Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng nội dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên chuyên sâu thể dục Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng
lượt xem 2
download
Mục tiêu của luận án là xây dựng được nội dung ngoại khóa phù hợp. Qua đó, nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên chuyên sâu thể dục trường Đại học TDTT Đà Nẵng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo chung của nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng nội dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên chuyên sâu thể dục Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng
- 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ: Thực hiện chủ trương của Chính phủ và quy định của Bộ Giáo dục-Đào tạo, Trường Đại học TDTT Đà Nẵng đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ năm 2013. Đào tạo theo hình thức này, thời lượng các môn học nói chung và môn chuyên sâu Thể dục (CSTD) được rút ngắn. Để đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo, có kết quả học tập tốt cũng như nâng cao trình độ chuyên môn sinh viên (SV) cần phải tích cực, chủ động ngoại khóa. Tuy nhiên, để ngoại khóa có hiệu quả thì cần có một nội dung phù hợp và được tổ chức chặt chẽ, bài bản. Trong các công trình nghiên cứu nhằm xây dựng một hệ thống lý luận và thực tiễn của giờ học không chính khóa cho học sinh, SV, đã có sự đóng góp rất đáng trân trọng của nhiều giảng viên (GV), các nhà khoa học. Nhưng đến nay vẫn chưa có công trình nào xây dựng một nội dung tập luyện ngoại khóa hoàn chỉnh nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên CSTD. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Xây dựng nội dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên chuyên sâu thể dục Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng”. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng được nội dung ngoại khóa phù hợp. Qua đó, nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên CSTD trường Đại học TDTT Đà Nẵng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo chung của nhà trường. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng hoạt động ngoại khóa của sinh viên CSTD Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Mục tiêu 2: Xây dựng được nội dung tập luyện ngoại khóa cho sinh viên CSTD Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Mục tiêu 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả nội dung ngoại khóa đã xây dựng Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Giả thuyết khoa học: Tổ chức tập luyện khoa học, bài bản các nội dung ngoại khóa đã xây dựng thì trình độ chuyên môn của sinh viên CSTD sẽ được nâng lên, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao về TDTT cho đất nước. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN: 2.1. Đề tài luận án đánh giá được thực trạng hoạt động ngoại khóa cho sinh viên chuyên sâu Thể dục của trường Đại học TDTT Đà Nẵng thông qua 5 vấn đề: Yếu tố ảnh hưởng đến trình độ chuyên môn; Thực trạng ngoại khóa của sinh viên; Trình độ chuyên môn của sinh viên; Mức độ đáp ứng của sinh viên chuyên sâu thể
- 2 dục với nhu cầu xã hội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng nhận thấy sự cần thiết phải tổ chức tập luyện ngoại khóa nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên chuyên sâu thể dục. 2.2. Đề tài xây dựng được nội dung chương trình tập luyện ngoại khóa cho sinh viên chuyên sâu thể dục trường Đại học TDTT Đà nẵng cho hai đối tượng nam và nữ với số giờ tương ứng và sắp xếp theo chương trình của từng học kỳ (nội dung chương trình tập luyện cho nam là 26 nội dung; chương trình tập luyện cho nữ là 24 nội dung). 2.3. Đề tài tiến hành tổ chức ứng dụng nội dung chương trình tập luyện ngoại khóa cho sinh viên chuyên sâu thể dục trường Đại học TDTT Đà nẵng trong 9 tháng. Kết quả thực nghiệm cho thấy năng lực chuyên môn thể dục, năng lực sư phạm và kết quả học tập môn thể dục của sinh viên nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Qua đó thấy được hiệu quả của nội dung chương trình tập luyện ngoại khóa đã xây dựng. 3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN: Luận án được trình bày trong 132 trang: Đặt vấn đề (4 trang); Chương 1, Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (45 trang); Chương 2, Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (9 trang); Chương 3, Kết quả nghiên cứu và bàn luận (72 trang); Kết luận và kiến nghị 2 trang. Với tổng số 36 bảng; 106 tài liệu tham khảo, trong đó: 92 tài liệu tiếng Việt, 14 tài liệu tiếng Anh và phần phụ lục. B. NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Giáo dục đại học ở nƣớc ta. 1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục đại học. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến lĩnh vực giáo dục, nhất là giáo dục đại học, coi tự học, tự đào tạo là vấn đề mấu chốt có vị trí rất quan trọng trong chiến lược giáo dục của đất nước. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức khoa học, về đời sống xã hội. Vì vậy, giáo dục SV có khả năng tự học, tự nghiên cứu, làm việc độc lập là rất cần thiết trong xu thế phát triển của xã hội hiện đại, giúp SV ra trường có thể thích nghi với môi trường làm việc mới và không bị bỡ ngỡ, mất thời gian để thích ứng hoặc phải đào tạo lại.
- 3 1.1.2. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến đào tạo cán bộ quản lý, giáo viên, huấn luyện viên và hoạt động ngoại khóa Thể dục thể thao cho đối tượng học sinh, sinh viên các cấp. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, huấn luyện viên TDTT và vấn đềngoại khóa TDTT cho đối tượng là học sinh, SV các cấp để nâng cao thể chất, sức khỏe của nhân dân phục vụ công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.1.3. Chất lượng đào tạo đại học. Nâng cao chất lượng đào tạo đại học giúp SV có những kỹ năng, kiến thức, tư duy sáng tạo, có khả năng làm việc, đáp ứng yêu cầu của cơ quan tuyển dụng. Xu thế toàn cầu hóa trong giáo dục đại học đang diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh tranh có mức độ khốc liệt lớn. Trong cuộc cạnh tranh đó, trường nào có thương hiệu mạnh sẽ thắng cuộc và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chính là thương hiệu mạnh của trường đó. 1.1.4. Đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ. Bản chất của đào tạo theo hệ thống tín chỉ là phát huy tính tích cực, chủ động, trong đó tự học, tự nghiên cứu là yếu tố quyết định kết quả học tập của SV. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là yêu cầu bắt buộc đối với giáo dục đại học ở nước ta, phù hợp tình hình thực tiễn của Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ lấy người học làm trung tâm trong quá trình dạy và học, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Người học là người tiếp nhận kiến thức nhưng đồng thời cũng là người chủ động tạo kiến thức, hướng tới đáp ứng những nhu cầu của thị trường lao động ngoài xã hội. 1.2 Tự học. 1.2.1. Quan điểm về tự học. Tự học là hình thức hoạt động cá nhân do bản thân người học nỗ lực thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ học tập ở trên lớp hay ngoài lớp. Có thể diễn ra khi còn đang học, khi đã ra trường và trong suốt cả cuộc đời” hay “Tự học là một quá trình lĩnh hội kinh nghiệm xã hội trong hoạt động thực tiễn của cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ mới cải tiến kinh nghiệm trau dồi, đối chiếu các mô hình phản ánh thực tại biến tri thức của loài người thành vốn tri thức kinh nghiệm KNKX của bản thân chủ thể. 1.2.2. Tự học trong giáo dục đại học.
- 4 Tự học là một đặc trưng của SV, phù hợp với hình thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ đang áp dụng tại các trường đại học ở Việt Nam. Nó có ý nghĩa quan trọng để giải quyết những vấn đề còn tồn đọng mà giờ học chính khóa chưa đáp ứng. Tự học ở bậc đại học là một trong những hình thức tổ chức dạy học cơ bản có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân nhưng có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học, coi đó là một nét đặc trưng của người học. 1.3.Chƣơng trình đào tạo đại học. 1.3.1. Những quy định chung về chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo (CTĐT) của các trường đại học được xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD-ĐT quy định. Chương trình được xây dựng với sự tham gia của GV, cán bộ quản lý, và các nhà tuyển dụng lao động theo quy định. CTĐT có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. 1.3.2. Chương trình đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ. Chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các cơ sở giáo dục đại học phải được thiết kế theo đúng quy định của Bộ GD-ĐT về mục tiêu, khối lượng đào tạo…và đảm bảo thời lượng cho tự học, tự nghiên cứu của SV. 1.4. Các khái niệm liên quan. 1.4.1. Khái niệm ngoại khóa Thể dục thể thao. Hoạt động ngoại khóa nói chung là khái niệm chỉ hoạt động giáo dục ngoài giờ học chính thức dựa trên tính chất tự nguyện của người tham gia. Có thể là một buổi thảo luận, sinh hoạt các câu lạc bộ thể thao, toán học….. Ngoại khóa TDTT là tất cả những hoạt động tập luyện TDTT nằm ngoài giờ lên lớp, không nằm trong chương trình chính khóa. 1.4.2. Khái niệm về trình độ chuyên môn. Trình độ chuyên môn có thể được hiểu là kiến thức và kỹ năng để chuyên làm một công việc nào đó, một lĩnh vực hoặc một ngành, nghề nào đó. Hay, trình độ chuyên môn là chuyên môn đã được học hoặc đang hành nghề. 1.5. Đào tạo môn chuyên sâu Thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng. 1.5.1. Đặc điểm môn chuyên sâu Thể dục. Thể dục là một môn thể thao rất đa dạng, phong phú, tập luyện các nội dung này có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của cơ thể người tập như rèn luyện tư thế, tăng
- 5 cường chức năng các cơ quan hô hấp, tuần hoàn…đến phát triển các tố chất thể lực cũng như chữa được một số bệnh mà con người mắc phải. 1.5.2. Phân loại Thể dục. Giữa thập kỷ 80 của thế kỷ 20, Liên đoàn TD quốc tế, gọi tắt là FIG phân chia TD thành các loại: Thể dục phát triển chung, gồm: TD cơ bản, TD vệ sinh và TD thể hình. Thể dục thi đấu, gồm: TD dụng cụ, TD nghệ thuật, TD nhào lộn và các nội dung trên lưới bật. Thể dục thực dụng, gồm: TD bổ trợ cho các môn thể thao, TD bổ trợ cho quân sự, TD trong lao động, TD ngành nghề và TD chữa bệnh. 1.5.3. Đặc điểm cơ bản hoạt động ngoại khóa của sinh viên chuyên sâu Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Thông qua hoạt động ngoại khóa, sinh viên CSTD bổ sung, bù đắp những kiến thức, năng lực còn thiếu trong quá trình học tập chính khóa năng lực sư phạm, rèn luyện thể lực. Ngoài ra, còn phát triển được các năng lực khác như giao tiếp, trao đổi, thu thập thông tin, từ đó tăng thêm các kỹ năng mềm cần thiết khi ra trường làm việc. 1.5.4. Những yêu cầu chung khi xây dựng nội dung ngoại khóa cho sinh viên chuyên sâu Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Khi xây dựng nội dung ngoại khóa cần dựa vào: CTĐT, Kế hoạch học tập chính khóa của SV; hình thức ngoại khóa; Kết quả học tập; cơ sở vật chất; Nhu cầu ngoại khóa và Nhu cầu của đơn vị tuyển dụng. 1.5.5. Cơ sở lý luận của việc lựa chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả nội dung ngoại khóa cho sinh viên chuyên sâu Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả nội dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên CSTD gồm:Năng lực vận động chuyên môn; Năng lực tổ chức giờ học và triển khai phương pháp giảng dạy (Thực tập giáo án) và Kết quả học tập môn CSTD. 1.6. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. 1.6.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã rút ra vấn đề cơ bản của ngoại khóa là chi phí rẻ nhất thậm chí không mất tiền học phí và có thể tiến hành ở mọi lúc, mọi nơi. Thông qua ngoại khóa, cả SV và GV đều được hưởng lợi như giải trí, tăng cường mối quan hệ, trao đổi, vì đây là một quá trình học hỏi lẫn nhau, từ đó
- 6 nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, ngoại khóa cần có nội dung và phương pháp khoa học, có kế hoạch cụ thể thì mới phát huy tốt nhất hiệu quả của nó. 1.6.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước. Các công trình nghiên cứu trong nước đã chú trọng xây dựng nội dung và hình thức ngoại khóa hay nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả giờ học ngoại khóa. Tuy nhiên, các công trình này chỉ xây dựng các hệ thống mang tính lý luận của giờ học không chính khóa, còn xây dựng nội dung ngoại khóa cho sinh viên CSTD theo hệ thống tín chỉ thì chưa được các tác giả đề cập tới. CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nội dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên CSTD Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Khách thể nghiên cứu: Số lượng và đối tượng phỏng vấn gồm: 32 giảng viên môn TD; 26 cán bộ lãnh đạo, phụ trách đơn vị tuyển dụng; 127 cựu sinh viên CSTD; 72 sinh viên CSTD. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê. 2.3. Tổ chức nghiên cứu. 2.3.1. Thời gian nghiên cứu: Đề tài tiến hành từ tháng 11/2015 đến tháng 4/2018 . 2.32. Địa điểm nghiên cứu: Viện Khoa học TDTT và Trường Đại học TDTT ĐN. CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Nghiên cứu thực trạng hoạt động ngoại khóa của sinh viên chuyên sâu Thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng. 3.1.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến trình độ chuyên môn của sinh viên chuyên sâu Thể dục. 3.1.1.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Để đánh giá thực trạng đội ngũ GV giảng dạy môn TD kể từ năm 2015 đến nay, luận án tiến hành phân tích các yếu tố như giới tính, tính chất giảng dạy, thâm
- 7 niên công tác, trình độ chuyên môn và số giờ thực dạy trung bình trong một năm. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1 Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn Thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng (n = 13) STT Nội dung SL % Ghi chú Nữ 04 30.77 1 Giới tính Nam 09 69.23 Tính chất Kiêm dạy 04 30.77 2 giảng dạy Cơ hữu 09 69.23 1-3 năm 00 00 4-6 năm 03 20.07 3 Thâm niên 7-9 năm 04 30.77 10-15 năm 01 7.70 > 15 năm 05 38.46 Tiến sĩ 01 7.70 4 Trình độ Thạc sĩ 12 92.30 Cử nhân 00 00 Tải trọng giờ Kiêm nhiệm 116 00 5 Giờ thực dạy/năm dạy/năm Cơ hữu 438 00 Qua bảng 3.1 cho thấy: Đội ngũ GV có sự chênh lệch về giới tính, trình độ chuyên môn và thâm niên công tác, đặc biệt GV có trình độ sau đại học lại làm công tác kiêm dạy nhiều. Giảng viên có thái độ nghiêm túc trong giảng dạy và đánh giá kết quả học tập giúp cho SV tránh được tâm lý ỷ lại, trông chờ. Từ đó, thúc đẩy SV phải tích cực tự học và tham gia tập luyện ngoại khóa. 3.1.1.2. Đặc điểm về số lượng, giới tính sinh viên chuyên sâu môn Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Nắm được đặc điểm đối tượng nghiên cứu là vấn đề cần thiết để tiến hành nhận xét, đánh giá, đưa ra những nhận định và các nội dung ngoại khóa phù hợp. Vì vậy, luận án tiến hành thống kê số lượng, giới tính sinh viên CSTD. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3 trong luận án. Qua bảng 3.3 cho thấy số lượng sinh viên CSTD trong các khóa không đồng đều do công tác tuyển sinh đầu vào có năm dự thi nhiều, có năm lại dự thi ít như đại học 7 là 57 SV, trong khi đó khóa đại học 9 chỉ có 07 SV. Ngoài ra, số lượng nữ SV chiếm tỷ lệ rất nhỏ 15.53 % so với 84.47 % ở nam SV của cả 3 khóa. 3.1.1.3. Chương trình đào tạo môn CSTD:
- 8 Để phân biệt CTĐT, luận án tiến hành so sánh chương trình môn CSTD đào tạo theo hệ thống tín chỉ và theo niên chế dựa trên các Quyết định số 898/QĐ-TDTTĐN, ngày 12/10/2010; Quyết định số 175/QĐ-TDTTĐN, ngày 12/3/2012 và Quyết định số 1636/QĐ-TDTTĐN, ngày 21/12/2015 của Hiệu trưởng Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Kết quả được trình bày trên bảng 3.5 và 3.6: Bảng 3.5. Chƣơng trình đào tạo cho sinh viên chuyên sâu Thể dục Trƣờng theo niên chế Tính chất của loại giờ đào Đơn Đơn vị tạo theo niên chế Học Mã học vị Số STT học BT, kỳ phần học giờ Lý Thực Tự phần thảo trình thuyết hành học luận 1 3 7.2.2.2.1 01 04 60 08 - 52 - 2 4 7.2.2.2.2 01 04 60 08 - 52 - 3 5 7.2.2.2.3 01 04 60 08 - 52 - 4 6 7.2.2.2.4 01 04 60 08 - 52 - 5 7 7.2.2.2.5 01 04 60 08 - 52 - 6 8 7.2.2.2.6 01 04 60 08 - 52 - 7 Tổng số 06 24 360 48 - 312 - Bảng 3.6. Chƣơng trình đào tạo cho sinh viên chuyên sâu Thể dục theo hệ thống tín chỉ Tính chất của loại giờ đào tạo theo Số số giờ Học Mã học hệ thống tín chỉ STT tín quy kỳ phần Lý Bài tập, Thực Tự chỉ đổi thuyết thảo luận hành học 1 3 31120101 03 90 18 - 72 90 2 4 31120102 03 90 18 - 72 90 3 5 31120103 03 90 18 - 72 90 4 6 31120104 03 90 18 - 72 90 5 Tổng số 12 360 72 - 288 360 Kết quả bảng 3.5 và 3.6 cho thấy: So sánh hai CTĐT thì trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, SV phải có giờ tự chuẩn bị trước giờ lên lớp chính khóa mà trong đào tạo theo niên chế không được đề cập đến. Vì vậy, học tập theo hệ thống tín chỉ, SV phải chủ động ngoại khóa mới đáp ứng được yêu cầu môn học. Để đánh giá thực trạng nội dung, chương trình môn CSTD và kiểm tra, mức độ quan tâm đến vấn đề ngoại khóa cho SV của giảng viên, luận án tiến hành phỏng vấn kết quả được trình bày tại bảng 3.7 trong luận án.
- 9 Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy: Ý kiến của SV về CTĐT môn CSTD theo hệ thống tín chỉ đang áp dụng trong nhà Trường là phù hợp. Tuy nhiên, thời gian học lại quá ít, không đủ để hoàn thiện các nội dung và Thể dục được đánh giá là môn học tương đối khó. 3.1.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và học tập môn CSTD Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất dành cho môn CSTD, luận án thống kê số liệu kiểm kê từ phòng Hành chính quản trị trong năm 2016. Kết quả trình bày ở bảng 3.8 trong luận án. Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy: Cơ sở vật chất dành cho môn TD được trang bị phù hợp với tiêu chuẩn giảng dạy đối với ngành GDTC, phong phú và đa dạng ở tất cả các nội dung môn học, thậm chí một số nội dung còn được trang bị gấp đôi, gấp ba tiêu chuẩn thông thường. Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho việc lập kế hoạch, bố trí các nội dung tập luyện ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho SV được hiệu quả. 3.1.2. Thực trạng hoạt động ngoại khóa của sinh viên CSTD 3.1.2.1. Thực trạng sinh viên chuyên sâu Thể dục ngoại khóa thông qua quan sát sư phạm. Quá trình quan sát được tiến hành trong suốt năm học thông qua đội ngũ cộng tác viên. Kết quả được trình bày tại bảng 3.9 đến 3.10 trong luận án. Qua phân tích bảng 3.9 đến 3.10 cho thấy: Về thời điểm: SV chủ yếu ngoại khóa vào cuối học kỳ. Thời gian ngoại khóa trong một buổi: từ 60-90 phút. Nội dung ngoại khóa: Nam SV ngoại khóa các môn TD dụng cụ, TD phát triển chung, Aerobic, đặc biệt là môn TD cổ động có tới 63.89 %. Nữ SV ngoại khóa: Dancesport ; TD nhịp điệu và rèn luyện thể lực. Hình thức ngoại khóa:Theo nhóm tự liên kết chiếm 70.83 %. Đây là cơ sở để xây dựng nội dung tập luyện ngoại khóa cho SV. 3.1.2.2. Thực trạng nhu cầu ngoại khóa của sinh viên chuyên sâu Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng thông qua phỏng vấn. Đánh giá thực trạng vấn đề nhận thức của SV về ý nghĩa, vai trò, tác dụng của việc ngoại khóa môn CSTD đối với việc nâng cao kết quả học tập và trình độ chuyên môn, luận án tiếp tục tiến hành phỏng vấn sinh viên thông qua phiếu hỏi. Kết quả được trình bày tại bảng 3.11 cho thấy tỷ lệ SV nhận thức đúng đắn, tích cực
- 10 về vấn đề này cao hơn nhiều so với đối tượng SV có nhận thức chưa đúng đắn, tiêu cực. Sự khác biệt giữa các tiêu chí có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng P 2 bảng =21.67 tại độ tự do là 9. Đây là một thuận lợi trong việc xây dựng nội dung ngoại khóa cho sinh viên CSTD Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Ý kiến phản hồi của sinh viên CSTD về nhu cầu ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn được trình bày trên bảng 3.13 trong luận án: Phân tích kết quả ở bảng 3.13 cho thấy: Có 89.66 % nam sinh viên CSTD có nhu cầu ngoại khóa và nữ SV là 85.71 %. Các lý do chính tham gia ngoại khóa của nam SV là: Nâng cao trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ 89,66 %; lấy điểm cao chiếm tỷ lệ là 87.93 %; tập môn thể thao yêu thích chiếm tỷ lệ 67.24 % và nhu cầu việc làm chiếm tỷ lệ 63.79 %. Bảng 3.11. Thực trạng nhận thức về vai trò, tác dụng của việc tập luyện ngoại khóa môn chuyên sâu thể dục đối với việc nâng cao trình độ chuyên môn (n=72) Giới tính Tổng hợp Nam Nữ STT Nội dung trả lời (n=72) So sánh (n=58) (n=14) mi % mi % mi % 2 P Tăng cường thể lực chuyên 1 42 58.33 33 56.90 09 64.29 môn Nâng cao trình độ chuyên 2 40 55.56 32 55.17 08 57.14 môn Nâng cao kết quả học tập 3 59 81.94 50 86.21 09 64.29 môn chuyên sâu Tăng cường các kỹ năng sư 38 52.78 31 53.45 07 50.00 4 phạm Tạo hưng phấn, giúp tiếp 21.71
- 11 Các lý do chính tham gia ngoại khóa của nữ SV là: Nâng cao trình độ chuyên môn và lấy điểm cao chiếm tỷ lệ là 85.71 %; tập môn thể thao yêu thích chiếm tỷ lệ 64.29 % và nhu cầu việc làm chiếm tỷ lệ 71.43 %. 3.1.3. Đánh giá thực trạng trình độ chuyên môn của sinh viên CSTD 3.1.3.1. Thực trạng kết quả học tập môn chuyên sâu Thể dục của sinh viên Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Kết quả được trình bày trên bảng 3.15 trong luận án. Phân tích kết quả ở các bảng 3.15 cho thấy: Kết quả học tập của SV CSTD không đồng đều giữa các học kỳ, thể hiện tính không ổn định giữa các học phần. Hơn nữa, SV có điểm tổng kết học phần kém chiếm tỷ lệ cao từ 12.28 đến 52.73 %. Năng lực tổ chức giờ học và triển khai phương pháp giảng dạy của SV đa số ở mức trung bình. Như vậy, chưa đáp ứng được yêu cầu của người giáo viên khi ra trường làm việc. 3.1.4. Thực trạng mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của sinh viên CSTD 3.1.4.1. Kết quả phỏng vấn cựu sinh viên CSTD về việc làm sau khi tốt nghiệp. Để thấy được mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội về những kiến thức của môn CSTD đã học được trong nhà trường, luận án tiến hành phỏng vấn kết quả được trình bày từ các bảng 3.19 đến 3.23. Bảng 3.19. Ý kiến phản hồi của cựu sinh viên chuyên sâu Thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng về việc làm sau khi tốt nghiệp (n = 127) STT Nội dung phỏng vấn Chƣa có việc làm (n1 = 24) 1 Số lượng Tỷ lệ % 24 18.89 Có việc làm (n2 = 103) Số lượng Tỷ lệ % 103 81.11 Sau khi tốt Sau khi tốt Sau khi tốt Tốt nghiệp Đơn vị tuyển 2 nghiệp từ 1-6 nghiệp từ 7- nghiệp từ sau 24 dụng đặt hàng tháng 12 tháng 13-24 tháng tháng SL % SL % SL % SL % SL % 16 15.53 15 14.56 32 31.07 37 35.92 03 2.91
- 12 Phân tích kết quả ở bảng 3.19 cho thấy: Chỉ có 18.89 % cựu sinh viên CSTD chưa xin được việc khi ra trường. Còn lại, có 81.11 % cựu SV có việc làm, trong đó thời gian từ1-6 tháng sau khi tốt nghiệp là 15.53 %; từ7-12 tháng là 35.92 %; từ13- 24 tháng là 31.07 %; sau 24 tháng có 14.56 % và 2.91 % SV được đơn vị tuyển dụng trong khi đang theo học. Điều này chứng tỏ các đơn vị tuyển dụng có nhu cầu lớn đối với sinh viên CSTD. 3.1.4.2. Đơn vị công tác của sinh viên chuyên sâu Thể dục sau khi tốt nghiệp ra trường Để thấy được thực trạng đơn vị tuyển dụng yêu cầu các nội dung của môn TD trong công việc. Luận án tiến hành phỏng vấn lãnh đạo, phụ trách lĩnh vực GDTC trong các đơn vị công tác của cựu sinh viên CSTD. Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.20: Bảng 3.20. Ý kiến phản hồi của đơn vị cựu sinh viên chuyên sâu Thể dục công tác (n = 103) Kết quả STT Nội dung n Tỉ lệ% 1 Trường phổ thông 52 50.49 2 Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp 18 17.48 3 Câu lạc bộ thể thao 10 9.71 4 Cơ quan hành chính (xã, phường, thị trấn, huyện, tỉnh) 11 10.69 5 Lực lượng vũ trang 06 5.83 6 Doanh nghiệp (công ty, xí nghiệp…) 06 5.83 Tổng số 103 100 Phân tích kết quả ở bảng 3.20 cho thấy: Đơn vị thu hút nhiều cựu sinh viên CSTD làm việc là các trường phổ thông chiếm tỷ lệ 50.49 %; đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp 17.48 %; cơ quan hành chính 10.69 %; các đơn vị khác chiếm tỷ lệ ít hơn. 3.1.4.3. Lĩnh vực công tác của cựu sinh viên chuyên sâu Thể dục. Kết quả được trình bày ở bảng 3.21. Phân tích kết quả ở bảng 3.21 cho thấy: Lĩnh vực GDTC và TDTT trường học có nhiều cựu sinh viên CSTD làm việc, chiếm tỷ lệ là 67.96 %; TD, thể thao quần chúng chiếm tỷ lệ là 14.56 %; các lĩnh vực khác chiếm tỷ lệ ít hơn. Tuy nhiên, vẫn có 5.83 % cựu sinh viên CSTD không tìm được việc làm đúng chuyên môn.
- 13 Bảng 3.21. Ý kiến phản hồi về lĩnh vực công tác của sinh viên chuyên sâu Thể dục sau tốt nghiệp (n = 103) Kết quả STT Nội dung n Tỉ lệ% 1 Giáo dục thể chất và TDTT trường học 70 67.96 2 TDTT quần chúng 15 14.56 3 Kinh doanh thể thao 03 2.91 4 Quản lý TDTT 02 1.94 5 Truyền thông, sự kiện thể thao 03 2.91 6 Huấn luyện thể thao 04 3.88 7 Làm việc không đúng chuyên môn 06 5.83 Tổng số 103 100 3.1.4.4. Các nội dung môn CSTD được cựu sinh viên sử dụng khi làm việc. Để thấy được thực trạng sử dụng các nội dung cụ thể của môn TD trong công tác, luận án tiếp tục tiến hành phỏng vấn 70 cựu sinh viên CSTD tham gia giảng dạy. Kết quả được trình bày trên bảng 3.22 trong luận án. Phân tích kết quả ở bảng 3.22 cho thấy: Nội dung được sử dụng nhiều trong giảng dạy như TD phát triển chung chiếm tỷ lệ là 100 %, Đội hình đội ngũ chiếm tỷ lệ là 81.43 %; TD Aerobic hay TD cổ động cùng chiếm tỷ lệ là 74.29 %; các nội dung khác chiếm tỷ lệ ít hơn. 3.1.4.5. Thực trạng đơn vị sử dụng lao động yêu cầu về các nội dung cụ thể của môn Thể dục. Kết quả trình bày ở bảng 3.23 trong luận án. Phân tích kết quả bảng 3.23 cho thấy: Đơn vị tuyển dụng yêu cầu các nội dung cụ thể của TD như bài tập TD phát triển chung chiếm tỷ lệ là 100 %; TD Aerobic, Đội hình đội ngũ cùng chiếm tỷ lệ là 88.46 % hay TD cổ động chiếm tỷ lệ là 73.08 %. Ngoài ra, các nội dung khác như TD đồng diễn, TD thể hình cũng được sử dụng nhiều. 3.1.5. Sự cần thiết của việc tổ chức tập luyện ngoại khóa cho sinh viên CSTD Kết quả phỏng vấn sự cần thiết phải tổ chức ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên CSTD được trình bày ở bảng 3.24 trong luận án. Phân tích kết quả ở các bảng 3.24 cho thấy: Học tập theo hệ thống tín chỉ thời lượng rút ngắn và có giờ tự chuẩn bị trước giờ lên lớp chính khóa. Vì vậy, SV phải chủ động ngoại khóa.
- Bảng 3.24. Ý kiến phản hồi của sinh viên về sự cần thiết của việc tổ chức tập luyện ngoại khóa môn chuyên sâu thể dục (n = 72) Ý Tỷ lệ Điểm STT Câu hỏi Phƣơng án trả lời kiến % TB Ý nghĩa, vai trò của Rất quan trọng 31 43.06 tập luyện ngoại Quan trọng 36 50.00 1 khóa đối với kết Bình thường 04 5.56 4.35 quả học tập môn Không quan trọng 01 1.39 CSTD Không có ý kiến 00 0.00 Sự cần thiết của Rất cần thiết 32 44.44 việc tập luyện Cần thiết 36 50.00 2 ngoại khóa đối với Bình thường 03 4.17 4.34 việc nâng cao trình Không cần thiết 02 2.78 độ chuyên môn Không có ý kiến 00 0.00 Rất thuận lợi 08 11.11 Chỗ ở hiện nay có Thuận lợi 22 30.56 3 thuận lợi cho việc Bình thường 26 36.11 3.26 ngoại khoá môn Không thuận lợi 13 18.06 CSTD? Rất khó khăn 03 4.17 Rất cần thiết 24 33.33 Theo anh (chị), có Cần thiết 40 55.56 cần thiết tổ chức 4 Bình thường 06 8.33 4.19 tập luyện ngoại Không cần thiết 02 2.78 khóa CSTD không? Không có ý kiến 00 0.00 Rất sẵn sàng 45 62.50 Nếu tổ chức ngoại Sẵn sàng 15 20.83 5 khóa, anh (chị) có Bình thường 02 2.78 4.32 tham gia không? Còn suy nghĩ 10 13.89 Không tham gia 00 0.00 Rất cần người hướng dẫn 12 16.67 Việc tổ chức tập Cần hướng dẫn 50 69.44 6 luyện ngoại khóa Bình thường 06 8.33 3.97 môn CSTD cần: Không cần người hướng dẫn 04 5.56 Rất không cần người hướng dẫn 00 0.00
- 14 Muốn tập luyện ngoại khóa có hiệu quả thì cần có nội dung chương trình phù hợp và được tổ chức tập luyện chặt chẽ. Từ đó, SV sẽ nâng cao được trình độ chuyên môn và chiếm ưu thế hơn khi xin việc làm. 3.1.6. Bàn luận về kết quả nghiên cứu mục tiêu 1 3.1.6.1. Bàn luận về các yếu tố ảnh hưởng đến trình độ chuyên môn của SV CSTD.Qua nghiên cứu luận án đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới trình độ chuyên môn của sinh viên CSTD, gồm có: Đội ngũ GV môn TD; đặc điểm số lượng, giới tính của sinh viên CSTD; CTĐT và cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và học tập. Đối với đội ngũ GV môn Thể dục: Trình độ chuyên môn cao, dày dạn kinh nghiệm giúp SV học tập tốt và ngoại khóa đúng phương pháp. Đặc điểm về số lượng và giới tính ảnh hưởng không nhỏ tới việc nâng cao trình độ chuyên môn. CTĐT theo hệ thống tín chỉ bắt buộc SV phải tự chuẩn bị trước cho giờ chính khóa. Do đó, SV phải chủ động ngoại khóa. Cơ sở vật chất của nhà trường đầy đủ giúp SV hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và tạo hứng thú tham gia tập luyện ngoại khóa. 3.1.6.2. Bàn luận về thực trạng hoạt động ngoại khóa. Mức độ tập luyện: từ 1 - 2 buổi/tuần. Thời gian ngoại khóa: từ 60-90 phút/buổi. Thời điểm ngoại khóa: thường diễn ra vào buổi chiều.Địa điểm ngoại khóa: chủ yếu là nhà tập Thể dục. SV chủ yếu ngoại khóa vào cuối học kỳ dẫn đến kết quả học tập và trình độ chuyên môn chưa cao. Đối với mức độ ngoại khóa: Sinh viên CSTD ngoại khóa 1 buổi/tuần chiếm tỷ lệ 33,33 %; 2 buổi/tuần chiếm tỷ lệ 43,06 %. So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành (2012) [64], mức độ sinh viên ở một số trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh ngoại khóa 1 buổi/tuần chiếm tỷ lệ 30,50 %; 2 buổi/tuần chiếm tỷ lệ 23,40 %, cho thấy mức độ ngoại khóa của sinh viên CSTD Trường Đại học TDTT Đà Nẵng chiếm tỷ lệ cao hơn. Thời lượng ngoại khóa của sinh viên CSTD trong một buổi thường từ 45-60 phút/buổi chiếm tỷ lệ 58,33 %. So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành (2012) [64], thời lượng SV ở một số trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh ngoại khóa < 60 phút chiếm tỷ lệ 63,90 %.
- 15 3.1.6.3. Bàn luận về thực trạng nhu cầu tập luyện ngoại khóa. Nam SV tập luyện ngoại khóa gồm: TD dụng cụ, TD cổ động, TD nhịp điệu, đặc biệt là rèn luyện thể lực. Nữ SV ngoại khóa: TD nhịp điệu, TD cổ động, Dancersport và rèn luyện thể lực. 3.1.6.4. Bàn luận về thực trạng trình độ chuyên môn. Việc trình độ chuyên môn chưa cao có nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, theo ý kiến của nhiều GV, nguyên nhân lớn nhất là do SV ít tham gia tập luyện ngoại khóa và không có nội dung ngoại khóa khoa học. 3.1.6.5. Bàn luận về thực trạng đáp ứng nhu cầu xã hội. Nội dung chương trình của bất kỳ cơ sở đào tạo đại học nào cũng cần được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng. Đây cũng là yêu cầu bắt buộc khi xây dựng CTĐT trong cơ sở giáo dục đại học nhằm gắn đào tạo trong nhà trường với thực tiễn nghề nghiệp. 3.1.6.6. Bàn luận về sự cần thiết của việc tổ chức tập luyện ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn. Hoạt động chuẩn bị trước giờ lên lớp chính khóa rất quan trọng, hỗ trợ đắc lực cho hoạt động dạy và học trên lớp, bởi vì thời gian buổi học chính khóa chỉ có giới hạn trong khi còn phải giải quyết rất nhiều nội dung khác nhau. Trong giờ học chính khóa, GV chỉ có thể giải quyết được các nhiệm vụ cơ bản của giờ học, GV khó có thể đi sâu vào giảng dạy chi tiết hay cung cấp những KNKX ngoài sách giáo khoa nếu SV không chịu khó chuẩn bị tập luyện từ trước. 3.2. Xây dựng nội dung ngoại khóa cho sinh viên chuyên sâu Thể dục Trƣờng Đại học TDTT Đà Nẵng. 3.2.1. Cơ sở xây dựng nội dung ngoại khóa cho sinh viên CSTD. Xây dựng dựa trên kế hoạch học tập chính khóa của sinh viên chuyên sâu Thể dục (lý thuyết và thực hành). Xây dựng dựa trên nội dung thực tập liên quan đến trình độ chuyên môn của sinh viên chuyên sâu Thể dục mà các địa phương đã yêu cầu. Xây dựng dựa trên các hình thức ngoại khóa TDTT. Xây dựng dựa trên cơ sở kết quả học tập môn chuyên sâu Thể dục của sinh viên. Xây dựng dựa trên cơ sở vật chất sân bãi, dụng cụ tập luyện môn chuyên sâu Thể dục. Xây dựng dựa trên nhu cầu ngoại khóa của sinh viên chuyên sâu Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
- 16 3.2.2. Xây dựng nội dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên CSTD: Kết quả trình bày tại bảng 3.26 đến bảng 3.28. Phân tích kết quả ở các bảng cho thấy: Qua hai lần phỏng vấn, có 26/29 nội dung ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho nam SV và 24/29 nội dung cho nữ sinh viên CSTD mà luận án đưa ra đều có số ý kiến đồng ý cao, chiếm tỷ lệ từ 70.00% trở lên và phần lớn xếp ở mức độ ưu tiên 1. Các nội dung này được đưa vào kế hoạch tập luyện trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Các nội dung còn lại có số ý kiến lựa chọn ít hơn 70.00%, luận án không sử dụng. 3.2.3. Xây dựng chương trình ngoại khóa cho sinh viên chuyên sâu Thể dục Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Việc lập kế hoạch ngoại khóa cho sinh viên CSTD,Trường Đại học TDTT Đà Nẵng bao gồm 26 nội dung của nam và 24 nội dung của nữ, được bố trí trong 09 tháng, mỗi tháng 04 tuần, mỗi tuần 03 buổi, mỗi buổi tập luyện 90 phút. Quá trình tập luyện được đưa vào kế hoạch tổ chức thực nghiệm sư phạm và đảm bảo các yêu cầu về an toàn, các nguyên tắc về phương pháp GDTC như trực quan, tự giác tích cực, luân phiên hợp lý lượng vận động, tăng dần yêu cầu, vừa sức….các nguyên tắc về phương pháp giảng dạy như phân chia hợp nhất hoặc toàn bộ, sử dụng các phương pháp về tổ chức tập luyện như cá nhân, phân nhóm hoặc toàn bộ lớp. (Nội dung chương trình ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên CSTD được trình bày ở phục lục 6 của luận án). 3.2.4. Bàn luận về kết quả nghiên cứu của mục tiêu 2. 3.2.4.1. Bàn luận về cơ sở xây dựng nội dung tập luyện ngoại khóa. Khi xây dựng cần dựa vào: CTĐT, Kế hoạch học tập chính khóa của SV; hình thức ngoại khóa; Kết quả học tập; cơ sở vật chất; Nhu cầu tập luyện ngoại khóa và nhu cầu của đơn vị tuyển dụng. 3.2.4.2. Bàn luận về lựa chọn nội dung để xây dựng chương trình ngoại khóa: Các nội dung cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Có tác dụng nâng cao trình độ chuyên môn cho sinh viên CSTD. Ngoài ra, còn hỗ trợ cho các môn thể thao khác; Có chỉ tiêu đánh giá cụ thể. Hình thức tập luyện đơn giản, phù hợp, Phát triển được các nhóm cơ chính; Đảm bảo độ tin cậy và tính thông báo cần thiết.
- Bảng 3.25. Kết qủa phỏng vấn lần 1 lựa chọn nội dung xây dựng chƣơng trình ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho nam sinh viên chuyên sâu thể dục (n = 32) Kết quả mức độ ƣu tiên Ý kiến STT Nội dung UT 1 UT 2 UT 3 n % n % n % n % 1 Nội dung 1 32 100.00 32 100.00 0 0.00 0 0.00 2 Nội dung 2 29 90.63 27 93.10 1 3.70 1 3.45 3 Nội dung 3 32 100.00 32 100.00 0 0.00 0 0.00 4 Nội dung 4 32 100.00 32 100.00 0 0.00 0 0.00 5 Nội dung 5 27 84.38 21 77.78 4 14.81 2 7.41 6 Nội dung 6 30 93.75 30 100.00 0 0.00 0 0.00 7 Nội dung 7 30 93.75 29 96.67 1 3.33 0 0.00 8 Nội dung 8 27 84.38 24 88.89 3 11.11 0 0.00 9 Nội dung 9 18 56.25 16 88.89 2 11.11 0 0.00 10 Nội dung 10 13 40.63 11 84.62 1 7.69 1 7.69 11 Nội dung 11 26 81.25 22 84.62 4 15.38 0 0.00 12 Nội dung 12 30 93.75 28 93.33 2 6.67 0 0.00 13 Nội dung 13 32 100.00 30 93.75 2 6.25 0 0.00 14 Nội dung 14 32 100.00 30 93.75 2 6.25 0 0.00 15 Nội dung 15 32 100.00 30 93.75 2 6.25 0 0.00 16 Nội dung 16 30 93.75 22 73.33 3 10.00 5 16.67 17 Nội dung 17 32 100.00 32 100.00 0 0.00 0 0.00 18 Nội dung 18 27 84.38 26 96.30 1 3.70 1 3.70 19 Nội dung 19 30 93.75 27 90.00 3 10.00 0 0.00 20 Nội dung 20 31 96.88 30 96.77 1 3.23 0 0.00 21 Nội dung 21 27 84.38 25 92.59 2 7.41 0 0.00 22 Nội dung 22 30 93.75 22 73.33 3 10.00 5 16.67 23 Nội dung 23 14 43.75 11 78.57 3 21.43 0 0.00 24 Nội dung 24 32 100.00 30 93.75 2 6.25 0 0.00 25 Nội dung 25 30 93.75 30 100.00 0 0.00 0 0.00 26 Nội dung 26 27 84.38 26 96.30 0 0.00 1 3.70 27 Nội dung 27 26 81.25 24 92.31 3 11.54 1 3.85 28 Nội dung 28 28 87.50 25 89.29 2 7.14 1 3.57 29 Nội dung 29 27 84.38 17 62.96 7 25.93 4 14.81
- Bảng 3.26. Kết qủa phỏng vấn lần 2 lựa chọn nội dung xây dựng chƣơng trình ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho nam sinh viên chuyên sâu thể dục (n = 29) Kết quả mức độ ƣu tiên Ý kiến STT Nội dung UT 1 UT 2 UT 3 n % n % n % n % 1 Nội dung 1 29 100.00 29 100.00 0 0.00 0 0.00 2 Nội dung 2 27 93.10 26 96.30 1 3.70 0 0.00 3 Nội dung 3 29 100.00 29 100.00 0 0.00 0 0.00 4 Nội dung 4 29 100.00 29 100.00 0 0.00 0 0.00 5 Nội dung 5 25 86.21 22 88.00 3 12.00 0 0.00 6 Nội dung 6 26 89.66 26 100.00 0 0.00 0 0.00 7 Nội dung 7 28 96.55 28 100.00 0 0.00 0 0.00 8 Nội dung 8 26 89.66 26 100.00 0 0.00 0 0.00 9 Nội dung 9 19 65.52 16 84.21 3 15.79 0 0.00 10 Nội dung 10 13 44.83 11 84.62 2 15.38 0 0.00 11 Nội dung 11 24 82.76 22 91.67 2 8.33 0 0.00 12 Nội dung 12 29 100.00 29 100.00 0 0.00 0 0.00 13 Nội dung 13 29 100.00 29 100.00 0 0.00 0 0.00 14 Nội dung 14 29 100.00 29 100.00 0 0.00 0 0.00 15 Nội dung 15 29 100.00 29 100.00 0 0.00 0 0.00 16 Nội dung 16 29 100.00 28 96.55 1 3.45 0 0.00 17 Nội dung 17 29 100.00 26 89.66 2 6.90 1 3.45 18 Nội dung 18 27 93.10 27 100.00 0 0.00 0 0.00 19 Nội dung 19 27 93.10 26 96.30 1 3.70 0 0.00 20 Nội dung 20 29 100.00 29 100.00 0 0.00 0 0.00 21 Nội dung 21 27 93.10 26 96.30 1 3.70 0 0.00 22 Nội dung 22 29 100.00 28 96.55 1 3.45 0 0.00 23 Nội dung 23 14 48.28 11 78.57 3 21.43 0 0.00 24 Nội dung 24 29 100.00 29 100.00 0 0.00 0 0.00 25 Nội dung 25 29 100.00 29 100.00 0 0.00 0 0.00 26 Nội dung 26 28 96.55 28 100.00 0 0.00 0 0.00 27 Nội dung 27 26 89.66 25 96.15 1 3.85 0 0.00 28 Nội dung 28 28 96.55 28 100.00 0 0.00 0 0.00 29 Nội dung 29 27 93.10 27 100.00 0 0.00 0 0.00
- Bảng 3.27. Kết quả phỏng vấn lần 1 lựa chọn nội dung xây dựng chƣơng trình ngoại khóa nâng cao trình độ chuyên môn cho nữ sinh viên chuyên sâu thể dục (n = 32) Kết quả mức độ ƣu tiên Ý kiến STT Nội dung UT 1 UT 2 UT 3 n % n % n % n % 1 Nội dung 1 31 96.88 31 100.00 0 0.00 0 0.00 2 Nội dung 2 32 100.00 32 100.00 0 0.00 0 0.00 3 Nội dung 3 29 90.63 29 100.00 0 0.00 0 0.00 4 Nội dung 4 32 100.00 32 100.00 0 0.00 0 0.00 5 Nội dung 5 25 78.13 21 84.00 4 16.00 0 0.00 6 Nội dung 6 32 100.00 32 100.00 0 0.00 0 0.00 7 Nội dung 7 23 71.88 18 78.26 4 17.39 1 4.35 8 Nội dung 8 26 81.25 26 100.00 0 0.00 0 0.00 9 Nội dung 9 16 50.00 12 75.00 3 18.75 1 6.25 10 Nội dung 10 16 50.00 15 93.75 1 6.25 0 0.00 11 Nội dung 11 26 81.25 20 76.92 2 7.69 4 15.38 12 Nội dung 12 18 56.25 17 94.44 1 5.56 0 0.00 13 Nội dung 13 8 25.00 1 12.50 3 37.50 4 50.00 14 Nội dung 14 24 75.00 20 83.33 2 8.33 2 8.33 15 Nội dung 15 14 43.75 4 28.57 6 42.86 4 28.57 16 Nội dung 16 26 81.25 23 88.46 1 3.85 2 7.69 17 Nội dung 17 32 100.00 32 100.00 0 0.00 0 0.00 18 Nội dung 18 27 84.38 27 100.00 0 0.00 0 0.00 19 Nội dung 19 30 93.75 28 93.33 1 3.33 1 3.33 20 Nội dung 20 32 100.00 32 100.00 0 0.00 0 0.00 21 Nội dung 21 32 100.00 32 100.00 0 0.00 0 0.00 22 Nội dung 22 27 84.38 17 62.96 7 25.93 4 14.81 23 Nội dung 23 12 37.50 4 33.33 6 50.00 2 16.67 24 Nội dung 24 28 87.50 26 92.86 2 7.14 0 0.00 25 Nội dung 25 26 81.25 24 92.31 2 7.69 0 0.00 26 Nội dung 26 30 93.75 26 86.67 3 10.00 1 3.33 27 Nội dung 27 30 93.75 28 93.33 1 3.33 1 3.33 28 Nội dung 28 30 93.75 29 96.67 0 0.00 1 3.33 29 Nội dung 29 23 71.88 16 69.57 6 26.09 3 13.04
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn