intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng lí thuyết kiến tạo để nâng cao chất lượng dạy học Di truyền học (Sinh học 12)

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

110
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Vận dụng lí thuyết kiến tạo để nâng cao chất lượng dạy học Di truyền học (Sinh học 12)” là vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học kiến thức phần Di truyền học, Sinh học 12 ở trường THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng lí thuyết kiến tạo để nâng cao chất lượng dạy học Di truyền học (Sinh học 12)

  1.   BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI TRẦN THỊ MAI LAN VẬN DỤNG LÍ THUYẾT KIẾN TẠO ĐỂ NÂNG CAO  CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC DI TRUYỀN HỌC  (SINH HỌC 12) Chuyên ngành : Lý luận & PPDH bộ môn Sinh học Mã số   : 62.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội ­ 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại: Khoa Sinh – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS.TS. Dương Tiến Sỹ 2. PGS. TS. Nguyễn Phúc Chỉnh Phản biện 1: ……………………………………………… ……………………………………………………………. Phản biện 2 ……………………………………………… ………………………………………………………….. Phản biện 3: ……………………………………………… …………………………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi: …..giờ … ngày … tháng… năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:              1. Thư viện Quốc Gia Việt Nam             2. Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội             3. Thư viện Trường Đại học Hùng Vương
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐàCÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Trần Thị Mai Lan, Hà Quế Cương (2011), "Tổng quan việc vận   dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học di truyền học (Sinh học 12)",  Tạp   chí khoa học công nghệ ­ Trường ĐH Hùng Vương, số 1 (18), tr. 38 ­ 41. 2. Trần Thị  Mai Lan (2012), "Vận dụng quy trình của lí thuyết  kiến tạo vào dạy học tính quy luật của hiện tượng di truyền (Sinh học  12)", Tạp chí giáo dục, số 285, kì 1, trang 51 ­ 54. 3. Trần Thị  Mai Lan (2012),  "Cơ  sở  lí  thuyết của vận dụng lí  thuyết kiến tạo vào dạy học Di truyền học (Sinh học 12)",  Kỷ yếu hội   nghị khoa học trẻ lần thứ VII, tr. 600 ­ 605. 4. Trần Thi Mai Lan (2012), "Các đặc trưng của hoạt động học tập  trong dạy học Di truyền học Sinh học 12 THPT theo lí thuyết kiến tạo",  Hội nghị  khoa học quốc gia lần thứ  nhất về nghiên cứu và giảng dạy   Sinh học ở Việt Nam, tr. 840 ­ 845. 5. Trần Thị  Mai Lan (2012), "Sử  dụng bài toán nhận thức trong  dạy học kiến thức cơ  chế  di truyền và biến dị  (Sinh học 12) theo lí   thuyết kiến tạo", Tạp chí giáo dục số đặc biệt,  (10), tr. 146 ­ 148.  6. Trần Thị Mai Lan (2013), "Vận dụng lí thuyết kiến tạo để nâng  cao chất lượng dạy học phần Di truyền học (Sinh học 12)" , Kỷ yếu hội   thảo khoa học cán bộ  trẻ  các trường đại học sư  phạm toàn quốc lần   thứ III, tr. 493 – 497.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được thể  chế  hóa trong Luật Giáo dục (2005), được cụ  thể  hóa trong các Chỉ  thị  của  Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 28.2, Luật Giáo dục 2005 đã ghi “phương  pháp giáo dục phổ  thông phải phát huy tính tính cực, tự  giác, chủ  động  sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi  dưỡng phương pháp tự  học, khả  năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ  năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại   niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh”. Như vậy, có thể hiểu cốt  lõi của vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học là hướng tới hoạt động  học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. 1.2. Xuất phát từ những đặc điểm của lí thuyết kiến tạo Tư tưởng nền tảng cơ bản của lí thuyết kiến tạo là đặt vai trò của   chủ thể nhận thức lên vị trí hàng đầu của quá trình nhận thức. Lí thuyết  kiến tạo dành cho cá nhân người học một vị  trí điều khiển trung tâm  trong khuôn khổ các quá trình học. Trong dạy học kiến tạo, học sinh tiếp   nhận những tri thức bằng cách đặt mình vào môi trường học tập tích cực,  chủ  động đồng hóa và điều  ứng các kiến thức và kĩ năng đã có để  phát  hiện và giải quyết tình huống học tập từ đó xây dựng nên những tri thức  mới cho bản thân dưới sự  hướng dẫn, tổ  chức và điều khiển của giáo  viên. Đây chính là điểm cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học –   hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen thụ động. 1.3. Xuất phát từ  đặc điểm kiến thức Di truyền học (Sinh học   12) Nội dung kiến thức Di truyền học (Sinh học 12) được bắt đầu từ  cơ  chế  di truyền và biến dị, đó là các gen trên ADN, ADN trên NST,  NST trong tế bào. Đây là cơ sở giải thích sự di truyền theo các quy luật  của các tính trạng  ở  chương II. Chương III nghiên cứu sự  di truyền  ở  phạm vi rộng hơn, đó là quần thể. Chương IV là các ứng dụng của DTH  trong đời sống và sản xuất và chương V nghiên cứu sự  di truyền  ở  người với những đặc trưng riêng. Với quan điểm xoáy  ốc đồng tâm,  kiến thức Di truyền học  ở THCS đã cung cấp những kiến thức cơ bản 
  5. 2 và tiếp tục được hoàn thiện, mở  rộng trong kiến thức Di truyền học  (Sinh học 12). Nội dung kiến thức được trình bày như  trên là điều kiện thuận lợi  giúp cho giáo viên tổ chức các hoạt động học tập dựa trên các kiến thức và  kinh nghiệm đã có ở học sinh nhằm giúp cho học sinh giải quyết các nhiệm   vụ học tập, qua đó học sinh tạo lập tri thức, rèn luyện kĩ năng và phát triển   tư  duy một cách vững chắc, từ  đó có khả  năng vận dụng kiến thức vào   cuộc sống.  Với những lý do trên chúng tôi đã lựa chọn  đề  tài nghiên cứu:  “Vận dụng lí thuyết kiến tạo để  nâng cao chất lượng dạy học Di  truyền học (Sinh học 12)”.  2. Mục đích nghiên cứu Vận dụng lí   thuyết  kiến tạo trong  dạy  học kiến  thức phần  Di   truyền học, Sinh học 12  ở  trường THPT nhằm nâng cao hiệu quả  dạy   học bộ môn. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu   Nguyên tắc và quy trình tổ  chức dạy học trong phần Di truyền  học (Sinh học 12) theo lí thuyết kiến tạo. 3.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học phần Di truyền học (Sinh học 12 THPT). 4. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được nguyên tắc và quy trình tổ chức dạy học phần  Di truyền học (Sinh học 12 THPT) theo quá trình đồng hóa và điều ứng  của lí thuyết kiến tạo thì sẽ  nâng cao hiệu quả  dạy học bộ  môn Sinh  học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 1) Hệ  thống hóa những vấn đề  cơ  bản của lí thuyết kiến tạo để  vận dụng vào dạy học Di truyền học (Sinh học 12 THPT). 2) Điều tra thực trạng hiểu biết của giáo viên về lí thuyết kiến tạo  và  các  PPDH,  QĐDH  mà   giáo  viên   sử  dụng  trong   dạy  học  phần  Di  truyền học (Sinh học 12 THPT). 3) Đề  xuất nguyên tắc vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học  kiến thức Di truyền học (Sinh học 12 THPT).
  6. 3 4) Phân tích và xác định nội dung dạy học Di truyền học (Sinh học 12   THPT) phù hợp với quá trình đồng hóa hoặc quá trình điều  ứng của lí  thuyết kiến tạo. 5) Đề  xuất quy trình tổ  chức dạy học kiến thức Di truyền học   (Sinh học 12 THPT) theo lí thuyết kiến tạo.  6) Thiết kế  một số  hoạt động dạy học kiến thức phần Di truyền   học (Sinh học 12 THPT) theo lí thuyết kiến tạo. 7) Thực nghiệm sư  phạm để  kiểm tra và đánh giá hiệu quả  của   giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra. 6. Phương pháp nghiên cứu 1) Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 2) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3) Phương pháp thực nghiệm sư phạm 4) Phương pháp thống kê toán học 7. Những đóng góp mới của luận án 1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu và   vận dụng lí thuyết kiến tạo trên thế  giới và  ở  Việt Nam để  vận dụng  vào dạy học Di truyền học (Sinh học 12 THPT).  2) Cung cấp số liệu điều tra, đánh giá thực trạng hiểu biết của giáo  viên về  lí thuyết kiến tạo và các PPDH, QĐDH mà giáo viên sử  dụng  trong dạy học phần Di truyền học (Sinh học 12 THPT). 3) Đề xuất nguyên tắc vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học  kiến thức Di truyền học (Sinh học 12 THPT), mỗi nguyên tắc đều được  minh họa bằng các ví dụ cụ thể. 4) Phân tích và xác định được nội dung dạy học Di truyền học   (Sinh học 12 THPT) phù hợp với quá trình đồng hóa hoặc điều ứng của  lí thuyết kiến tạo (kèm theo bảng thống kê các nội dung dạy học Di   truyền học phù hợp với quá trình đồng hóa hoặc điều ứng). 5) Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học kiến thức Di truyền học   (Sinh học 12 THPT) phù hợp với quá trình đồng hóa hoặc điều ứng của lí  thuyết kiến tạo. 6) Thiết kế  được một số  hoạt động dạy học kiến thức phần Di   truyền học (Sinh học 12 THPT) theo lí thuyết kiến tạo và đưa vào thực  nghiệm sư phạm để kiểm tra và đánh giá hiệu quả của giả thuyết khoa   học mà đề tài đặt ra.
  7. 4 8. Giới hạn của luận án Luận án nghiên cứu đề  xuất nguyên tắc và quy trình tổ  chức dạy  học các cơ  chế  di truyền và biến dị, tính quy luật của hiện tượng di   truyền trong phần Di truyền học theo lí thuyết kiến tạo ở chương trình   Sinh học 12 THPT. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận án được  trình bày trong 3 chương: * Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.  * Chương 2. Vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học Di truyền   học (Sinh học 12 THPT). * Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và vận dụng lí thuyết kiến  tạo 1.1.1. Lược sử nghiên cứu về lí thuyết kiến tạo  Lí thuyết kiến tạo (Constructivism) ra  đời từ  cuối thế  kỉ  XVIII  nhưng được phát triển từ khoảng những năm 60 của thế kỉ XX, đặc biệt   chú ý từ cuối thế kỉ XX.  1.1.2. Các nghiên cứu về vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy   học ở trên thế giới Trên thế  giới đã có nhiều nghiên cứu vận dụng lí thuyết kiến tạo  trong dạy học các môn khoa học nói chung. Điển hình là Terry Wood,  Paul Cobb, & Erma Yackel với công trình: "Vấn đề trung tâm dự án toán   học" (từ 1989 ­ 1991); Kamii (1985, 1989) với dự án "Xây dựng chương   trình toán cơ  bản" và rất nhiều công trình của các tác giả  khác, Patricia  Forster   (Curtin   University   of   Technology),  Honebein,  Kate   Wilson,  Koohang,  David Liu Bang  ­  Quan Huang Qi Yang Yan, ...  Mỗi tác giả  hay nhóm tác giả  đã nghiên cứu đi sâu, phát triển các khía cạnh khác  nhau về  tư  tưởng nền tảng cơ  bản của LTKT nhưng tất cả  đều nhấn  mạnh vai trò của kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của người học; khai  thác sâu theo hướng quan niệm sai đã có của HS và cách khắc phục, xây  dựng quan niệm đúng; quan tâm tới tương tác xã hội và xây dựng quy  
  8. 5 trình dạy học tổ chức sao cho người học có thể  tích cực, chủ  động xây  dựng kiến thức mới cho bản thân.  1.1.3. Các  nghiên  cứu về  vận dụng lí thuyết kiến tạo trong   dạy học ở Việt Nam Ở Việt Nam, dạy học kiến tạo trong những năm gần đây đã được  nhiều nhà nghiên cứu sư phạm Việt Nam quan tâm tìm hiểu. Điển hình  là các tác giả: Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Phương Hồng, Dương Bạch  Dương, Đào Thị Việt Anh, Đỗ Tiến Đạt, Cao Thị Hà, Lương Việt Thái,  Ngô   Văn   Cảnh,   Nguyễn   Đình   Hưng,  Nguyễn   Văn   Cường   ­   Bernd  Meier,... Tuy nhiên, mỗi tác giả hay nhóm tác giả lại nghiên cứu sâu theo  hướng phát triển các khía cạnh khác nhau về  tư  tưởng của LTKT như  khai thác sâu theo hướng quan niệm sai đã có của HS và cách khắc phục,  xây dựng quan niệm đúng; quan tâm tới tương tác xã hội…, từ  đó xây  dựng quy trình dạy học tổ chức sao cho người học có thể tích cực, chủ  động xây dựng kiến thức mới cho bản thân. 1.2. Cơ sở lý luận của lí thuyết kiến tạo 1.2.1. Cơ sở triết học của lí thuyết kiến tạo Cơ sở triết học của lí thuyết kiến tạo là nguyên lý về mối liên hệ  phổ biến. Nội dung của nguyên lý này là các sự vật, hiện tượng tồn tại  trong mối liên hệ, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau. Không có sự  vật, hiện tượng nào tồn tại độc lập với các sự vật, hiện tượng khác.  1.2.2. Cơ sở tâm lý học của lí thuyết kiến tạo Cơ  sở  tâm lý học của lí thuyết kiến tạo là tâm lý học phát triển  của Jean  Piaget  và  lý  luận  về   “Vùng  phát  triển  gần  nhất”  của  L.X.  Vưgốtxki. Tư tưởng chủ  đạo của J. Piaget coi sự phát triển trí tuệ  là trường  hợp riêng của sự  phát triển cá thể. Nó là sự  phát triển tiếp tục của các  yếu tố sinh học. Cả hoạt động sinh học và hoạt động tâm trí không tách  biệt với cuộc sống và cả hai đều là bộ phận của hoạt động toàn bộ, mà   đặc trưng của chúng là tổ  chức kinh nghiệm nhằm tạo ra sự thích nghi   giữa cơ thể với môi trường. Điều khác nhau giữa thích nghi sinh học và   thích nghi tâm lý, trí tuệ  là một bên thích nghi vật chất còn bên kia là  thích nghi chức năng. Tổ chức và thích nghi là hai chức năng cơ bản của   mọi sự  thích nghi, trong đó có thích nghi trí tuệ. Quá trình này diễn ra   theo hai cơ chế đồng hoá và điều ứng. Đồng hóa là làm cho hệ thống kiến thức mới “tiêu hóa” được, hòa  nhập được với hệ thống kiến thức cũ. Thực chất đó là quá trình tái lập 
  9. 6 lại một số  đặc điểm của khách thể  được nhận thức, đưa nó vào trong   các sơ đồ  đã có. Về lí thuyết, đồng hoá không làm thay đổi (phát triển)  nhận thức, nó chỉ  mở  rộng (tăng trưởng) cái đã biết. Như  vậy, khi tổ  chức quá trình dạy học người giáo viên phải nắm được trình độ của học   sinh (hệ  thống kiến thức và kinh nghiệm của người học) để  xây dựng  tình huống học tập, tổ chức cho học sinh tiếp nhận kiến thức mới. Điều ứng là quá trình thích nghi của chủ thể đối với những đòi hỏi   đa dạng của môi trường, bằng cách tái lập những đặc điểm của khách  thể  vào cái đã có, qua đó biến đổi sơ  đồ  đã có, tạo ra sơ  đồ  mới, dẫn  đến trạng thái cân bằng giữa chủ  thể  với môi trường. Từ  đó, chủ  thể  buộc phải thay đổi sơ  đồ  cũ cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Khi tổ  chức quá trình dạy học giáo viên phải tổ  chức, hướng dẫn, điều khiển  người học thay đổi, điều chỉnh và bổ sung kiến thức trong quá trình giải   quyết vấn đề. Như vậy, điều ứng là phát triển. L.X. Vưgốtxki cho rằng, trong suốt quá trình phát triển của trẻ  thường xuyên diễn ra hai trình độ: hiện tại và vùng phát triển gần nhất.  Trình độ hiện tại là trình độ mà ở đó các chức năng tâm lí đã đạt tới độ  chín muồi, còn vùng phát triển gần nhất trong đó các chức năng tâm lí  đang trưởng thành nhưng chưa chín. Từ  học thuyết về  vùng phát triển   gần nhất cho phép khẳng định rằng: chỉ có việc giảng dạy nào đi trước  sự phát triển mới là việc giảng dạy tốt. Trên cơ  sở  phân tích  tâm lý học phát triển của Jean Piaget và lý  luận về  “Vùng phát triển gần nhất” của L.X. Vưgốtxki cho thấy: việc  học tập theo lí thuyết kiến tạo là việc cá nhân tự kiến tạo kiến thức cho  mình dựa trên những kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân; việc học tốt  nhất nên diễn ra trong môi trường xã hội, có sự tương tác giữa HS – HS,   HS – GV hoặc người khác để  giúp HS vượt qua vùng phát triển gần  nhất.  Tóm lại, học tập theo lí thuyết kiến tạo là học theo đúng quy luật  nhận thức của người học, người học chủ động kiến tạo kiến thức cho   bản thân – đây là cũng điểm cốt lõi của các quan điểm dạy học tích cực,  chống lại thói quen học tập thụ động. 1.2.3. Cơ sở giáo dục học của lí thuyết kiến tạo Cơ sở giáo dục học của lí thuyết kiến tạo dựa trên nguyên tắc phát  huy tính chủ động, tích cực của học sinh.  Lí thuyết kiến tạo cho rằng mỗi người học là một quá trình kiến  tạo tích cực, tự  phản ánh thế  giới theo kinh nghiệm riêng của mình. 
  10. 7 Những gì người học lĩnh hội, phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức và kinh   nghiệm đã có và vào tình huống cụ thể. Từ đó cho thấy cơ chế học tập  theo lí thuyết kiến tạo trái ngược với cách học tập theo lí thuyết hành vi:   Thay cho việc người học tham gia các chương trình dạy học được lập  trình sẵn, người ta để  cho người học có cơ  hội tự  tìm hiểu trong khuôn  khổ của các quá trình học. Dạy học theo lí thuyết kiến tạo là một lí thuyết tổng quát nó được   xây dựng dựa trên 4 lí thuyết  sau:  1. Học trong hành động  2. Học là vượt qua trở ngại  3. Học trong sự tương tác xã hội  4. Học thông qua giải quyết vấn đề. Mỗi đặc trưng trên của lí thuyết kiến tạo được thể  hiện  ở  mỗi   phương pháp/ quan điểm dạy học tích cực sau: * Dạy học khám phá  là một quan điểm dạy học theo hướng tổ  chức cho học sinh tự  tìm tòi, khám phá phát hiện ra tri thức mới, cách  thức hành động mới, qua đó rèn luyện tính tích cực cho bản thân.  * Dạy học giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học, trong  đó người học được đặt vào một tình huống có vấn đề, thông qua việc  giải   quyết   vấn   đề   đó   giúp   người   học   lĩnh   hội   tri   thức,   kĩ   năng   và  phương pháp nhận thức.  * Dạy học hợp tác theo nhóm là một quan điểm dạy học, trong  đó HS được trao đổi, thảo luận, tranh luận về một vấn đề, một câu hỏi,   một bài tập đặt ra trên cơ sở đã có sự chuẩn bị của từng thành viên trong  nhóm.  * Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học dựa theo lí  thuyết kiến tạo. Thay vì được cung cấp tri thức có sẵn, người học phải  tự tìm kiếm tri thức. Cách tiếp cận này giúp cho người học không những  chiếm lĩnh được tri thức mới mà còn tìm ra cách thức và con đường đến  tri thức đó. * Dạy học dự án là một quan điểm dạy học nhằm tổ chức cho HS  khám phá theo lí thuyết kiến tạo, trong  đó người  học thực hiện các  nhiệm vụ  phức hợp một cách tự  lực, kết hợp lí thuyết và thực hành   (được coi là các dự án học tập), tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh  giá kết quả.
  11. 8 Từ những phân tích trên cho thấy mỗi quan điểm dạy học tích cực  có những nét đặc trưng riêng theo hướng tích cực hóa nhận thức của HS,  nhưng đều được soi sáng bởi lí thuyết kiến tạo, thể hiện trong quá trình   đồng hóa và quá trình điều ứng để HS tự chiếm lĩnh kiến thức mới.  Do đó, thực chất dạy học theo lí thuyết kiến tạo là quá trình dạy   học có sử dụng các quan điểm dạy học theo hướng tích cực, trong đó HS   là chủ  thể  tích cực xây dựng nên kiến thức mới cho bản thân dựa trên   việc huy động những kiến thức, kĩ năng đã có vào khám phá tình huống   học tập mới thông qua quá trình đồng hóa và quá trình điều ứng dưới sự   tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, giúp đỡ của GV khi cần thiết.  Tóm lại, việc vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học phần Di   truyền học thực chất là sự  vận dụng phối hợp các quan điểm dạy học  nêu trên, trong đó có sử dụng tổ hợp các PPDH cụ thể và các kĩ thuật dạy  học để  làm tăng cường hiệu quả  của các PPDH đã sử  dụng nhằm giúp  người học chủ động đồng hóa hoặc điều ứng trong quá trình tự lĩnh hội  tri thức mới. 1.2.4. Những luận điểm quan trọng của lí thuyết kiến tạo Xuất   phát   từ   quan   điểm   của   J.   Piaget   và  L.X.   Vưgốtxki,   Von  Glaserfeld là một trong những người tiên phong trong việc vận dụng lí   thuyết kiến tạo vào dạy học. Ông đã nhấn mạnh một số luận điểm cơ  bản làm nền tảng của lí thuyết kiến tạo: ­ Tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức   chứ không phải tiếp thu một cách thụ động từ môi trường bên ngoài. ­ Nhận thức là một quá trình thích nghi và tổ chức lại thế giới quan  của chính mỗi người. Nhận thức không phải là khám phá một thế  giới  mà chủ thể nhận thức chưa từng biết tới. ­ Học là một quá trình mang tính xã hội trong đó trẻ em dần tự hoà  mình vào các hoạt động trí tuệ của những người xung quanh. Trong lớp   học mang tính kiến tạo HS không chỉ tham gia vào việc khám phá, phát  minh, mà còn tham gia vào cả quá trình xã hội bao gồm việc giải thích,   trao đổi, đàm phán và đánh giá. ­ Những tri thức mới của mỗi cá nhân nhận được từ  việc điều  chỉnh lại thế  giới quan của họ  cần phải đáp  ứng được những yêu cầu  mà tự nhiên và xã hội đặt ra. ­ Học sinh đạt được tri thức mới do chu trình: Tri thức đã có → Dự  đoán →Kiểm nghiệm → (Thất bại) → Thích nghi → Tri thức mới.
  12. 9 Xuất phát từ các luận điểm do Glasersfeld đề xuất và bản chất của  lý thuyết kiến tạo trong dạy học, các nhà nghiên cứu đã phân thành các  loại kiến tạo trong dạy học như sau: * Kiến tạo mang tính cơ bản (Radical constructivism) Kiến tạo mang tính cơ bản nhằm miêu tả cách thức các cá nhân xây  dựng tri thức cho bản thân trong quá trình học tập. Kiến tạo mang tính cơ  bản đề  cao vai trò chủ  động và tích cực của mỗi cá nhân trong quá trình   nhận thức và cách thức cá nhân xây dựng tri thức cho bản thân. Kiến tạo  mang tính cơ bản quan tâm đến quá trình chuyển hóa bên trong của cá nhân  trong quá trình nhận thức, đồng thời coi trọng những kinh nghiệm của học  sinh trong quá trình họ hình thành thế giới quan khoa học cho mình. * Kiến tạo mang tính xã hội (Social constructivism)  Kiến tạo mang tính xã hội nhấn mạnh đến vai trò của các yếu tố văn  hóa, các điều kiện xã hội và sự tác động của chúng đến sự kiến tạo nên tri  thức của xã hội loài người. Kiến tạo mang tính xã hội xem xét cá nhân  trong mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực xã hội. Nhân cách của chủ  thể được hình thành thông qua sự tương tác của họ với những người khác. Do vậy, dạy học theo lí thuyết kiến tạo cần dung hòa được cả hai  loại kiến tạo trên theo phương châm: vừa tôn trọng và phát huy tính tích  cực, chủ động trong việc kiến tạo kiến thức của mỗi cá nhân, vừa phát   huy vai trò của sự hợp tác giữa các cá nhân với nhau trong việc xây dựng   kiến thức mới cũng như  việc xác nhận kiến thức mà mỗi cá nhân xây  dựng được. 1.2.5.   Các   đặc   trưng   cơ   bản   của   hoạt   động   học   tập   theo   lí   thuyết kiến tạo Thứ nhất: Quá trình học tập, phát triển nhận thức và trí tuệ của cá   nhân là quá trình hình thành và phát triển cấu trúc nhận thức và cấu trúc  trí tuệ nhằm đáp ứng các kích thích của môi trường, qua đó giúp cá nhân  thích ứng với môi trường đó. Thứ  hai: Học tập là quá trình cá nhân tự  hình thành các tri thức cho   mình. Tức là cá nhân phải tự mình hình thành các cấu trúc nhận thức và trí   tuệ. Thứ ba: Quá trình phát triển nhận thức phụ thuộc trước hết vào sự  trưởng thành và chín muồi các chức năng sinh lí thần kinh của trẻ  em;  vào sự luyện tập và kinh nghiệm thu được thông qua hành động với đối  tượng; vào tương tác của các yếu tố xã hội và vào tính chủ thể của hành  động.
  13. 10 Thứ  tư: Cơ  chế  hình thành cấu trúc nhận thức, cụ  thể  là cơ  chế  đồng hóa và điều ứng. Thứ  năm:  Ứng với mỗi lứa tuổi khác nhau trong sự  phát triển của   trẻ, có các cấu trúc nhận thức khác nhau, được hình thành bởi các hành  động khác nhau nên ở mỗi giai đoạn lứa tuổi khác nhau có kiểu hành động  học tập khác nhau. 1.2.6. Vai  trò  của giáo viên và học sinh trong  dạy học theo lí   thuyết kiến tạo * Vai trò của giáo viên trong dạy học theo lí thuyết kiến tạo Giáo viên là người hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ  trợ, cố  vấn và cùng tổ  chức quá trình học tập. * Vai trò của học sinh trong dạy học theo lí thuyết kiến tạo Lí thuyết kiến tạo là lí thuyết về  việc học nhằm phát huy tối đa   vai trò tích cực và chủ động của người học trong quá trình học tập. 1.3. Thực trạng dạy học Di truyền học ở trường THPT Mục   đích  điều tra:  nhằm xác  định  được  hiểu biết của GV  ở  trường THPT về dạy học theo LTKT, những PPDH hiện nay đang được   GV sử  dụng rộng rãi để  tìm  hiểu cách tiếp cận trong dạy học  ảnh  hưởng đến kết quả học tập của HS, trên cơ sở đó so sánh với cách dạy   Di truyền học theo LTKT mà luận án đề xuất. Nội dung điều tra: Chúng tôi tiến hành điều tra hiểu biết của GV  về lí thuyết kiến tạo; điều tra về thực trạng dạy học Di truyền học theo  LTKT của GV ở trường THPT; điều tra về việc sử dụng các QĐDH và  PPDH Di truyền học của GV theo LTKT;  điều tra về cách diễn đạt nội  dung dạy học Di truyền học và cách sử dụng các dạng đó theo các QĐDH  của LTKT. Thời gian điều tra: Chúng tôi thực hiện từ  đầu năm học 2010 ­  2011. Phương pháp điều tra:  Chúng tôi sử  dụng phiếu điều tra, trao  đổi trực tiếp với GV, dự giờ một số tiết và hồ sơ giảng dạy của GV ở  các trường THPT để  lấy ý kiến. Cụ  thể, chúng tôi tiến hành điều tra  với 137 GV dạy môn Sinh học  ở  33 trường THPT thuộc tỉnh Phú Thọ  (nội dung phiếu điều tra xem trong phụ lục 1).  Kết quả  điều tra:  Qua điều tra nhận thức của GV về  lí thuyết  kiến tạo trong dạy học và tình hình dạy học Di truyền học  ở  một số  trường THPT cho thấy:
  14. 11 ­ Đa số  GV đã có hiểu biết về  lí thuyết kiến tạo trong dạy học.   Tuy nhiên, việc vận dụng LTKT vào trong dạy học Di truyền học chưa  được GV chú ý. ­ Đa số  GV vẫn sử  dụng PPDH chủ  yếu là nhóm phương pháp  dùng lời kết hợp với PTTQ, còn rất ít GV sử  dụng các PPDH tích cực  nên cũng chưa phát huy được hết tính tích cực, chủ  động của học sinh  vào các hoạt động học tập để lĩnh hội tri thức mới.  ­ GV còn ít sử  dụng phiếu học tập và bài tập tình huống khi dạy  học phần Di truyền học. Kết quả  điều tra thực trạng cho thấy đề  tài “Vận dụng lí thuyết  kiến tạo để nâng cao chất lượng dạy học Di truyền học (Sinh học 12)” mà  chúng tôi đang nghiên cứu và thực hiện là cần thiết, nhằm đưa ra một số  quan điểm dạy học theo hướng tích cực phù hợp theo lí thuyết kiến tạo để  dạy học phần Di truyền học giúp cho HS tích cực, chủ động lĩnh hội kiến   thức mới dựa trên kiến thức, kinh nghiệm đã có của riêng mình. Chương 2 VẬN DỤNG LÍ THUYẾT KIẾN TẠO TRONG DẠY HỌC DI TRUYỀN HỌC (SINH HỌC 12) 2.1. Các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng quy trình tổ chức dạy   học Di truyền học (Sinh học 12) theo lí thuyết kiến tạo 2.1.1. Đảm bảo mối liên hệ  giữa kiến thức đã có và kiến thức   mới 2.1.2. Phát huy tính tích cực, chủ động của người học 2.1.3. Hoạt động học tập bằng tương tác nhóm 2.1.4. Nhận biết tri thức nằm trong vùng phát triển gần nhất 2.2. Phân tích logic kiến thức phần Di truyền học (Sinh học 12) 2.2.1. Mục tiêu của phần Di truyền học (Sinh học 12) 2.2.2. Đặc điểm cấu trúc nội dung phần Di truyền học (Sinh học   12)  Cấu trúc nội dung phần DTH (SH 12) thể hiện mối liên hệ chặt chẽ và  logic giữa các chương, các bài. Đây là điểm thuận lợi giúp HS huy động   những kiến thức, kinh nghiệm đã có ở  các bài, các chương trước để  chủ  động kiến tạo tri thức mới của các bài, các chương tiếp theo trong phần  DTH.
  15. 12 2.2.3. Phân tích và xác định nội dung dạy học Di truyền học (Sinh   học 12 THPT) phù hợp với quá trình đồng hóa hoặc quá trình điều ứng   theo lí thuyết kiến tạo  Từ việc nghiên cứu và phân tích logic kiến thức Di truyền học (Sinh   học 12) thấy được những điểm thuận lợi để vận dụng LTKT vào dạy học   Di truyền học (Sinh học 12) đó là: Kiến thức Di truyền học (Sinh học 12)  có logic phát triển nội dung hợp lí, có tính kế thừa và phát triển theo kiểu   đồng tâm mở  rộng, có tính nguyên lý và mối quan hệ  chặt chẽ  giữa các   nội dung kiến thức. Đồng thời cũng thấy được việc vận dụng LTKT trong  dạy học phần Di truyền học thực chất là vận dụng các quan điểm dạy   học theo hướng tích cực một cách hợp lí để  HS lĩnh hội hiệu quả  kiến  thức Di truyền học. 2.3. Quy trình học theo LTKT Theo luận điểm thứ  năm của Glaserfeld đưa ra, chúng tôi xin đề  xuất quy trình học của học sinh trong kiến tạo tri thức mới: Sơ đồ 2.1. Quy trình học theo lí thuyết kiến tạo Đây là quy trình học tập mang tính đặc thù của LTKT, nó hoàn toàn  khác với quy trình học tập mang tính thụ động ­ tri thức được truyền thụ  một chiều từ  GV đến HS. Quy  trình trên phản ánh sự  sáng tạo không  ngừng và vai trò chủ động và tích cực của HS trong quá trình học tập; coi  trọng quy trình kiến tạo tri thức đồng mức độ  quan trọng như  chính tri  thức đó. Việc học một tri thức mới trước hết phải quan tâm đến các hoạt  động của HS, trên cơ sở đó GV thiết kế các hoạt động tổ  chức, chỉ đạo   để  giúp cho quy trình kiến tạo tri thức của HS được diễn ra một cách  thuận lợi. Do đó, quy trình học trên vừa là mục đích, vừa là nội dung của  dạy học theo LTKT. Bước 1: Sử  dụng kiến thức, kinh nghiệm đã  có
  16. 13 Sau khi tiếp nhận tình huống học tập thì HS sử  dụng kiến thức,  kinh nghiệm đã có của bản thân có liên quan đến tình huống học tập   mới để phân tích và nhận biết được vấn đề cần giải quyết. Bước 2: Đưa ra phán đoán, xây dựng giả thuyết Nhiệm vụ  của bước này là HS đưa ra các phán đoán, xây dựng  giả  thuyết để  giải quyết tình huống học tập đã tiếp nhận bằng cách  sử  dụng các thao tác tư  duy như  phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát  hóa, tương tự hóa,…và kĩ năng huy động các kiến thức có liên quan. Bước 3: Kiểm nghiệm phán đoán, giả thuyết Trong bước này HS tiến hành thảo luận, trao đổi để đánh giá về sự  phù hợp hay không phù hợp về  các phán đoán, giả  thuyết đã được đưa  ra. Trong quá trình HS hoạt động kiểm nghiệm có thể  xảy ra hai khả  năng: ­ Trường hợp 1: Nếu phán đoán, giả thuyết của HS đưa ra là đúng   thì xuất hiện quá trình đồng hóa. Khi đó, tri thức mới này được kết hợp  trực tiếp vào sơ đồ nhận thức đang tồn tại của HS. ­ Trường hợp 2: Nếu phán đoán, giả thuyết của HS đưa ra là chưa   đúng hoặc chưa đầy đủ  (thất bại) thì xuất hiện quá trình điều  ứng. Khi  đó, sơ đồ nhận thức hiện có được thay đổi để phù hợp với tri thức mới.  Bước 4: Thích nghi Sau   khi   xác  định   được   dự   đoán,   giả   thuyết   phù   hợp   thì   chính  trong bản thân HS đã tạo ra một trạng thái cân bằng mới giữa chủ thể  với môi trường – dẫn đến sự  thích nghi mới (cao hơn), nghĩa là tri  thức mới được hình thành. Bước 5: Kiến tạo tri thức mới Trong bước này, HS tự kiến tạo được tri thức mới cho bản thân.  Sau khi kết thúc bước 5, HS sẽ  được củng cố, khắc sâu kiến  thức   mới.   Trong   quá   trình   vận   dụng   kiến   thức,   HS   có   thể   đưa   ra  những ý tưởng có tính sáng tạo và có thể  xuất hiện tình huống mà  muốn giải quyết nó cần phải phát triển kiến thức mới lên mức cao   hơn, đầy đủ hơn. Nghĩa là phải thực hiện một chu trình kiến tạo mới. 2.4.   Quy   trình   tổ   chức   dạy   học   phần   Di   truy ền   h ọc   theo   LTKT Xuất phát từ  quy trình học theo LTKT – vừa là mục đích, vừa là  nội dung của dạy học theo LTKT, chúng tôi xây dựng quy trình tổ  chức dạy học phần Di truyền học (SH 12) theo lí thuyết kiến tạo như  sau:
  17. 14 Sơ đồ 2.2. Quy trình tổ chức dạy học phần Di truyền học theo LTKT Bước 1: Xác định kiến thức và kinh nghiệm đã có của HS GV điều tra các kiến thức đã có của HS có liên quan đến vấn đề  dạy bằng cách sử dụng các câu hỏi mà GV đã chuẩn bị từ trước.  Bước 2: Cho HS tiếp xúc với tình huống học tập Từ  kết quả  thu được  ở  bước 1, GV thiết kế  tình huống dạy học   phù hợp sao cho tình huống học tập này phải nằm trong “vùng phát triển  gần nhất” của HS thì sẽ  đảm bảo tính vừa sức và cho HS tiếp xúc với  tình huống học tập đó. Sau đó, HS tiếp nhận tình huống học tập, đọc và  phân tích yêu cầu tình huống đặt ra.  Bước 3: HS đưa ra phán đoán, giả thuyết  Bằng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát  hóa, tương tự hóa,…và kĩ năng huy động các kiến thức có liên quan, xác  định quan hệ giữa kiến thức đã biết và kiến thức mới để  HS giải quyết  
  18. 15 tình huống học tập, từ đó đưa ra các phán đoán, giả thuyết về tình huống   dạy học đã tiếp nhận.  Bước 4: Kiểm nghiệm phán đoán, giả thuyết  GV tổ  chức cho HS trao đổi, thảo luận để  kiểm nghiệm các phán  đoán, giả thuyết của HS đưa ra bằng các lập luận logic. Trong bước này  cần nhiều sự giúp đỡ từ phía GV, ngoài vai trò tổ chức và điều khiển sự  thảo luận của HS, GV cần có những chỉ dẫn để quá trình kiểm nghiệm  được diễn ra thuận lợi. Tương  ứng với các hoạt động của GV là hoạt  động  của  HS:   đại diện  HS  trong  nhóm  lên  trình   bày phán  đoán, giả  thuyết của nhóm mình; các HS khác lắng nghe, so sánh với phán đoán,  giả  thuyết của mình, phải huy động các kiến thức đã có, thay đổi hiểu  biết ban đầu và dùng lập luận logic để bác bỏ hoặc khẳng định sự đúng  đắn các phán đoán, giả  thuyết. Kết quả  kiểm nghiệm sẽ  xảy ra hai   trường hợp: ­ Trường hợp 1: Nếu phán đoán, giả thuyết của HS đưa ra là  đúng thì xuất hiện quá trình đồng hóa. Khi đó, tri thức mới này được  kết hợp trực tiếp vào sơ đồ nhận thức đang tồn tại của HS. ­ Trường hợp 2: Nếu phán đoán, giả  thuyết của HS đưa ra là  chưa đúng hoặc chưa đầy đủ  thì xuất hiện quá trình điều  ứng.  Khi  đó, sơ đồ nhận thức hiện có được thay đổi để  phù hợp với tri thức mới.   HS cần thay đổi hiểu biết ban đầu để  đưa ra phán đoán, giả  thuyết mới  cho tình huống học tập dưới sự hướng dẫn của GV  bằng một trong các  cách: 1) liên hệ với kinh nghiệm đã có; 2) cung cấp thêm kinh nghiệm;  3) sử dụng phương pháp tương tự; 4) sử dụng phương pháp quy lạ về  quen; 5) đưa ra nhiệm vụ  trung gian . Sau đó, cần phải kiểm tra các dự  đoán, giả  thuyết mới và quá trình lặp đi, lặp lại cho đến khi xây dựng  được dự đoán, giả thuyết phù hợp. Bước 5: Kiến tạo tri thức mới Thông qua bước 4, HS sẽ xác định được phán đoán, giả thuyết nào  đúng; phán đoán, giả thuyết nào cần bác bỏ. Qua đó, HS không chỉ nắm  vững được tri thức mới vừa kiến tạo mà còn hình thành được phương   pháp tiếp cận được với tri thức đó. Bước 6: Vận dụng tri thức mới Tổ  chức cho HS vận dụng kiến thức vừa xác lập vào tình huống  mới nhằm kiểm tra mức độ  nắm vững tri thức của HS, giúp củng cố 
  19. 16 liên kết giữa các kiến thức, tăng khả  năng lưu trữ  và tái hiện thông tin  bằng cách vận dụng các kiến thức vừa được học vào giải bài tập, hoặc  để  giải thích các hiện tượng có liên quan đến thực tế, hoặc khái quát  hóa kiến thức vừa xây dựng được. 2.5. Thiết kế  một số  hoạt động dạy học kiến thức phần Di   truyền học (Sinh học 12 THPT) theo lí thuyết kiến tạo 2.5.1. Thiết kế  một số  hoạt động dạy học kiến thức phần Di   truyền học (Sinh học 12 THPT) theo quá trình đồng hóa 2.5.2. Thiết kế  một số  hoạt động dạy học kiến thức phần Di   truyền học (Sinh học 12 THPT) theo quá trình điều ứng 2.6. Các năng lực được hình thành cho học sinh trong dạy học   theo LTKT Trong quá trình tổ  chức dạy học phần di truyền học theo lí thuyết  kiến tạo đã giúp từng bước bồi dưỡng và phát triển cho HS  một số năng  lực để  người học thực hiện có hiệu quả  trong quá trình lĩnh hội kiến  thức, kỹ năng mới theo quá trình đồng hóa hoặc quá trình điều ứng. Cụ  thể  đó là các năng lực như:   Năng lực phân tích tình huống trong học   tập; Năng lực định hướng tìm tòi cách thức giải quyết vấn đề, tìm lời  giải các bài toán; Năng lực huy động kiến thức để  giải quyết vấn đề;  Năng lực đề  xuất và phân tích giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn  được giải pháp phù hợp nhất; Năng lực lập luận logic, lập luận có căn  cứ giải quyết chính xác các vấn đề  đặt ra; Năng lực cộng tác làm việc;  Năng lực đánh giá, phê phán; Năng lực vận dụng kiến thức vừa học vào  các tình huống khác nhau, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn. Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm (TNSP) Triển khai trong thực tiễn dạy học để  kiểm tra và đánh giá hiệu  quả của giả thuyết khoa học mà đề tài luận án đã nêu ra.  3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm Tiến hành TNSP đối với các bài dạy học lí thuyết trong chương I  và   II,   phần   Di   truyền   học   thuộc   chương   trình   Sinh   học   12   THPT  (chương trình chuẩn) theo định hướng của đề tài. 
  20. 17 3.3. Phương pháp thực nghiệm 3.3.1. Chọn các trường và lớp thực nghiệm Thực nghiệm tiến hành ở 07 trường THPT thuộc các huyện, thị xã  trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 3.3.2. Bố trí thực nghiệm Thực nghiệm sư  phạm được tiến hành trong học kì I, năm học  2013 ­ 2014. Lớp TN và ĐC  ở  mỗi trường đều do cùng một GV dạy,   cùng nội dung chương trình theo kế  hoạch dạy học của nhà trường,  được đánh giá bởi cùng một đề  kiểm tra, thực hiện cùng thời điểm và  sử dụng cùng một tiêu chí đánh giá. Nhóm Số lớp Tổng số HS Tác động ĐC 14 587 ­ ­ TN 14 584 x Ghi chú:  ­: Không sử dụng quy trình tổ  chức dạy học nội dung phần DTH   theo LTKT mà luận án đã đề  xuất, chủ  yếu sử  dụng phương pháp vấn  đáp, giải thích minh họa + biểu diễn PTTQ. X: Dạy học nội dung phần DTH theo quy trình tổ  chức dạy học  theo LTKT mà luận án đề xuất. 3.3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu và đo lường Căn cứ  vào mục đích nghiên cứu và giả  thuyết khoa học của đề  tài, chúng tôi xác định các nội dung cần đo và các công cụ đo tương ứng  được sử dụng trong quá trình thực nghiệm như sau: Nội dung đo Công cụ đo 1.   Hiệu   quả   lĩnh   hội   tri   thức  Các bài kiểm tra sau bài học (6 bài)  phần DTH – SH 12 THPT của  và các bài kiểm tra 1 tiết (3 bài),  HS. chấm điểm tổng hợp. 2.  Thái   độ  tích  cực,  chủ   động  Bảng kiểm quan sát thái độ học tập  của HS trong các hoạt động học  của HS trong quá trình học tập. tập. 3.4. Kết quả và biện luận 3.4.1. Kết quả phân tích về mặt định lượng 3.4.1.1. Kết quả các bài kiểm tra sau giờ học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1