Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học quản lý: Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu cơ bản của Luận án là xác định rõ các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp và khuyến nghị nhằm thúc đẩy của TNVN khởi sự kinh doanh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học quản lý: Các yếu tố tác động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam
- 1 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KHỞI SỰ KINH DOANH VÀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY MỞ ĐẦU KHỞI SỰ KINH DOANH 1. Sự cần thiết của nghiên cứu Khởi sự kinh doanh (KSKD) đã và đang được coi là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia trên thế giới. 1.1. Tổng quan nghiên cứu về KSKD và các yếu tố ảnh hưởng đến dự định KSKD Trước bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng, việc quan tâm đến KSKD, hình thành đội ngũ doanh Qua quá trình tổng quan tài liệu, tác giả nhận thấy các nhân tố có ảnh hưởng đến dự định KSKD thường được đề cập nghiệp (DN) hùng mạnh, xây dựng thương hiệu quốc gia toàn cầu chính là con đường để Việt Nam có thể bắt nhịp và phát trong các nghiên cứu đó là: (1) Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thái độ đối với hành vi và dự định KSKD; (2) Ảnh hưởng triển nhanh, bền vững trong thị trường kinh tế quốc tế. Những năm gần đây, Việt Nam cũng rất quan tâm đến vấn đề này với của chuẩn mực chủ quan đến dự định KSKD; (3) Ảnh hưởng của nhận thức kiểm soát hành vi đến dự định KSKD; (4) Ảnh định hướng mục tiêu xây dựng quốc gia khởi nghiệp. Để đạt được mục tiêu gia tăng số lượng DN, phấn đấu có 1 triệu DN hưởng của giáo dục đến hành vi và nhận thức về KSKD; (5) Ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân (giới tính, trình độ giáo hoạt động vào năm 2020, 1,5 triệu DN vào năm 2025 và 2 triệu DN vào năm 2030 thì việc tập trung thúc đẩy KSKD ở thanh dục,…) đến dự định KSKD; (6) Một số nhà nghiên cứu nhận thấy rằng các kinh nghiệm trước đây về KSKD có thể có ảnh niên (TN) là một trong những hướng đi quan trọng. Những quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân, đặc biệt là sự ra hưởng đến những ý tưởng kinh doanh của cá nhân; (7) Mối quan hệ giữa nền tảng gia đình và dự định KSKD; (8) Ảnh hưởng đời của các thể chế, chính sách của Nhà nước hỗ trợ KN đã góp phần không nhỏ vào việc khuyến khích tinh thần KN ở nước của yếu tố chính sách hỗ trợ từ chính phủ đối với KSKD. ta. Điều đó cho thấy, KSKD đang nhận được sự quan tâm rất lớn từ Nhà nước và xã hội, nhất là khởi nghiệp ở người trẻ. 1.2. Tổng quan nghiên cứu về chính sách thúc đẩy KSKD Vấn đề đặt ra đối với mục tiêu trên là làm sao để thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp nói chung và TN nói riêng? Câu trả lời là đa dạng vì có nhiều yếu tố tác động đến việc quyết định thực hiện khởi nghiệp của một cá nhân. Tuy nhiên, một trong Những năm gần đây hoạt động khởi nghiệp ở Việt Nam được Nhà nước và xã hội quan tâm. Các chủ trương của Đảng, những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi đó chính là dự định của cá nhân (Ajen, 2015). Điều này cũng đã được chứng chính sách của Nhà nước về khuyến khích tinh thần khởi nghiệp đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động KSKD của minh ở một số nghiên cứu trong lĩnh vực KSKD (Krueger & Brazeal, 1994; Krueger và cộng sự, 2000). Mặt khác, theo Ajzen người trẻ. Tuy nhiên, hệ thống chính sách cho hoạt động khởi nghiệp của TN nói riêng và khởi nghiệp nói chung vẫn còn (1991) KSKD hay lựa chọn nghề nghiệp là kết quả của nhận thức. Hành động KSKD diễn ra nếu một cá nhân có thái độ tích những mặt hạn chế. Điều này đã được chỉ ra trong các nghiên cứu với kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong khi nghiên cực, có suy nghĩ, dự định về hành động đó. Do vậy, dự định KSKD có khả năng dự báo chính xác các hành vi KSKD trong cứu về vấn đề môi trường, cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp ở Việt Nam như: Bích Hạnh (2009), Hồ Sỹ tương lai. Nghiên cứu về dự định KSKD có thể phản ánh được hành vi KSKD. Do đó, để thúc đẩy KSKD ở TN thì việc khám Hùng (2010), Dương Công Doanh (2018), Bùi Nhật Quang và cộng sự (2018) hay Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự (2018),… phá các yếu tố tác động tới dự định KSKD của TN là phù hợp. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, sự tham gia của Chính phủ thông qua các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động KSKD Như vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố tác động tới dự định KSKD của thanh niên Việt Nam” rất cần đóng vai trò rất quan trọng, nhất là giai đoạn đầu hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp. Qua đó, bài học kinh nghiệm rút ra cho thiết trong bối cảnh hiện nay. Thông qua nghiên cứu này, tác giả luận án sẽ bổ sung những luận điểm mới cho lý thuyết về dự Việt Nam trong việc đưa ra các chính sách hỗ trợ TN khởi nghiệp đó là: (i) cần chú trọng xây dựng tinh thần khởi nghiệp, (ii) định KSKD, đồng thời, đưa ra các khuyến nghị từ góc độ khoa học quản lý nhằm thúc đẩy hoạt động KSKD của thanh niên hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp, nâng cao vai trò đồng hành của Nhà nước với DN, (iii) phát huy vai trò tích cực của khu Việt Nam (TNVN). vực kinh tế tư nhân. (iv) phát triển các chương trình hỗ trợ và vườn ươm khởi nghiệp, (v) áp dụng các chính sách hỗ trợ về pháp lý, thủ tục hành chính và thuế cho hoạt động liên quan đến khởi nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tóm lại, dự định KSKD bị chi phối bởi nhiều yếu tố tác động khác nhau như: thái độ KSKD, chuẩn chủ quan, nhận Nghiên cứu làm rõ các yếu tố tác động đến dự định KSKD của TNVN, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp và khuyến nghị thức kiểm soát hành vi, giáo dục KSKD, các đặc điểm cá nhân, kinh nghiệm khởi sự, các yếu tố thuộc môi trường. Bên cạnh nhằm thúc đẩy mong muốn KSKD của TNVN. những yếu tố có tính đồng nhất về kết quả nghiên cứu như thái độ và nhận thức (Elfving và cộng sự, 2009; Shariff và Saud, 2009), chuẩn chủ quan (Linan và Chen, 2009), đặc điểm cá nhân (Tong và cộng sự, 2011); thì các yếu tố khác vẫn chưa có sự thống nhất về kết quả nghiên cứu như: nhận thức kiểm soát hành vi (Ruhle và cộng sự, 2010; Paco và cộng sự, 2011), giáo 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu dục KSKD (Johansen và Schanke, 2013; Gorman và cộng sự, 1997), đặc điểm cá nhân (Tong và cộng sự, 2011), kinh nghiệm * Đối tượng nghiên cứu: là dự định KSKD của TNVN và sự ảnh hưởng của các yếu tố (bản thân, giáo dục KSKD (Basu và Virick, 2008; Davidsson, 1995), truyền thống kinh doanh gia đình (Marques và cộng sự, 2014; Krueger và KSKD, môi trường) đến dự định KSKD của TNVN. Dickson, 1993), Chính sách hỗ trợ từ Chính phủ đối với KSKD (Lüthje và Frank, 2003), giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn (BarNir và Watson, 2011; và Shinnar và Giacomin, 2012). Sự khác biệt này cũng có thể do yếu tố bối cảnh như sự khác biệt * Phạm vi nghiên cứu: về văn hóa của từng quốc gia (Okamuro và cộng sự, 2011; Saeed và cộng sự, 2014). - Về không gian: Luận án nghiên cứu về dự định KSKD của TN trong độ tuổi từ 18 – 30; tại thành thị (Hà Nội, Đà Kết quả tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy chưa có nghiên cứu nào thực hiện đánh giá tác động của các Nẵng, Tp Hồ Chí Minh) và nông thôn (Hải Dương, Bắc Giang, Nghệ An, Bình Định, Đồng Tháp, Bến Tre). yếu tố thuộc về bản thân, yếu tố liên quan đến giáo dục KSKD, yếu tố thuộc về môi trường (Hệ thống pháp luật, hỗ trợ từ - Về thời gian: Luận án nghiên cứu về dự định KSKD của TNVN từ năm 2011 trở lại đây (gắn với giai đoạn khởi chính phủ, truyền thống kinh doanh của gia đình) đến dự định KSKD trong môi trường văn hóa, kinh tế, xã hội có nhiều nét nghiệp được đề cập nhiều). Số liệu khảo sát được thu thập trong năm 2018. đặc trưng như Việt Nam. - Về nội dung: Luận án sử dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991) và lý thuyết sự kiện khởi Ngoài ra, yếu tố sự hỗ trợ của chính phủ ít được đưa vào kiểm chứng trong các mô hình nghiên cứu trước đây. Một số nghiệp (SEE) làm nền tảng cơ sở, kết hợp kết quả tổng quan nghiên cứu để xây dựng mô hình nghiên cứu khám phá các nhân nghiên cứu đề cập đến vấn đề này nhưng trong các bối cảnh xã hội khác nhau, dẫn đến những kết luận khoa học mang tính tố ảnh hưởng đến dự định KSKD của TNVN. riêng biệt phụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội. 4. Kết cấu của luận án Vấn đề thúc đẩy khởi nghiệp hướng đến xây dựng quốc gia khởi nghiệp ở Việt Nam đang là vấn đề thời sự, được nhà nước và xã hội quan tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu mang tính học thuật ở trong nước còn rất hạn chế về mặt số Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án được kết cấu gồm 5 chương gồm: lượng cũng như bị giới hạn bởi phạm vi nghiên cứu. Các nhà khoa học từ kết quả nghiên cứu của mình đã đi đến sự thống nhất rằng dự định KSKD là tiền đề trực tiếp của hành vi KSKD, đây chính cơ sở để tiếp cận thiết kế nghiên cứu về dự định Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về KSKD và chính sách thúc đẩy KSKD. KSKD của TNVN. Mặt khác, kết quả tổng quan nghiên cứu chỉ ra khá nhiều quan điểm lý thuyết khác nhau đề cập đến Chương 2: Cơ sở lý thuyết về dự định KSKD và các yếu tố ảnh hưởng đến dự định KSKD. ảnh hưởng của các yếu tố đến dự định KSKD, tuy nhiên, việc lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp với TNVN chưa được nghiên cứu nào đề cập đến. Vì vậy, cần nghiên cứu, làm rõ về mặt khoa học để cung cấp luận cứ chính xác nhất về các Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. nhân tố ảnh hưởng đến dự định KSKD của TN hiện nay, đồng thời có những giải pháp can thiệp để thúc đẩy hoạt động Chương 4: Phân tích các yếu tố tác động đến thực trạng dự định KSKD của thanh niên Việt Nam. KSKD của TN trong bối cảnh hiện nay. Chương 5: Bàn luận về kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp thúc đẩy thanh niên Việt Nam KSKD. *** ***
- 3 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ĐỊNH KHỞI SỰ 2.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết KINH DOANH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN 2.4.1 Mô hình nghiên cứu DỰ ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH Dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và tổng quan nghiên cứu về các yếu tố tác động tới dự định KSKD của TN, mô hình nghiên cứu của luận án được xây dựng trên cơ sở mô hình của thuyết hành vi có kế hoạch TPB; cụ thể là: kế thừa 3 yếu 2.1. Khởi sự kinh doanh và dự định khởi sự kinh doanh của TN tố cơ bản (thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi); ngoài ra nghiên cứu này còn kế thừa một số yếu tố từ Thuật ngữ “KSKD” xuất phát từ khái niệm “entrepreneur” (người KSKD) trong tiếng Pháp. Tuy nhiên, chưa thực sự các nghiên cứu khác (thái độ đối với tiền bạc, nhu cầu thành tích, giáo dục KSKD, kinh nghiệm/trải nghiệm KSKD), đồng có định nghĩa về KSKD được chấp nhận rộng rãi. Kết quả tổng quan tài liệu cho thấy KSKD được định nghĩa trên các góc độ thời bổ sung thêm các yếu tố về môi trường kinh doanh. tiếp cận, bối cảnh và chủ đích nghiên cứu khác nhau: (i) góc độ hình thành/bắt đầu một cái gì mới; (ii) góc độ doanh nhân/người chủ tổ chức (DN) mới; góc độ khai thác các cơ hội kinh doanh hay (iii) góc độ trách nhiệm xã hội. Dù tiếp cận Nhóm các yếu tố thuộc bản thân theo cách nào, quá trình khởi sự DN cũng được mô tả qua một số từ khoá bao gồm: (1) “ý tưởng/cơ hội kinh doanh”, “nguồn lực”, “giá trị” và “sáng tạo”; (2) Huy động nguồn lực cần thiết; (3) Tạo ra giá trị cho khách hàng; (4) “Khởi nghiệp” luôn gắn Thái độ đối với liền với “sáng tạo”. tiền bạc Theo tác giả, KSKD được hiểu là một quá trình mà một cá nhân nhìn nhận và đánh giá các cơ hội kinh doanh, thu thập các nguồn lực cần thiết để hình thành một cơ sở kinh doanh/ DN mới với mục đích đem lại sự giàu có cho cá nhân, đất Thái độ với nước và tạo ra nhiều giá trị cho xã hội. KSKD Dự định được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều đồng quan điểm rằng: dự Chuẩn chủ quan định khởi sự là yếu tố quan trọng để dự đoán đến hành động khởi sự (Bagozzi và cộng sự, 1989; Krueger và Brazel, 1994). Như vậy, dự định KSKD được hiểu là: (i) những mong muốn, ý định trong việc tìm kiếm cơ hội và ý tưởng KD; (ii) ý định trong việc lên phương án thu thập và tiếp cận nguồn lực; (iii) ý định trong việc chuẩn bị năng lực điều hành hoạt động Nhận thức kiểm soát hành vi KD; Các ý định trên có thể là riêng rẽ nhưng cũng có thể diễn ra đồng thời. Dự định Khởi sự kinh Trong nghiên cứu này, dự định KSKD của TN được hiểu là: những mong muốn, ý định tìm kiếm cơ hội và ý tưởng Nhu cầu thành tích doah của thanh niên kinh doanh hoặc ý định trong việc lên phương án thu thập, tiếp cận nguồn lực, chuẩn bị năng lực điều hành hoạt động kinh Việt Nam doanh của TN. Kinh nghiệm 2.2 Các lý thuyết cơ bản liên quan đến dự định và KSKD khởi sự Các nhà nghiên cứu trên thế giới đã đề xuất một số mô hình lý thuyết làm cơ sở cho nghiên cứu về dự định KSKD. Lý thuyết đầu tiên được nhắc đến khi nghiên cứu về dự định KSKD là thuyết hành động hợp lý (TRA) (Fishbein và Ajzen, 1975; Ajzen và Fishbein, 1980). Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu khẳng định mô hình sự kiện KSKD của Shapero và Sokol (1982) Yếu tố môi trường bên ngoài và thuyết hành vi có kế hoạch do Ajzen (1991) đề xuất mới chính là những khung lý thuyết điển hình khi nghiên cứu về dự Biến kiểm soát: định KSKD. Một số nhà nghiên cứu đề xuất các mô hình về dự định KSKD với những biến trung gian (Davidsson, 1995, - Giới tính Elfving và các cộng sự, 2009; Krueger và Brazeal, 1994), và các mô hình này đề xuất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến Giáo dục - Nghề nghiệp dự định KSKD của một cá nhân, có thể kể đến như các yếu tố thuộc về cá nhân hoặc tâm lý, các yếu tố gia đình và các yếu tố KSKD - Trình độ học vấn xã hội và môi trường. - Kinh nghiệm * Lý thuyết hành động hợp lý (TRA): Fishbien và Ajzen (1980) cho rằng dự định thực hiện hành vi là tiền đề thực - Nghề nghiệp bố mẹ Hỗ trợ Chính hiện hành vi của một cá nhân. Trong mô hình TRA, thái độ đối với hành vi và chuẩn mực chủ quan chính là 2 yếu tố tác động phủ đến dự định thực hiện hành vi của một cá nhân. Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Luận án * Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB): bắt nguồn từ lý thuyết hành động hợp lí (TRA) của Fishbein và Ajzen. Theo đó, dự định KSKD chịu tác động của ba yếu tố: Thứ nhất, thái độ của cá nhân đối với hành vi thể hiện mức độ đánh giá tiêu 2.4.2 Giả thuyết nghiên cứu cực hoặc tích cực của cá nhân về việc KSKD. Đó không chỉ đơn giản là cảm giác của cá nhân mà bao hàm cả việc cân nhắc đánh giá giá trị của KSKD. Thứ hai, là yếu tố chuẩn mực chủ quan: đo lường các áp lực của xã hội mà một cá nhân tự cảm Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất, các giả thuyết nghiên cứu dưới đây góp phần làm sáng tỏ các câu hỏi nghiên nhận được về việc tiến hành hoặc không tiến hành các hành vi KSKD. Thứ ba, nhận thức kiểm soát hành vi liên quan đến cứu, những luận điểm cần kiểm định cụ thể trong điều kiện Việt Nam. Nội dung các phát biểu về mối quan hệ và sự tác động mức độ mà các cá nhân cảm thấy có khả năng thực hiện hành vi. giữa các biến trong mô hình nghiên cứu được tổng hợp trong bảng dưới đây: *Lý thuyết sự kiện KSKD (SEE): Mô hình sự kiện KSKD (SEE) chỉ ra rằng quyết định của một cá nhân khi KSKD Bảng 2.1: Các giả thuyết nghiên cứu phụ thuộc vào những thay đổi trong cuộc sống của cá nhân đó và thái độ của cá nhân đó đối với việc KSKD, cũng như cảm Giả Nội dung nhận của cá nhân đó về tính khả thi và cảm nhận của các nhân đó về mong muốn KSKD (Shapero và Sokol, 1982). thuyết Kế thừa từ các mô hình lý thuyết được các tác giả đề cập đến trong các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến dự Thái độ đối với tiền bạc có ảnh hưởng tích cực đến dự định KSKD của định KSKD, nghiên cứu này xây dựng mô hình lý thuyết nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp của TN H1 TNVN dựa trên việc kế thừa các thành tố đã được kiểm định từ lý thuyết TPB và SEE. Theo đó, mô hình lý thuyết nghiên cứu của luận án kế thừa 3 yếu tố cơ bản (thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi) từ thuyết TPB; kế thừa từ mô H2 Thái độ đối với KSKD ảnh hưởng tích cực đến dự định KSKD của TNVN hình SEE và các nhân tố được rút ra từ luận điểm lý thuyết của các nghiên cứu đi trước (thái độ đối với tiền bạc, nhu cầu H3 Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng tích cực đến dự định khởi của của TNVN thành đạt, giáo dục KSKD, kinh nghiệm/trải nghiệm KSKD) và bổ sung nhân tố mới ít được kiểm chứng bằng các nghiên cứu thực nghiệm là chính sách hỗ trợ của chính phủ. Nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng tích cực đến dự định KSKD H4 của TNVN 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến dự định KSKD H5 Nhu cầu thành tích có ảnh hưởng tích cực đến dự định KSKD của TNVN Từ tổng quan nghiên cứu có thể phân chia các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự thành hai nhóm cơ bản: (1) nhóm các nhân tố thuộc về bản thân đối tượng có dự định khởi sự DN, mà trong nghiên cứu này là TN Việt Nam (bao gồm: H6 Kinh nghiệm có ảnh hưởng tích cực đến dự định KSKD của TNVN Thái độ đối với KSKD; Chuẩn mực chủ quan; Nhận thức kiểm soát hành vi; Nhu cầu thành tích; Kinh nghiệm KSKD) và (2) Thái độ có thể là biến trung gian của mối quan hệ giữa kinh nghiệm và dự là nhóm các nhân tố thuộc bên ngoài bản thân của TN (gồm: Giáo dục KSKD và Hỗ trợ từ Chính phủ đối với KSKD). H7 định KSKD của TNVN
- 5 6 Giáo dục khởi nghiệp kinh doanh có ảnh hưởng tích cực đến dự định CHƯƠNG 3: H8 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KSKD của TNVN Thái độ đối với KSKD là biến trung gian mối quan hệ giữa giáo dục 3.1. Quy trình nghiên cứu H9 KSKD và dự định KSKD của TNVN Quy trình nghiên cứu của luận án bao gồm 2 bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức, được khái quát hóa H10 Hỗ trợ của chính phủ có tác động tích cực đến dự định KSKD của TNVN qua sơ đồ dưới đây: *** Cơ sở lý thuyết về Dự định KSKD và kết quả các Đề xuất nghiên cứu trước mô hình và thang đo Nghiên cứu định tính Kiểm tra mô hình và thang đo Điều tra, khảo sát thử (n=50) Hoàn thiện mô hình và thang đo Nghiên cứu định lượng (n=1500) Cronbach Alpha, EFA, CFA, SEM Đánh giá độ thích hợp của mô hình Kiểm định giả thuyết Hình 3.1: Khái quát hóa quy trình nghiên cứu Nguồn: Tác giả đề xuất dựa theo quy trình nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2007 - Nghiên cứu sơ bộ: tác giả tiến hành thu thập tài liệu, thông tin, tổng quan nghiên cứu liên quan đến dự định KSKD của TN và các kết quả nghiên cứu trước để từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo. Sau khi phác thảo mô hình nghiên cứu ban đầu, tác giả kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để chuẩn hóa mô hình và thang đo trong bảng hỏi. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2017. (i) Nghiên cứu định tính: Sau khi xây dựng báo cáo sơ bộ kết quả tổng quan nghiên cứu và thiết kế phương pháp nghiên cứu đề tài, tác giả tiến hành xin ý kiến của 2 nhà khoa học chuyên ngành quản trị kinh doanh và khoa học quản lý về mô hình nghiên cứu và bảng hỏi để hoàn chỉnh phiếu điều tra trước khi tiến hành khảo sát thu thập thông tin. (ii) Nghiên cứu định lượng: Sau khi có ý kiến phản hồi, trao đổi từ các nhà khoa học đã được lựa chọn để xin ý kiến, tác giả hoàn thiện mô hình nghiên cứu và bảng hỏi khảo sát, sau đó tiến hành khảo sát thử. Tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát thử 50 đơn vị mẫu đại diện các nhóm đối tượng khảo sát. Mục đích của cuộc điều tra này nhằm kiểm tra câu hỏi, thuật ngữ nào chưa rõ nghĩa và khó lựa chọn phương án trả lời, đồng thời xem xét sự phù hợp của thang đo, các biến số được đề xuất trong mô hình nghiên cứu. Kết quả từ điều tra thử là cơ sở để tác giả điều chỉnh thang đo phù hợp trước khi tiến hành khảo sát chính thức. Hình thức thu thập thông tin được đa dạng hóa để thuận tiện cho tác giả trong quá trình tiến hành điều tra bao gồm điều tra bằng phỏng vấn, phát vấn trực tiếp và trưng cầu ý kiến qua biểu mẫu của Google (Google forms). Kết quả điều tra thử cho thấy phiếu điều tra cơ bản được chấp nhận, chỉ điều chỉnh một số vấn đề liên quan đến thuật ngữ và thiết kế. - Nghiên cứu chính thức: tác giả tiếp tục kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng trong việc thu thập thông tin và làm rõ các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu. Trong nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành: (1) Tổng hợp, phân tích tài liệu sơ cấp và thứ cấp. Dựa trên việc tổng hợp các kết quả nghiên cứu tác giả đặt ra một số câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu; đồng thời xác định nguồn và nội dung của các thang đo trong mô hình đề xuất, sau đó dịch tiếng Việt mô hình và phiếu điều tra dự kiến. (2) Xin ý kiến chuyên gia: tác giả đã xin ý kiến của 3 nhà khoa học để từ đó hoàn thiện về thuật ngữ sử dụng cũng như hoàn thiện mô hình và phiếu điều tra. (3) Trong quá trình thu thập thông tin tại các địa bàn nghiên cứu, tác giả đã tiến hành phỏng vấn 20 người để tìm hiểu nhu cầu khởi nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến dự định KSKD của họ. Về phương pháp nghiên cứu định lượng: (1) Mẫu nghiên cứu Việc thu thập dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi. Trên cơ sở tính toán lượng mẫu phù hợp, tác giả tiến hành điều tra 1500 TN bao gồm sinh viên và TN đã có việc làm trong độ tuổi từ 16-30. Số lượng mẫu hợp lệ đủ điều kiện để phân tích là 1298 đơn vị mẫu, đạt tỉ lệ 86,5%, đảm bảo đủ dung lượng và tính đại diện mẫu theo khu vực và đối tượng.
- 7 8 (2) Phân tích dữ liệu Kết quả phân tích EFA cuối cùng với tập biến quan sát cho thấy các biến quan sát hội tụ về 7 nhân tố lần lượt như sau: Các dữ liệu thông tin được thu thập từ phiếu điều tra được làm sạch, nhập liệu bằng phần mềm Epidata và xuất dữ liệu Nhu cầu thành tích (NCT), Thái độ với KSKD (TDK), Giáo dục KSKD (GDK), Nhận thức kiểm soát hành vi (KSH), Chuẩn xử lý qua chương trình SPSS 20 và Amos 22. Phương pháp phân tích dữ liệu dựa trên các bước cơ bản: kiểm định độ tin cậy chủ quan (CCQ), Thái độ với tiền bạc (TDT) và Kinh nghiệm KSKD (KNK). Như vậy sau khi phân tích EFA, các biến quan của thang đo, phân tích độ phù hợp của thang đo (EFA và CFA), phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), phân tích sự sát của thang đo Chính sách hỗ trợ của Chính phủ (CSC) bị loại bỏ do không đảm bảo hệ số tải nhân tố theo yêu cầu. Vì vậy, khác biệt đa nhóm bằng các phép toán thống kê mô tả, suy luận logic. yếu tố này sẽ không đưa vào xem xét trong mô hình, đồng thời sẽ không xuất hiện ở các thủ tục chạy phân tích CFA và SEM tiếp theo. *** 4.2.2.3 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THỰC TRẠNG DỰ ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH Tập biến quan sát của thang đo DDK được đưa vào cùng tập biến quan sát của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến dự CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM định KSKD trong mô hình để thực hiện EFA trước khi thực hiện thủ tục CFA. Phương pháp trích nhân tố được sử dụng là 4.1. Thực trạng KSKD của thanh niên Việt Nam Principal Axis Factoring với phép xoay Promax, hệ số tải nhân tố là 0,5. Kết quả EFA lần đầu cho thấy 2 biến quan sát TDK1 và Số liệu khảo sát về tinh thần KSKD trong Báo cáo khởi nghiệp toàn cầu của Amway cho thấy Việt Nam thuộc nhóm các GDK5 có hệ số tải nhân tố thấp hơn 0,5 nên được loại lần lượt ra khỏi mô hình trước khi thực hiện CFA. Sau khi loại bỏ hai biến quốc gia có quan điểm rất tích cực đối với hoạt động khởi nghiệp. Chỉ số tinh thần khởi nghiệp (AESI) của Việt Nam liên tục quan sát không phù hợp, kết quả EFA lần cuối cho hệ số KMO = 0,923, đồng thời hệ số Sig của kiểm định Barlett rất nhỏ cho tăng từ mức 77% (2015) lên 81% (2016) và 84% (2018). Sự sẵn sàng KSKD ở Việt Nam ở mức cao với xấp xỉ trên dưới 90% số thấy các biến quan sát tương quan với nhau có ý nghĩa thống kê, tổng phương sai trích có giá trị bằng 54,86% và các hệ số tải người được khảo sát cho rằng bắt đầu hoạt động kinh doanh riêng là một cơ hội nghề nghiệp đáng mong ước. Sự tự tin ở người nhân tố lớn hơn 0,5 chứng tỏ các biến quan sát đạt độ tin cậy cho phân tích nhân tố. Như vậy, tập biến trong mô hình nghiên cứu Việt cũng ở mức khá cao khi đánh giá về tiềm năng KSKD với khoảng 80% số người được phỏng vấn cho rằng bản thân họ có các nhân tố ảnh hưởng đến dự định KSKD còn lại 30 biến quan sát hội tụ tại 8 nhân tố, bao gồm các nhân tố: NCT (6 biến quan đủ kỹ năng và nguồn lực cần thiết để bắt đầu hoạt động kinh doanh riêng, tỉ lệ này tăng qua các năm khảo sát, trong khi đó, con sát), TDK (4 biến quan sát), KSH (4 biến quan sát), GDK (4 biến quan sát), CCQ (3 biến quan sát), TDT (3 biến quan sát), số trung bình toàn cầu là dưới 50%. KNK (2 biến quan sát) và DDK (4 biến quan sát). Các nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khẳng định (CFA) trước khi thực hiện phân tích mô hình. Theo số liệu điều tra của VCCI và USAID năm 2016, phần lớn chủ DN khởi nghiệp trong độ tuổi 30 với tỉ lệ 72% chủ DN có độ tuổi từ 30 trở lên. Trong khi đó, tỉ lệ người trẻ dưới 30 khởi nghiệp chỉ chiếm 28%. Về trình độ học vấn, đa phần Kết quả phân tích lần đầu cho thấy mặc dù các kết quả Model Fit đều tốt nhưng do biến KSH2 có trọng số hồi quy đã các chủ DN khởi nghiệp trong vòng 3 năm đều có bằng đại học với tỉ lệ đạt 84%. Khát vọng làm chủ là động lực KSKD lớn chuẩn hóa là 0,428 thấp hơn 0,5 nên được loại bỏ khỏi thang đo và tiến hành phân tích lại CFA. nhất của người Việt, trong đó có 59% muốn độc lập tài chính và 41% muốn tự làm chủ. Kết quả Model Fit trong phân tích CFA lần cuối cho thấy: chỉ số CMIN/DF = 4,05 < 5, các chỉ số GFI, CFI và Những con số nêu trên cho thấy TN khởi nghiệp chủ yếu khi đã ở độ tuổi trưởng thành. Đồng thời, những người khởi TLI đều lớn hơn 0,9; giá trị RMSEA = 0,048 < 0,08, do đó mô hình nghiên cứu đề xuất là đáng tin cậy, phù hợp với dữ nghiệp đa phần đã tốt nghiệp đại học, nghĩa là họ ở ngưỡng tuổi từ khoảng 21-22 tuổi trở lên và đã trải qua ít nhất một công liệu khảo sát. việc khác trong khoảng hơn 5 năm. Như vậy, mặc dù có góc nhìn tích cực đối với hoạt động khởi nghiệp, tình hình khởi Kết quả phân tích cho thấy các trọng số đã chuẩn hóa đều cao hơn 0,5, đồng thời các trọng số chưa chuẩn hóa đều có ý nghiệp của giới trẻ ở nước ta trong thời gian qua còn khá thấp. nghĩa thống kê nên các thang đo khái niệm đạt giá trị hội tụ. Kết quả ở các bảng hiệp phương sai, hệ số tương quan giữa các biến và phương sai của các biến cho thấy các trị số đều đảm bảo, P-value rất thấp, hệ số tương quan của từng cặp khái niệm 4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến KSKD của TNVN khá thấp do đó các khái niệm đạt được giá trị phân biệt. 4.2.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Kết quả tính toán Độ tin cậy tổng hợp, và Tổng Phương sai trích cho thấy: Các thang đo đều có độ tin cậy tổng hợp từ Với 1500 phiếu hỏi được gửi đến đối tượng khảo sát, sau khi thu lại và tiến hành xử lý dữ liệu, 1298 phiếu được xác 0,74 đến 8,5 (lớn hơn 0,6); đa số các thang đo có tổng phương sai trích > 0,5. Do đó, về cơ bản các thang đo đã đạt giá trị định là hợp lệ, trả lời đầy đủ các nội dung thông tin và có thể sử dụng vào phân tích định lượng. phân biệt (Fornell và Lacker, 1981; Bagozzi &Yi, 1998; Hair, 1998). Xét về giới tính thì tỷ trọng nam và nữ không chênh lệch quá nhiều, với tỉ lệ nam TN là 54% và nữ là 46%. Về nghề Như vậy, việc kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu thông qua các chỉ số và các kiểm định về độ tin cậy nghiệp, tỉ lệ đã đi làm chiếm gần 2/3. Về trình độ học vấn, chủ yếu có trình độ từ đại học trở lên (chiếm khoảng 61,1%). Về của thang đo, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt cho phép khẳng định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu điều tra. kinh nghiệm làm việc, do ở độ tuổi TN nên TN được chọn trong mẫu khảo sát này chủ yếu là những người còn ít kinh nghiệm Đồng thời, các khái niệm có thể sử dụng tốt trong phân tích mô hình cấu trúc ở phần sau. làm việc (dưới 1 năm kinh nghiệm hoặc 1 – 3 năm kinh nghiệm). Về nghề nghiệp của bố/mẹ, tỉ lệ những người có bố/mẹ tự 4.2.3 Phân tích thống kê mô tả các thang đo trong mô hình kinh doanh là 13,3% - 14%; làm nhân viên kinh doanh trong DN là 4,0% - 5,9%; làm quản lý DN là 0,9%; đa số người trả lời có bố/mẹ hoạt động trong lĩnh vực khác (79,8% - 81%). Để xem xét các yếu tố trong mô hình nghiên cứu được đánh giá ở mức độ nào, tác giả sử dụng các thống kê mô tả để đánh giá quan điểm của TN với các biến quan sát của thang đo yếu tố trong mô hình. Kết quả cho thấy trong hầu hết các yếu Về địa bàn khảo sát, mẫu khảo sát gồm TN hiện đang sinh sống, làm việc ở 10 tỉnh/thành phố (phân bố ở cả 3 miền tố, các đối tượng trả lời đều thể hiện mức độ đồng ý tương đối cao; trừ yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi (KSH) có xu Bắc, Trung, Nam); trong đó 2 thành phố lớn là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng cao nhất trong mẫu khảo sát. Về hướng đồng ý ở mức trung bình (3,02). Như vậy, TN trong mẫu khảo sát có xu hướng thể hiện sự đồng tình tương đối cao với khu vực, tỉ lệ TN sinh sống tại khu vực nông thôn là 46,1% và ở đô thị là 53,9%. các phát biểu về Thái độ đối với KSKD, Thái độ với tiền bạc, Chuẩn chủ quan, Giáo dục KSKD, Nhu cầu thành tích. Và trong Với quy mô và đặc trưng của mẫu khảo sát được phân tích ở trên, mẫu nghiên cứu này đủ điều kiện để thực hiện các các yếu tố này, yếu tố Nhu cầu về thành tích nhận được xu hướng đồng tình cao nhất (3,87). phân tích định lượng tiếp theo. Kết quả thống kê mô tả dự định KSKD cho thấy mong muốn KSKD của TN nhìn chung ở mức trung bình (3,38). Kết 4.2.2. Kiểm định thang đo quả cũng chỉ ra trong khi mức độ sẵn sàng làm bất cứ điều gì để trở thành một doanh nhân và quyết định thành lập công ty 4.2.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo các yếu tố trong mô hình trong tương lai chỉ thể hiện ở mức trung bình (3,16) thì dự định sẽ cố gắng hết sức để bắt đầu và điều hành công việc kinh Các thang đo trong nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha của từng nhóm biến quan sát thuộc các doanh của mình lại nhận được sự đồng tình của TN khá cao (3,7). nhân tố đạt từ 0,6 trở lên, hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,4. Mô hình ban đầu gồm 9 nhóm nhân tố với 41 biến quan sát. 4.2.4. Phân tích sự khác biệt về dự định KSKD theo một số đặc điểm cơ bản của TN Việt Nam Sau khi kiểm tra thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, tác giả đã loại bỏ đi các biến quan sát DDK3, KSH5, KNK1, CSC3, 4.2.4.1. Theo giới tính CSC4 để thang đo đảm bảo độ tin cậy cao, có khả năng đo lường tốt. Kết quả phân tích cho thấy, nam TN có dự định KSKD khác so với nữ giới. Thống kê trung bình biến DDKchung của 4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhóm nam cao hơn so với nữ (ܺതNam=3,46; ܺതNữ=3,29; sig.=0,001). Trong các phát biểu liên quan đến dự định KSKD: “Tôi sẽ a. Phân tích EFA với biến phụ thuộc cố gắng hết sức để bắt đầu và điều hành công việc kinh doanh của mình”, “Tôi đã quyết định sẽ thành lập công ty trong Kết quả phân tích EFA với tập biến quan sát “Dự định KSKD” cho thấy: hệ số KMO là 0,733 và tổng phương sai trích tương lai”, “Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành một doanh nhân”, “Tôi sẵn sàng làm bất cứ điều gì để trở thành một đạt tỉ lệ 61,10%, đồng thời các biến quan sát của biến DDK đều hội tụ về 1 nhân tố. doanh nhân”, điểm trung bình mức độ đồng tình của nam đều cao hơn so với nữ. Kết quả kiểm định sự khác biệt cho thấy điểm trung bình mức độ đồng tình của nhóm TN nam và nữ là có sự khác nhau rõ rệt ở tất cả các biến quan sát trong thang đo b. Phân tích EFA với các thang đo biến độc lập DDK. Tác giả sử dụng phân tích EFA đối với các biến số độc lập với ngưỡng giá trị đặc trưng của ma trận (Eigen value) = 1 4.2.4.2 Về trạng thái nghề nghiệp của TN và hệ số tải nhân tố (factor loading) = 0,5. Kết quả phân tích EFA lần 1 cho các biến độc lập cho thấy 7 nhân tố được trích tại Eigen value = 1,085, KMO-Meyer là 0,925 và tổng phương sai trích của 7 nhóm nhân tố giải thích 61,66% sự biến thiên của Kết quả phân tích chỉ ra có sự khác biệt (có ý nghĩa) về giá trị trung bình dự định KSKD giữa 2 nhóm TN là sinh viên dữ liệu. Tuy nhiên, các biến quan sát CSC1, CSC2 và KSH6 đều có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 và phân tán ở hai nhóm và nhóm TN đang đi làm, trong đó những người đi làm có dự định KSKD cao hơn (ܺത NĐL=3,42; ܺത SV=3,31; sig.=0,032). nhân tố khác nhau. Do đó, thủ tục EFA được lặp lại sau khi bỏ dần các biến quan sát CSC2, KSH6, CSC1. Sau khi chạy EFA Sự khác biệt trên cũng thể hiện trong các phát biểu về việc “sẵn sàng làm bất cứ điều gì để trở thành một doanh lần cuối, kết quả cho thấy hệ số KMO đạt 0,919 và tổng phương sai trích của 7 nhóm nhân tố giải thích 64,26% sự biến thiên nhân”-DDK1, “sẽ cố gắng hết sức để bắt đầu và điều hành công việc kinh doanh của mình”-DDK2, “quyết định sẽ thành của dữ liệu. lập công ty trong tương lai”-DDK4 của sinh viên đều thấp hơn so với người đã đi làm. Điều đó cũng cho thấy tư tưởng, thái độ đối với KSKD của những người đã đi làm thực tế có sự khác biệt khá rõ so với các đối tượng sinh viên.
- 9 10 4.2.4.3. Theo trình độ chuyên môn tác động đến TDK (tác động trung gian qua TDK). Các trọng số chưa chuẩn hóa đều mang dấu dương cho thấy các biến Kết quả so sánh trung bình giữa các nhóm trình độ cho thấy có sự khác biệt (có ý nghĩa) về dự định KSKD nói chung giữa KNK, NCT, KSH và TDK ảnh hưởng tích cực tới DDK. các nhóm trình độ và rõ nhất là khác biệt giữa nhóm có trình độ sau đại học với các nhóm trình độ cao đẳng. Thống kê mô tả cũng Kết quả hệ số hồi quy chuẩn hóa cho thấy giáo dục KSKD (GDK) có tác động rất mạnh đến Thái độ với KSKD cho thấy nhìn chung mức độ đồng tình về dự định KSKD của nhóm TN có trình độ đại học và trên đại học cao hơn so với TN có (TDK). Đồng thời, trong các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến dự định KSKD của TN thì Thái độ với KSKD (TDK) và Nhận trình độ trung cấp và cao đẳng. thức kiểm soát hành vi (KSH) có tác động mạnh nhất đến Dự định KSKD (DDK). Yếu tố Kinh nghiệm KSKD (KNK) có tác 4.2.4.4 Theo kinh nghiệm làm việc động yếu nhất đến Dự định KSKD (hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,152). Kết quả phân tích ANOVA cho thấy dường như dự định KSKD nói chung của TN không có mối liên hệ phụ thuộc với 4.2.5.2. Phân tích mô hình cấu trúc đa nhóm số năm kinh nghiệm làm việc thực tế của họ. Phát biểu về dự định KSKD chỉ có sự khác biệt giữa các nhóm năm kinh nghiệm ở biến “Quyết định thành lập công ty trong tương lai” – DDK4. Nghiên cứu đã sử dụng kĩ thuật phân tích mô hình cấu trúc đa nhóm với tiêu chuẩn Chi-square để kết luận về sự khác biệt về dự định KSKD của TN theo các biến kiểm soát: giới tính, trình độ, trạng thái nghề nghiệp, nghề nghiệp của 4.2.4.5 Theo vùng miền bố, mẹ. Theo đó, với mỗi biến kiểm soát, tổng thể mẫu sẽ được chia làm nhiều nhóm phân loại tùy thuộc vào số lượng các Nhìn chung TN ở khu vực miền Trung có mức độ đồng tình với ý định KSKD nói chung cao hơn so với miền Bắc và biểu hiện của biến kiểm soát đó. Tác giả xây dựng 2 mô hình cấu trúc: mô hình khả biến (các hệ số tác động có sự khác miền Nam. Sự quyết tâm trở thành doanh nhân và nỗ lực để bắt đầu và điều hành công việc kinh doanh của mình ở nhóm nhau theo các nhóm) và mô hình bất biến (các hệ số tác động không có sự khác nhau theo các nhóm). Sau khi có kết quả 2 miền Trung cao hơn so với miền Nam và miền Bắc. Tuy nhiên, việc quyết định thành lập công ty (DDK4) và định hình mình mô hình này, sai biệt giữa 2 mô hình sẽ được xác định và thông qua thống kê Chi-square sẽ kết luận về sự khác biệt. Giả là một doanh nhân trong tương lai (DDK5) thì cả 3 nhóm không có sự khác biệt nhiều. thuyết H0 trong kiểm định này là: Không có sự khác biệt giữa 2 mô hình bất biến và khả biến (dùng kết quả mô hình bất Dự định KSKD có sự khác biệt (có ý nghĩa thống kê) giữa các vùng miền. Cụ thể, TN ở khu vực miền Bắc và miền biến). Các kết quả phân tích mô hình cấu trúc đa nhóm như sau: Trung có Dự định KSKD khác nhau; và Dự định KSKD của TN ở miền Nam có sự khác biệt với TN ở miền Trung; còn giữa (i) Mối liên hệ tác động của các nhân tố trong mô hình đến dự định KSKD của TN không có sự khác biệt giữa nhóm 2 nhóm miền Bắc và Miền Nam thì chưa thấy rõ sự khác biệt này. nam và nữ. Các yếu tố KNK, NCT, TDK, KSH đều có ảnh hưởng trực tiếp đến dự định KSKD của nam và nữ TN và yếu tố 4.2.4.6 Theo nghề nghiệp của bố, mẹ GDK có ảnh hưởng gián tiếp đến dự định KSKD qua yếu tố TDK. Đối với cả 2 nhóm giới tính, Nhận thức kiểm soát hành vi Dự định KSKD của TN có thể phụ thuộc vào nghề nghiệp của bố, mẹ; hay nói một cách khác thì truyền thống gia (KSH) và Thái độ với KSKD (TDK) là 2 yếu tố tác động mạnh nhất đến dự định KSKD của TN. đình có thể tác động đến ý định KSKD của TN. Để làm rõ sự khác biệt này, tác giả sử dụng phân tích ANOVA với các (ii) Ảnh hưởng giữa các nhân tố đến dự định KSKD có sự khác nhau giữa nhóm sinh viên và nhóm đã đi làm. Kết quả trọng biến trong thang đo DDK theo các nhóm nghề nghiệp của bố/ mẹ. Nghề nghiệp của bố mẹ có tác động đến dự định số hồi quy trong mô hình cấu trúc của nhóm sinh viên và nhóm đã đi làm cho thấy sự khác biệt như sau: Đối với sinh viên, nhân tố KSKD của các TN. Cụ thể, TN có bố, mẹ làm kinh doanh tự do và làm nhân viên Kinh doanh hoặc quản lý trong các Nhu cầu về tiền bạc không ảnh hưởng đến dự định KSKD (p=0,602) và Thái độ với KSKD có tác động tích cực nhất đến dự định DN có mức độ đồng tình với dự định KSKD cao hơn đáng kể so với nhóm bố mẹ có ngành nghề khác. Điều này hàm ý KSKD của họ. Mặt khác, đối với nhóm đã đi làm, tất cả các nhân tố trong mô hình đều có ảnh hưởng đến dự định KSKD và Nhận tư duy, thái độ và hành vi KSKD của TN cũng phụ thuộc vào đặc điểm nghề nghiệp của bố mẹ và truyền thống gia đình thức kiểm soát hành vi là yếu tố tác động mạnh nhất đến dự định KSKD của họ. họ. 4.2.5 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp của TN Việt Nam (iii) Dù ở trình độ chuyên môn nào thì dự định KSKD của TN đều chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các nhân tố Nhu cầu thành tích, Kinh nghiệm KSKD, Thái độ với KSKD, Nhận thức kiểm soát hành vi và bị ảnh hưởng gián tiếp từ nhân tố Giáo 4.2.5.1 Kết quả phân tích mô hình cấu trúc các nhân tố tác động đến dự định KSKD của TN Việt Nam dục KSKD. Để phân tích các mối liên hệ tác động trong mô hình nghiên cứu và khẳng định về các giả thuyết nghiên cứu đặt ra, tác giả đã sử dụng mô hình cấu trúc (SEM) và xử lý dữ liệu bằng phần mềm AMOS. Kết quả phân tích cho thấy, mặc dù mô hình (iv) Mối liên hệ tác động của các nhân tố trong mô hình đến dự định KSKD không có sự khác nhau giữa các nhóm phù hợp với dữ liệu nghiên cứu nhưng có một số mối quan hệ không có ý nghĩa thống kê. Cụ thể là mối quan hệ giữa giáo nghề nghiệp của bố và mẹ. Hay nói cách khác, những TN xuất phát từ gia đình có bố/mẹ làm kinh doanh hoặc hoạt động dục KSKD với Dự định KSKD không có ý nghĩa thống kê (giá trị p là 0,897); tương tự, Chuẩn chủ quan (CCQ) và Thái độ trong lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau đều chịu ảnh hưởng của tất cả các yếu tố trong mô hình đến dự định KSKD của họ. với tiền bạc (TDT) cũng không có mối quan hệ với Dự định KSKD (với giá trị p lần lượt là 0,266 và 0,840). Các mối liên hệ *** giữa Kinh nghiệm KSKD (KNK), Nhu cầu thành tích (NCT), Thái độ với KSKD (TDK) và Nhận thức kiểm soát hành vi (KSH) với Dự định KSKD (DDK) đều có ý nghĩa. Bên cạnh đó, Kinh nghiệm KSKD (KNK) và giáo dục KSKD (GDK) có CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU quan hệ dương với Thái độ với KSKD (TDK) ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Như vậy, kết quả phân tích mô hình SEM ban đầu VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THANH NIÊN chưa cho thấy tác động 3 nhân tố TDT, GDK và CCQ đến DDK; biến GDK không tác động trực tiếp đến DDK nhưng nó có VIỆT NAM KHỞI SỰ KINH DOANH tác động đến TDK nên biến này sẽ được giữ lại trong mô hình điều chỉnh dưới đây (để xem xét tác động trung gian của biến TDK). 5.1. Bình luận kết quả nghiên cứu Để có kết quả ước lượng chính xác hơn, mô hình được điều chỉnh loại bỏ tất các mối quan hệ không có ý nghĩa thống Kết quả nghiên cứu của Luận án đã làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thúc đẩy khởi sự kinh kê và thực hiện phân tích lại. Kết quả các chỉ số xác định độ phù hợp của mô hình: CMIN/DF = 5,258; các GFI, CFI và TLI đều doanh nói chung và đối với thanh niên Việt Nam về vấn đề này nói riêng. Trong đó: lớn hơn 0,9; giá trị RMSEA = 0,057 < 0,08, do đó mô hình nghiên cứu sau khi được điều chỉnh vẫn phù hợp với dữ liệu khảo sát Một số giả thuyết ban đầu đặt ra chưa được kiểm định qua dữ liệu nghiên cứu của Luận án bao gồm: (Hình 4.1). GT1: Thái độ đối với tiền bạc có ảnh hưởng tích cực đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam. Kết quả nghiên cứu mới chỉ ra rằng, mặc dù có thái độ tích cực về tiền bạc, nhưng thanh niên Việt Nam lại không chọn con được khởi nghiệp để thỏa mãn nhu cầu tiền bạc của họ. GT3: Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng tích cực đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam. Trên thực tế, mặc dù thanh niên đánh giá tương đối tích cực về vai trò của chuẩn chủ quan đối với họ, tuy nhiên, quyết định KSKD của TNVN trong nghiên cứu này không có mối liên hệ ít hay chịu sự tác động bởi các nhóm xã hội như gia đình, bạn bè hay những người quan trọng xung quanh họ. GT8: Giáo dục khởi sự kinh doanh có ảnh hưởng tích cực đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam. Vai trò tích cực của giáo dục KSKD đã được ghi nhận qua thực tiễn và có cả những bằng chứng khoa học, tuy vậy, khi nghiên cứu trong môi trường xã hội Việt Nam, hoạt động giáo dục KSKD còn chưa rõ nét, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến cảm nhận và đánh giá của thanh niên về tác động của yếu tố này đến dự định KSKD của họ. Tuy vậy, nghiên cứu này vẫn chỉ ra tác động trung gian của giáo dục KSKD đến dự định KSKD của TNVN. GT10: Hỗ trợ của chính phủ có tác động tích cực đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam. Mặc dù thời gian qua, Chính phủ đã có rất nhiều động thái tích cực để khuyến khích tinh thần khởi nghiệp trong xã hội, tuy Hình 4.1. Kết quả phân tích mô hình SEM (điều chỉnh) đã chuẩn hóa nhiên, dường như điều này chưa thực sự lan tỏa rộng rãi đến các tầng lớp thanh niên để có được đánh giá tích cực từ họ. Trong mô hình cấu trúc điều chỉnh, biến GDK và KNK đều có ảnh hưởng đến TDK. Các biến KNK, NCT, KSH và Do vậy, dữ liệu nghiên cứu từ Luận án chưa đủ cơ sở để khẳng định sự ủng hộ hay bác bỏ giả thuyết này. TDK đều có tác động đến DDK và có ý nghĩa thống kê (p
- 11 12 GT2: Thái độ đối với khởi sự kinh doanh ảnh hưởng tích cực đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Ngoài ra, cần đẩy mạnh triển khai các dịch vụ hỗ trợ TN khởi nghiệp. Khi xã hội có những động thái tích cực thông Nam. qua các chính sách cụ thể để đồng hành cùng TN KSKD, xây dựng quốc gia khởi nghiệp, điều này sẽ tác động trực tiếp đến nhận thức của người dân nói chung và TN nói riêng về hoạt động khởi nghiệp. Việc triển khai thực hiện các chính sách hiện GT4: Nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng tích cực đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt hành hỗ trợ cộng đồng khởi nghiệp cần đi vào thực chất, phát huy hiệu quả ở từng giai đoạn cụ thể trong quá trình KSKD của Nam TN. Xây dựng và triển khai các mô hình cụ thể và hiệu quả trong việc thực hiện chủ trương chính sách này ở các cấp, các đơn GT5: Nhu cầu thành tích có ảnh hưởng tích cực đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam vị như: hội đồng hỗ trợ khởi nghiệp ở địa phương (cấp tỉnh, huyện), trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp vườn ươm tại các bộ, tỉnh, thành phố, trường đại học. Gắn kết chặt chẽ trường đại học với các địa phương trong triển khai thực hiện hoạt động hỗ trợ GT6: Kinh nghiệm có ảnh hưởng tích cực đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam khởi nghiệp. Đặc biệt chú ý việc xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp trong các trường đại học để tận dụng các GT7: Thái độ có thể là biến trung gian của mối quan hệ giữa kinh nghiệm và dự định khởi sự kinh doanh của nguồn lực gắn kết và tự có của nhà trường như: cộng đồng DN, cộng đồng cựu sinh viên, các nhà nghiên cứu và chuyên gia thanh niên Việt Nam của trường …đồng thời phục vụ cho chính đối tượng sinh viên khi tham gia hoạt động KSKD. Mạng lưới liên kết giữa các DN và các trường đại học cần được thiết lập nhằm tạo ra cơ sở dữ liệu liên quan đến việc thu thập, cập nhật dữ liệu, tư vấn và GT9: Thái độ đối với khởi sự kinh doanh là biến trung gian mối quan hệ giữa giáo dục khởi sự kinh doanh và dự cung cấp thông tin và có những hỗ trợ kịp thời đối với TN có dự định KSKD. Mặt khác, những hoạt động hỗ trợ thực tiễn, định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam nhất là đối với triển khai các dự án khởi nghiệp của TN từ trong nhà trường sẽ là động lực mạnh mẽ TN phát triển các ý 5.2. Đề xuất giải pháp thúc đẩy thanh niên Việt Nam KSKD tưởng sáng tạo khởi nghiệp và có cơ hội thể hiện năng lực bản thân cũng như có thái độ tích cực đối với hoạt động KSKD. Thứ nhất: Nâng cao nhận thức, thái độ của TN về KSKD, hình thành thái độ tích cực của TNVN đối với hoạt động Thứ ba: Quan tâm, đầu tư vào hoạt động giáo dục KSKD cho TN, phát triển mô hình giáo dục khởi nghiệp từ trong hệ KSKD, giúp TN nuôi dưỡng và phát triển ý định KSKD. thống giáo dục phổ thông. Trong số các nhân tố có ảnh hưởng đến Dự định KSKD của TN thì Thái độ KSKD là nhân tố có tầm ảnh hưởng lớn Kết quả nghiên cứu cho thấy, “Giáo dục về KSKD” chưa được khẳng định có tác động trực tiếp tới “Dự định KSKD” nhất. Do đó, để nâng cao thái độ tích cực của TNVN đối với hoạt động KSKD, cần đẩy mạnh và triển khai hiệu quả hoạt của thanh niên Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả phân tích cho thấy biến “Giáo dục KSKD” có mối tương quan thuận với “Thái động tuyên truyền, vận động, bồi đắp cho TN có khát vọng vươn lên làm chủ, khởi nghiệp làm giàu cho bản thân và gia đình; độ KSKD” và “Thái độ KSDN’ có sự tác động đến ‘Dự định KSKD của thanh niên Việt Nam’. Như vậy việc giáo dục KSKD tôn vinh vị trí xã hội của các tấm gương doanh nhân thành đạt, các tấm gương TN làm kinh tế giỏi, tạo ra nhiều giá trị cho sẽ có tác động tích cực tới cả việc nâng cao thái độ KSKD và có thể dẫn đến tăng ‘Dự định KSKD của TNVN’. Điều này bản thân, cộng đồng và xã hội. càng khẳng định tầm quan trọng của việc giáo dục KSKD đối với việc nâng cao dự định KSKD của TNVN. Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Trung ương Hội LHTN Việt Nam cần phát huy vai trò của tổ chức trong hoạt Để phát huy vai trò của nhân tố giáo dục KSKD, Nhà nước cần chỉ đạo các bộ, ban ngành có liên quan, nhất là sự phối động đồng hành cùng TN khởi nghiệp, nhất là trong việc triển khai mạnh mẽ và có hiệu quả, đi vào chiều sâu trong việc hợp giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong việc triển khai hoạt động giáo dục KSKD tuyên truyền kết hợp với hỗ trợ các cấp bộ Đoàn – Hội ở địa phương, các trường học. Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ của tổ cho TN. Hoạt động giáo dục KSKD không chỉ giới hạn ở nhóm sinh viên mà có thể hướng đến đào tạo đáp ứng nhu cầu học chức Đoàn, Hội có thể thực hiện thông qua các hội thi về ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp, giới thiệu các mô hình KSKD thành tập của TN nói chung. Nâng cao chất lượng giáo dục KSKD cho TNVN thông qua việc tăng cường đổi mới giáo dục KSKD công, triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi, tập huấn, trang bị kiến thức, kỹ năng cần cho TN cả về nội dung, hình thức và phương thức giáo dục. Các nhà trường cần gắn kết chặt chẽ với các DN để đảm bảo thiết cho TN khởi sự. công tác giáo dục gắn với thực tiễn, giáo dục gắn với thực hành, lý thuyết gắn với thực tế, đồng thời huy động nguồn lực từ các DN vào giảng dạy cho sinh viên: các chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn thực tế, các nhà quản lý tại các bộ phận Cần có sự phối hợp từ trung ương đến địa phương, sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể trong việc triển khai các và ở các cấp bậc của DN. hoạt động tuyên truyền, phổ biến quan điểm, cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính phủ đối với vấn đề khởi nghiệp trong các đối tượng TN. Tổ chức các hoạt động truyền thông về khởi nghiệp: tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức Để giáo dục KSKD trở thành một hoạt động chính thức trong nhà trường, Nhà nước cần quan tâm đến các chính sách và tinh thần về khởi nghiệp, lập nghiệp cho TN và cộng đồng; xây dựng chương trình truyền thông, tư vấn, hướng nghiệp, đẩy mạnh giáo dục như tài trợ các chương trình đào tạo khởi nghiệp. Giáo dục khởi nghiệp cần được đưa vào hệ thống giáo khởi nghiệp, lập nghiệp; tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ phù hợp với từng đối tượng TN; tuyên truyền, phổ biến các cơ dục quốc dân ít nhất từ bậc trung học phổ thông. Việc đưa giáo dục khởi nghiệp vào trong chương trình dạy học cần triển chế, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, đặc biệt là Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”. khai thông qua các môn học STEM và STEAM và tư duy tài chính, quản trị nhằm nuôi dưỡng đam mê, cảm hứng khởi nghiệp và chuẩn bị các kiến thức nền tảng và kỹ năng khởi nghiệp cho TN ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Hoạt động giáo dục KSKD không những bao gồm việc cung cấp kiến thức, kỹ năng cho TN, mà còn phải kết hợp với việc tạo môi trường cho TN trải nghiệm thực tế, tích lũy kinh nghiệm khởi sự. Để hình thành thái độ tích cực đối với KSKD, Thứ tư: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách cụ thể thúc đẩy KSKD phù hợp với sự phát triển của thị trường và việc tạo dựng niềm tin và văn hóa khởi nghiệp cho TNVN là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. nhu cầu hỗ trợ của các đối tường TN tham gia KSKD. Nhà nước cần quan tâm trong công tác chỉ đạo, ban hành chính sách khuyến khích TN KSKD, trong đó, cần chú trọng Mặc dù trong nghiên cứu này, việc ‘Hỗ trợ của Chính phủ’ chưa có sự tác động đến ‘Dự định khởi sự kinh doanh của đến các chính sách liên quan đến truyền thông tích cực về khởi nghiệp, xây dựng tinh thần khởi nghiệp và văn hóa khởi Thanh niên Việt Nam’, nhưng đây vẫn nên là điều đáng quan tâm và đưa ra giải pháp để những hỗ trợ này thực sự có tác nghiệp, tạo dựng môi trường khởi nghiệp, cộng đồng khởi nghiệp phát triển năng động với đầy đủ hệ sinh thái khởi nghiệp. dụng. Trong hệ thống chính sách khuyến khích TN khởi nghiệp, cần quan tâm đến hoạt động hỗ trợ TN khởi nghiệp tại địa phương, nhất là ở khu vực nông thôn. Ngoài những hỗ trợ về điều kiện sản xuất, Chính phủ cùng cần quan tâm vấn đề đào tạo Trong KSKD, mức độ rủi ro và khả năng thất bại là khá lớn, do đó, giáo dục KSKD cần gắn liền với việc tạo dựng văn cho TN nông thôn những kiến thức cơ bản để khởi nghiệp, phát triển các ý tưởng kinh doanh và tận dụng các nguồn lực sẵn hóa khởi nghiệp cho giới trẻ. Cần khuyến khích và tạo điều kiện cho TN được học tập và trải nghiệm thực tế, qua đó họ tích có từ địa phương. lũy kinh nghiệm về KSKD. 5.3. Một số đóng góp và hạn chế của nghiên cứu Cần tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh với một thị trường năng động, phát triển và vận hành với đầy đủ các quy luật của mình và với sự can thiệp của Nhà nước có tính dự báo và giảm thiểu. Để thực hiện điều này đối với Việt Nam 5.3.1 Những đóng góp mới của luận án hiện nay thì Nhà nước cần cam kết và quyết liệt thực hiện việc thu hẹp khu vực công, thúc đẩy quốc gia khởi nghiệp, tạo lập - Đóng góp thứ nhất của luận án là kiểm định một cách tổng thể những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khởi sự kinh môi trường kinh doanh để tạo ra nhiều cơ hội khởi nghiệp cho giới trẻ. Cần có chính sách cụ thể để cải thiện môi trường kinh doanh của đối tượng khá đặc biệt là thành niên trong bối cảnh mới là Việt Nam; doanh chẳng hạn như chính sách định hướng nhận biết các cơ hội kinh doanh hoặc tạo điều kiện cho các DN khởi nghiệp ra nhập thị trường,… - Đóng góp thứ hai của luận án là kiểm định lại nhiều biến còn tranh luận, chưa có sự thống nhất như: nhận thức kiểm soát hành vi (Ruhle và cộng sự, 2010; Paco và cộng sự, 2011), kinh nghiệm khởi sự kinh doanh (Basu và Virick, 2008; Thứ hai: Nâng cao nhận thức kiểm soát hành vi của TNVN. Davidsson, 1995), truyền thống kinh doanh gia đình (Marques và cộng sự, 2014; Krueger và Dickson, 1993), Chính sách hỗ Kết quả nghiên cứu từ Luận án đã khẳng định ảnh hưởng tích cực của Nhận thức kiểm soát hành vi đến Dự định trợ từ Chính phủ đối với khởi sự kinh doanh (Lüthje và Frank, 2003), giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn (BarNir và Watson, KSKD của TNVN. Do đó, những tác động nhằm nâng cao nhận thức kiểm soát hành vi của TN rất cần được quan tâm. 2011; và Shinnar và Giacomin, 2012). Điều này giúp củng cố thêm các lý thuyết liên quan đến nhân tố ảnh hưởng đến khởi sự kinh doanh; Thực tế cho thấy, nhận thức kiểm soát hành vi của TN xuất phát từ sự tự tin, và được trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết cũng như sự am hiểu về việc khởi sự. Những yếu tố này được tạo nên từ kinh nghiệm, trải nghiệm hoạt động KSKD - Đóng góp thứ ba của luận án là kiểm định một số biến mới trong bối cảnh mới là Việt Nam bao gồm: yếu tố thuộc về và từ thông qua hoạt động giáo dục KSKD. Vì vậy, việc thúc đẩy TNVN có động lực KSKD, tất yếu phải cải thiện môi bản thân, yếu tố liên quan đến giáo dục KSKD, yếu tố thuộc về môi trường (Hệ thống pháp luật, hỗ trợ từ chính phủ, truyền trường kinh doanh hiện tại, đặc biệt là tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho khởi nghiệp. Việc tạo dựng khung pháp lý thống thống kinh doanh của gia đình) đến dự định KSKD trong môi trường văn hóa, kinh tế, xã hội có nhiều nét đặc trưng như Việt nhất, đồng bộ, đặc biệt là xem xét việc xây dựng đạo luật dành riêng cho khởi nghiệp hoặc cho TN khởi nghiệp là điều cần Nam. Hay đánh giá so sánh dự định khởi sự của thanh niên (độ tuổi từ 18-30) ở Việt Nam cũng như các nghiên cứu so sánh thiết. giữa thanh niên ở thành thị với thanh niên ở nông thôn hoặc giữa sinh viên với những người đã tốt nghiệp;
- 13 - Đóng góp thứ tư của luận án là đưa ra một khung cho phát triển khởi sự kinh doanh với đối tượng là thanh niên Việt Nam. Qua đó, giúp các nhà hoạch định, ban bộ ngành liên quan và các doanh nghiệp có cơ sở để ban hành các chính sách và giải pháp hợp lý để đẩy mạnh hoạt động khởi sự kinh doanh từ đối tượng tiềm năng này. 5.3.2 Những hạn chế của luận án - Hạn chế thứ nhất của nghiên cứu là thực hiện điều tra dữ liệu chỉ tại một thời điểm. Trong khi sự ảnh hưởng của các biến đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên Việt Nam nên đo trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, những nghiên cứu tiếp theo nên kiểm định mối quan hệ này trong khoảng thời gian đủ lớn để có kết quả chính xác hơn. - Hạn chế thứ hai của nghiên cứu là các thang đo đều phụ thuộc rất lớn đến nhận thức của người điền dữ liệu vào phiếu điều tra. Vì vậy, các nghiên cứu kế thừa nên bổ sung thêm các dữ liệu định lượng và khách quan sẽ cho kết quả tốt hơn. - Cuối cùng, nghiên cứu này được thực hiện một số tỉnh trong cả nước. Để tăng sự chính xác nghiên cứu cần tăng mẫu điều tra về mặt phạm vi để tăng tính đại diện của thanh niên Việt Nam tại các vùng miền khác nhau. *** KẾT LUẬN Những phát hiện từ kết quả nghiên cứu luận án đã đóng góp những vấn đề về lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở kế thừa các nhân tố trong mô hình lý thuyết TPP và SEE, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu có ý nghĩa về các yếu tố ảnh hưởng đến dự định KSKD của thanh niên Việt Nam, từ đó chỉ ra vai trò của các yếu tố như: Thái độ đối với KSKD, Nhận thức kiểm soát hành vi, Kinh nghiệm KSKD và Nhu cầu thành tích ảnh hưởng đến dự định KSKD của TNVN. Ngoài ra, Luận án cũng đã chỉ ra mối liên hệ trung gian giữa các biến số trong mô hình nghiên cứu dự định KSKD của TNVN, nhất là vai trò của yếu tố giáo dục KSKD. Đây cũng là cơ sở để khuyến nghị các giải pháp khuyến khích TN KSKD. Việc hiểu rõ các nhân tố tác động đến dự định KSKD của TN là cơ sở để triển khai hiệu quả các chính sách khuyến khích thanh niên khởi nghiệp. Kết quả từ nghiên cứu này đồng thời cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách một cái nhìn thấu đáo về giáo dục KSKD để truyền cảm hứng cho TN KSKD. Kết quả nghiên cứu là kênh thông tin tham khảo hữu ích để các nhà hoạch định, ban bộ ngành liên quan triển khai hiệu quả các hoạt động đồng hành, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, nhất là trong việc ban hành các chính sách thúc đẩy hoạt động KSKD của TNVN.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn