intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh doanh và quản lý: Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ, rủi ro gian lận và lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án cũng đã giải thích rõ bản chất đầy đủ nhất của kiểm soát nội bộ trong một doanh nghiệp theo khuôn mẫu của Coso, đồng thời từ kết quả nghiên cứu cho thấy việc cần thiết phải xây dựng một quy định về việc trình bày và duy trì kiểm soát nội bộ bắt buộc đối với các doanh nghiệp hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh doanh và quản lý: Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ, rủi ro gian lận và lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính

  1. PHẦN MỞ ĐẦU quả nhất. Căn cứ để lập kế hoạch kiểm toán là việc kiểm toán viên 1.1. Lý do chọn Đề tài cần tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị trong đó Tại Việt nam kể từ khi thị trường chứng khoán bắt đầu đi vào có kiểm soát nội bộ để từ đó thiết kế thời gian, nhân sự và phạm vi hoạt động từ năm 2000 đã có nhiều vụ bê bối tài chính liên quan đến các thủ tục kiểm toán nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán đã đặt các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán như: Bông bạch ra. Bên cạnh đó để có thể xác định được trọng tâm của các rủi ro có Tuyết, Dược Viễn đông, Vinashin….Đã có nhiều nhà nghiên cứu tìm thể có gian lận trọng yếu xảy ra trong quá trình thực hiện, kiểm toán hiểu, khám phá bản chất và nguyên nhân dẫn đến những vụ bê bối viên cần phải xét tới những nhân tố rủi ro có thể dẫn tới gian lận trên. Các kết quả nghiên cứu đều đi đến kết luận một trong những trong doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu của các Chuẩn mực kiểm nguyên nhân quan trọng của các vụ bê bối là do các hành vi gian lận toán; tình hình thực tiễn và lý luận tại Việt nam đề tài: “Mối quan hệ trong việc cung cấp thông tin minh bạch tình hình tài chính và đây là giữa: Kiểm soát nội bộ, rủi ro gian lận và lập kế hoạch kiểm toán một hệ quả yếu kém của: Cấu trúc bộ máy quản trị, Văn hóa doanh trong kiểm toán báo cáo tài chính” là một đề tài có tính cấp thiết. nghiệp - các giá trị đạo đức, phạm vi hoạt động của kiểm soát nội 1.2. Mục tiêu nghiên cứu bộ đối với việc ngăn ngừa-phát hiện gian lận ( Kristina, 2012) và Mục đích chính của nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ giữa kinh nghiệm đánh giá của kiểm toán viên độc lập đối với gian lận việc đánh giá kiểm soát nội bộ, đánh giá các nhân tố rủi ro gian lận, và lập kế hoạch kiểm toán (Beasley et al ; 2000). gian lận và việc lập kế hoạch kiểm toán. Cùng với trách nhiệm thiết lập kiểm soát nội bộ Ban giám 1.3. Câu hỏi nghiên cứu đốc cũng đồng thời chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày trung Câu hỏi nghiên cứu tổng quát: Có mối quan hệ giữa kiểm soát thực báo cáo tài chính cho đơn vị của mình. Tuy nhiên, để đảm bảo nội bộ và gian lận báo cáo tài chính không? Có mối quan hệ giữa các được tính khách quan của số liệu đưa ra trên báo cáo tài chính tới các thành phần kiểm soát nội bộ với lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài đối tương quan tâm thì thông tin và số liệu trên báo cáo tài chính cần chính không? Và kiểm toán viên sửa đổi kế hoạch kiểm toán như thế phải được xác minh bởi kiểm toán độc lập. Mục đích chính của kiểm nào khi đánh giá các nhân tố rủi ro có thể dẫn tới gian lận báo cáo tài toán báo cáo tài chính của kiểm toán độc lập là làm tăng độ tin cậy chính? của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm 1.4 Giả thuyết nghiên cứu toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, Giả thuyết 1: KSNB yếu kém không phải là nguyên nhân chính trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình dẫn tới các gian lận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. Để thực hiện được Giả thuyết 2: Doanh nghiệp với hệ thống kiểm soát nội bộ của mục tiêu này trong quá trình thực hiện kiểm toán các kiểm toán viên mình không thể ngăn chặn được nguy cơ xảy ra gian lận trong báo cần lập kế hoạch kiểm toán nhằm hướng tới cuộc kiểm toán có hiệu cáo tài chính của doanh nghiệp 1 2
  2. Giả thuyết 3: Kiểm toán viên không thực hiện đánh giá kiểm Khám phá mối quan hệ giữa việc đánh giá các nhân tố rủi ro có thể soát nội bộ trong quá trình kiểm toán. dẫn tới gian lận và lập kế hoạch kiểm toán. Giả thuyết 4: Có mối quan hệ giữa đánh giá các thành phần 1.7 Kết cấu của Luận án: Luận án gồm 5 chương: kiểm soát nội bộ với việc lập kế hoạch chương trình kiểm toán. Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ, rủi ro gian lận và lập 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu kế hoạch kiểm toán Đối tượng nghiên cứu của luận án là “ Mối quan hệ giữa : kiểm Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và phát triển giả thuyết soát nội bộ, rủi ro gian lận ( Bao gồm gian lận và các nhân tố rủi ro Chương 3: Phương pháp nghiên cứu có thể dẫn tới gian lận) và lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Chương 4: Kết quả nghiên cứu và kiểm định giả thuyết báo cáo tài chính. Chương 5: Phân tích Kết quả nghiên cứu và khuyến nghị Phạm vi nghiên cứu của luận án là các kiểm toán viên đang hành nghề kiểm toán tại Việt nam bao gồm: Các kiểm toán viên hành nghề trong các công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, các công ty của Việt Nam thuộc hãng kiểm toán quốc tế và các công ty kiểm toán của Việt nam. 1.6 Những đóng góp mới của Luận án Về mặt lý luận: (1) Luận án làm rõ mối quan hệ giữa việc đánh giá các thành phần của kiểm soát nội bội với việc lập kế hoạch kiểm toán. (2) Nghiên cứu đã đưa ra thang đo của 06 biến số phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại Việt nam thông qua nghiên cứu định tính và đánh giá qua 02 bước nghiên cứu định lượng. Về mặt thực tiễn: (1) Kết quả kiểm định của nghiên cứu tác giả nhận thấy rằng việc đánh giá kiểm soát nội bộ của các kiểm toán viên hiện nay chưa thực sự được coi là cơ sở quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm toán. (2) Khẳng định sự thiếu hụt của kiểm soát nội bộ là nguyên nhân chính dẫn tới gian lận báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp của Việt Nam và doanh nghiệp với một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt có thể ngăn chặn được các nguy cơ xảy ra gian lận và sai sót trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính; (3) 3 4
  3. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ, tin- Cobit ( Controls objectives for information and related RỦI RO GIAN LẬN VÀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN. Technology); Khuôn khổ kiểm tra, kiểm soát của Ủy ban kiểm toán 1.1 Kiểm soát và kiểm soát nội bộ nội bộ (IIA); Khuôn khổ hợp nhất kiểm soát nội bộ của Coso; Quản 1.1.1 Khái niệm kiểm soát: Đã có rất nhiều nhà nghiên cứu định lý rủi ro – Một khuôn khổ hợp nhất Coso (ERM) Và các chuẩn mực nghĩa và nghiên cứu về kiểm soát. Theo Merchant ( 1985, tr4) thì “ xem xét kiểm soát nội bộ trong thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính Kiểm soát được coi như là một chức năng của quản lý, ảnh hưởng ( SAS 55; SAS 78; SAS 94 ) của AICPA. liên quan đến hành vi của con người, bởi vì con người tạo ra mọi thứ 1.3 Các thành phần của kiểm soát nội bộ| trong tổ chức. Hay nói cách khác, kiểm soát liên quan đến các nhà 1.3.1 Môi trường kiểm soát quản lý thực hiện một loạt các bước để đảm bảo rằng những người 1.3.2 Đánh giá rủi ro trong tổ chức sẽ làm những việc tốt nhất cho tổ chức”. 1.3.3 Các hoạt động kiểm soát 1.1.2 Phân loại kiểm soát: 1.3.4 Thông tin và truyền thông Theo cách phân loại giữa các chủ thể với khách thể thì kiểm soát bao 1.3.5 Giám sát gồm: Kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ 1.4 Gian lận và các yếu tố rủi ro có thể dẫn tới gian lận báo cáo 1.2 Kiểm soát nội bộ và cơ sở cho việc thiết lập kiểm soát nội bộ tài chính 1.2.1 Khái niệm Kiểm soát nội bộ: Theo Coso thì: “ KSNB Là một 1.4.1 Gian lận báo cáo tài chính quá trình được thiết kế và chịu sự chi phối của các nhà quản lý và Theo Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Hòa kỳ ( ACFE) thì các nhân viên trong một tổ chức nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý gian lận báo cáo tài chính là: “ là sự chủ ý, có tính toán, trình bày sai về việc đạt được các mục tiêu liên quan đến độ tin cậy của báo cáo hoặc bỏ sót các sự kiện quan trọng, hoặc dữ liệu kế toán có thể đưa tài chính, hữu hiệu trong hoạt động, quản lý và tuân thủ các quy đến sự hiểu lầm khi người đọc xem xét các thông tin được sử dụng và định, luật lệ liên quan”. Và kiểm soát nội bộ bao gồm 05 thành có thể là lý do để thay đổi việc xét đoán và ra quyết định của mình” phần: Môi trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; Các hoạt động kiểm 1.4.2 Các nhân tố rủi ro dẫn đến hành vi gian lận - tam giác gian soát; giám sát và thông tin truyền thông. lận. 1.2.2 Cơ sở thiết lập kiểm soát nội bộ Nhân tố dẫn tới rủi ro có gian lận “Là các sự kiện hoặc điều Trong những năm gần đây các kiểm toán viên, các nhà quản kiện phản ánh một động cơ hoặc áp lực phải thực hiện hành vi gian lý, kế toán viên và các nhà hành pháp dành rất nhiều sự quan tâm tới lận hoặc tạo cơ hội thực hiện hành vi gian lận” ( Chuẩn mực VSA việc xây dựng, thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ. Cho đến nay có 05 240). tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc thiết kế và vận hành kiểm soát nội bộ bao gồm: Khuôn khổ kiểm soát và kiểm tra hệ thống thông 5 6
  4. 1.4.3 Trách nhiệm của Ban Giám đốc và kiểm toán viên với gian 1.6.2 Lý thuyết về ra quyết định chủ quan lận Nhìn chung, các tác giả trên kết luận rằng việc xét đoán và ra Việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận trước hết thuộc về trách quyết định dựa trên kinh nghiệm về cơ bản là rất hữu ích, tuy nhiên nhiệm của Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán. đôi khi chúng lại dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng và có hệ Đối với các kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán theo các chuẩn thống. Theo Tvesky và Kahneman thì việc xét đoán và ra quyết định mực kiểm toán Việt Nam, kiểm toán viên chịu trách nhiệm đạt được dựa trên kinh nghiệm có 03 dạng: Tính tương tự của các sự kiện sẵn sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện có (Representative); Tính sẵn có để dùng (Availability); Neo tham tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay chiếu và điều chỉnh (Anchoring and adjustment). không. 1.6.3 Mối quan hệ giữa đánh giá kiểm soát nội bộ, rủi ro gian lận 1.5 Lập kế hoạch kiểm toán và lập kế hoạch chương trình kiểm toán. Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu về lập kế hoạch chương (*) Mối quan hệ giữa đánh giá kiểm soát nội bộ và gian lận báo trình kiểm toán và các quy định từ các Chuẩn mực kiểm toán có rút cáo tài chính ra được bản chất của lập kế hoạch kiểm toán là: Quá trình các kiểm Một kiểm soát được thiết kế luôn hướng tới mục tiêu làm giảm toán viên thiết lập nội dung, thời gian, phạm vi các thủ tục kiểm toán khả năng xảy ra rủi ro đối với các mục tiêu đã được xác định. Doanh và nhân sự thực hiện các cuộc kiểm toán đó nhằm thu thập các bằng nghiệp sau khi thiết lập các mục tiêu của mình thì cần phải nhận biết thích hợp và đầy đủ cho các mục tiêu đặt ra làm cơ sở đưa ra ý kiến và đánh giá rủi ro có thể xảy ra cản trở việc đạt được các mục tiêu, từ của mình về báo cáo tài chính. những thông tin thích hợp của việc nhận biết và đánh giá rủi ro, các thủ tục kiểm soát nội bộ sẽ được thiết lập tương ứng. 1.6 Mối quan hệ giữa đánh giá kiểm soát nội bộ, rủi ro gian lận (*) Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và lập kế hoạch kiểm toán. và lập kế hoạch kiểm toán. Nếu một doanh nghiệp được kiểm toán có kiểm soát nội bộ 1.6.1 Bản chất của xét đoán trong kiểm toán. tốt, có hiệu lực và hiệu quả thì sẽ tác động đến phạm vi công việc Thực tế việc xét đoán của các kiểm toán viên (KTV) trong quá của các kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán bởi vì: Khi kiểm trình kiểm toán là một dạng hành vi ra quyết định (Ken T. Trotman soát nội bộ có hiệu quả kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán có 1998). Theo VAS 200 xét đoán là “Là sự vận dụng các kỹ năng, kiến thể sẽ tăng cường các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá mức độ rủi thức và kinh nghiệm phù hợp về tài chính, kế toán, kiểm toán, chuẩn ro kiểm soát của doanh nghiệp từ đó thu hẹp phạm vi kiểm tra các mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp để đưa ra quyết định về thử nghiệm cơ bản. Và ngược lại nếu kiểm soát nội bộ của doanh các hành động phù hợp trong hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm toán”. nghiệp yếu kém kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán có thể 7 8
  5. phải mở rộng phạm vi các thử nghiệm cơ bản để có được những bằng CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN chứng đầy đủ và thích hợp làm cơ sở để đưa ra ý kiến kiểm toán điều GIẢ THUYẾT này có thể sẽ làm tăng chi phí làm giảm hiệu quả chung của cuộc 2.1.1 Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán. Từ các công trình nghiên cứu của Gaumnitz, Nunamaker, (*) Mối quan hệ giữa đánh giá các nhân tố rủi ro có thể dẫn tới Surdick, and Thomas (1982) [49]; R.K Mautz và Donald L. Mini gian lận và lập kế hoạch kiểm toán. (1984) [68]; Richard H.Tabor (1983) [83]; Fawzi AL Sawalqa và Hành vi gian lận trong thực tế thường rất khó phát hiện các kiểm Atala Qtish (2012) về mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và lập kế toán viên có thể phát hiện các sự kiện hoặc tình huống cho thấy có hoạch kiểm toán báo cáo tài chính cho thấy. Trong quá trình kiểm động cơ, áp lực hoặc cơ hội dẫn đến gian lận. Các yếu tố dẫn đến rủi toán kiểm toán viên và công ty kiểm toán luôn cần phải thực hiện ro có gian lận khó có thể phân loại theo mức độ quan trọng. Tầm đánh giá chất lượng kiểm soát nội bộ của đơn vị từ đó làm cơ sở cho quan trọng của các yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận là rất khác nhau. việc lập kế hoạch kiểm toán. Ở Việt nam rất ít các nghiên cứu tìm Tại một số đơn vị với những điều kiện cụ thể, một số yếu tố này có hiểu xem liệu trong quá trình thực hiện kiểm toán các kiểm toán viên thể có nhưng không nhất thiết cho thấy rủi ro có sai sót trọng yếu. Do có đánh giá kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán hay không đó, việc xác định yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận có tồn tại hay và có mối quan hệ giữa viêc đánh giá kiểm soát nội bộ với việc lập không và nó có được xem xét khi đánh giá rủi ro báo cáo tài chính có kế hoạch kiểm toán tại Việt nam hay không? Trên cơ sở đó Luận án sai sót trọng yếu do gian lận hay không đòi hỏi kiểm toán viên phải đặt ra các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết tương ứng như sau: thực hiện các xét đoán chuyên môn. Câu hỏi nghiên cứu: 1. Kiểm toán viên có thực hiện đánh giá kiểm soát nội bộ trong quá trình thực hiện kiểm toán không? 2. Việc đánh giá các thành phần của kiểm soát nội bộ có tác động tới lập kế hoạch chương trình kiểm toán không? Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định để trả lời câu hỏi nghiên cứu Giả thuyết 1: Kiểm toán viên không thực hiện đánh giá kiểm soát nội bộ trong quá trình kiểm toán. Giả thuyết 2: Có mối quan hệ giữa đánh giá các thành phần kiểm soát nội bộ với việc lập kế hoạch chương trình kiểm toán. 9 10
  6. 2.1.2 Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và gian lận báo cáo tài 2.1.3 Các nhân tố rủi ro có thể dẫn tới gian lận và lập kế hoạch chính kiểm toán. Trên thực tế hành vi gian lận thường được che dấu và rất khó Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát hiện. Vì vậy, trong quá trình thực hiện kiểm toán các kiểm toán kiểm soát nội bộ và gian lận báo cáo tài chính của các nghiên cứu viên và công ty kiểm toán cần phải chú ý đến các nhân tố rủi ro có trong và ngoài nước NCS nhận thấy: Có mối quan hệ rõ nét giữa thể dẫn tới hành vi gian lận để từ đó xác định được rõ nét và có cơ sở kiểm soát nội bộ và các hành vi gian lận. Một hệ thống kiểm soát nội trọng tâm thời gian, nhân sự và các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm bộ tốt sẽ trợ giúp đắc lực cho các nhà quản lý trong việc ngăn ngừa đảm bảo đạt được mục tiêu kiểm toán đặt ra. và phát hiện gian lận và đảm bảo đạt được các mục tiêu đặt ra. Các Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa nghiên cứu đều khuyến nghị cần thiết phải xây dựng một môi trường các nhân tố rủi ro có thể dẫn tới gian lận và lập kế hoạch kiểm toán kiểm soát, đặc biệt chú ý đến các yếu tố lãnh đạo trong thành phần NCS đặt ra câu hỏi nghiên cứu tại bối cảnh của Việt nam : Câu hỏi nghiên cứu này của kiểm soát nội bộ. Từ kết quả của tổng quan nghiên cứu NCS 5. Các kiểm toán viên đang đánh giá mức độ quan trọng đặt ra các câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết tương ứng trong bối của các nhân tố rủi ro có thể dẫn tới gian lận như thế nào? cảnh của Việt nam như sau: 6. Kiểm toán viên có sửa đổi chương trình kiểm toán Câu hỏi nghiên cứu: tương ứng với các nhân tố rủi ro có thể dẫn tới gian lận được đánh 3. KSNB yếu kém là nguyên nhân chính dẫn tới các gian giá không? lận trong báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp trong thời gian qua? Các giả thuyết tương ứng 4. Doanh nghiệp với hệ thống kiểm soát nội bộ của mình Giả thuyết 5:Kiểm toán viên đánh giá mức độ quan trọng có thể ngăn chặn được nguy cơ xảy ra gian lận trong báo cáo tài của các nhân tố rủi ro có thể dẫn tới gian lận là khác nhau. Giả thuyết 6: Kiểm toán viên có sửa đổi chương trình kiểm chính hay không? toán tương ứng với việc đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố rủi Các giả thuyết nghiên cứu tương ứng: ro có thể dẫn tới gian lận Giả thuyết 3: KSNB yếu kém không phải là nguyên nhân TÓM TẮT CHƯƠNG 2 chính dẫn tới các gian lận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa : Giả thuyết 4: Doanh nghiệp với hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ và gian lận, Kiểm soát nội bộ và lập kế hoạch kiểm của mình không thể ngăn chặn được nguy cơ xảy ra gian lận trong toán và các nhân tố rủi ro có thể dẫn tới gian lận và lập kế hoạch báo cáo tài chính của doanh nghiệp kiểm toán. Chương 2 đã đặt ra các câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu tương ứng. Trong quá trình tổng quan các nghiên cứu tác giả cũng đã cố gắng làm rõ các khái niệm liên quan đến các biến trong các giả thuyết đặt ra để làm cơ sở cho việc xây dựng thang đo và được kiểm định ở Chương 3. 11 12
  7. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được ghi nhận lại cẩn thận và phân tích từ đó làm cơ sở đưa ra thang 3.1 Thiết kế nghiên cứu đo sơ bộ cho các khái niệm trong luận án. Nghiên cứu định tính: được sử dụng bao gồm kỹ thuật thảo 3.2.2.2 Kết quả phát triển thang đo từ nghiên cứu định tính luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu một số chuyên gia trong lĩnh Trên cơ sở phân tích kết quả phỏng vấn và thảo luận nhóm, cùng với vực kế toán kiểm toán. kết quả tổng quan tài liệu ở Chương 2. NCS đã đưa ra thang đo nháp Nghiên cứu định lượng: được thực hiện qua hai giai đoạn cho các khái niệm nghiên cứu trong luận án của mình. Thang đo này nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức. sẽ được kiểm định bước đầu thông qua nghiên cứu định lượng sơ bộ Phương pháp phân tích tương quan, kiểm định trung bình của một ( Phụ lục 1) tổng thể, và phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để kiểm định các 3.3 Nghiên cứu định lượng sơ bộ giả thuyết với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20. 3.3.1 Phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo: Việc đánh giá độ 3.2 Nghiên cứu định tính tin cậy của thang đo nháp được thực hiện thông qua hai phương pháp 3.2.1 Các bước nghiên cứu định tính sử dụng hệ số Cronbach’Alpha và phân tích nhân tố khám phá. Nghiên cứu định tính được sử dụng là kỹ thuật thảo luận 3.3.2 Kiểm định One T-test kiểm định trung bình của một tổng nhóm tập trung và phỏng vấn sâu một số chuyên gia trong lĩnh vực thể. kế toán, kiểm toán. Việc thảo luận nhóm tập trung được thực hiện Để kiểm định giả thuyết xem kiểm toán viên có thực hiện đánh giá trên hai nhóm: nhóm một là 07 các kiểm toán viên hành nghề tại Big các thành phần kiểm soát nội bộ hay không tác giả sử dụng phép 4 (2 kiểm toán viên) và tại 3 công ty kiểm toán là thành viên của kiểm định trung bình của một tổng thể T-test ( One sample T test). hãng quốc tế có mặt tại Việt Nam ( 05 kiểm toán viên các kiểm toán Kiểm định One-sample T test là phép kiểm định giả thuyết về trung viên này bao gồm những người trực tiếp tham gia các cuộc kiểm toán bình của tổng thể được dùng trong trường hợp ta muốn phân tích mối và một số người thực hiện công việc soát xét trong các công ty kiểm liên hệ giữa giá trị trung bình của một tổng thể với một giá trị cụ thể toán này nhóm hai là 05 các kiểm toán viên đang hành nghề tại được xác định. những công ty kiểm toán của Việt nam ( 05 người). 3.3.3 Kiểm định Chi square về sự tồn tại mối quan hệ giữa hai 3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính biến 3.2.2.1 Kết quả thảo luận nhóm nghiên cứu định tính: Để kiểm định giả thuyết về mối liên hệ giữa kiểm soát nội bộ và gian Dựa trên cơ sở các tài liệu NCS đã tổng quan từ các nghiên cứu lận báo cáo tài chính, Kiểm định Chi- square được sử dụng với mục trước ở trong và ngoài nước dàn bài thảo luận nhóm và phỏng vấn đích cho chúng ta biết có tồn tại hay không mối liên hệ giữa kiểm chuyên gia được hình thành. Các cuộc phỏng vấn và trao đổi đều soát nội bộ và gian lận và báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp hiện nay. 13 14
  8. 3.3.4 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ: Kết quả nghiên cứu H1c: Kiểm toán viên không đánh giá thành phần thông tin Không định lượng sơ bộ được thể hiện trong phụ lục 01 truyền thông của kiểm soát nội bộ trong quá trình thực hiện chấp nhận TÓM TẮT CHƯƠNG 3. kiểm toán Trong chương 3 tác giả đã trình bày chi tiết về cách thức, H1d: Kiểm toán viên không thực hiện đánh giá thành phần Không quy trình tiến hành nghiên cứu nhằm kiểm định mô hình và giả hoạt động kiểm soát của kiểm soát nội bộ trong quá trình chấp nhận thuyết đặt ra. Chương này cũng đã thực hiện nghiên cứu sơ bộ định thực hiện kiểm toán lượng nhằm đánh giá sơ bộ độ tin cậy của các thang đo được xây H1e: Kiểm toán viên không thực hiện đánh giá thành phần Chấp nhận dựng từ kết quả của nghiên cứu định tính. giám sát của kiểm soát nội bộ trong quá trình thực hiện kiểm toán. CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VÀ KẾT QUẢ Giả thuyết 2: Có mối quan hệ giữa các thành phần của kiểm soát NGHIÊN CỨU nội bộ và lập kế hoạch chương trình kiểm toán 4.1 Nghiên cứu định lượng chính thức (1) Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach 4.1.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu: Trên cơ sở thang đo định Alpha. lượng chính thức đã được kiểm định 680 bảng câu hỏi được gửi tới Đối với thang đo thông tin – truyền thông Có hai chỉ báo các kiểm toán viên đang hành nghề tại các công ty kiểm toán tại Việt IC4 và IC6 có hệ số tương quan biến tổng < 0,3 do đó hai chỉ báo nam. Kết quả thu về được 492 phiếu câu hỏi trong đó có: 476 phiếu này bị loại ra và sau khi bị loại hệ số cronbach Alpha đạt 0.82>0.5 do hợp lệ ( Chiếm 70%) và 16 phiếu không hợp lệ ( chiếm 2%). đó thang đo này đạt yêu cầu. 4.2 Kiểm định giả thuyết Đối với thang đo các hoạt động kiểm soát chỉ báo AC2 có 4.2.1 Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và lập kế hoạch kiểm hệ số tương quan biến tổng 0.5 . trong quá trình thực hiện kiểm toán. Đối với thang đo giám sát Chỉ báo MO5 có hệ số tương H1a: Kiểm toán viên không đánh giá môi trường kiểm soát Không quan biến tổng
  9. đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3 và Cronbach Alpha là 0.81> H3a : kiểm soát nội bộ yếu kém không là nguyên nhân Không 0.5 đạt yêu cầu về giá trị đo lường. chính dẫn tới các gian lận báo cáo tài chính trong doanh chấp nhận (2) Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua phân tích nhân tố nghiệp khám phá. H3b: kiểm soát nội bộ yếu kém là nguyên nhân chính dẫn Chấp nhận Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy, các biến đo tới các gian lận báo cáo tài chính trong doanh nghiệp. lường đểu có chỉ số KMO > 0.5 ; sig = .000; Chỉ số rút trích nhân tố Giả thuyết 4: Doanh nghiệp với hệ thống kiểm soát nội bộ của mình Eigenvalue >1 và Tổng phương sai trích >50% ( Điều này chứng tỏ không thể ngăn chặn được nguy cơ xảy ra gian lận báo cáo tài chính các chỉ báo đo lường giải thích khá tốt cho các khái niệm nghiên cứu trong doanh nghiệp đưa ra). Thông qua việc đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số H4a: Doanh nghiệp với hệ thống kiểm soát nội bộ của mình Không Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy sau không thể ngăn chặn được nguy cơ xảy ra gian lận báo cáo chấp nhận khi loại bỏ các chỉ báo không phù hợp thì các thang đo đều đạt yêu tài chính trong doanh nghiệp cầu và phù hợp để đưa vào phân tích tương quan và hồi quy nhằm H4b: Doanh nghiệp với hệ thống kiểm soát nội bộ của mình Chấp nhận kiểm định giả thuyết đặt ra trong luận án. có thể ngăn chặn được nguy cơ xảy ra gian lận báo cáo tài (3) Kết quả kiểm định giả thuyết 2 chính trong doanh nghiệp H2a: Có mối quan hệ giữa đánh giá môi trường kiểm soát Không 4.2.3 Kiểm toán viên có thực hiện đánh giá các nhân tố rủi ro có với Lập kế hoạch chương trình kiểm toán chấp nhận thể dẫn tới gian lận không và có thực hiện sửa đổi kế hoạch kiểm H2b: Có mối quan hệ giữa đánh giá rủi ro với lập kế hoạch Không toán đối với các nhân tố rủi ro gian lận được đánh giá không chương trình kiểm toán chấp nhận Qua kết quả khảo sát cho thấy kiểm toán viên về cơ bản H2c: Có mối quan hệ giữa đánh giá thông tin – truyền Chấp nhận kiểm toán viên đánh giá thấp tầm quan trọng của các nhân tố rủi ro thông với lập kế hoạch chương trình kiểm toán có thể dẫn tới gian lận, thậm chí có những nhân tố được đánh giá là H2d: Có mối quan hệ giữa đánh giá hoạt động kiểm soát Chấp nhận không quan trọng. Cụ thể: với lập kế hoạch chương trình kiểm toán - Đối với nhóm nhân tố thuộc về Ban quản lý: Nhân tố H2e: Có mối quan hệ giữa đánh giá giám sát với lập kế Không được đánh giá quan trọng nhất là nhân tố F1 ( mean = 4.054), tiếp hoạch chương trình kiểm toán chấp nhận theo là các nhân tố F2, F3, F4, F5, F6, F7, F8. Nhân tố được đánh giá thấp nhất là nhân tố F9 ( Mean = 2.043). 4.2.2 Kiểm soát nội bộ và gian lận báo cáo tài chính - Đối với nhóm nhân tố thuộc báo cáo tài chính và kiểm Giả thuyết 3: KSNB yếu kém không phải là nguyên nhân chính dẫn tới soát nội bộ: Thì kiểm toán viên đánh giá nhân tố F10 “Doanh nghiệp các gian lận báo cáo tài chính trong doanh nghiệp 17 18
  10. được kiểm toán có Hệ thống thông tin kế toán và hệ thống kiểm soát TÓM TẮT CHƯƠNG 4 nội bộ là yếu kém và không hiệu quả” là quan trọng hơn nhân tố F11 Chương 4 đã thực hiện kiểm định giả thuyết về các mối quan “Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán sử dụng nhiều hệ giữa kiểm soát nội bộ và gian lận báo cáo tài chính trong các nghiệp vụ ước tính và xét đoán kế toán”. doanh nghiệp hiện nay ( Giả thuyết 1 và 2). Kết quả kiểm định giả - Đối với nhóm nhân tố thuộc về đặc điểm hoạt động của thuyết 3 cho thấy trong quá trình thực hiện kiểm toán kiểm toán viên ngành nghề: Nhân tố được kiểm toán viên đánh giá tầm quan trọng đã thực hiện đánh giá kiểm soát nội bộ trong quá trình kiểm toán. cao nhất là nhân tố F12 ( mean= 3.345). Nhân tố được đánh giá thấp Tuy nhiên, kết quả kiểm định giả thuyết 4 lại cho thấy không có mối nhất là nhân tố F20 ( Mean = 2.235). quan hệ giữa các thành phần môi trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; - Việc sửa đổi các nội dung của kế hoạch kiểm toán: Khi giám sát kiểm soát nội bộ với lập kế hoạch chương trình kiểm toán. thực hiện xem xét các nhân tối rủi ro có thể dẫn tới gian lận kiểm toán viên và các công ty kiểm toán thay đổi nhiều nhất là nhóm nhân CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ tố thuộc về số lượng các thủ tục kiểm toán, nhóm nhân tố tiếp theo là KHUYẾN NGHỊ nhân tố thuộc về nội dung các thủ tục kiểm toán cuối cùng là đến 5.1 Những hạn chế của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp thời gian và nhân sự của cuộc kiểm toán. 5.1.1 Hạn chế về môi trường kiểm soát - Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết Hầu hết các doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc quy định, Kiểm toán viên đánh giá mức độ quan trọng của truyền thông về tính chính trực và các giá trị đạo đức ( Mean = các nhân tố rủi ro có thể dẫn tới gian lận là khác 3.3478 < 4). Cơ cấu tổ chức và xác định trách nhiệm của các thành Chấp H5 nhau viên chưa thực sự rõ ràng và hiệu quả, uy tín và hình ảnh của Ban nhận điều hành chưa được nâng cao. Kiểm soát nội bộ chưa thực sự được ban giám đốc quan tâm xây dựng và phát triển. Kiểm toán viên có sửa đổi chương trình kiểm 5.1.2 Hạn chế trong đánh giá rủi ro: toán tương ứng với việc đánh giá tầm quan trọng Các doanh nghiệp đều phải đối diện với các rủi ro trong quá Chấp H6 của các nhân tố rủi ro có thể dẫn tới gian lận trình hoạt động. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp chưa thực sự nhận tiến hành đánh giá, nhận diện cũng như phân tích các rủi ro có thể xảy đến với doanh nghiệp của mình. Các doanh nghiệp cũng chưa xây dựng những công cụ như kiểm toán nội bộ, ban kiểm soát để trợ giúp trong quá trình đánh giá rủi ro. 5.1.3 Hạn chế trong hệ thống thông tin truyền thông 19 20
  11. Thông tin thông suốt đóng vai trò quan trọng trong quá trình Hai là: Lập kế hoạch kiểm toán mang tính hình thức chưa thực sự điều hành của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống thông tin cũng như phù hợp với thực tiễn truyền thông trong các doanh nghiệp hiện nay còn yếu. Ban điều 5.3 Nguyên nhân dẫn tới hạn chế hành chưa thực sự có được những thông tin kịp thời, đầy đủ về các Một là: chưa có quy định bắt buộc về việc xây dựng và duy trì kiểm hoạt động trong doanh nghiệp của mình để từ đó đưa ra những quyết soát nội bộ định điều chỉnh. Hai là: hệ thống chuẩn mực còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực 5.1.4 Hạn chế trong các hoạt động kiểm soát tiễn và thông lệ quốc tế Các doanh nghiệp hiện nay còn thiếu các quy định, quy chế để đảm Ba là: Quy mô các doanh nghiệp được kiểm toán nhỏ bảo cho các chỉ đạo của nhà quản lý được thực hiện. Bốn là: Lãnh đạo doanh nghiệp được kiểm toán chưa nhận thức được tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ 5.1.5 Hạn chế trong giám sát: Năm là: Các công ty kiểm toán chưa sử dụng chuyên gia trong quá Các doanh nghiệp hiện nay chưa có đầy đủ hệ thống giám sát trình kiểm toán tính hiệu quả và hiệu lực của kiểm soát nội bộ cũng như các quy định Sáu là: Cách thức tiếp cận một cuộc kiểm toán chủ yếu dựa vào các mà ban giám đốc đặt ra. thử nghiệm cơ bản 5.2 Hạn chế trong việc đánh giá kiểm soát nội bộ, đánh giá các Bảy là: giá phí kiểm toán còn thấp nhân tố rủi ro có thể dẫn tới gian lận làm cơ sở lập kế hoạch Tám là: thiếu hụt nhân sự có kinh nghiệm và trình độ xét đoán trong trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. quá trình kiểm toán. 5.2.1 Hạn chế trong đánh giá kiểm soát nội bộ làm cơ sở cho việc 5.4 Sự cần thiết phải hoàn thiện đối với kiểm soát nội bộ trong lập kế hoạch kiểm toán các doanh nghiệp, xét đoán kiểm soát nội bộ và các nhân tố rủi Một là: Có mối quan hệ rất yếu giữa môi trường kiểm soát; đánh giá ro có thể dẫn tới gian lận của các kiểm toán viên và doanh rủi ro; giám sát và lập kế hoạch kiểm toán nghiệp kiểm toán Hai là: Các kiểm toán viên hiện nay còn thiếu hụt các kỹ năng, kinh - Quy mô của các doanh nghiệp được kiểm toán ngày càng phát triển nghiệm trong đánh giá kiểm soát nội bộ của khách hàng các giao dịch ngày càng phức tạp không chỉ trong phạm vi quốc gia 5.2.2 Hạn chế trong việc đánh giá các nhân tố rủi ro có thể dẫn mà còn mở rộng phạm vi quốc tế. tới gian lận và lập kế hoạch kiểm toán. - Các công ty kiểm toán và kiểm toán viên hiện nay còn thiếu hụt Một là: Kiểm toán viên chưa thực sự đánh giá đúng mức tầm quan nghiêm trọng các kiểm toán viên có trình độ, kinh nghiệm trong quá trọng của các nhân tố có thể dẫn tới rủi ro gian lận trình kiểm toán. 5.5 Một số khuyến nghị 21 22
  12. 5.5.1 Đối với doanh nghiệp được kiểm toán Thực hiện xây dựng, thiết lập và duy trì kiểm soát nội bộ tốt đặc biệt chú ý đến 05 thành phần kiểm soát nội bộ theo khuôn mẫu của Coso KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU. ( Môi trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; thông tin truyền thông; các Kết quả của nghiên cứu cho thấy kiểm soát nội bộ trong các hoạt động kiểm soát và giám sát) doanh nghiệp hiện nay còn tồn tại nhiều hạn chế, các nhà quản lý 5.5.2 Đối với doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên chưa thực sự hiểu rõ hết bản chất của kiểm soát nội bộ. Trong quá (*) Đối với kiểm toán viên trình thực hiện kiểm toán hiện nay kiểm toán viên có thực hiện đánh Thường xuyên tích lũy các kiến thức chuyên sâu và kỹ năng nghề giá 04 thành phần kiểm soát nội bộ bao gồm: Môi trường kiểm soát; nghiệp; nâng cao khả năng xét đoán chuyên môn, nâng cao thái độ đánh giá rủi ro; thông tin-truyền thông; hoạt động kiểm soát. Tuy hoài nghi nghề nghiệp, thay đổi phương pháp tiếp cận một cuộc kiểm nhiên, kiểm toán viên lại không thực hiện đánh giá thành phần giám toán và tuân thủ nghiêm túc chuẩn mực chuyên môn. sát trong hệ thống kiểm soát nội bộ ( sig=0.111>0.05) và việc đánh (*) Đối với doanh nghiệp kiểm toán giá kiểm soát nội bộ chưa thực sự được coi là cơ sở cho việc lập kế Nâng cao hơn nữa chất lượng lập kế hoạch kiểm toán; thường xuyên hoạch kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng kiểm soát nội đào tạo các kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên về các lĩnh vực bộ là nguyên nhân quan trọng trong việc xảy ra các gian lận báo cáo chuyên sâu kiểm toán và kiểm soát nội bộ; sử dụng các chuyên gia tài chính tại các doanh nghiệp hiện nay. Đối với các nhân tố rủi ro có trong quá trình kiểm toán thể dẫn tới gian lận các kiểm toán viên cũng đánh giá rất thấp tầm 5.5.3 Đối với các cơ quan chức năng quan trọng của các nhân tố này, mặc dù đây là những nhân tố có thể Thiết lập các quy định buộc các công ty phải đảm bảo sự minh dẫn tới những gian lận trọng yếu trên báo cáo tài chính. bạch hơn của các báo cáo, các thông tin tài chính khi công bố công Nghiên cứu này có một số hạn chế: Hạn chế trước tiên về khai, Các cơ quan chức năng như UBCK, Bộ Tài Chính….cần quy cỡ mẫu nghiên cứu. Hạn chế thứ hai: Nghiên cứu này không thực định bắt buộc đối với trách nhiệm duy trì và thiết lập kiểm soát nội hiện phân loại các kiểm toán viên theo quy mô khách hàng. Hạn chế bộ tại các doanh nghiệp được kiểm toán;Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thứ 3 nghiên cứu này không thực hiện phân loại kiểm toán viên thực chuẩn mực kiểm toán thông qua việc đưa ra các hướng dẫn cụ thể về hiện kiểm toán theo các ngành nghề khác nhau. Hạn chế thứ 4: việc xét đoán kiểm toán. Ban hành các quy định về kiểm toán nội bộ: Kiểm định Chi-square được sử dụng để kiểm định giả thuyết mới chỉ Kiểm toán nội bộ có vai trò quan trọng trong việc giám sát kiểm soát cho biết là hai biến độc lập và phụ thuộc có mối quan hệ với nhau nội bộ cũng như việc tuân thủ các quy định do Nhà nước và chính hay không mà chưa thực sự cho biết độ tương quan mạnh hay yếu đơn vị ban hành. giữa các biến. 23 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2