng dẫn, tự học có hướng dẫn gián tiếp, tự học có hướng dẫn trực tiếp. Trong luận án chúng tôi tập trung chủ yếu vào nghiên cứu tổ chức các hoạt động TH có hướng dẫn. Quá trình TH của HS nhấn mạnh hoạt động tự nghiên cứu, tìm hiểu; tự thực hiện; tự đánh giá và điều chỉnh và tương ứng là vai trò định hướng; tổ chức; hỗ trợ, cố vấn và đánh giá của GV.
  8. 5 1.3.2. Năng lực tự học 1.3.2.1. Khái niệm năng lực tự học NLTH là thuộc tính cá nhân cho phép HS chủ động, tích cực sử dụng các nguồn lực hiện có (kiến thức, kĩ năng, động cơ, tình cảm…) để thực hiện thành công việc lập và thực hiện kế hoạch học tập, đánh giá kết quả đạt được và điều chỉnh nhằm đạt được các mục tiêu học tập đã được xác định. 1.3.2.2. Cấu trúc và các biểu hiện của NLTH ở HS THPT NLTH của HS không chỉ biểu hiện qua kĩ năng, phương pháp TH mà còn qua các yếu tố thái độ và tính cách. Chúng tôi đã xác định được 4 thành phần cơ bản của NLTH là (1) xác định mục tiêu học tập, (2) lập kế hoạch học tập, (3) thực hiện kế hoạch học tập, (4) đánh giá kết quả và điều chỉnh. 1.4. Tổng quan về blended learning 1.4.1. Khái niệm blend learning Đã có nhiều quan điểm trong định nghĩa và xác định thành phần của BL. Trong luận án này, chúng tôi quan niệm: Blended learning là các mô hình dạy học có sự kết hợp thống nhất và bổ sung giữa phương thức dạy học trực tuyến qua mạng internet và dạy học trực tiếp trên lớp học nhằm tạo điều kiện tốt cho HS đạt được các mục tiêu học tập đề ra khi chiếm lĩnh cùng một nội dung trong chương trình học tập. Sự kết hợp 2 phương thức dạy học trên theo trình tự và tỉ lệ khác nhau phản ánh mối quan hệ bên trong có tính quy luật giữa mục tiêu - nội dung - phương pháp dạy học sẽ tạo nên các mô hình BL khác nhau. 1.4.2. Đặc điểm, vai trò và các cấp độ của blended learning 1.4.2.1. Đặc điểm của blended learning: BL có một số các đặc điểm nổi bật: - Mở và linh hoạt về không gian, thời gian; - Dạy TH và định hướng kết quả đầu ra - Dạy học dựa trên nền tảng công nghệ - Dạy học kết nối - Dạy học tương tác 1.4.2.2. Vai trò của blended learning: Vận dụng BL trong DH ở trường phổ thông đem lại một số lợi ích sau: - Góp phần đổi mới nội dung, hình thức tổ chức DH: - Tạo cơ hội để HS làm việc nhiều hơn - Phát triển NL của HS 1.4.2.3. Các cấp độ của blended learning BL có nhiều cấp độ khác nhau tùy thuộc cách tiếp cận khác nhau. Dựa vào nội dung, BL xảy ra ở 4 cấp độ: (1) Kết hợp ở cấp độ hoạt động (Activity); (2) Kết hợp ở cấp độ khóa học
  9. 6 (Course level); (3) Kết hợp ở cấp độ chương trình (Program level) và (4) Kết hợp ở cấp độ nhà trường/thể chế (Institutional level). Trong luận án này chúng tôi cũng sẽ tập trung nghiên cứu về BL ở cấp độ hoạt động và khóa học. 1.4.3. Ưu và nhược điểm của blended learning Đối với bậc phổ thông, việc vận dụng BL trong DH thể hiện một số ưu điểm sau: (1) Tăng cơ hội cho các hoạt động học tập diễn ra nhiều hơn, đa dạng hơn, kết hợp chặt chẽ hơn và đạt hiệu quả cao hơn. (2) Mang lại những cách học trải nghiệm mới cho HS (3) Tạo điều kiện để HS sử dụng đa phương tiện, sáng tạo hơn trong trình bày nội dung. (4) Cho phép HS kiểm soát được tốc độ, thời gian, địa điểm khi học tập. (5) Tăng cường số lượng, chất lượng tương tác giữa GV với HS, HS với HS (6) Tăng cơ hội HS tự học và tự kiểm tra đánh giá trước, trong, sau khi học. 1.4.4. Các mô hình blended learning Intel đề xuất 6 mô hình: Mô hình giáp mặt/trực tiếp là chủ đạo; Mô hình xoay vòng; Mô hình linh hoạt, Mô hình kết hợp đặc thù, Mô hình kết hợp tự do, Mô hình trực tuyến toàn phần. Staker, H., & Horn, M. B. đề xuất 4 mô hình BL: Mô hình xoay vòng (gồm 4 mô hình nhỏ hơn: trạm xoay vòng, phòng chuyên biệt xoay vòng, lớp học đảo ngược, vòng xoay cá nhân); mô hình linh hoạt, mô hình tự kết hợp và mô hình học ảo. Chúng tôi thấy rằng để vận dụng hiệu quả các mô hình BL thì cần thiết phải đưa ra được các bước DH cụ thể phù hợp với từng nội dung/bài học và mục tiêu DH được xác định. 1.5. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và công cụ hỗ trợ tổ chức dạy học theo mô hình blended learning phát triển năng lực tự học cho học sinh Khi vận dụng BL, việc học tập của HS được thực hiện một phần trực tuyến nên tạo điều kiện cho việc triển khai các PPDH tích cực trên lớp học. Bên cạnh đó, một số PPDH tích cực triển khai theo hình thức BL sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn trong DH. Do đó, trong luận án chúng tôi đã phân tích và lựa chọn sử dụng một số phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực và công cụ hỗ trợ tổ chức DH theo mô hình BL gồm: Dạy học dự án, Dạy học hợp tác, Sử dụng trò chơi dạy học, Kĩ thuật KWL, Kĩ thuật các mảnh ghép, Sử dụng sơ đồ tư duy, Microsoft Teams, Bài tập thực tiễn. 1.6. Thực trạng vấn đề tự học, phát triển năng lực tự học và vận dụng blended learning ở trường Trung học phổ thông Để tìm hiểu, đánh giá thực trạng vấn đề TH, phát triển NLTH và vận dụng mô hình BL trong DH môn Hóa học ở trường THPT, từ đó đề xuất một số biện pháp vận dụng mô hình BL phát triển NLTH cho HS. Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu khảo sát với 1279 HS khối 11 và 136 GV môn Hóa học của 28 trường THPT ở các tỉnh, thành phố thuộc 3 miền Bắc, Trung, Nam trên cả nước trong giai đoạn 2017-2020.
  10. 7 Qua thống kê số liệu và phân tích kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy: (1) Về thực trạng tự học và phát triển NLTH cho HS trong dạy học hóa học: Đa phần các HS THPT đã nhận thức đúng đắn được vai trò của TH. Tuy nhiên, thời gian TH của HS chưa nhiều, nhiều em còn chưa biết cách TH như thế nào. Các hoạt động TH chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu và thói quen của HS mà vẫn chủ yếu từ yêu cầu của GV. Trong DH hóa học, GV thường xuyên sử dụng bài tập hóa học, các PP tích cực khác ít được sử dụng. Việc đánh giá kết quả học tập của HS chủ yếu bằng các PP/công cụ truyền thống như bài kiểm tra, vấn đáp, vở ghi theo yêu cầu thực hiện chương trình hiện hành. (2) Về thực trạng vận dụng BL ở trường THPT: Đa phần các GV chưa biết về BL và các mô hình BL. DH trực tuyến đã bước đầu được thực hiện tuy nhiên chưa có sự kết hợp chặt chẽ, hiệu quả với bài học trên lớp. Phần lớn GV và HS đều có kĩ năng cơ bản và truy cập Internet thường xuyên, hàng ngày. Internet đã được sử dụng mục đích học tập và giảng dạy. Các công cụ kĩ thuật truy cập Internet đã trở lên phổ biến. Ngoài ra HS đã có những thái độ tích cực với việc kết hợp học trực tuyến và học trên lớp học. Đây là những điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng BL trong DH ở trường THPT. Ngoài ra, MS Teams là một trong các nền tảng trực tuyến với nhiều tính năng vượt trội, đang được sử dụng ngày càng phổ biến để tổ chức DH trực tuyến ở trường phổ thông. Vì thế, chúng tôi định hướng lựa chọn MS Teams làm nền tảng tổ chức DH theo mô hình BL trong nghiên cứu đề tài này. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài là cơ sở quan trọng để chúng tôi tiến hành xây dựng khung NLTH của HS và đề xuất các quy trình DH theo mô hình BL phát triển NLTH cho HS trong môn Hóa học, phù hợp với các điều kiện DH ở Việt Nam. CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP VẬN DỤNG MÔ HÌNH BLENDED LEARNING TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Khung năng lực tự học của học sinh Trung học phổ thông trong dạy học theo mô hình blended learning 2.1.1. Nguyên tắc xây dựng khung NLTH 2.1.2. Quy trình xây dựng khung NLTH 2.1.3. Khung NLTH của HS THPT trong dạy học theo mô hình BL Dựa trên 4 nguyên tắc và quy trình 5 bước, chúng tôi đã xây dựng được khung NLTH của HS THPT gồm 4 thành phần NL và 10 biểu hiện, mỗi biểu hiện có 3 mức độ được mô tả chi tiết trong luận án làm cơ sở cho việc thiết kế các công cụ đánh giá NLTH của HS.
  11. 8 2.2. Phân tích chương trình phần Hóa học hữu cơ lớp 11 2.2.1. Mục tiêu 2.2.2. Cấu trúc và đặc điểm nội dung kiến thức 2.2.3. Đặc điểm về phương pháp dạy học Cấu trúc phần HHHC lớp 11 đã giúp HS có cơ sở để phân tích cấu tạo các chất và suy luận ra tính chất của chất, từ tính chất liên hệ đến ứng dụng của nó, các chất nghiên cứu sau có tính chất tương tự hoặc có một số tính chất giống chất nghiên cứu trước đó nên có thể so sánh, phân tích cấu tạo chất để suy ra, do đó tạo điều kiện cho hình thành và phát triển phương pháp TH, tự nghiên cứu và phát triển NLTH của HS. Ngoài ra, Phần HHHC lớp 11 có rất nhiều nội dung kiến thức liên quan đến thực tiễn nên thích hợp cho GV tổ chức các DA học tập cho HS. Tuy nhiên, đây là phần có nhiều kĩ năng tư duy hóa học hữu cơ phải hình thành và rèn luyện, nên TH cần thiết phải có sự hướng dẫn cụ thể của GV. Môi trường trực tuyến trong mô hình BL sẽ tạo điều kiện tốt cho GV trong việc chuyển giao các hướng dẫn, hỗ trợ này đến từng cá nhân HS, cá nhân hóa hoạt động học tập. 2.3. Công cụ đánh giá NLTH của HS THPT trong DH theo mô hình BL 2.3.1. Phiếu đánh giá tiêu chí của GV 2.3.2. Phiếu tự đánh giá của HS 2.4. Một số biện pháp vận dụng mô hình blended learning trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 phát triển năng lực tự học của học sinh THPT 2.4.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp 2.4.2. Biện pháp 1. Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 phát triển NLTH của HS THPT
  12. 9 LHĐN chính là một mô hình tiêu biểu của BL, phù hợp với việc DH một số bài dạy phần HHHC lớp 11, đáp ứng được mục tiêu phát triển NLTH cho HS. Trong mô hình LHĐN, HS TH kiến thức mới qua bài giảng, học liệu do GV cung cấp thông trên hệ thống quản lý học tập hoặc bằng các phương tiện công nghệ khác. Bài giảng trở thành bài tập ở nhà mà HS phải chuẩn bị trước khi lên lớp. Toàn bộ thời gian trên lớp sẽ dành cho các hoạt động thảo luận, giải đáp về kiến thức mới, vận dụng vào giải quyết vấn đề, tiến hành hoạt động thực hành, thực tiễn. 2.3.2.1. Quy trình DH theo mô hình LHĐN Hình 2.4. Quy trình DH theo mô hình LHĐN Hoạt động học trực tuyến Hoạt động học trực tiếp Phát triển (ở nhà) của HS (trên lớp) của HS NLTH Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập 2. HS đọc hiểu và nhận định các mục tiêu 1. Các HS tiếp nhận vấn - Nhận định mục bài học được GV cung cấp cùng với bài đề, các nhiệm vụ tự học và tiêu, nội dung giảng điện tử qua MS Teams. yêu cầu cần đạt do GV học tập; 3. HS lập kế hoạch TH (trong sự phối hợp giới thiệu và chuyển giao. - Xác định với bạn cùng tiến), xác định rõ thời gian, HS đặt câu hỏi thắc mắc phương tiện, phương tiện, cách thức tiến hành và dự về nhiệm vụ (nếu có). Sau cách thức thực kiến một số kết quả TH đạt được (Đôi bạn đó, lựa chọn bạn cùng tiến hiện các nhiệm cùng tiến có trách nhiệm hỗ trợ, nhắc nhở để thực hiện nhiệm vụ vụ TH; nhau thực hiện kế hoạch TH đã vạch ra). TH. - Lập thời gian biểu và dự kiến kết quả TH.
  13. 10 Bước 2: Hình thành kiến thức mới 4. HS tiến hành TH với học liệu (bài giảng - Xác định điều điện tử, video thí nghiệm,... ) được GV đã biết có liên cung cấp trên Teams. Trả lời các câu hỏi quan; định hướng/vẽ sơ đồ hệ thống kiến thức - Thu thập thông vào vở TH,... . tin; 5. HS thảo luận trực tuyến về các thắc - Hợp tác với mắc, khó khăn để hỗ trợ/nhận được hỗ trợ thầy cô, bạn học; từ GV và bạn học khác. Sau đó điều chỉnh - Trình bày và nội dung trong vở ghi cho phù hợp. bảo vệ kết quả 6. HS nộp sản phẩm TH (ảnh chụp vở ghi) học tập; qua Teams, tiếp tục nhận phản hồi từ GV - Đánh giá kết và chỉnh sửa. HS có thể yêu cầu họp trực quả học tập. tuyến với GV (nếu cần). 7. HS tự đánh giá lần 1 các mục tiêu đã đạt được sau TH trực tuyến. Bước 3: Luyện tập, vận dụng 9. HS giải bài tập thực tiễn (nếu có) do 8. HS tham gia các hoạt - Thu thập thông GV đưa ra. Các bài tập này thường yêu động học tập dưới sự tổ tin; cầu HS tìm kiếm, xử lý thông tin để giải chức trực tiếp của GV như: - Xử lý thông tin, quyết vấn đề/nhiệm vụ thực tiễn và không Đặt câu hỏi làm rõ nội giải quyết vấn bắt buộc đối với toàn bộ HS. HS gửi phần dung học tập, hệ thống đề; trả lời qua Teams. GV sẽ phản hồi, đánh kiến thức, thuyết trình kết - Hợp tác với giá kết quả, công bố đáp án để các học quả/sản phẩm TH, hợp tác thầy cô, bạn học; sinh cùng tham khảo, có thể trao thưởng theo nhóm/cặp đôi để giải - Trình bày và (nếu có). bài tập hóa học, tiến hành bảo vệ kết quả thí nghiệm, tham gia trò học tập; chơi học tập,... . Bước 4: Đánh giá kết quả học tập 10. HS hoàn thành các bài tập tự luyện và 12. HS xây dựng hồ sơ - Đánh giá kết tự đánh giá lần 2 các mục tiêu đã đạt được học tập, lưu lại các minh quả học tập; sau toàn bộ bài học. Suy ngẫm, rút kinh chứng và nộp theo yêu cầu - Rút kinh nghiệm và đề xuất cách cải thiện, khắc của GV (nếu cần). nghiệm và điều phục hạn chế/khó khăn. Nộp lại kết quả tự chỉnh. đánh giá cho GV. 11. HS tiếp nhận kết quả phản hồi và đánh giá của GV về quá trình TH qua Teams.
  14. 11 2.3.2.2. Công cụ và tư liệu hỗ trợ tổ chức dạy học theo mô hình LHĐN a. Nền tảng học tập trực tuyến - Microsoft Teams Trong luận án, chúng tôi đã lựa chọn MS Teams làm nền tảng dạy học trực tuyến. Việc tổ chức DH theo các mô hình BL sẽ sử dụng các tính năng cơ bản dưới đây: (1) Tạo nhóm lớp học (2) Tạo cuộc hội thoại (3) Tạo cuộc họp trực tuyến (4) Tạo nhóm chat (5) Tạo và giao bài tập và quản lý số điểm b. Bài giảng điện tử và câu hỏi định hướng tự học Trong luận án này, chúng tôi đã thiết kế được các 05 bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học các KHBD về các loại chất hữu cơ, cụ thể là chủ đề Hiđrocacbon không no (03 bài giảng), bài 44: Anđehit (01 bài giảng), bài 45: Axit cacboxylic, tiết 2 (01 bài giảng). Cấu trúc mỗi bài giảng gồm các phần chính sau đây: Giới thiệu bài học Mở đầu mỗi bài giảng có các câu hỏi đặt vấn đề nhằm kích thích hứng thú học tập của HS, sau đó giới thiệu về các mục tiêu học tập tương ứng với các nội dung của bài học. Tiếp đó là phần giới thiệu các nhiệm vụ TH và tiêu chí đánh giá với các nhiệm vụ TH. Câu hỏi định hướng TH và các hướng dẫn Phần này đưa ra các câu hỏi định hướng TH mà GV sẽ giao cho HS, HS cần trả lời trong quá trình TH với bài giảng điện tử. Với mỗi câu hỏi, GV đưa ra các hướng dẫn và học liệu (văn bản, hình ảnh, video bài giảng, video thí nghiệm,… ) để hỗ trợ HS, HS dựa vào các hướng dẫn để hoàn thành các câu hỏi được giao và trình bày vào vở ghi theo yêu cầu của GV. Đây là nhiệm vụ bắt buộc đối với HS trước khi tham gia giờ học trực tiếp trên lớp học. Bài tập tự luyện: Bài tập tự luyện gồm các câu hỏi và bài tập để HS tiếp tục luyện tập và kiểm tra kiến thức sau quá trình học tập bài học. Ngoài ra, trong bài giảng còn có các hướng dẫn cho nhiệm vụ tự đánh giá của HS theo sơ đồ KWL. c. Bài tập thực tiễn phần Hóa học hữu cơ lớp 11 Chúng tôi đã lựa chọn và xây dựng được 30 bài tập thực tiễn phần HHHC lớp 11, với mỗi bài tập khi sử dụng đều yêu cầu HS làm rõ: (1) Các vấn đề cần giải quyết; (2) Các nội dung đã biết có liên quan/đề bài đã cho cần để giải bài tập; (3) Các bước giải và lời giải. d. Trò chơi dạy học Chúng tôi đã tiến hành thiết kế được một số trò chơi DH sử dụng trong mô hình LHĐN bao gồm: trò chơi Domino hóa học (về đồng đẳng – đồng phân – danh pháp của Hiđrocacbon không no), trò chơi Hái táo thiết kế bằng Powerpoint, trò chơi trực tuyến trên Kahoot (về tính chất hóa học của hiđrocacbon không no), trò chơi Mảnh ghép hóa học (về anđehit) và Bingo! (về tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng của axit cacboxylic).
  15. 12 2.4.2.3. Thiết kế hoạch bài dạy minh họa Dựa trên quy trình dạy học theo mô hình LHĐN đã đề xuất ở trên, chúng tôi đã tiến hành thiết kế 05 KHBD minh họa cho biện pháp 1 gồm: 03 KHBD chủ đề - Hidrocacbon không no (Đồng đẳng, đồng phân, danh pháp và tính chất vật lý - tiết 1,2; Tính chất hóa học - tiết 3,4; Điều chế và ứng dụng - tiết 5); 01 KHBD Bài 44 - Anđehit; 01 KHBD Bài 45 - Axit cacboxylic (tiết 2). 2.4.3. Biện pháp 2. Vận dụng dạy học dự án theo mô hình blended learning trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 phát triển NLTH cho HS THPT 2.4.3.1. Quy trình dạy học dự án theo mô hình BL Hình 2.15. Quy trình dạy học dự án theo mô hình blended learning Hoạt động học trực tuyến Hoạt động học trực Phát triển trên Teams tiếp trên lớp NLTH Bước 1: Lựa chọn chủ đề dự án 1. HS đề xuất ý tưởng DA dưới sự tổ chức - Đặt ra mục của GV trên Teams (đề xuất tên, mục tiêu các tiêu học tập; chủ đề DA gắn nội dung học tập với thực tiễn - Xác định điều đời sống). GV chỉnh lí và thống nhất các chủ đã biết có liên đề DA. quan. 2. HS quyết định lựa chọn chủ đề DA trong các chủ đề đã đề xuất hoặc được GV giới thiệu. GV dựa trên kết quả khảo sát lựa chọn của HS và công bố danh sách các nhóm HS thực hiện DA. 3. HS tự xác định điều đã biết (kiến thức, kĩ
  16. 13 năng) có liên quan và đề xuất các vấn đề cần giải quyết cho chủ đề DA đã lựa chọn, ghi vào vở TH. GV có thể hướng dẫn chung cho cả lớp về cách lập kế hoạch thực hiện DA (nếu cần). Bước 2: Lập kế hoạch thực hiện dự án 7. Dưới sự hỗ trợ của GV, các nhóm HS tiếp 4. HS thảo luận nhóm - Đặt ra mục tục thảo luận trong nhóm chat riêng trên để nhận định điều đã tiêu học tập; Teams để điều chỉnh kế hoạch thực hiện DA biết có liên quan, xác - Xác định cho phù hợp hơn. Công bố kế hoạch chính định mục tiêu và vấn phương tiện và thức trên nhóm lớp học. Các thành viên trong đề cần giải quyết trong cách thức thực nhóm dựa trên kế hoạch chung của nhóm để chủ đề DA của nhóm. hiện nhiệm vụ lập kế hoạch thực hiện chi tiết của cá nhân. 5. Nhóm HS lập kế TH; hoạch thực hiện DA - Lập thời gian gồm: xác định các biểu và dự kiến nhiệm vụ, cách thức kết quả TH; thực hiện; xác định thời - Hợp tác với gian, dự kiến sản phẩm thầy cô và bạn và phân công nhiệm vụ học. cho các thành viên. 6. GV và HS thảo luận và thống nhất các tiêu chí đánh giá sản phẩm DA. Bước 3: Thực hiện dự án 8. HS tiến hành thu thập/xử lý các thông tin 9. HS tiến hành các - Thu thập để giải quyết vấn đề của DA theo phân công hoạt động thực hành, thông tin; trong kế hoạch của nhóm. thực nghiệm tại trường - Xử lý thông 10. HS chia sẻ và báo cáo kết quả của cá nhân hoặc tham quan, khảo tin, giải quyết đạt được sau mỗi giai đoạn theo kế hoạch đề sát thực tế… (nếu cần) vấn đề; ra, nêu rõ các vấn đề mới phát sinh, các khó 12. Nhóm HS thiết kế - Hợp tác với khăn gặp phải để nhóm và giáo viên góp ý, hỗ và luyện tập trình bày thầy cô, bạn trợ phương án giải quyết trong giai đoạn tiếp sản phẩm/kết quả của học. theo. Nhóm trưởng được GV phân quyền quản DA. lý nhóm, sẽ chủ động tổ chức các cuộc họp, đôn đốc, nhắc nhở thành viên, báo cáo thường xuyên kết quả của nhóm với GV. Khi đã có
  17. 14 đầy đủ các kết quả cho từng nhiệm vụ, nhóm trưởng sẽ điều hành nhóm tổng hợp kết quả DA. 11. HS thảo luận nhóm để đề xuất ý tưởng thiết kế sản phẩm và xây dựng kịch bản trình bày sản phẩm/kết quả của DA. Bước 4: Đánh giá kết quả dự án 14. Các nhóm HS chỉnh sửa sản phẩm theo 13. Nhóm HS báo cáo - Hợp tác với góp ý và chia sẻ trong lớp học của Teams. GV sản phẩm DA. GV tổ thầy cô, bạn công bố kết quả đánh giá sản phẩm DA, phản chức cho HS đánh giá học; hổi về tinh thần, thái độ học tập của các cá đồng đẳng sản phẩm - Trình bày và nhân và nhóm HS. DA. GV đánh giá, sau bảo vệ kết quả 15. Các nhóm HS thảo luận trong nhóm chat đó công bố kết quả và học tập; để đánh giá quá trình thực hiện dự án và đóng khen thưởng. - Đánh giá kết góp của các thành viên. Từng HS tự đánh giá quả học tập; kết quả thu được sau DA, xác định việc làm - Rút kinh tốt, chưa tốt trong quá trình thực hiện DA, đề nghiệm và điều xuất biện pháp khắc phục, sau đó tự đánh giá chỉnh. NLTH và nộp lại cho GV. 2.4.3.2. Xây dựng hệ thống chủ đề dự án phần HHHC lớp 11 theo mô hình BL - Nguyên tắc xây dựng chủ đề dự án - Quy trình xây dựng các chủ đề dự án - Hệ thống chủ đề dự án phần Hóa học hữu cơ lớp 11 THPT Dựa trên 6 nguyên tắc và quy trình 5 bước, chúng tôi đã xây dựng được hệ thống gồm 28 chủ đề dự án với các vấn đề cần giải quyết (câu hỏi nghiên cứu). Trong đó về Ankan (07 chủ đề); Hiđrocacbon không no (04 chủ đề), Ancol (07 chủ đề), Anđehit (04 chủ đề), Axit cacboxylic (05 chủ đề), Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ (01 chủ đề). Ví dụ: Chủ đề dự án và các vấn đề cần giải quyết Kiến thức có liên quan: Ankan Câu hỏi khái quát: Làm thế nào để sử dụng các nguồn ankan và các sản phẩm từ chúng một cách hợp lí, an toàn và hiệu quả? Câu hỏi bài học: Các ankan được hình thành, khai thác, chế biến và sử dụng như thế nào trong đời sống? Làm thế nào để giảm thiểu những ảnh hưởng bất lợi của việc khai thác, sử dụng các ankan đối với môi trường và con người? Câu hỏi nội dung:
  18. 15 1. Dầu mỏ - ‘’Vàng đen’’ của quốc gia 1. Dầu mỏ có thành phần là gì? Chúng được hình thành như thế nào và phân bố ở những vùng, miền nào trên lãnh thổ nước ta? Ở đâu có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất? 2. Dầu mỏ được khai thác, chế biến và sử dụng như thế nào? 3. Dầu mỏ có vai trò như thế nào đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia? 4. Việc khai thác dầu mỏ và sử dụng các sản phẩm từ dầu mỏ có gây ô nhiễm môi trường không? Cần làm gì để giảm thiểu các ảnh hưởng bất lợi đó (nếu có)? 5. Làm thế nào để sử dụng các loại nhiên liệu (xăng, dầu) an toàn và hiệu quả? 2.4.3.3. Thiết kế kế hoạch bài dạy minh họa Dựa trên quy trình DH đã đề xuất, chúng tôi đã tiến hành xây dựng 03 KHBD minh họa cho biện pháp 2: (1) Dự án tìm hiểu về ankan trong thực tiễn; (2) Dự án tìm hiểu về ancol etylic trong đời sống - Lợi ích và tác hại; (3) Dự án tìm hiểu về axit cacboxylic trong đời sống con người. 2.4. Một số hoạt động quản lý và nâng cao hiệu quả tự học của học sinh trong dạy học theo mô hình blended learning a. Hoạt động 1: Yêu cầu HS xây dựng kế hoạch TH chi tiết và thực hiện TH trong sự hợp tác với bạn học khác b. Hoạt động 2: Quy định rõ các tiêu chí, mức độ/điểm số đánh giá và thời gian hoàn thành với từng nhiệm vụ TH cho HS c. Hoạt động 3: Phân quyền cho các nhóm trưởng trong việc quản lý và điều hành nhóm d. Hoạt động 4: Tuyên dương, khen thưởng kịp thời các HS hoàn thành tốt các nhiệm vụ TH sau mỗi giai đoạn học tập e. Hoạt động 5: Chia sẻ rộng rãi sản phẩm học tập của HS CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm 3.1.1. Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm (TNSP) được tiến hành nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của 2 biện pháp vận dụng mô hình BL nhằm phát triển NLTH cho HS trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 ở trường THPT. Từ đó, khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đặt ra trong luận án. 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm - Chọn đối tượng và địa bàn, nội dung và phương pháp TNSP. - Xây dựng các quy trình dạy học, chuẩn bị các KHBD, các phương tiện hỗ trợ dạy học. Chuẩn bị bộ công cụ đánh giá NLTH của HS (phiếu đánh giá theo tiêu chí của GV, phiếu tự
  19. 16 đánh giá của HS, bài kiểm tra, phiếu đánh giá sản phẩm dự án, phiếu đánh giá quá trình thực hiện dự án). - Trao đổi với GV về KHBD, các phương pháp và cách thức tổ chức hoạt động dạy học, cách sử dụng các phương tiện dạy học và các tiêu chí, công cụ đánh giá NLTH của HS trong quá trình thực nghiệm. - Lập kế hoạch và tiến hành TNSP theo kế hoạch: vòng thử nghiệm nhằm thăm dò, rút kinh nghiệm và hai vòng chính thức (vòng 1, 2). - Thu thập minh chứng và xử lí kết quả TNSP (định tính, định lượng), rút ra kết luận, kiến nghị cần thiết. 3.2. Đối tượng, địa bàn và nội dung thực nghiệm sư phạm Đối tượng TNSP là HS lớp 11 đang theo học chương trình hóa học ở các trường THPT. Địa bàn TNSP là 16 trường THPT (với 25 lớp TN và 25 lớp ĐC) ở 12 tỉnh, thành phố thuộc 3 miền Bắc, Trung và Nam. TNSP được tiến hành qua 3 vòng với 5 kế hoạch bài dạy (K1- K5) của biện pháp 1 và 3 kế hoạch bài dạy (K6 - K8) của biện pháp 2. 3.3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm Giai đoạn 1: Thực nghiệm thăm dò: tiến hành với 2 KHBD (K1 và K7) tại 2 lớp 11 của 2 trường THPT. Giai đoạn 2: Thực nghiệm tác động (vòng 1 và vòng 2): Các vòng TN tác động được tiến hành ở địa bàn và nội dung mở rộng hơn. Cụ thể: TNSP vòng 1 được thực hiện với 8 KHBD ở 22 lớp 11 (11 lớp TN và 11 lớp ĐC) ở 11 trường THPT với 875 HS (434 HS lớp TN, 441 HS lớp ĐC). TNSP vòng 2 được thực hiện với 8 KHBD ở 24 lớp 11 (12 lớp TN và 12 lớp ĐC) ở 12 trường THPT với 989 HS (500 HS lớp TN và 489 HS lớp ĐC). 3.4. Phương pháp xử lí số liệu thực nghiệm 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm 3.5.1. Thực nghiệm thăm dò 3.5.2. Thực nghiệm tác động 3.5.2.1. Kết quả định tính Hầu hết các GV đều có những phản hồi tích cực về hiệu quả của hai biện pháp vận dụng mô hình BL đến sự phát triển NLTH của HS. Qua ý kiến của họ cho thấy ở các lớp ĐC, GV không áp dụng DH theo mô hình BL thì NLTH của HS còn hạn chế, phần lớn HS học tập thụ động, chưa biết cách TH, chưa quan tâm đến mục tiêu, lập kế hoạch và tự đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi giai đoạn học tập. Còn ở lớp TN, với mỗi quy trình DH đều đã yêu cầu HS phải TH, phải xác định mục tiêu, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch TH, đánh giá và điều chỉnh sau quá trình học tập. Do vậy, sau thời gian áp dụng HS đã dần quen với cách học mới, phát triển được NLTH một cách hiệu quả và có những kĩ năng CNTT nhất định. Môi trường trực tuyến đã giúp các hoạt động DH được tiến hành dễ dàng, linh hoạt hơn. GV
  20. 17 đã trợ giúp kịp thời, hiệu quả, giám sát, đánh giá tốt hơn các hoạt động của HS trong quá trình TH và thực hiện DA, sự tương tác giữa các HS trong nhóm/lớp học cũng đã được tăng cường rõ rệt. Ngoài ra, qua việc quan sát thái độ, hứng thú học tập,... của HS ở các lớp TN và ĐC trong một số giờ dạy, chúng tôi cũng nhận thấy rằng trong các giờ học TN HS rất sôi nổi, hứng thú, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập và làm việc nhóm rất hiệu quả. Qua phỏng vấn một số HS, các em đều cho rằng bản thân đã chủ động hơn trong học tập, đã biết cách TH như thế nào, biết sử dụng các công cụ để truy cập và tìm kiếm thông tin trên intenet, giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn, đa số các em ủng hộ và mong muốn GV thường xuyên tổ chức các hoạt động DH kết hợp trực tuyến như vậy. Điều này chứng tỏ việc tổ chức DH theo mô hình BL đã có những tác động tích cực đến thái độ và hứng thú học tập của HS. 3.5.2.2. Kết quả định lượng a. Kết quả từ đánh giá của GV Kết quả đối với biện pháp 1 Hình 3.7. Sự phát triển NLTH của HS qua các thời điểm đánh giá với biện pháp 1 (vòng 1) Hình 3.8. Sự phát triển NLTH của HS qua các thời điểm đánh giá với biện pháp 1 (vòng 2)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2