Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kiến trúc: Nhận dạng di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội và giải pháp bảo tồn bền vững
lượt xem 7
download
Luận án nghiên cứu với mục tiêu nhận dạng, hệ thống hóa các hình thái kiến trúc thuộc địa Pháp trên địa bàn Hà Nội và nghiên cứu và đề xuất các giải pháp bảo tồn bền vững di sản kiến trúc thuộc địa Pháp. Mời các bạn cùng tham khảo luận án để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kiến trúc: Nhận dạng di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội và giải pháp bảo tồn bền vững
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Trường Đại học Xây dựng ------------ Trần Quốc Bảo NHẬN DẠNG DI SẢNKIẾN TRÚC THUỘC ĐỊA PHÁP Ở HÀ NỘI VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN BỀN VỮNG Chuyên ngành: KIẾN TRÚC Mã số: 62580102 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGS. TS. Doãn Minh Khôi TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội – Năm 2016
- Luận án được hoàn thiện tại trường Đại học Xây dựng Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Doãn Minh Khôi Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng luận án cấp ...........họp tại: Vào hồi ......giờ......Ngày ......tháng .......Năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại .............
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU • Lý do lựa chọn đề tài Trong 80 năm chiếm đóng và biến Hà Nội thành thủ đô Đông Dương thuộc Pháp, người Pháp cùng với người Việt Nam đã để lại một di sản kiến trúc thuộc địa có giá trị to lớn về các mặt lịch sử, văn hóa, xã hội và thẩm mỹ. Bộ phận di sản quý giá này đã góp phần tạo ra diện mạo đặc trưng của đô thị Hà Nội, đồng thời cũng là minh chứng cho lịch sử phát triển của thành phố. Sau nhiều năm, di sản kiến trúc thuộc địa Pháp (KTTĐP) đang bị xuống cấp theo thời gian, bị xâm hại, thậm chí bị biến mất. Điều này đã làm mất đi không chỉ những giá trị hữu hình mà cả những giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội. Những kinh nghiệm của quốc tế và Việt Nam cho thấy quá trình phát triển đô thị muốn trở thành thực sự bền vững thì phải gắn với quá trình bảo tồn những đặc trưng của đô thị trong đó có việc bảo tồn các di sản kiến trúc. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy các hoạt động bảo tồn thường thất bại khi xuất phát từ các cấp quản lý mà không được sự ủng hộ của toàn thể cộng đồng. Trong bối cảnh như đã phân tích nêu trên cho thấy đề tài “ Nhận dạng di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội và giải pháp bảo tồn bền vững” là thực sự cấp thiết, đáp ứng được các yêu cầu cấp bách của thực tế đòi hỏi sự đánh giá toàn diện về di sản KTTĐP và đề ra các giải pháp bảo tồn mang đến lợi ích cho cộng đồng, được toàn thể cộng đồng chấp nhận và ủng hộ. • Mục đích nghiên cứu Bảo tồn và Phát huy giá trị di sản KTTĐP ở Hà Nội. • Mục tiêu nghiên cứu Hai mục đích: Nhận dạng, hệ thống hóa các hình thái KTTĐP trên địa bàn Hà Nội và Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp bảo tồn bền vững (BTBV) di sản KTTĐP. • Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các công trình công cộng và nhà ở do các kiến trúc sư Pháp và Việt Nam thiết kế. Nghiên cứu mối quan hệ của các công trình này trong tổng thể ô phố, tuyến phố hay quần thể công trình di sản. Thời gian: Từ năm 1875 đến năm 1954. Địa điểm: Khu phố Pháp (KPP) của Hà Nội. • Nội dung nghiên cứu Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc ở Việt Nam và trên thế giới. Xây dựng các cơ sở khoa học cho việc nhận dạng và BTBV di sản KTTĐP. Nhận dạng và đánh giá di sản KTTĐP ở Hà Nội. Đề xuất các giải pháp BTBV di sản KTTĐP. • Phương pháp nghiên cứu Thu thập, phân tích các tài liệu liên quan. Điều tra, khảo sát tại hiện trường. Điều tra xã hội học về KTTĐP. Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, thiết lập các cơ sở khoa học. Đề xuất các giải pháp, nêu ví dụ để kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của đề tài. • Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Thiết lập các cơ sở khoa học cho việc nhận dạng và BTBV di sản kiến trúc. Xây dựng phương pháp tiếp cận khoa học trong đánh giá giá trị di sản theo hướng bảo tồn và phát huy giá trị trong đời sống đương đại. - Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá giá trị di sản KTTĐP ở Hà Nội. Đề xuất các giải pháp BTBV di sản KTTĐP. Góp phần phát huy giá trị di sản một cách hiệu quả và ứng xử phù hợp trên cơ sở BTBV. • Đóng góp mới của luận án Xây dựng các khái niệm và phương pháp tiếp cận mới đối với công tác bảo tồn KTTĐP, trong đó khái niệm bảo tồn được nhìn nhận toàn diện dưới góc độ bền vững. Nhận dạng các giá trị đặc trưng
- 2 của KTTĐP tại Hà nội. Xây dựng các quy trình áp dụng các nguyên tắc BTBV trong việc phân loại, đánh giá và đề xuất các giải pháp BTBV. • Cấu trúc luận án Cấu trúc của luận án gồm 3 phần: Phần Mở đầu; phần Nội dung gồm 3 chương: chương 1: Tổng quan về kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội, chương 2: Cơ sở khoa học để nhận dạng và bảo tồn bền vững kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội, chương 3: Đề xuất về nhận dạng và bảo tồn bền vững kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội; phần Kết luận - Kiến nghị. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC THUỘC ĐỊA PHÁP Ở HÀ NỘI VÀ THỰC TRẠNG BẢO TỒN 1.1. Một số khái niệm liên quan tới bảo tồn di sản kiến trúc Đề cập tới các khái niệm liên quan tới bảo tồn di sản kiến trúc trên cơ sở tham khảo các tài liệu trong nước và trên thế giới. 1.2. Khái niệm về kiến trúc thuộc địa và kiến trúc thuộc địa Pháp 1.2.1. Kiến trúc thuộc địa Kiến trúc thuộc địa là kiến trúc được hình thành ở các nước thuộc địa của các đế quốc châu Âu. Sự tiếp xúc với văn hóa châu Âu do quá trình mở rộng thuộc địa ảnh hưởng tới các truyền thống kiến trúc khác nhau, ở những nơi có sự tiếp xúc văn hóa mạnh mẽ đã hình thành một hình thức kiến trúc mới - kiến trúc thuộc địa. 1.2.2. Kiến trúc thuộc địa Pháp KTTĐP hình thành trên các lãnh thổ thuộc địa của Pháp, có sự tiếp xúc giữa văn hóa Pháp và văn hóa bản địa. KTTĐP nhằm mục đích tối thượng là phục vụ chính sách đô hộ của thực dân Pháp nên mang nặng tính thực dụng. Tuy nhiên ở những đô thị trung tâm như Hà Nội thì tính thực dụng có giảm bớt và các tính chất mang tính phô trương, hoa mỹ có phần nổi trội. 1.3. Tổng quan về di sản kiến trúc thuộc địa Pháp trên thế giới 1.3.1. Kiến trúc thuộc địa Pháp trên thế giới Tới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Pháp là nước có diện tích thuộc địa lớn thứ hai thế giới. Thuộc địa của Pháp nằm chủ yếu ở châu Phi, Trung Đông, Đông Nam Á và nhiều đảo và quần đảo. Do lãnh thổ thuộc địa Pháp rộng lớn và nằm ở các khu vực có văn hóa, khí hậu, truyền thống xây dựng và kiến trúc khác nhau nên hình thái KTTĐP rất phong phú. 1.3.2. Sự đa dạng của kiến trúc thuộc địa Pháp KTTĐP trước hết chịu ảnh hưởng của văn hóa, kiến trúc và công nghệ xây dựng của nước Pháp. Tuy nhiên, KTTĐP được hình thành ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới, các khu vực này có khí hậu, văn hóa, kiến trúc, vật liệu và kỹ thuật xây dựng cổ truyền rất khác nhau. Do vậy, ngoài những nét chung do ảnh hưởng từ chính quốc thì đều mang sắc thái riêng biệt và tạo ra sự đa dạng của KTTĐP ở các nước khác nhau trên thế giới. 1.4. Tổng quan về di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Việt nam KTTĐP xuất hiện và phát triển ở Việt Nam gắn liền với quá trình xâm lược và đô hộ của đế quốc Pháp. Hình thái KTTĐP ở các đô thị Việt Nam rất phong phú: kiến trúc Thực dân tiền kỳ mang tính duy lý; kiến trúc lấy cảm hứng từ kiến trúc dân gian các địa phương ở Pháp; kiến trúc theo phong cách Tân cổ điển Pháp; nhà thờ theo kiểu kiến trúc Neo Gothic ở Pháp; các phong cách kiến trúc mang tính hiện đại như Art Nouveau, Art Deco, Moderne; đặc biệt là phong cách kiến trúc Đông Dương - một phong cách kết hợp giữa kiến trúc Pháp và kiến trúc bản địa. 1.5. Tổng quan về di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội 1.5.1. Sơ lược quá trình hình thành Khu phố Pháp tại Hà Nội
- 3 Cấu trúc đô thị kiểu Pháp lần đầu tiên xuất hiện ở Hà Nội được thể hiện rõ ràng ở khu Nhượng địa, tại đây cũng hình thành tuyến phố đầu tiên của Hà Nội. Sau khi chiếm thành Hà Nội, khu vực phía trong thành được chia thành hai phần, phần phía đông dành cho các công trình quân sự, phần phía tây trở thành trung tâm hành chính của thủ đô Đông Dương. Đến năm 1945, KPP đã định hình về cơ bản và được chia thành 3 khu vực: khu trung tâm dành cho người Pháp, các khu phía bắc và phía nam dành cho tầng lớp trung lưu người Việt. 1.5.2. Tổng quan về di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội Dưới thời Pháp thuộc Hà Nội là thủ đô Đông Dương nên di sản KTTĐP ở đây có thể coi là “tấm gương” phản ánh KTTĐP ở Việt Nam với đầy đủ các thể loại, quy mô và hình thái kiến trúc. KTTĐP được xây dựng Hà Nội trong gần một thế kỷ đã để lại những dấu ấn mạnh mẽ cho thành phố này. Đến nay, các công trình KTTĐP vẫn là yếu tố quan trọng tạo thành KPP ở Hà Nội, và cùng với Khu phố cổ tạo thành khu đô thị trung tâm đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triện của thủ đô. 1.6. Thực trạng bảo tồn di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội 1.6.1. Thực trạng bảo tồn các công trình công cộng Nghiên cứu sinh đã tiến hành khảo sát lại tình trạng hiện nay của 71 công trình công cộng của 150 công trình được tuyển chọn của Dự án nghiên cứu Bảo tồn di sản kiến trúc Hà Nội của nhóm nghiên cứu hỗn hợp Việt - Nhật tiến hành năm 1994.Tiêu chí đánh giá trong đợt khảo sát này chủ yếu đề cập tới Mức độ bảo tồn: Loại 1: Những công trình được bảo tồn bài bản. Loại 2: Những công trình được sơn sửa mặt đứng, bỏ qua nhiều bộ phận quan trọng như bộ mái… Loại 3: Những công trình bị cải tạo tùy tiện hoặc tiếp tục để xuống cấp theo thời gian.Loại 4: Những công trình đã bị phá bỏ hoàn toàn. Bảng 1 cho chúng ta thấy được thực trạng bảo tồn các công trình công cộng ở Hà Nội. TT Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 1 Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% 2 13 18,2 35 49,8 11 15,5 11 15,5 Bảng 1.1: Số lượng và tỷ lệ các công trình kiến trúc công cộng được phân loại 1.6.2 Thực trạng bảo tồn biệt thự Để thấy được thực trạng bảo tồn các biệt thự trong di sản KTTĐP ở Hà Nội, luận án dựa trên cơ sở Dự án “Rà soát, phân loại, lập danh mục quỹ biệt thự trên địa bàn thành phố Hà Nội” của Viện Quy hoạch – Kiến trúc đô thị, trường Đại học Xây dựng, tiến hành năm 2011. Dự án đã đề ra 5 tiêu chí để đánh giá các biệt thự khảo sát. trên cơ sở các tiêu chí đánh giá, dự án phân loại biệt thự thành 4 loại, loại 1 là các biệt thự “giữ được tính nguyên bản và các đặc trưng về phong các kiến trúc”, loại 2 là các biệt thự “ít nhiều đã bị biến dạng hoặc hư hại”, loại 3 là các biệt thự “đã bị sửa chữa, lấn chiếm hoặc cải tạo một phần”, loại 4 là các biệt thự “đã bị phá bỏ, xây mới, hư hại nghiêm trọng hoặc đã biến dạng hoàn toàn”. Bảng 2 cho chúng ta thấy được thực trạng bảo tồn các biệt thự ở Hà Nội. TT Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 1 Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% 2 229 14,8 432 28,1 644 41,8 235 15,3 Bảng 1.2: Số lượng và tỷ lệ biệt thự được phân loại 1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Luận án đã liệt kê các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, trong đó có các vấn đề về quy hoạch Hà Nội thời Pháp thuộc, các xu hướng sáng tác và ảnh hưởng của các yếu tố bản địa tới KTTĐP, điều tra hiện trạng và kiến nghị các chiến lược, phương hướng bảo tồn KTTĐP ở Hà Nội.
- 4 1.8. Những vấn đề rút ra sau khi đánh giá tổng quan và những vấn đề luận án quan tâm giải quyết 1.8.1. Các vấn đề rút ra sau khi đánh giá tổng quan di sản kiến trúc thuộc địa Pháp và thực trạng bảo tồn Đã có nhiều nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài về di sản KTTĐP ở Hà Nội, các nghiên cứu này đã góp phần nâng cao nhận thức về giá trị di sản KTTĐP và góp phần bảo tồn di sản KTTĐP ở Hà Nội. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá toàn diện di sản KTTĐP ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Rất nhiều công trình di sản đã bị xuống cấp do không có kinh phí bảo tồn, nhiều công trình đã bị phá bỏ. Cần nghiên cứu xác định rõ giá trị của di sản KTTĐP không chỉ là là giá trị bản thân của công trình di sản (phần cứng) mà cả những giá trị tích tụ, bổ xung trong quá trình phát triển (phần mềm). 1.8.2. Những vấn đề luận án quan tâm giải quyết Làm rõ các khái niệm liên quan tới BTBV di sản kiến trúc. Nhận dạng và xác định đầy đủ các giá trị của di sản KTTĐP ở Hà Nội. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp BTBV di sản KTTĐP, trên cơ sở bảo tồn nhưng không cản trở quá trình phát triển mà còn đóng góp vào quá trình phát triển bền vững. Nghiên cứu quy trình áp dụng lồng ghép các giải pháp BTBV cho các đối tượng khác nhau của di sản KTTĐP ở Hà Nội. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ NHẬN DẠNG VÀ BẢO TỒN BỀN VỮNG KIẾN TRÚC THUỘC ĐỊA PHÁP Ở HÀ NỘI 2.1. Cơ sở nhận dạng kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội 2.1.1. Một số phong cách kiến trúc Pháp cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX • Một số phong cách kiến trúc Pháp cuối thế kỷ XIX a) Nhà ở phong cách truyền thống địa phương Pháp là quốc gia có sự khác biệt về mặt khí hậu rõ rệt giữa các vùng: Miền bắc nước Pháp ẩm ướt và mưa nhiều, miền trung nước Pháp tương đối lạnh, miền nam nước Pháp rất mát mẻ hầu như quanh năm. Kiến trúc nhà ở kiểu biệt thự dân gian các vùng khác nhau ở Pháp cũng có những đặc điểm riêng biệt về mặt hình thái kiến trúc nhằm thích ứng với khí hậu mỗi vùng. Biệt thự xây dựng cuối thế kỷ XIX mặc dù đã có biến đổi nhưng vẫn tuân thủ các phong cách truyền thống mang tính địa phương. b) Phong cách Tân cổ điển Kiến trúc Tân cổ điển Pháp thế kỷ XIX chịu ảnh hưởng mạnh của kiến trúc La Mã. Cấu trúc công trình với tính đăng đối nghiêm ngặt ở cả mặt bằng và mặt đứng, sử dụng nhiều các thức và yếu tố trang trí La Mã nhằm tạo ra sự oai nghiêm, tính hoành tráng, vẻ kỳ vĩ cho công trình. Bên cạnh đó, kiến trúc Tân cổ điển Pháp còn kế thừa, khai thác nhiều yếu tố của kiến trúc Cổ điển Pháp thế kỷ XVII – XVIII. c) Phong cách Chiết chung Chiết chung là một phong cách hòa trộn trong kiến trúc, người ta có thể thấy nhiều thức, nhiều chi tiết của các phong cách khác nhau trong một công trình theo phong cách này. Tuy nhiên sự phối hợp các phong cách khác nhau ở đây không tạo ra một sự lôn xộn, mà ngược lại đó là sự tổng hợp hài hòa của các thức, các mảng, các chi tiết… có khả năng tạo ấn tượng mạnh. d) Xu hướng Kỹ thuật mới Thế kỷ XIX đánh dấu sự phát triển vượt bậc về công nghiệp ở Pháp cùng với những thành tựu về kỹ thuật và các phát minh khoa học. Trong lĩnh vực xây dựng thì điều này thể hiện ở những loại hình kết cấu mới, trong đó kết cấu thép là đáng chú ý hơn cả. Những năm cuối thế kỷ XIX ở Pháp
- 5 đã xây dựng nhiều công trình kết cấu thép mang lại ấn tượng mạnh, trong đó tháp Eiffel đã trở thành biểu tượng của Paris, của nước Pháp. • Một số phong cách kiến trúc Pháp đầu thế kỷ XX a) Phong cách Art Nouveau Những công trình được sáng tác và thiết kế theo phong cách Art Nouveau luôn nổi bật với sự uyển chuyển, tinh tế nhưng cũng đầy mạnh mẽ. Các công trình kiến trúc Art Nouveau xuất hiện tại rất nhiều nơi ở Pháp đã cho thấy sự tiến bộ về công nghệ xây dựng thời kỳ bấy giờ, và sự phát triển trong việc sử dụng những vật liệu hiện đại, mang lại cho công trình vẻ thanh thoát, tinh tế hơn những công trình tuân theo các chuẩn mực thời kỳ trước. b) Phong cách Art Deco Mặc dù mang danh Art Deco và chịu nhiều ảnh hưởng từ các trào lưu kiến trúc trước đó, kiến trúc Art Deco không tự giới hạn mình vào các hình thức trang trí đơn thuần mà khẳng định tính tiên phong của mình bằng việc sử dụng những khối hình học cơ bản trong bố cục không gian. Những băng cửa rộng chạy theo chiều ngang hay chiều dọc trên các mặt đứng, kết hợp với các hình thức trang trí bằng thép uốn, kính màu, hình đắp nổi là những phương cách biểu hiện mới của Art Deco. c) Chủ nghĩa Công năng Chủ nghĩa Công năng nhấn mạnh sự hoàn thiện tổ chức công năng trong công trình, coi công năng là yếu tố chủ đạo, chi phối các giải pháp tổ chức không gian và hình thức của một công trình kiến trúc. Chủ nghĩa Công năng cũng chống lại việc sử dụng một hình thức có sẵn hay một phong cách nghệ thuật để tổ chức mặt bằng không gian, lên án việc sử dụng các yếu tố trang trí trên mặt đứng công trình. 2.1.2. Các đặc điểm cơ bản của kiến trúc truyền thống Việt Nam • Hệ thống kiến trúc mô đun hóa và di động Trong kiến trúc truyền thống Việt Nam, sự sắp đặt các không gian rất linh hoạt, chủ yếu lấy đơn vị cơ bản là gian để tổ hợp nên không gian của công trình. Kiến trúc truyền thống là kiến trúc không có bản vẽ, các quy định về kỹ thuật xây dựng, tương quan không gian, kích thước các cấu kiện của công trình đều được thể hiện trên cây thước tầm. Kiến trúc truyền thống phát triển trên cơ sở bộ kết cấu chịu lực hệ khung có thể tháo lắp, di chuyển dễ dàng. • Kiến trúc bền vững Khuôn viên một công trình kiến trúc truyền thống Việt Nam giống như một đơn vị cân bằng sinh thái. Xung quanh công trình được bao bọc bởi cây xanh, trong có nhiều loại cây có thể sử dụng làm vật liệu xây dựng. Phía trước công trình trong nhiều trường hợp là ao nước, vừa làm mát công trình vừa có thể nuôi cá làm thực phẩm. • Kiến trúc nhân văn và hướng nội Kiến trúc truyền thống Việt Nam chủ yếu phục vụ quảng đại quần chúng nhân dân lao động, do vậy đa phần đều có phong cách giản dị, khiêm tốn, nhẹ nhàng mà khoáng đạt, phản ánh đức tính chất phác, giản dị nhưng cũng rất rộng mở của con người Việt nam. Tỷ lệ trong kiến trúc truyền thống tương ứng với tầm vóc con người Việt Nam, tạo ra mối quan hệ hữu cơ giữa con người và kiến trúc. Kiến trúc truyền thống tập trung về khái niệm gian chái, do đó tính trang trí mặt ngoài không cầu kỳ mà chủ yếu tập trung cho không gian nội thất, nơi diễn ra các hoạt động gia đình hay cộng đồng. 2.1.3. Các yếu tố đặc trưng của kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội • Tính lịch sử Tính lịch sử đóng một vai trò quan trọng khi đánh giá giá trị các công trình KTTĐP xây dựng ở Hà nội. Nó khẳng định sự khác biệt đối với các công trình được xây dựng ở các thành phố khác ở
- 6 Việt nam, không chỉ vần đề niên đại, mà còn cả sự gắn liền với các sự kiện lịch sử với vai trò thủ đô và trung tâm Đông Dương của Hà nội. • Tính pha trộn, giao thoa văn hóa Đây là một đặc điểm biểu hiện sự chấp nhận các yếu tố du nhập từ kiến trúc Pháp và các kiến trúc các nước khác vào kiến trúc Việt ở những mức độ khác nhau, tùy theo sự tương tác văn hóa - xã hội giữa các dân tộc. Ở Hà nội sự pha trộn kiến trúc các thời kỳ, sự pha trộn kiến trúc Pháp - Việt, sự giao thoa văn hóa Đông - Tây được biểu hiện rõ ràng hơn so với các thành phố khác ở Việt nam. • Tính đáp ứng khí hậu Ngay từ khi đặt chân tới Hà Nội, người Pháp đã nhận thức được sự khác biệt giữa khí hậu nơi đây với khí hậu nước Pháp và các vùng thuộc địa khác, do vậy các công trình KTTĐP luôn chú trọng phù hợp với điều kiện khí hậu đặc trưng của Hà nội. • Tính đa dạng Đây là một đặc điểm thể hiện rõ ràng trong các công trình KTTĐP ở Hà nội, đa dạng về chức năng, về quy mô, về kiểu loại. Chính sự đa dạng này làm cho bộ mặt kiến trúc Hà Nội thời Pháp thuộc hết sức phong phú. • Tính trang trí Hình thức của các công trình KTTĐP ở Hà Nội không chỉ biểu hiện ở hình khối mà còn rất chú trọng tới các kiểu cách trang trí trong các chi tiết kiến trúc, biểu hiện sự trang trọng. Đó chính là đặc điểm nổi bật của KTTĐP ở Hà Nội. 2.1.4. Tiêu chí đánh giá kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội Trên cơ sở quan điểm xây dựng tiêu chí đánh giá KTTĐP, tham khảo các hệ thống tiêu chí xác định giá trị công trình di sản được thừa nhận rộng rãi trên thế giới và dựa trên các yếu tố đặc trưng của KTTĐP ở Hà Nội, tác giả kiến nghị một hệ thống tiêu chí gồm hai nhóm: Nhóm tiêu chí đánh giá giá trị bản thân công trình và nhóm tiêu chí đánh giá các yếu tố làm gia tăng giá trị công trình. Luận án cũng xây dựng thang điểm cho hệ thống tiêu chí dựa trên quan điểm đảm bảo phân loại các công trình KTTĐP trên cơ sở các văn bản pháp quy hiện hành, có khả năng phân loại các công trình KTTĐP thành các nhóm một cách rõ ràng, có cơ sở khoa học. 2.2. Các cơ sở bảo tồn bề vững kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội 2.2.1. Cơ sở lý luận a) Lý thuyết về tính Đa giá trị của di tích của A. Riegl (1903) Các giá trị của di tích được A. Riegl chia thành hai nhóm giá trị: Nhóm giá trị Hồi tưởng và nhóm giá trị Đương đại. Nhóm giá trị Hồi tưởng bao gồm giá trị về về niên đại, giá trị lịch sử và giá trị ký ức; nhóm giá trị Đương đại bao gồm giá trị sử dụng và giá trị thẩm mỹ. Trên cơ sở đặc tính của từng giá trị mà tác giả đưa ra nhiệm vụ và phương cách mà công tác bảo tồn cần tiến hành để giữ được đầy đủ các giá trị của di tích. b) Lý thuyết về sự Tương thích mục đích sử dụng của G. Giovannoni (1911) Ý tưởng chủ đạo của lý thuyết được tóm tắt trong hai nguyên tắc cơ bản dưới đây: - Từ bỏ xu hướng tạo lập một trung tâm duy nhất. - Sự tương thích các mục đích sử dụng (cũ và mới). Lý thuyết này có thể được sử dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các dự án bảo tồn và phát huy giá trị các đô thị có khu vực trung tậm lịch sử. c) Lý thuyết Phát huy giá trị di sản đô thị của F. Charbonneau (1993) Theo F. Charbonneau cần có 3 chính sách lớn về đô thị nhằm xây dựng lại và phát huy giá trị các khu phố lịch sử:
- 7 - Chính sách cải tạo đô thị nói chung với trung tâm mới giả định trước trong trung hạn, giãn dân ra các vùng ven đô. - Chính sách chỉnh trang các khu đô thị lịch sử và tạo ra hình thức đa trung tâm. - Chính sách phát triển các khu vực xa trung tâm để tránh việc khu trung tâm duy nhất biến thành nơi bảo tồn, bảo tàng hóa khu phố lịch sử. d) Lý thuyết Bảo tồn trong thay đổi của P. J. Larkham Larkham cho rằng công tác bảo tồn di sản đô thị dựa trên các nguyên tắc cơ bản: - Bảo tồn di sản đô thị gắn liền với quá trình thay đổi các đô thị lịch sử. - Bảo tồn di sản giống như một ngành công nghiệp văn hóa, đó là làm thế nào để lưu giữ di sản bằng các phương tiện kỹ thuật mới và phương cách tiếp cận mới. - Cần chú ý tới các vấn đề xã hội và kinh tế nhằm hỗ trợ công tác bảo tồn và quản lý sự thay đổi môi trường đô thị trong tương lai. e) Quan điểm của GS. Hoàng Đạo Kính về Bảo tồn và Phát triển Quan điểm của GS. Hoàng Đạo Kính về mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển được thể hiện trên hai nguyên tắc cơ bản: - Bảo tồn trong phát triển tiếp nối. - Bảo tồn và phát triển như quá trình liền mạch. 2.2.2. Cơ sở kinh nghiệm • Bảo tồn di sản kiến trúc và đô thị ở Phnom Penh, Campuchia Năm 1993, một dự án bảo tồn di sản KTTĐP ở quận Daun Penh đã được tiến hành dựa trên một thỏa thuận hợp tác giữa chính quyền thành phố Phnom Penh và Bộ Văn hóa Pháp cùng chính quyền thành phố Paris. Dựa trên những phân tích cụ thể về cấu trúc đô thị của khu phố, các hình thái kiến trúc cơ bản của thành phố, kích thước các ô phố, đặc trưng của các không gian công cộng, mật độ xây dựng và khoảng lùi của các tòa nhà, dự án đã đưa ra các quy tắc về bảo tồn và xây dựng mới ở quận này. • Bảo tồn di sản kiến trúc ở George Town, Malaisia Từ khi Penang đề cử George Town vào danh sách Di sản thế giới từ năm 2000, chính quyền thành phố đã ban hành Quy chế quản lý bảo tồn và đưa ra một danh sách các công trình cần bảo tồn đi kèm với các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt. Tuy nhiên chính quyền thành phố cũng cho phép tận dụng những công trình kiến trúc thuộc địa từng phục vụ cho bộ máy chính quyền ngày xưa, biến chúng thành khách sạn để phục vụ du khách. • Bảo tồn đô thị và di sản lịch sử - văn hóa ở Singapore Vào thập kỷ 1970 chứng kiến một sự thay đổi trong chính sách từ việc thay thế để phát triển sang bảo tồn để phát triển. URA, cơ quan quy hoạch của Singapore đã đưa ra các Hướng dẫn chi tiết cụ thể trong việc trùng tu các nhà ô phố và các công trình khác được đưa ra. Trong khuôn khổ của các hoạt động, các mô hình kinh doanh truyền thống được khuyến khích trong khu vực trung tâm. • Kinh nghiệm bảo tồn ở Quêbec, Canada Để bảo tồn và phát huy giá trị của hệ thống di sản ở thành phố cổ, chính quyền đã tiến hành đánh giá, xác định các khu vực và công trình di sản, đưa ra các tiêu chuẩn về bảo tồn quy hoạch không gian, cây xanh đô thị cùng các tiêu chuẩn đối với việc bảo vệ các di sản khảo cổ, định ra một quy trình phê duyệt các dự án can thiệp vào khu phố cổ và các công trình di sản. Ngoài ra còn có các chính sách hỗ trợ người dân bảo tồn công trình di sản là nơi ở của họ. 2.3. Đặc trưng Lịch sử - Văn hóa của Hà Nội 2.3.1. Hà Nội là một thành phố có lịch sử lâu đời
- 8 Khi người Pháp đô hộ thì thành phố đã có lịch sử hình thành và phát triển trên 800 năm, trong đó có nhiều năm là thủ đô của nước ta với các quốc hiệu khác nhau. Mặc dù chỉ kéo dài khoảng 80 năm nhưng đây là một thời kỳ lịch sử có nhiều biến đổi mạnh mẽ. Một bên là sự áp đặt ách thống trị của người Pháp, bên kia là cuộc đấu tranh của người Việt để dành độc lập cho dân tộc. Quá trình phát triển đô thị Hà Nội, các sự kiện lịch sử của đất nước, của dân tộc và của Hà Nội cần được lưu giữ bằng nhiều hình thức cho các thế hệ hiện tại và tương lai hiểu rõ và tự hào. Một phương cách lưu giữ và giới thiệu hiệu quả chính là việc bảo tồn các di sản lịch sử - văn hóa trong đó có việc bảo tồn các di sản kiến trúc và đô thị. 2.3.2. Giao thoa văn hóa Việt - Pháp là một nét đặc trưng của kiến trúc thuộc địa ở Hà Nội Nét văn hóa Hà nội mang đậm truyền thống văn minh lúa nước của dân tộc Việt tại vùng đồng bằng Bắc Bộ. Tuy nhiên trong thời kỳ đô hộ của người Pháp, văn hóa Hà Nội đã có sự biến đổi nhất định, đặc biệt là sự giao thoa giữa văn hóa Việt - Pháp đã tạo ra một nền văn hóa mới đặc trưng cho đô thị Hà Nội. Bảo tồn nhà ở và các công trình văn hóa thời Pháp thuộc chính là giữ cho thế hệ hiện tại và tương lai thấy được những đặc trưng văn hóa của thời kỳ này. 2.4. Cơ sở Kinh tế - Xã hội 2.4.1. Những biến đổi Xã hội thời kỳ Pháp thuộc Dưới thời Pháp thuộc, cùng với sự phát triển kinh tế và mở mang đô thị, tình hình xã hội Hà Nội cũng có những biến động lớn. Sự biến đổi về mặt xã hội thời Pháp thuộc được thể hiện ở phương diện kiến trúc với việc hình thành các công trình hạ tầng đô thị mới, các nhà máy, xí nghiệp, cửa hàng, trụ sở công ty, các hình thức nhà ở dành cho các tầng lớp dân cư đô thị khác nhau. Bảo tồn các thể loại công trình nêu trên cũng làm cho thế hệ hiện tại và tương lai thấy được những đặc trưng xã hội của thời kỳ Pháp thuộc. 2.4.2. Hoạt động kinh tế thời kỳ Pháp thuộc Ngay sau khi ổn định chế độ thưc dân ở Việt Nam, Lào và Campuchia; chính quyền thực dân tập trung nỗ lực xây dựng và mở rộng Hà Nội với ý đồ biến nơi đây thành thủ đô của Liên bang Đông Dương thuộc Pháp, do vậy tiến trình thay đổi bộ mặt kinh tế Hà Nội diễn ra rất mạnh mẽ. Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế Hà Nội thời kỳ Pháp thuộc để lại rất nhiều dấu ấn trong kiến trúc thể hiện ở các công trình trụ sở các ngân hàng và công ty, các xí nghiệp công nghiệp… Nhiều công trình trong số đó vẫn đang đóng góp đáng kể vào bộ mặt kiến trúc KPP. 2.4.3. Kế hoạch tăng trưởng kinh tế Hà nội Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nơi cung cấp các dịch vụ cao cấp, là trung tâm công nghệ cao, trung tâm giao dịch quốc tế, đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia. Đây là cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với công tác bảo tồn bền vững di sản kiến trúc: nếu có những chính sách và giải pháp hợp lý, sự phát triển kinh tế sẽ góp phần bảo tồn di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội. 2.4.4. Bản chất kinh tế của công trình di sản Phần lớn các công trình di sản KTTĐP hiện nay ở Hà Nội được coi là những bất động sản có giá trị cao bởi tính quý hiếm của công trình, bởi giá trị về mặt niên đại, đặc biệt là những công trình ở các khu vực có nhiều khách du lịch, các khu buôn bán sầm uất, những công trình ở các vị trí đắc địa về địa lý - kinh tế đô thị. Những giá trị về mặt kinh tế này đem đến những thách thức cho công tác BTBV công trình di sản. 2.5. Điều tra xã hội học về vấn đề bảo tồn di sản kiến trúc thuộc địa Pháp 2.5.1. Mục đích, nội dung, đối tượng điều tra
- 9 - Mục đích điều tra là để tìm hiểu sự biến đổi chức năng công trình di sản, đánh giá của người dân về giá trị di sản KTTĐP, hiện trạng công trình di sản và nguyện vọng của người sử dụng về việc bảo tồn di sản KTTĐP. - Nội dung điều tra gồm 3 phần: Thông tin về người được phỏng vấn, về công trình di sản, về ý kiến của người được phỏng vấn. 2.5.2. Thời gian và phương pháp điều tra Thời gian điều tra được tiến hành vào tháng 10 năm 2015. Người điều tra: Tác giả và một số sinh viên năm thứ 5 ngành Kiến trúc, Đại học Xây dựng đã học chuyên đề Kiến trúc và Quy hoạch Hà Nội thời Pháp thuộc. Cách thức điều tra: Phỏng vấn trực tiếp người được điều tra theo bộ câu hỏi trong phiếu điều tra. 2.5.3. Kết quả điều tra Kết quả điều tra cho thấy: Toàn bộ nhà công cộng được điều tra vẫn giữ được chức năng cơ bản là nhà công cộng mặc dù có những sự thay đổi. Có tới 20% số biệt thự đã biến đổi chức năng thành nhà công cộng. Số biệt thự còn giữ được kiến trúc ban đầu tương đối nhỏ, các công trình còn lại đều đã bị cơi nới hoặcbiến dạng hoàn toàn. Phần lớn người dân đều đánh giá cao giá trị di sản KTTĐP ở Hà Nội. Đa phần người được phỏng vấn cho rằng chỉ cần bảo tồn kiến trúc công trình hay phần bên ngoài công trình, nội thất nên được cải tạo để phù hợp chức năng sử dụng mới. 2.6. Điều kiện tự nhiên 2.6.1. Khí hậu Hà Nội Khí hậu Hà Nội là khí hậu nhiệt đới ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa về đầu mùa và có mưa phùn về nửa cuối mùa. Với đặc điểm khí hậu như vậy, các công trình KTTĐP đã chú ý tới vấn đề che nắng, cách nhiệt, thông gió về mùa hè, tránh gió lạnh mùa đông, tận dụng ánh sáng tự nhiên nên đã đem lại tiện nghi sinh khí hậu cho người sử dụng công trình. 2.6.2. Địa hình, mặt nước và cây xanh Hà Nội Địa hình các quận nội thành Hà Nội tương đối bằng phẳng, có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Hà Nội là thành phố có nhiều sông, hồ, cây xanh. Cây xanh, mặt nước của đô thị Hà Nội dưới thời Pháp thuộc được quy hoạch và xây dựng một cách quy củ theo chủ thuyết “thành phố vườn”. 2.6.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến bảo tồn bền vững di sản kiến trúc thuộc địa Pháp • Tác động tích cực của điều kiện tự nhiên đến công tác bảo tồn Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của Hà Nội giúp cho việc bảo tồn hệ thống công viên, vườn hoa thời Pháp thuộc, hệ thống cây xanh đường phố và trong khuôn viên các công trình kiến trúc thuộc địa Pháp được dễ dàng. Lượng mưa trung bình năm lớn của Hà Nội giúp bảo tồn và cải tạo hệ thống hồ nước đã hình thành từ thời thuộc địa được dễ dàng. • Tác động tiêu cực của điều kiện tự nhiên đến công tác bảo tồn Độ ẩm cao và lượng mưa trung bình năm lớn dễ dẫn đến việc hư hỏng các bộ phận kết cấu công trình, làm cho các công trình này nhanh chóng xuống cấp theo thời gian. Thời tiết mưa bão về mùa hè ở Hà Nội làm cho hệ thống cây xanh công viên, cây xanh đường phố dễ bị hư hỏng. 2.7. Cơ sở Pháp lý 2.7.1. Các cơ sở pháp lý về bảo tồn di sản kiến trúc - đô thị quốc tế • Hiến chương Athens (1931) Hiến chương Athens bao gồm các nguyên tắc và giải pháp liên quan đến vấn đề khai quật khảo cổ và phục chế, mối quan tâm tập chung vào các công trình di sản ở châu Âu. Các nguyên tắc và giải pháp nêu ra không chỉ dừng lại ở việc can thiệp vào các công trình lịch sử mà còn quan tâm đến các vùng bảo tồn.
- 10 • Hiến chương Venise (1964) Hiến chương là công cụ quan trọng để kiểm soát công tác bảo tồn, phục chế, nhấn mạnh tính quan trọng của địa điểm, tôn trọng tính nguyên gốc và đặc tính của công trình lịch sử qua các thời kỳ, nhấn mạnh giá trị thẩm mỹ và giá trị lịch sử của di sản, mở rộng quan niệm về di sản. • Hiến chương Burra (1979) Hiến chương đã chỉ ra đặc trưng của một địa điểm không chỉ đơn thuần là cấu trúc vật chất mà còn phụ thuộc vào bối cảnh, môi trường xung quanh và các yếu tố phi vật thể khác, nhấn mạnh vấn đề quy hoạch bảo tồn. • Hiến chương Florence (1981) Hiến chương được xây dựng để bảo tồn các hoa viên lịch sử và đã được ICOMOS đăng ký vào hồ sơ văn kiện ngày 15 tháng 12 năm 1982 như một phụ lục của Hiến chương Venise về lĩnh vực bảo tồn hoa viên lịch sử. • Hiến chương Washington (1987) Hiến chương quan tâm tới các khu vực đô thị lịch sử, bao gồm các thành phố, thị xã, các trung tâm hoặc khu phố lịch sử cùng với môi trường tự nhiên và nhân tạo của chúng, xác định các nguyên tắc, mục tiêu và các phương pháp bảo vệ các thành phố và khu đô thị lịch sử. • Văn kiện Nara (1994) Văn kiện gồm hai phần: Tính đa dạng của văn hóa và tính đa dạng của di sản; Giá trị và tính xác thực. Văn kiện phản ánh một thực tế là học thuyết bảo tồn đã chuyển từ cách tiếp cận lấy Châu Âu làm trung tâm sang luận điểm công nhận sự khác biệt tương đối về văn hóa. • Nghị định thư Hội An (2003) Hội nghị đã phê chuẩn Nghị định thư Hội An với các nguyên tắc cơ bản: Bảo tồn các khu phố lịch sử Châu Á với sự tham gia của cộng đồng, cân bằng giữa phát triển du lịch và bảo tồn, đối phó với các nguy cơ bằng quy hoạch di sản và quy hoạch bảo tồn đô thị. • Tuyên bố Hà Nội (2009) Nội dung của Tuyên bố tập trung vào vai trò, trách nhiệm của các thành viên, các quốc gia tham gia diễn đàn UNESCO nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về các vấn đề bảo tồn. Tuyên bố cũng đặc biệt nhấn mạnh tới giá trị của các di sản văn hóa của Hà Nội và việc bảo vệ và nâng cấp các di sản ở đây. 2.7.2. Các cơ sở pháp lý về bảo tồn di sản kiến trúc - đô thị ở Việt Nam • Luật Di sản Văn hóa Luật Di sản Văn hóa quy định rõ các tiêu chí công nhận Di tích lịch sử - văn hóa và phân cấp Di tích lịch sử - văn hóa căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học của di tích. Luật cũng quy định khu vực bảo tồn di tích, quy định tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích có trách nhiệm bảo vệ di tích đó. Việc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải được xây dựng thành dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải bảo đảm giữ gìn tối đa những yếu tố nguyên gốc của di tích. • Luật Thủ đô Điều 11 của bộ luật quy định việc bảo tồn và phát triển văn hóa Thủ đô phải bảo đảm tiêu biểu cho bản sắc văn hóa dân tộc, phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ đô và của dân tộc. Luật cũng quy định các khu vực, di tích và di sản văn hóa phải được tập trung nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, trong đó có Khu phố cũ, biệt thự cũ và các công trình kiến trúc khác xây dựng trước năm 1954. • Luật Xây dựng
- 11 Trong Luật Xây dựng có một số điểm liên quan tới công tác bảo tồn di sản như nghiêm cấm xây dựng trong các khu di tích lịch sử - văn hóa, yêu cầu bảo vệ di sản văn hóa, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. Luật Xây dựng cũng yêu cầu lập danh mục, đề xuất biện pháp cải tạo cho những công trình cần giữ lại trong các khu vực quy hoạch cải tạo. • Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng và Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng Trong các nghị định này có đề cập tới việc quy hoạch và quản lý các khu vực bảo tồn trên cả ba phương diện: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị. Nghị định cũng yêu cầu xác định các khu vực bảo tồn, xác định danh mục và quy định về bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa… • Quyết định 05/2003/QĐ-BVHTT về Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh Quyết định đề cập tới Mục đích của hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử-văn hoá,danh lam thắng cảnh; các Nguyên tắc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích; Hồ sơ và điều kiện lập thiết kế kỹ thuật bảo quản, tu bổ vàphục hồi di tích; Quy trình và giới hạn tu sửa cấp thiết di tích. Các quy định về thi công bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích. • Thông tư 38/2009/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị Thông tư quy định các Nguyên tắc chung trong quản lý sử dụng nhà biệt thự; trách nhiệm của các cơ quan quản lý, chủ sở hữu, người sử dụng nhà biệt thự; các hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà biệt thự. Bảo trì, cải tạo và xây dựng lại nhà biệt thự; quản lý hồ sơ biệt thự. • Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà Nội Quy chế nhấn mạnh tới việc ưu tiên phát triển các công trình văn hóa, dịch vụ du lịch, văn phòng làm việc cao cấp… và các chức năng công cộng, dịch vụ, cây xanh, đồng thời hạn chế xây dựng thêm công trình nhà ở, trừ trường hợp cải tạo, chỉnh trang hoặc xây dựng lại đế phục vụ nhu cầu tái định cư tại chỗ hoặc trường hợp xử lý nhà nguy hiếm có nguy cơ sập đổ; hạn chế tối đa xây dựng mới công trình nhà ở cao tầng làm tăng quy mô dân số khu phố cũ. • Nhận xét về hệ thống văn bản pháp lý về bảo tồn di sản ở Việt Nam Về cơ bản, ở Việt Nam hiện nay đã có một hệ thống các Luật và văn bản dưới luật liên quan tới bảo tồn di sản kiến trúc và đô thị, tạo điều kiện cho công tác bảo tồn có được những cơ sở pháp lý vững vàng hơn. Tuy nhiên các Luật và văn bản dưới luật của Việt Nam có liên quan tới bảo tồn di sản kiến trúc hiện nay còn tập trung vào công tác trùng tu, phục chế, bảo tồn nguyên trạng mà chưa chú ý đến việc bảo tồn gắn với khai thác di sản, bảo tồn trong quá trình phát triển đô thị bền vững. Chưa có các quy chế rõ ràng về các tổ chức tư vấn hoặc tổ chức thi công được phép tham gia quá trình bảo tồn. Chưa có các quy chế về sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo tồn. CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VỀ NHẬN DẠNG VÀ BẢO TỒN BỀN VỮNG KIẾN TRÚC THUỘC ĐỊA PHÁP Ở HÀ NỘI 3.1. Nhận dạng kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội 3.1.1. Nhận dạng kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội qua thể loại kiến trúc • Các thể loại kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội - Các công trình hành chính và quân sự - Các công trình giáo dục và đào tạo - Các công trình y tế và văn hóa - Các công trình thương mại, dịch vụ và du lịch - Các công trình công nghiệp và giao thông - Nhà thờ Thiên chúa giáo
- 12 - Chung cư - Biệt thự • Nhận dạng đặc điểm kiến trúc thuộc địa Pháp - Đặc điểm các công trình hành chính và quân sự Bảng 3.1: Đặc điểm chung các công trình hành chính và quân sự - Một hệ thống hoàn chỉnh CÔNG NĂNG - Tổ chức công năng kiểu Pháp - Hành lang bao quanh MẶT BẰNG - Hành lang bên - Phòng phục vụ bao quanh không gian trung tâm. - Thực dân tiền kỳ PHONG CÁCH - Tân Cổ Điển - Công trình hành chính: quy mô lớn QUY MÔ - Công trình quân sự: quy mô vừa và nhỏ - Đặc điểm các công trình giáo dục, đào tạo Bảng 3.2: Đặc điểm chung các công trình giáo dục và đào tạo DÀNH CHO NGƯỜ PHÁP DÀNH CHO NGƯỜI VIỆT CÔNG NĂNG Công năng hoàn chỉnh Công năng đơn giản. - Công trình tập trung - Công trình phân tán MẶT BẰNG - Hành lang bao quanh. - Hành lang bên - Hành lang hai phía. Địa phương Pháp kết hợp Địa phương Pháp PHONG CÁCH Tân Cổ Điển Quy mô lớn Quy mô vừa và nhỏ QUY MÔ - Đặc điểm các công trình y tế và văn hóa Bảng 3.3: Đặc điểm chung các công trình y tế và văn hóa DÀNH CHO NGƯỜI PHÁP DÀNH CHO NGƯỜI VIỆT - Các khu vực chức năng hoàn - Các khu vực chức năng không hoàn CÔNG NĂNG chỉnh chỉnh - Mức độ tiện nghi cao - Mức độ tiện nghi thấp. Mặt bằng phân tán có hành lang Mặt bằng phân tán, thậm chí trên các MẶT BẰNG cầu nối các tòa nhà. khu đất khác nhau. - Thực dân tiền kỳ - Thực dân tiền kỳ PHONG CÁCH - Tân Cổ Điển. - Art Deco - Art Deco QUY MÔ Quy mô lớn Quy mô vừa và nhỏ - Đặc điểm các công trình thương mại, dịch vụ và du lịch Bảng 3.4: Đặc điểm chung các công trình thương mại, dịch vụ và du lịch CÔNG NĂNG - Tổ chức công năng kiểu Pháp - Hành lang bao quanh MẶT BẰNG - Hành lang bên - Tân Cổ Điển PHONG CÁCH - Art Deco QUY MÔ Đa dạng về quy mô - Đặc điểm các công trình công nghiệp và giao thông
- 13 Bảng 3.5: Đặc điểm chung các công trình công nghiệp và giao thông CÔNG NĂNG - Tổ chức công năng kiểu Pháp - Hành lang giữa (Nhà điều hành) MẶT BẰNG - Hành lang bên (Nhà điều hành) - Không gian lớn (Nhà sản xuất) - Địa phương Pháp (Nhà điều hành) PHONG CÁCH - Tân Cổ Điển (Nhà điều hành) - Art Deco (Nhà điều hành) QUY MÔ Đa dạng về quy mô - Đặc điểm nhà thờ Thiên chúa giáo Bảng 3.6: Đặc điểm chung các nhà thờ Thiên chúa giáo CÔNG NĂNG Tổ chức công năng kiểu nhà thờ Châu Âu - Mặt bằng chữ thập MẶT BẰNG - Mặt bằng Basilica - Neo Gothic PHONG CÁCH - Neo Roman - Đông Dương QUY MÔ Đa dạng về quy mô - Đặc điểm chung cư Bảng 3.7: Đặc điểm chung các chung cư DÀNH CHO NGƯỜI PHÁP DÀNH CHO NGƯỜI VIỆT - Công năng hoàn chỉnh - Công năng đơn giản CÔNG NĂNG - Mức độ tiện nghi cao - Mức độ tiện nghi thấp - Hành lang giữa - Hành lang bên MẶT BẰNG - Khu vệ sinh cho từng phòng ở - Khu vệ sinh chung cho toàn nhà hoặc từng tầng PHONG CÁCH Đông Dương Art Deco QUY MÔ Quy mô trung bình và nhỏ Quy mô trung bình - Đặc điểm biệt thự Bảng 3.8: Đặc điểm chung các biệt thự DÀNH CHO NGƯỜI PHÁP DÀNH CHO NGƯỜI VIỆT - Chức năng hoàn chình - Chức năng không hoàn chỉnh. CÔNG NĂNG - Điều kiện tiện nghi cao. - Điều kiện tiện nghi trung bình MẶT BẰNG Mặt bằng tập trung Mặt bằng phân tán - Thực dân tiền kỳ - Thực dân tiền kỳ PHONG CÁCH - Tân Cổ Điển - Art Deco - Art Deco QUY MÔ Quy mô lớn và trung bình Quy mô trung bình và nhỏ 3.1.2. Nhận dạng kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội qua phong cách sáng tác • Nhận dạng phong cách thông qua các bộ phận công trình Bảng 3.9: Nhận dạng phong cách kiến trúc thuộc địa Pháp thông qua các bộ phận công trình BỘ PHẬN MẶT MẶT TƯỜNG, CỘT, BẰNG ĐỨNG CUỐN MÁI CỬA TRANG TRÍ PHONG CÁCH TIỀN -Hình chữ -Đơn giản -Tường gạch bổ -Mái dốc lớp -Cửa cuốn -Đắp vữa tạo THỰC nhật. -Cuốm vòm trụ ngói hoặc tôn vòm mạch ngang DÂN -Hành lang liên tục. -Cuốn vòm -Đỉnh mái có cửa -Hai lớp kính -Đắp phào đơn bao quanh. thông gió. chớp. giản
- 14 ĐỊA -Hành lang -Đăng đối -Tường gạch dày -Mái dốc đa -Cửa chữ nhật -Hình đắp nối PHƯƠNG bên. -Tự do -Cuốn vòm ở các hướng lợp ngói -Cửa cuốn có dạng hoa lá PHÁP -Hành lang trường học -Công xôn đỡ vòm cách điệu bên. mái bằng gỗ, -Hai lớp kính -Công xôn -Hành lang trang trí cầu kỳ. chớp chạm khắc, tạo trung tâm. -Trang trí đơn hình đẹp. giản. TÂN CỔ -Đăng đối. Đăng đối -Tường gạch dày -Mái dốc đa -Cửa cuốn -Sử dụng các ĐIỂN -Hành lang nghiêm -Cột giả mô hướng lợp ngói vòm ở tầng thức và họa tiết bao quanh. ngặt phỏng các thức -Mái Mausard một, cửa chữ Hy La cổ đại -Paladio Hy La cổ đại -Diềm mái trang nhật ở tầng -Fronton được -Cuốn vòm ở trí cầu kỳ trên sử dụng rộng tầng một. -Trang trí rất rãi ở các lối vào cầu kỳ chính. ART -Tự do -Tự do -Tường gạch dày - Mái sảnh khung - Cửa bán - Các hình thức NOUVEAU - Cột thép, thép kim loại, lắp kính nguyệt trang trí bằng uốn trang trí đầu -Trang trí rất sắt uốn phù cột cầu kỳ điêu đắp nổi mô phỏng thiên nhiên ART -Hành Lang - Đăng đối -Tường gạch dày -Mái bằng là chủ -Cửa chữ nhật -Hoa văn đắp DECO bên. -Tự do -Cột bê tông cốt yếu -Hoa sắt trang nối hình hoa lá -Hành lang thép -Mái ngói ở một trí & bảo vệ cách điệu giữa. số nhỏ biệt thự phần kính. -Các hình thức -Tự do -Sê nô bê tông trang trí bằng cốt thép. sắt uốn -Dàn hoa BTCT. ĐÔNG -Hành lang - Đăng đối -Tường gạch dày -Mái dốc đa -Cửa chữ nhật -Trang trí mặt DƯƠNG bên. -Tự do -Cột bê tông cốt hướng lợp ngói có gờ phía tường, đỉnh và -Hành lang thép -Công xôn đỡ dưới hoặc gờ các góc mái giữa. -Cuốn vòm trang mái kiểu thuần bao quanh bằng các họa Không gian trí việt hoặc Hoa- -Trang trí tiết thuần Việt thông Việt. bằng họa tiết hoặc Hoa-Việt. phòng. thuần Việt. PHÁP -Hình chữ -Đăng đối -Tường gạch dày -Mái dốc đa -Cửa chữ nhật -Trang trí mặt HOA nhật. -Cột theo thức hướng lợp ngói -Cửa cuốn tường đỉnh và -Hành lang Trung Hoa cổ ống vòm các góc mái trước. -Cuốn vòm trang -Công xôn đỡ -Trang trí bằng các họa trí. mái kiểu Trung bằng họa tiết tiết Trung Hoa Hoa cổ. Trung Hoa cổ. cổ NEO -Hình chữ Đăng đối -Tường gạch dày -Mái có độ dốc -Cửa cuốn -Cửa sổ hoa GOTHIC thập. nghiêm -Bổ trụ ở mặt bên lớn lợp ngói nhọn hồng -Basilica ngặt -Cuốn nhọn sử -Mái được che -Trang trí -Tượng chúa dụng rộng rãi. bởi mảng tường bằng kính Giê-su thánh tam giác có thánh màu. giá. giá ở mặt trước • Nhận dạng phong cách kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội - Phong cách Tiền thực dân - Phong cách Địa phương Pháp - Phong cách Tân cổ điển - Phong cách Art Nouveau - Phong các Art Deco - Phong cách Đông Dương - Phong cách Pháp - Hoa - Phong cách Neo-Gothic • Phong cách một số công trình kiến trúc thuộc địa Pháp tiêu biểu - Các công trình hành chính và quân sự
- 15 Bảng 3.10: Nhận dạng phong cách một số công trình hành chính và quân sự tiêu biểu TT Công trình Công năng hiện nay Địa chỉ hiện nay Phong cách 1 Dinh Toàn quyền Đông Văn phòng Hùng Vương Tân cổ điển Dương Chủ tịch nước (Phục Hưng) 2 Dinh Thống sứ Nhà khách 12 Ngô Quyền Tân cổ điển Bắc Kỳ chính phủ (Cổ điển Pháp) 3 Doanh trại Bảo tàng Quân sự Việt Nam 28A Điện Biên Phủ Thực dân tiền kỳ lính Pháp trong thành cổ - Các công trình giáo dục và đào tạo Bảng 3.11: Nhận dạng phong cách một số công trình giáo dục và đào tạo tiêu biểu TT Công trình Công năng hiện nay Địa chỉ hiện nay Phong cách Trường THPT 47 Lý Thường Kiệt 1 Trường Puginier Thực dân tiền kỳ Việt Đức 2 Trường Trung học Bảo hộ Trường THPT 10 Thụy Khê Địa phương Pháp Chu Văn An 3 Trường Grande Lycée Ban Đối ngoại trung ương 1C Hoàng Văn Thụ Địa phương Pháp Albert Saraut Đảng và Tân cổ điển - Các công trình y tế và văn hóa Bảng 3.12: Nhận dạng phong cách một số công trình y tế và văn hóa tiêu biểu TT Công trình Công năng hiện nay Địa chỉ hiện nay Phong cách 1 Bệnh viện Lanessan Bệnh viện Trung ương 1 Trần Hưng Đạo Thực dân tiền kỳ Quân đội 108 2 Bệnh viện Bệnh viện 12 Phủ Doãn Địa phương Pháp Bản xứ Việt-Đức 3 Nhà hát Nhà hát lớn Tân cổ điển 1 Tràng Tiền thành phố Hà Nội (Triết chung) - Các công trình thương mại, dịch vụ và du lịch Bảng 3.13: Nhận dạng phong cách một số công trình thương mại, dịch vụ và du lịch tiêu biểu TT Công trình Công năng hiện nay Địa chỉ hiện nay Phong cách 1 Công ty hỏa xa Đông Tổng 15liên đoàn Lao động 82 Trần Hưng Đạo Tân cổ điển Dương-Vân Nam Việt Nam (Cổ điển Pháp) 2 Công ty Shell Bộ Khoa học và Công nghệ Trần Hưng Đạo Art Deco 3 Chợ Đồng Xuân Chợ Đồng Xuân Phố Đồng Xuân Tân cổ điển (Nhiệt đới hóa) - Các công trình công nghiệp và giao thông Bảng 3.14: Nhận dạng phong cách một số công trình công nghiệp và giao thông tiêu biểu TT Công trình Công năng hiện nay Địa chỉ hiện nay Phong cách 1 Nhà máy in Viễn Đông Trung tâm 24 Tràng Tiền Art Deco Văn hóa Pháp (Nhà điều hành) 2 Nhà máy Nhà máy in 67 Phó Đức Chính Tân cổ điển
- 16 Thuốc lá Hà Nội (Nhà điều hành) 3 Ga Hà Nội Ga Hà Nội 120 Lê Duẩn Tân cổ điển - Nhà thờ Thiên chúa giáo Bảng 3.15: Nhận dạng phong cách một số nhà thờ Thiên chúa giáo tiêu biểu TT Công trình Công năng hiện nay Địa chỉ hiện nay Phong cách 1 Nhà thờ Saint Joseph Nhà thờ lớn 40 Nhà Chung Neo Gothic 2 Nhà thờ Cửa Bắc Nhà thờ Cửa Bắc 27 Nguyễn Biểu Đông Dương 3 Nhà thờ Nhà thờ 21 Hàm Long Neo Gothic Hàm Long Hàm Long - Chung cư Bảng 3.15: Nhận dạng phong cách một số chung cư tiêu biểu TT Công trình Công năng hiện nay Địa chỉ hiện nay Phong cách 1 Chung cư 4 Lý Nam Đế Toà soạn báo 4 Lý Nam Đế Đông Dương Văn nghệ Quân đội 2 Chung cư 36 Trần Phú Tổng cục 36 Trần Phú Đông Dương Thể dục Thể thao 3 Chung cư 17 Yết Kiêu Nhà ở tập thể 17 Yết Kiêu Art Deco - Biệt thự Bảng 3.16: Nhận dạng phong cách một số biệt thự tiêu biểu TT Công trình Công năng hiện nay Địa chỉ hiện nay Phong cách 1 Nhà riêng Chánh mật thám Nhà riêng đại sứ Nam Phi 154 Quán Thánh Địa phương Đông Dương (miền bắc Pháp) 2 Biệt thự 4 Lê Hồng Phong Đại sứ quán Tây Ban Nha 4 Lê Hồng Phong Địa phương (miền trung Pháp) 3 Biệt thự 19 Điện Biên Phủ Đại sứ quán Đan Mạch 19 Điện Biên Phủ Tân cổ điển 3.1.3. Các công trình công cộng và chung cư thuộc địa Pháp tiêu biểu ở Hà Nội • Tiêu chí lựa chọn - Giá trị lịch sử - Giá trị xã hội - văn hóa - Giá trị kiến trúc • Các công trình được lựa chọn Hầu hết các công trình lựa chọn là các công trình công cộng do các công trình này đều đáp ứng phần lớn các tiêu chí đã đề ra. Số lượng chung cư được lựa chọn không nhiều do số lượng đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đã đề ra không lớn. 3.2.1. Đề xuất phân cấp giá trị các công trình kiến trúc thuộc địa Pháp + Nhóm 1: Các công trình có giá trị đặc biệt + Nhóm 2: Các công trình có giá trị cao + Nhóm 3: Các công trình có giá trị trung bình 3.2.2. Đề xuất mức độ bảo tồn với các nhóm công trình kiến trúc thuộc địa Pháp + Mức độ bảo tồn 1: Các công trình có giá trị đặc biệt
- 17 + Mức độ bảo tồn 2: Các công trình có giá trị cao + Mức độ bảo tồn 3: Các công trình có giá trị trung bình 3.2.3. Đánh giá một số công trình kiến trúc thuộc địa Pháp tiêu biểu • Các công trình công cộng và chung cư thuộc địa Pháp tiêu biểu Các công trình công cộng và chung cư tiêu biểu lựa chọn dựa trên các tiêu chí được nêu trong mục 3.1.3. Danh sách 86 công trình tiêu biểu được tác giả đề xuất lựa chọn được thể hiện trên bảng 3.26 của luận án. • Đánh giá, xếp hạng các công trình công cộng và chung cư thuộc địa Pháp tiêu biểu Dựa trên hệ thống tiêu chí, thang điểm đánh giá và đề xuất phân cấp công trình KTTĐP ở Hà Nội, tác giả đã tiến hành đánh giá và xếp hạng 86 công trình công cộng và chung cư tiêu biểu. 3.3. Quan điểm và nội dung bảo tồn bền vững 3.3.1. Khái niệm về tính bền vững Năm 1987, Liên hợp quốc đã thành lập Hội đồng thế giới về Môi trường và Phát triển và công bố bản báo cáo Tương lai chung của chúng ta, trong đó đưa ra định nghĩa có tính nguyên tắc “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của họ”. Năm 1996, A. Munro đã đưa ra quan niệm rõ ràng hơn về khái niệm bền vững bao gồm ba lĩnh vực: Bền vững xã hội; Bền vững kinh tế; Bền vững môi trường. 3.3.2. Quan điểm bảo tồn bền vững Trong thời đại ngày nay, vói sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp hóa và đô thị hóa, đòi hỏi không chỉ phát triển bền vững mà còn cần cả BTBV. BTBV nhìn nhận về một tương lai trong đó giá trị của di sản kiến trúc đô thị không bị nghèo đi bởi quá trình bảo tồn trong phát triển, mà ngược lại còn được giàu lên và tạo điều kiện bảo tồn tốt hơn. 3.3.3. Sự khác biệt giữa bảo tồn và bảo tồn bền vững Bảng 2.1: Sự khác biệt cơ bản giữa bảo tồn theo phương pháp truyền thống và bảo tồn bền vững Tiêu chí so sánh Bảo tồn Bảo tồn bền vững Đảm bảo tính nguyên gốc Bảo tồn nhằm thúc đẩy quá trình Mục đích phát triển đô thị bền vững - Chỉ tháo dỡ thay thế khi không - Bảo tồn bền vững dưới góc độ văn còn giải pháp nào tốt hơn hóa - xã hội Nguyên tắc - Lấy tính xác thực và minh bạch - Bảo tồn bền vững dưới góc độ cơ bản làm phương châm thực hiện kinh tế - Phương tiện hiện đại chỉ hỗ trợ - Bảo tồn bền vững dưới góc độ chứ không thể thay thế các môi trường phương pháp truyền thống 3.3.4. Nội dung bảo tồn Bền vững Nội dung cơ bản của BTBV bao gồm nhận dạng di sản và giải pháp bảo tồn. - Nhận dạng di sản: Muốn BTBV di sản kiến trúc, thì điều quan trọng đầu tiên là phải nhận dạng rõ ràng giá trị của di sản. nhận dạng di sản bao gồm : xác định giá trị, xác định các tiêu chí đánh giá và đánh giá di sản. - Giải pháp bảo tồn: Giải pháp BTBV di sản được giải quyết ở ba lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc và quản lý. BTBV dưới góc độ quy hoạch liên quan tới việc bảo tồn hình thái đô thị đặc trưng, bảo tồn các ô phố, tuyến phố và các không gian công cộng. BTBV dưới góc độ kiến trúc liên quan tới bảo tồn nhà ở, công trình công cộng và công trình kiến trúc đặc thù có giá trị. BTBV dưới góc độ quản lý liên quan tới các chính sách quản lý từ trung ương tới địa phương, các quy chế quản lý đảm bảo sự cân bằng giữa các nguồn lực phát triển.
- 18 3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn bền vững kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội dưới góc độ quy hoạch 3.4.1. Quan điểm đề xuất giải pháp bảo tồn quy hoạch bền vững Các giải pháp quy hoạch đề xuất dựa trên các nguyên tắc cơ bản của quan điểm BTBV. Bảo tồn cấu trúc phân vùng không gian đô thị KPP. Bảo tồn đặc điểm của các ô phố, tuyến phố trong KPP. Bảo tồn các quảng trường, hồ nước, các công viên, vườn hoa; bảo tồn cấu trúc cây xanh đường phố kết hợp cây xanh trong khuôn viên công trình. 3.4.2. Đề xuất phân loại ô phố - Ô phố nhà ở. - Ô phố nhà công cộng. - Ô phố hỗn hợp. 3.4.3. Đề xuất phân loại tuyến phố - Tuyến phố nhà ở. - Tuyến phố nhà công cộng. - Tuyến phố hỗn hợp. - Tuyến phố cảnh quan. 3.4.4. Giải pháp bảo tồn bền vững các ô phố Với ô phố nhà ở Điều tra, phân loại các ngôi nhà trong ô phố. Cố gắng bảo tồn đến mức tối đa có thể các ngôi nhà hướng ra mặt phố. Khuyến khích chỉnh trang sân vườn, cây xanh trong khuôn viên ngôi nhà. Khuyến khích đầu tư giải phóng mặt bằng trong lõi ô phố và xây dựng chung cư nhiều tầng để dãn dân tại chỗ và tăng diện tích cây xanh. Với ô phố công cộng Bảo tồn, tôn tạo mặt đứng các công trình, đặc biệt là những công trình hướng ra mặt phố, khuyến khích cải tạo nội thất cho phù hợp chức năng mới. Khuyến khích chỉnh trang sân vườn, cây xanh trong khuôn viên công trình. Khuyến khích đầu tư xây dựng các tòa nhà công cộng nhiều tầng trong lõi ô phố để tăng diện tích sử dụng nhưng phải tuân thủ nguyên tắc không phá vỡ tổng thể kiến trúc di sản. Với ô phố hỗn hợp Ưu tiên bảo tồn, tôn tạo các công trình công cộng và không gian công cộng. Khuyến khích chỉnh trang sân vườn, cây xanh trong khuôn viên công trình. Khuyến khích đầu tư giải phóng mặt bằng trong lõi ô phố và xây dựng các tòa nhà văn phòng - chung cư nhiều tầng để dãn dân tại chỗ, tăng diện tích làm việc và tăng diện tích cây xanh. 3.4.5. Giải pháp bảo tồn bền vững các tuyến phố Với tuyến phố nhà ở Điều tra, phân loại các tuyến phố, các ngôi nhà trên tuyến phố. Bảo tồn và tôn tạo những ngôi nhà còn giữ được tương đối nguyên bản dọc theo tuyến phố. Khuyến khích chỉnh trang sân vườn, cây xanh trong khuôn viên công trình. Giữ nguyên chiều rộng vỉa hè đã có từ năm 1954, chỉ nên lát cứng lối đi bộ và lối ra vào trước cửa nhà. Giữ nguyên khoảng cách và loại cây xanh đặc trưng của tuyến phố đã hình thành trước năm 1954. Với tuyến phố nhà công cộng Điều tra, phân loại các công trình trên tuyến phố. Ưu tiên bảo tồn, tôn tạo mặt đứng toàn bộ các công trình công cộng trên tuyến phố vì đây chính là đặc trưng của tuyến phố. Với vỉa hè và cây xanh có thể áp dụng các giải pháp như với các tuyến phố nhà ở. Với tuyến phố hỗn hợp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn