Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu đặc tính và khả năng sử dụng bùn thải đô thị Hà Nội làm phân bón
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là Đánh giá đặc tính và khả năng sử dụng bùn thải đô thị Hà Nội làm phân bón. Đánh giá đặc điểm lý, hóa, sinh học và dự báo khối lượng bùn thải đô thị Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu đặc tính và khả năng sử dụng bùn thải đô thị Hà Nội làm phân bón
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẶNG THỊ HỒNG PHƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG BÙN THẢI ĐÔ THỊ HÀ NỘI LÀM PHÂN BÓN Ngành: Khoa học môi trường Mã số: 62.44.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải 2. GS.TS. Nguyễn Thế Đặng Phản biện 1: …………………………………… Phản biện 2: …………………………………… Phản biện 3: …………………………………… Đề tài sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá đề tài cấp Đại học họp tại: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Vào hồi……….. giờ …… ngày ……. tháng ……. năm 2017 Có thể tìm hiểu đề tài tại: Thư viện Quốc gia Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường Đại học Nông Lâm
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Đặng Thị Hồng Phương, Đặng Văn Thành, Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Thế Đặng (2017), “Nghiên cứu tách chiết một số kim loại (Cu, Cr, Pn, Zn, Cd) trong bùn thải đô thị bằng dung dịch axit”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Số 14/2017, trang 119 124. ISSN 18594581. 2. Đặng Thị Hồng Phương, Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Thế Đặng (2017), “Nghiên cứu mức độ khoáng hóa và chất lượng hỗn hợp bùn thải đô thị sau xử lý kim loại nặng có phối trộn một số vật liệu hữu cơ thô và nấm Trichoderma spp”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Số 15/2017, trang 111 120. ISSN 18594581.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bùn thải đô thị phát sinh chủ yếu từ các hoạt động xử lý nước thải và nạo vét hệ thống thoát nước đô thị, phát sinh ngày càng nhiều tại các đô thị. Bùn thải đô thị có hàm lượng chất dinh dưỡng như nitơ, phốt pho khá cao (Nguyễn Việt Anh, 2015). Mặt khác, quá trình hình thành bùn thải cũng tích lũy nhiều chất gây ô nhiễm như kim loại nặng, vi sinh vật gây bệnh. Ngày nay, trên thế giới bùn thải được tái sử dụng rất phổ biến. Sử dung bun thai lam phân bon cho ̣ ̀ ̉ ̀ ́ nông nghiêp nh ̣ ư la môt trong nh ̀ ̣ ưng biên phap x ̃ ̣ ́ ử ly, đô thai, đ ́ ̉ ̉ ược ́ ̣ ở nhiêu quôc gia. V ap dung ̀ ́ ơi muc đich hai hoa gi ́ ̣ ́ ̀ ̀ ưa l ̃ ợi ich tai s ́ ́ ử ̣ dung nguôn dinh d ̀ ương nh ̃ ưng lai han chê nguy c ̣ ̣ ́ ơ tich luy kim loai ́ ̃ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̉ ̀ năng va cac chât nguy hai trong bun thai vao môi tr ương thi nhât thiêt ̀ ̀ ́ ́ ̉ ́ ưng nghiên c phai co nh ̃ ưu, đanh gia phu h ́ ́ ́ ̀ ợp va đê xuât cac công nghê ̀ ̀ ́ ́ ̣ thân thiên ṿ ơi môi tr ́ ương nhăm khai thac tôi đa tai nguyên vât chât ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ́ chưa trong bun thai. Chính vì v ́ ̀ ̉ ậy, đề tài “ Nghiên cứu đặc tính và khả năng sử dụng bùn thải đô thị Hà Nội làm phân bón " được nghiên cứu và thực hiện. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá đặc tính và khả năng sử dụng bùn thải đô thị Hà Nội làm phân bón. 2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá đặc điểm lý, hóa, sinh học va d ̀ ự báo khối lượng bùn thải đô thị Hà Nội. Đánh giá khả năng tách chiết một số kim loại nặng (Zn, Cu, Pb, Cr, Cd) trong bùn thải trạm xử lý nước thải sinh hoạt bằng dung dịch axit. Đánh giá khả năng ủ bùn thải đô thị sau xử lý kim loại nặng phối trộn với một số chất thải nông nghiệp (rơm, phân lợn) có bổ 1
- sung chế phẩm sinh học (EMIC và nấm Trichoderma spp.) làm phân bón hữu cơ. Đánh giá hiệu lực của phân hữu cơ bùn thải đối với cây cải bẹ (Brassica campestris L.) và cây xác pháo (Salvia splendens ker. Gawl). 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Bổ sung thêm tư liệu đánh giá chi tiết đặc tính lý, hóa học và phát sinh bùn thải đô thị Hà Nội. Tìm được các điều kiện thích hợp (về thời gian tương tác, nồng độ dung dịch axit, số lần chiết tách) để loại bỏ kim loại nặng trong bùn thải đô thị bằng dung dịch axit. Đánh giá được khả năng khoáng hóa bùn thải sau xử lý kim loại nặng phối trộn với một số vật liệu hữu cơ (rơm, phân lợn) và chế phẩm sinh học (EMIC và nấm Trichoderma spp). Làm cơ sở tham khảo cho các nhà quản lý lập kế hoạch quản lý và xử lý các loại bùn thải đô thị Hà Nội. 4. Những đóng góp mới của luận án Đã đề xuất phương án chiết rút bằng dung dịch axit xitric để tiền xử lý kim loại nặng trong bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung làm cơ chất cho ủ phân compost. Đã đề xuất giải pháp sản xuất phân hữu cơ từ bùn thải trạm xử lý nước thải sinh hoạt sau tiền xử lý kim loại nặng phối trộn với phụ phẩm nông nghiệp (rơm, phân lợn) và chế phẩm sinh học (EMIC, Trichoderma spp.). 5. Giới thiệu bố cục luận án Luận án bao gồm 160 trang đánh máy A4 được cấu trúc gồm có 3 chương không kể phần mở đầu, kết luận, kiến nghị (Chương 1: Tổng quan tài liệu, chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu, chương 3: Kết quả nghiên cứu). Luận án có 60 bảng và 37 hình vẽ (không kể phần phụ lục minh họa). Tham khảo 119 tài liệu, trong đó 53 tài liệu tiếng Việt, 66 tài liệu tiếng nước ngoài. 2
- Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái quát về bùn thải đô thị Trong phần này, tác giả trình bày tổng quan các vấn đề như khái niệm, nguồn phát sinh, đặc tính, các phương pháp xử lý bùn thải đô thị, thực trạng công tác quản lý bùn thải đô thị ở Hà Nội. Các loại bùn thải phát sinh từ các nguồn khác nhau và các vùng miền khác nhau có đặc điểm hóa lý khác nhau. Điểm chung của các loại bùn thải là lượng phát sinh từ các đô thị ngày càng nhiều, trong bùn có chứa thành phần dinh dưỡng cho cây trồng như nitơ, phốt pho khá cao và bùn còn chứa nhiều KLN và vi sinh vật gây bệnh. 1.2. Phương pháp hóa học tách chiết KLN trong bùn thải đô thị Chiết hóa học là quá trình tách các chất ô nhiễm từ đất, bùn và trầm tích bằng cách sử dụng chất chiết xuất. Phương pháp này được sử dụng để xử lý đất bị nhiễm KLN. Các chất chiết xuất có thể là các axit vô cơ (HNO3, HCl, H2SO4), axit hữu cơ (axit xitric, axetic và axit oxalic), tác nhân tạo phức mạnh (NTA và EDTA) và một số hóa chất vô cơ khác (Marchioretto và cs, 2002). 1.3. Phương pháp ủ phân compost Trong phần này, tác giả trình bày tổng quan về khái niệm, các yếu tố ảnh hưởng và các phương pháp ủ phân compost. Với các ưu điểm như thời gian phân hủy nhanh, hầu hết cỏ dại, mầm bệnh bị tiêu diệt và dễ thực hiện, phương pháp ủ nóng được ưu tiên lựa chọn. 1.4. Một số nghiên cứu ủ phân compost từ bùn thải đô thị ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp 3
- Trong phần này, tác giả đã trình bày tóm tắt một số kết quả nghiên cứu về ủ phân compost từ bùn thải đô thị và ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam. 4
- Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Bùn thải đô thị; vật liệu phối trộn ủ phân: rơm, phân lợn, chế phẩm EMIC, nấm Trichoderma spp; cây trồng thử nghiệm hiệu lực của phân bón là cây cải bẹ ( Brassica campestris L.) và cây xác pháo (Salvia splendens ker. Gawl). 2.2. Nội dung nghiên cứu Hiện trạng phát sinh và đặc tính bùn thải đô thị Hà Nội. Nghiên cứu khả năng tách chiết một số kim loại nặng (Cd, Cu, Zn, Pb, Cr) trong bùn thải. Nghiên cứu tận dụng bùn thải nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt sau xử lý KLN làm phân hữu cơ. Nghiên cứu thử nghiệm phân hữu cơ sản xuất từ bùn thải sau xử lý KLN đối với cây trồng. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được các nội dung nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp như: Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, phương pháp dự báo phát sinh lượng bùn thải đô thị Hà Nội, phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích mẫu, phương pháp thực nghiệm, phương pháp xử lý số liệu. Các thí nghiệm trong nghiên cứu: * Thí nghiệm chiết tách một số kim loại nặng (Cd, Cu, Zn, Pb, Cr) trong bùn thải của trạm XLNTSH Kim Liên bằng axit: Các thí nghiệm thực hiện song song giữa 3 axit: xitric, axetic và nitric (Lựa chọn thời gian tương tác, lựa chọn nồng độ axit tối ưu và lựa chọn số lần chiết tách KLN) 5
- * Thí nghiệm ủ phân hữu cơ bùn thải (HCBT): Các công thức thí nghiệm: CT1: Bùn, CT2: Bùn Rơm, CT3: Bùn Rơm Phân lợn, CT4: Bùn Trichoderma, CT5: Bùn Rơm Trichoderma, CT6: Bùn Rơm Phân lợn Trichoderma, CT7: Bùn EMIC, CT8: Bùn Rơm EMIC, CT9: Bùn Rơm Phân lợn EMIC, CT10: Bùn EMIC Trichoderma, CT11: Bùn Rơm EMIC Trichoderma, CT12: Bùn Rơm Phân lợn EMIC Trichoderma. * Thí nghiệm thử nghiệm hiệu lực của phân HCBT đối với cây cải bẹ (Brassica campestris L.) Các công thức bón phân: CT1 (ĐC1): 70 kg N + 50 kg P2O5 + 40 kg K2O (nền); CT2 (ĐC2): Nền + 15 tấn phân chuồng hoai, CT3: Nền + 5,6 tấn phân HCBT; CT4: Nền + 6,4 tấn phân HCBT, CT5: Nền + 7,2 tấn phân HCBT. * Thí nghiệm thử nghiệm hiệu lực của phân HCBT đối với cây xác pháo (Salvia splendens) Các công thức bón phân: CT1 (ĐC1): 70 kg N + 60 kg P2O5 + 80 kg K2O (nền); CT2 (ĐC2): Nền + 15 tấn phân chuồng hoai, CT3: Nền + 5,6 tấn phân HCBT; CT4: Nền + 6,4 tấn phân HCBT, CT5: Nền + 7,2 tấn phân HCBT. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Hiện trạng phát sinh và đặc tính bùn thải đô thị Hà Nội 3.1.1. Hiện trạng và dự báo lượng phát sinh các loại bùn thải đô thị Hà Nội * Bùn thải từ bể phốt: Tính riêng trong năm 2015, lượng phân bùn bể phốt phát sinh từ 12 quận nội thành Hà Nội là khoảng 250.020 tấn/năm. 6
- Bảng 3.1. Dự báo phát sinh lượng bùn từ bể phốt đô thị Hà Nội Lượng phân bùn bể phốt khu vực đô thị Hà Nội được dự báo tăng lên khoảng 345.450 tấn/năm vào năm 2030. * Bùn thải hệ thống thoát nước: Hình 3.1. Biểu đồ tăng trưởng công tác nạo vét bùn thải từ HTTN của Công ty Thoát nước Hà Nội qua các năm Dự báo phát sinh khối lượng bùn thải HTTN được xác định theo tiêu chuẩn thải và số liệu dự báo dân số theo Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 được trình bày ở các bảng 3.2. 7
- Bảng 3.2. Dự báo phát sinh khối lượng bùn thải HTTN khu vực đô thị trung tâm thành phố Hà Nội năm 2020, 2030 * Bùn thải từ các trạm XLNT tập trung: Bảng 3.3. Lượng bùn phát sinh từ các trạm XLNT tập trung Theo đó, hệ số phát thải bùn bình quân của các nhà máy xử lý nước thải hiện nay ở Hà Nội là 0,58 ± 0,01 kg bùn/m 3 nước thải. Dự báo lượng bùn thải phát sinh từ các nhà máy XLNT tập trung ở khu vực đô thị trung tâm vào năm 2030 sẽ là 304.699,81 tấn/năm, lớn hơn rất nhiều lượng bùn phát sinh từ các trạm XLNT tập trung trong giai đoạn hiện nay. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển của các quốc gia trên Thế giới. 8
- 3.1.2. Đặc tính các loại bùn thải đô thị Hà Nội 3.1.2.1. Một số tính chất lý học ́ ơi bun trâm tich sông va công thai thi câp hat thô >0,02 Đôi v ́ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ơn. Thanh phân câp hat mm chiêm ty lê l ́ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ở bun thai t ̀ ̉ ừ hê thông x ̣ ́ ử ́ ươc thai chu yêu la cac vât liêu h ly n ́ ̉ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ữu cơ va khoang chât co kich ̀ ́ ́ ́ ́ thươc nho ( 8% chứng tỏ đất giàu chất hữu cơ thì hầu hết các mẫu bùn thải đô thị đều có hàm lượng chất hữu cơ rất giàu. Đây là cơ sở quan trọng để định hướng tái sử dụng bùn thải, thu hồi tài nguyên có ích. 9
- Hàm lượng nitơ và phốt pho tổng số (%) Hình 3.2: Hàm lượng Nts và hình 3.3: Hàm lượng P2O5ts trong các mẫu bùn thải Hàm lượng Nts trong các mẫu bùn dao động 0,17% 3,64%, phân bùn bể phốt và bùn thải từ các trạm xử lý nước thải có Nts thuộc loại rất giàu (>1%) theo thang đánh giá nitơ trong đất. Hàm lượng P2O5ts dao động 0,68% 2,45%, ở mức giàu so với thang đánh giá phốt pho trong đất. Hàm lượng một số kim loại nặng trong bùn thải (Bảng 3.4). Bảng 3.4. Hàm lượng một số KLN trong bùn thải đô thị Hà Nội Đơn vị: mg/kg Kết quả phân tích ở bảng 3.4 cho thấy, hàm lượng KLN trong các loại bùn chênh lệch khá lớn. Nhìn chung, phân bùn bể phốt có hàm lượng các KLN thấp nhất trong số các loại bùn thải đô thị 10
- khảo sát và đều đạt ngưỡng cho phép đối với KLN trong đất (QCVN 03MT:2015/BTNMT). Trong số các KLN khảo sát, Zn là kim loại có hàm lượng tổng số trong các mẫu bùn cao hơn cả. 3.1.2.3. Một số chỉ tiêu sinh học của bùn thải đô thị Hà Nội Bảng 3.5. Mật độ một số vi sinh vật trong mẫu bùn thải Đơn vị: CFU/g Ghi chú: n: Số mẫu, Min: Giá trị nhỏ nhất, Max: Giá trị lớn nhất Kết quả phân tích ở bảng 3.5 cho thấy, hàm lượng một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh như E.coli và Salmonella của các mẫu bùn thải đô thị Hà Nội khá lớn, vượt tiêu chuẩn cho phép đối với hàm lượng VSV có trong phân bón theo thông tư 41/2014 của Bộ NN&PTNT, đặc biệt là các mẫu phân bùn bể phốt. 3.1.3. Đánh giá khả năng tái sử dụng bùn thải đô thị Hà Nội cho mục đích nông nghiệp Từ các kết quả đánh giá hiện trạng và dự báo phát sinh bùn thải cũng như đặc tính lý, hóa, sinh học của bùn thải đô thị, bùn thải từ trạm XLNTSH Kim Liên được ưu tiên lựa chọn để nghiên cứu các giải pháp tách chiết KLN trong bùn và nghiên cứu ủ phân hữu cơ từ bùn thải sau xử lý KLN phục vụ cho mục đích nông nghiệp. 3.2. Nghiên cứu tách chiết một số KLN (Cu, Zn, Pb, Cr, Cd) trong bùn thải trạm XLNTSH bằng dung dịch axit 3.2.1. Đặc điểm các dạng KLN 11
- Hình 3.4. Thành phần (%) các dạng tồn tại của các KLN trong bùn thải trạm một số trạm XLNT tập trung ở Hà Nội Theo đó, hầu hết các KLN trong các mẫu bùn thải tồn tại nhiều ở dạng liên kết hữu cơ (F4), cao nhất là Cu (trên 70%) và Pb (từ 6080%). Dạng ion trao đổi (F1) gần như không tìm thấy đối với Cr, Cu, Cd. Cr tồn tại nhiều nhất ở dạng cặn dư (F5) (chiếm từ 52,7 65,37%), Zn và Pb tồn tại ở dạng cặn dư ít nhất. Dạng liên kết cacbonat (F2) và dạng liên kết FeMn oxit (F3) trong các mẫu bùn thải chủ yếu được thấy nhiều là ở các nguyên tố Zn, Cd, Cr và Pb. 3.2.2. Nghiên cứu tách chiết một số KLN trong bùn thải trạm XLNT Kim Liên bằng dung dịch axit 3.2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất loại bỏ KLN trong bùn thải Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất chiết KLN 12
- Ghi chú: Theo hàng, trong từng thí nghiệm, các số mang chữ cái (a, b, c, d) khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Kết quả Bảng 3.6 cho thấy, hiệu suất chiết tách các KLN của axit hữu cơ (citric và axetic) đạt cao và ổn định ở 120 phút, của axit nitric là 60 phút. 3.2.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ axit đến hiệu suất tách chiết KLN Bảng 3.7. Hiệu suất loại bỏ KLN của các axit ở các nồng độ Ghi chú: Theo hàng, trong từng thí nghiệm, các số mang chữ cái (a, b, c, d) khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Kết quả bảng 3.7 cho thấy, đối với các axit hữu cơ (citric và axetic), hiệu quả loại bỏ KLN cao nhất ở nồng độ 0,3 0,5 M (với thời gian phản ứng 120 phút); đối với axit nitric hiệu quả loại bỏ các KLN cao nhất ở nồng độ 0,5 0,65 M (với thời gian phản ứng 60 phút). 13
- 3.2.2.3. Ảnh hưởng của số lần chiết đến hiệu quả loại bỏ KLN Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng số lần chiết tách KLN cho thấy, ngoại trừ Cr, các KLN khác (Cu, Zn, Pb, Cd) đạt cao và ổn định sau 5 lần chiết. Đối với Cr, sau 7 lần chiết lượng Cr tách ra đạt ổn định, khác biệt không có ý nghĩa thống kê 5% so với sau 8 lần chiết. Như vậy, hiệu quả loại bỏ hầu hết các KLN của cả 3 axit là sau 5 lần chiết tách. Axit citric có nhiều ưu thế hơn trong tách chiết các KLN, quá trình tách chiết có thể được thực hiện ở điều kiện có tính axit nhẹ (pH = 3 5). Do vậy, axit citric được lựa chọn để thực hiện tách chiết các KLN trong bùn thải đô thị. 3.2.3. Thành phần một số chất trong bùn thải sau quá trình chiết tách bằng axit Bảng 3.8. Thành phần một số chất trong bùn trước và sau loại bỏ Bùn thải pH OM KLN Nts P 2O5ts Cu Zn Pb Cd Cr (%) (%) (%) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) Trước chiết xuất 7,1 30,38 1,28 1,46 59,29 380,43 17,61 1,21 38,21 Sau chiết xuất bằng axetic 4,5 27,2 0,91 1,01 21,94 68,47 7,92 0,56 32,48 Sau chiết xuất bằng xitric 4,5 27,7 0,95 1,03 24,31 26,63 7,04 0,18 21,4 Sau chiết xuất bằng nitric 2,5 25,2 0,52 0,79 11,27 19,02 5,81 0,88 16,57 QCVN 03MT:2015/BTNMT về KLN trong đất nông nghiệp 100 200 70 1,5 150 Như vậy, sau khi sử dụng các axit để loại bỏ các KLN, hàm lượng chất hữu cơ, nitơ, phốt pho trong bùn giảm so với ban đầu nhưng vẫn ở mức giàu so với thang đánh giá dinh dưỡng trong đất. Sau xử lý bằng dung dịch axit, hàm lượng các KLN giảm khác biệt qua phép thử Ttest và đều đạt ngưỡng cho phép đối với KLN trong đất nông nghiệp. Bùn thải sau xử lý KLN cần được điều chỉnh pH bằng vôi bột đến pH trung tính (pH = 6,8 7,3), nghiên cứu thêm giải pháp bổ sung chất hữu cơ (phân gà, phân lợn), 14
- cacbon (rơm, cỏ,…) để tận dụng theo hướng làm phân compost cho nông nghiệp. Trong số các axit thử nghiệm để loại bỏ một số KLN trong bùn thải, axit xitric được lựa chọn. Theo tính toán, lượng axit xitric dùng để loại bỏ KLN trong 1 tấn bùn (khô không khí Độ ẩm của bùn khô không khí là 25%) khoảng 7,5 kg. Bùn trạm XLNT có độ ẩm khoảng 90,2% (bảng 3.10), lượng axit xitric cần dùng để loại bỏ KLN trong 1 tấn bùn tươi là 1 kg. 3.3. Nghiên cứu tận dụng bùn thải trạm XLNTSH sau xử lý KLN làm phân hữu cơ 3.3.1. Biến động các yếu tố trong quá trình ủ phân Nhiệt độ: Nhiệt độ của các công thức thí nghiệm có bổ sung thêm vật liệu hữu cơ (rơm, phân lợn) dao động trong khoảng 28 oC 64,3oC, cao hơn hẳn các công thức không bổ sung vật liệu hữu cơ. Nhiệt độ tăng cao nhất ở CT12, đạt 64,3oC vào ngày thứ 16 17 sau ủ. Độ ẩm: Sau 75 ngày ủ, độ ẩm của các khối ủ ở các công thức thí nghiệm có bổ sung vật liệu hữu cơ đạt 25% 34%. Hàm lượng các bon tổng số: Tổng các bon ngày đầu ở các công thức thí nghiệm dao động trong khoảng 15,89 33,37%. Sau 75 ngày ủ của các công thức thí nghiệm có bổ sung chế phẩm EMIC và nấm Trichoderma spp. thấp khác biệt có ý nghĩa so với công thức thí nghiệm còn lại. 15
- Hình 3.5. Hàm lượng tổng các bon hữu cơ ở các công thức thí nghiệm sau 75 ngày ủ Hàm lượng nitơ tổng số: Hình 3.6. Hàm lượng Nts ở các công thức sau 75 ngày ủ Sau 75 ngày ủ, hàm lượng Nts ở các thí nghiệm dao động trong khoảng từ 0,94 % đến 2,52%, việc bổ sung thêm chế phẩm không có ý nghĩa trong việc làm tăng lượng Nts trong các vật liệu sau quá trình ủ. Tỷ lệ C/N: Hình 3.7. Tỷ lệ C/N ở các công thức sau 75 ngày ủ Tỷ lệ C/N ở các công thức thí nghiệm giảm dần theo thời gian ủ giảm khác biệt theo thời gian ủ, trừ công thức bùn không phối trộn vật liệu hữu cơ. CT12 có tỷ lệ C/N giảm thấp nhất, khác biệt so với các công thức khác. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn