Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh doanh và quản lý: Quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
lượt xem 20
download
Một số điểm đóng góp mới của luận án: Phát hiện mức độ mong muốn của khách hàng về hoạt động CRM trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trên các nhóm yếu tố: chất lượng thông tin khách hàng nhận được trước khi tham gia bảo hiểm, chất lượng thực hiện các cam kết của công ty bảo hiểm, các hoạt động hỗ trợ và chăm sóc khách hàng thường xuyên, chất lượng các hoạt động của công ty bảo hiểm khi có phát sinh tổn thất, chất lượng nhân sự của công ty bảo hiểm (so sánh giữa các nhóm khách hàng đã từng phát sinh tổn thất và khách hàng chưa từng phát sinh tổn thất).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh doanh và quản lý: Quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
- 1 2 CHƯƠNG 1 Đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới: có sự linh động tương MỞ ĐẦU đối trong thỏa thuận giữa công ty bảo hiểm với khách hàng. Phí bảo hiểm cơ bản được xác định bằng giá trị xe nhân với tỷ lệ phí bảo hiểm. Giá trị xe tham gia bảo 1.1 Lý do chọn đề tài: hiểm sẽ do đại diện của công ty bảo hiểm thương lượng và thống nhất với khách Ngày nay, các doanh nghiệp có xu hướng tập trung vào việc thiết lập, duy trì hàng. Khách hàng cũng có thể tham gia bảo hiểm 100% giá trị xe hoặc thấp hơn (khi và khai thác các mối quan hệ khách hàng hơn là việc mở rộng thị phần. Do đó, đó mức trách nhiệm của công ty bảo hiểm cũng giảm tương ứng). Tỷ lệ phí bảo hiểm marketing quan hệ và quản trị quan hệ khách hàng đang được các học giả cũng như cơ bản được xác định dựa vào số năm sử dụng xe, mục đích sử dụng xe và loại xe (xe các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam, lý thuyết quản trị quan hệ khách hàng vẫn còn khá mới mẻ đối với cả các nhà nghiên cứu cũng như ứng dụng. Nhận du lịch, xe khách, xe tải...). Mức tỷ lệ phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới được các công thức về quản trị quan hệ khách hàng vẫn chưa đầy đủ. ty bảo hiểm Việt Nam xác định trong khoảng 1,25% - 4,5% giá trị xe. Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài mới tham gia vào lĩnh vực bảo hiểm Ngoài ra, khách hàng cũng có thể quyết định tham gia hay không tham gia một phi nhân thọ nói chung và lĩnh vực bảo hiểm xe cơ giới rói riêng trong một khoảng số điều khoản bổ sung: không trừ khấu khao, thủy kích, lựa chọn cơ sở sửa chữa... thời gian ngắn (sau năm 2007). Tuy nhiên, với kinh nghiệm và khả năng kinh doanh Như vậy, trong quá trình thương thảo hợp đồng bảo hiểm, ngoài những điều khoản chuyên nghiệp, tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài cao hơn bảo hiểm cơ bản nhân viên khai thác bảo hiểm còn cần thỏa thuận và thống nhất với hẳn các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm khách hàng về các điệu kiện và điều khoản bổ sung. phi nhân thọ Việt Nam cần tìm kiếm các biện pháp duy trì và gìn giữ khách hàng. 1.2.2 Thị trường dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Việt Nam Trong các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng Tiềm năng thị trường bảo hiểm xe cơ giới Việt Nam rất lớn vì hai lý do: thứ nhất, khá lớn. Khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới thường là khách hàng của tốc độ tăng trưởng xe cơ giới cao (tăng bình quân 33,2% trong các năm 2006-2010); thứ nhiều sản phẩm bảo hiểm khác. Trên thực tế không có rào cản nào đối với việc hai, hiện nay tỷ lệ tham gia bảo hiểm xe cơ giới của chủ xe còn thấp (15% đối với xe chuyển đổi nhà bảo hiểm của khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới. máy và 85% đối với ô tô, số xe ô tô tham gia bảo hiểm vật chất chỉ đạt khoảng 30%, số Trước sức hút cạnh tranh của của các công ty bảo hiểm nước ngoài, nguy cơ mất khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới của các doanh nghiệp bảo hiểm phi xe máy và các phương tiện giao thông đường bộ tham gia bảo hiểm vật chất chiếm tỷ lệ nhân thọ Việt Nam là rất lớn. Chính vì lẽ đó, quản trị quan hệ khách hàng trong kinh không đáng kể). Bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng lớn trong kinh doanh bảo hiểm doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới có ý nghĩa rất to lớn đối với việc duy trì ổn định (bằng 27,81% tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc của toàn ngành) với doanh thu năm khách hàng của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. 2012 là 6.329 tỷ đồng (trong đó bảo hiểm trách nhiệm dân sự đạt 1.606 tỷ đồng phần còn Vì những lý do trên đây mà tác giả quyết định lựa chọn đề tài "Quản trị quan lại chủ yếu là doanh thu bảo hiểm vật chất xe cơ giới). Chi bồi thường trong lĩnh vực xe hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại các doanh nghiệp cơ giới khá lớn. Năm 2012, chi bồi thường bằng bằng 53,44% doanh thu. Tỷ lệ chi bồi bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam" làm đề tài luận án tiến sĩ. thường trong lĩnh vực bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn lớn hơn (khoảng 70% doanh 1.2 Bối cảnh nghiên cứu thu). Điều này cho thấy mặc dù hiệu quả kinh doanh dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của các doanh nghiệp thấp, song đây là một lĩnh vực kinh doanh có tiềm năng phát 1.2.1 Tổng quan về dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới triển lớn chính vì vậy cuộc đua dành thị phần của các doanh nghiệp bảo hiểm diễn ra khá Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm cho gay gắt. những thiệt hại vật chất xe xảy ra do những tai nạn bất ngờ ngoài mong muốn, ngoài Tính đến năm 2012, trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam có 29 sự kiểm soát của chủ xe, lái xe. Mọi chủ xe cơ giới đều là khách hàng hiện tại hoặc công ty kinh doanh trong đó có 18 doanh nghiệp của Việt Nam và 11 công ty bảo tiềm năng của dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Quy trình kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nước ngoài. Theo báo cáo tổng kết năm 2012 của hiệp hội các nhà kinh doanh hiểm vật chất xe cơ giới được thực hiện thông qua ba giai đoạn: Ký kết hợp đồng; bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước vẫn chiếm lĩnh thị trường thực hiện hợp đồng; kết thúc và tái tục hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới với thị phần 93,32%. Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tuy
- 3 4 mới tham gia kinh doanh tại Việt Nam (sau năm 2007) nhưng cũng đã nhanh chóng Khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới: Tìm hiểu nhận thức và thâm nhập thị trường và phát triển với tốc độ đáng kể. Năm 2011, tốc độ tăng trưởng đánh giá của khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại các doanh nghiệp bảo bình quân của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam là 17,56% trong khi tốc độ tăng hiểm Việt Nam và đặc điểm hành vi của khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ trưởng bình quân của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài là 55,23%. Các doanh giới (liên quan đến hoạt động quản trị quan hệ khách hàng). Doanh thu bảo hiểm vật nghiệp bảo hiểm nước ngoài có kinh nghiệm, hoạt động chuyên nghiệp, uy tín do đó chất xe máy và các phương tiện cơ giới khác không đáng kể. Chính vì lẽ đó, luận án chỉ nhanh chóng giành được sự ủng hộ của khách hàng Việt Nam. Hiện nay, các công ty tập trung nghiên cứu những khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô. bảo hiểm nước ngoài khác vẫn chưa thực sự chú trọng đến dịch vụ bảo hiểm vật chất Phạm vi nghiên cứu: xe cơ giới Việt Nam nhưng khi họ quan tâm đến dịch vụ này thì sức ép đối với các Về mặt địa lý: nghiên cứu tập trung trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam sẽ rất lớn. Về đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản trị quan hệ khách hàng tham gia Trong khi các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam vẫn còn mải miết với công cụ bảo hiểm vật chất xe ô tô. cạnh tranh bằng giá cả và kiểm soát hiệu quả bằng cách cắt giảm chi phí bồi thường Về vấn đề nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu thực trạng nội dung hoạt thì các công ty bảo hiểm nước ngoài lại tăng cường cạnh tranh bằng chất lượng dịch động quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới của vụ và chấp nhận chi phí bồi thường để nâng cao chất lượng hoạt động khắc phục tổn các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam; nhận thức và mong muốn của thất. Trước sức ép cạnh tranh của các công ty bảo hiểm nước ngoài, các doanh nghiệp khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới về hoạt động quản trị quan hệ bảo hiểm Việt Nam không còn cách nào khác là phải nâng cao chất lượng dịch vụ, khách hàng của các doanh nghiệp và đặc điểm hành vi của khách hàng tham gia bảo thực hiện các chiến lược và giải pháp nhằm duy trì và phát triển khách hàng. hiểm vật chất xe cơ giới (liên quan đến hoạt động quản trị quan hệ khách hàng). 1.3 Mục đích nghiên cứu: Về thời gian: Toàn bộ nghiên cứu được thực hiện trong bốn năm từ năm Luận án được thực hiện nhằm một số mục đích sau: 2009 đến năm 2012. Hoạt động thu thập dữ liệu sơ cấp (điều tra khách hàng và phỏng Tổng hợp, phân tích và đưa ra lý thuyết cơ bản về quản trị quan hệ khách vấn sâu nhân sự của các công ty bảo hiểm) được tiến hành trong năm 2012 (từ tháng hàng theo cách tiếp cận tổng quát và đầy đủ nhất. 8 đến tháng 11) nhằm thu thập được những thông tin cập nhật nhất. Nghiên cứu, đánh thực trạng quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh Phương pháp nghiên cứu: bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam; Bên cạnh việc nghiên cứu tại bàn, để hoàn thành luận án hai phương pháp nghiên mong muốn của khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới về hoạt động quản cứu định tính và định lượng được sử dụng trong nghiên cứu. trị quan hệ khách hàng của doanh nghiệm bảo hiểm. Những kết quả nghiên cứu, những tri thức đúc rút được sẽ là cơ sở cho các doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng 1.5 Những đóng góp mới của đề tài: chiến lược và giải pháp quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm vật Những đóng góp mới về mặt học thuật và lý luận chất xe cơ giới cũng như các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ khác. Phát hiện mức độ mong muốn của khách hàng về hoạt động CRM trong Xác định định hướng chiến lược và giải pháp quản trị quan hệ khách hàng kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới của các công ty bảo hiểm phi trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân nhân thọ Việt Nam trên các nhóm yếu tố: chất lượng thông tin khách hàng thọ Việt Nam. nhận được trước khi tham gia bảo hiểm, chất lượng thực hiện các cam kết 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của công ty bảo hiểm, các hoạt động hỗ trợ và chăm sóc khách hàng Đối tượng nghiên cứu: thường xuyên, chất lượng các hoạt động của công ty bảo hiểm khi có phát Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam: Tìm hiểu thực trạng hoạt sinh tổn thất, chất lượng nhân sự của công ty bảo hiểm (so sánh giữa các động quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới của nhóm khách hàng đã từng phát sinh tổn thất và khách hàng chưa từng phát các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam và nhận thức của các công ty bảo sinh tổn thất) hiểm Việt Nam về quản trị quan hệ khách hàng.
- 5 6 Phát hiện một số đặc điểm hành vi của khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe CHƯƠNG 2 cơ giới: tính thu động tham gia bảo hiểm, mức độ ưa thích về các phương thức TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU liên hệ tham gia bảo hiểm, các yếu tố chi phối đến quyết định mua bảo hiểm và việc lựa chọn giao dịch với doanh nghiệp/nhân viên khai thác bảo hiểm. 2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản trị quan hệ khách hàng trong Phát hiện yếu tố chi phối lớn nhất đối với quyết định tái tục hợp đồng bảo kinh doanh bảo hiểm hiểm vật chất xe cơ giới của khách hàng Việt Nam: các cam kết của công ty Tại Việt Nam, tác giả chưa tìm thấy một công trình nghiên cứu nào về quản trị bảo hiểm quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm được công bố. Kết quả khảo cứu Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu nguồn tài liệu nước ngoài cho thấy có ba nghiên cứu được công bố liên quan đến lĩnh Chỉ ra thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và nhân viên các công ty vực quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm. Các nghiên cứu này liên bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam về quản trị quan hệ khách hàng: không đúng và không đầy đủ quan đến một số vấn đề: ảnh hưởng của quản trị quan hệ khách hàng đến lòng trung Chỉ ra thực trạng thực hiện hoạt động quản trị quan hệ khách hàng trong kinh thành của khách hàng bảo hiểm; nhận thức về quản trị quan hệ khách hàng của nhân doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ viên doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng; các tiêu thức đánh giá hoạt động quản trị Việt Nam: không có chiến lược rõ ràng, hoạt động quản trị quan hệ khách hàng quan hệ khách hàng trong lĩnh vực bảo hiểm. được thực hiện manh mún ở các bộ phận khác nhau, thiếu sự gắn kết giữa các bộ phận, đơn vị trong việc thực hiện hoạt động quản trị quan hệ khách hàng. 2.2 Tổng quan nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm vật chất xe cơ giới và Chiến lược CRM trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại các quản trị quan hệ khách hàng tại Việt Nam doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam: cam kết và thực hiện cam 2.2.1 Các công trình nghiên cứu về bảo hiểm vật chất xe cơ giới kết giá trị cá nhân hóa từng khách hàng. Các giải pháp CRM trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại các Tác giả chưa tìm thấy một công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu hay doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam gồm các nội dung: xây luận án tiến sỹ, luận văn cao học nào về bảo hiểm vật chất xe cơ giới mà chỉ có một dựng, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng; quản trị danh số luận văn tốt nghiệp của sinh viên viết liên quan đến vấn đề này. Các nghiên cứu mục khách hàng; tạo trải nghiệm cho khách hàng; tạo giá trị cho khách trên cũng chỉ viết về khía cạnh nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới mà hàng; quản trị vòng đời khách hàng. không có đề tài nào viết về quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm 1.6 Kết cấu của luận án vật chất xe cơ giới. Luận án được kết cấu như sau: 2.2.2 Các công trình nghiên cứu về quản trị quan hệ khách hàng ở Việt Nam Chương 1: Mở đầu Qua khảo cứu các nguồn tài liệu trong nước tác giả thấy có hai công trình nghiên cứu lớn về quản trị quan hệ khách hàng: sách chuyên khảo "Quản trị quan Chương 2 Tổng quan nghiên cứu hệ khách hàng" do PGS.TS Trương Đình Chiến làm chủ biên, (2009) và đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ được thực hiện tại Đại học Ngoại thương với đề tài Chương 3: Các nội dung và phương pháp nghiên cứu “Quản trị quan hệ khách hàng tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam"do PGS.TS Nguyễn Thanh Bình làm chủ nhiệm. Ngoài hai nghiên cứu trên, tác giả Chương 4: Kết quả nghiên cứu chỉ thấy có các luận văn cao học, chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên và một số bài báo, bài viết tham gia hội thảo. Các nghiên cứu chỉ đề cập đến một khía cạnh nào Chương 5: Đề xuất. kiến nghị đó của quản trị quan hệ khách hàng và việc ứng dụng quản trị quan hệ khách hàng Sơ đồ 1.2: Kết cấu của luận án trong một lĩnh vực cụ thể (chưa có ứng dụng trong lĩnh vực bảo hiểm).
- 7 8 2.3 Tổng quan nghiên cứu về lý thuyết quản trị quan hệ khách hàng 2.3.3 Lợi ích của quản trị quan hệ khách hàng Với các quan điểm tiếp cận khác nhau, các học giả nhấn mạnh lợi ích của quản 2.3.1 Marketing quan hệ trị quan hệ khách hàng ở các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, có thể tổng hợp các lợi Các học giả đã phân tích và chỉ ra những điểm hạn chế của marketing truyền ích của quản trị quan hệ khách hàng bao gồm: thống với việc tập trung vào các công cụ marketing (Ps) và chỉ ra những nguyên nhân • Thứ nhất, quản trị quan hệ khách hàng sẽ giúp nâng cao hiệu quả của sự dẫn đến xu hướng ứng dụng marketing quan hệ. Thực chất, marketing quan hệ chỉ là tương tác giữa khách hàng và doanh nghiệp. một hướng làm marketing nhấn mạnh vào việc thiết lập duy trì mối quan hệ lâu dài • Thứ hai, quản trị quan hệ khách hàng giúp doanh nghiệp lựa chọn thị trường với khách hàng còn marketing-mix chính là công cụ để thực hiện mục tiêu của mục tiêu một cách xác đáng hơn. marketing quan hệ. Ngày nay, xu hướng marketing quan hệ đang trở nên phổ biến • Thứ ba, quản trị quan hệ khách hàng giúp giảm chi phí bán hàng. trong các doanh nghiệp. Marketing quan hệ gắn liền với sự ra đời của quản trị quan • Thứ tư, quản trị quan hệ khách hàng giúp nâng cao lợi ích của khách hàng. hệ khách hàng. • Thứ năm, quản trị quan hệ khách hàng giúp duy trì và nâng cao lòng trung 2.3.2 Khái niệm quản trị quan hệ khách hàng thành của khách hàng. Khái niệm quản trị quan hệ khách hàng được nhắc đến từ những năm cuối của • Thứ sáu, quản trị quan hệ khách hàng cho phép doanh nghiệp đánh giá được thế kỷ XX. Có ba nhóm quan điểm tiếp cận về quản trị quan hệ khách hàng. mức độ sinh lời của khách hàng. Quan điểm nhấn mạnh yếu tố công nghệ thì cho rằng quản trị quan hệ khách Nói tóm lại, quản trị quan hệ khách hàng sẽ hướng tới tạo ra giá trị cung ứng hàng là một phương pháp áp dụng công nghệ thông tin để sử dụng và khai thác cơ sở cho khách hàng, tạo sự hài lòng khách hàng, duy trì và tạo ra khách hàng trung thành. dữ liệu khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing quan hệ. Dưới nhãn 2.3.4 Các mô hình và cấp độ quản trị quan hệ khách hàng quan của các nhà quản trị kinh doanh, các học giả định nghĩa khái niệm quản trị quan Mô hình IDIC: (Peppers và Rogers,1996): Mô hình này chỉ ra rằng để xây hệ khách hàng là quy trình kinh doanh. Dưới nhãn quan chiến lược, quản trị quan hệ dựng mối quan hệ chặt chẽ với một khách hàng, công ty cần thực hiện bốn bước sau: khách hàng được được các học giả định nghĩa là định hướng chiến lược gắn kết giữa xác định khách hàng, phân loại khách hàng, tương tác với khách hàng và cá nhân hóa doanh nghiệp, quy trình hoạt động của các bộ phận bên trong doanh nghiệp và các khách hàng yếu tố bên ngoài nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng, doanh nghiệp cùng với việc tạo Mô hình chuỗi giá trị quản trị quan hệ khách hàng (Francis Buttle, 2004): dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng. mô hình này chỉ ra các hoạt động chủ chốt (phân tích danh mục khách hàng, xác định Tóm lại, nhìn nhận một cách tổng quát, quản trị quan hệ khách hàng là chiến khách hàng thân thiết, phát triển mạng lưới, phát triển đề xuất giá trị, quản trị chu kỳ lược định hướng, nó có thể chi phối tất cả các cấp độ hoạt động của doanh nghiệp. Ở sống của khách hàng) và các hoạt động hỗ trợ (tinh thần lãnh đạo và văn hóa; dữ liệu cấp tầm nhìn chiến lược chung, quản trị quan hệ khách hàng chi phối phong cách lãnh và công nghệ thông tin; con người; quy trình). đạo doanh nghiệp, giá trị xã hội và giá trị mà doanh nghiệp cung ứng cho khách hàng. Mô hình Payne (Payne & Frow, 2005): Mô hình này chỉ ra năm quy trình cốt lõi trong quản trị quan hệ khách hàng: quy trình phát triển chiến lược, quy trình tạo ra Ở cấp chiến lược kinh doanh, quản trị quan hệ khách hàng quyết định mục tiêu chiến giá trị, quy trình tích hợp đa kênh, quy trình đánh giá hiệu quả, quy trình quản lý lược kinh doanh, lựa chọn thị trường mục tiêu cũng như những tương tác chiến lược thông tin. khác. Ở cấp chiến thuật, quản trị quan hệ khách hàng chi phối quy trình kinh doanh Mô hình Garthner (Buttle, 2009): Mô hình này cho rằng để thành công và hoạt động tác nghiệp. Nhìn một cách toàn diện, quản trị quan hệ khách hàng bao trong quản trị quan hệ khách hàng, công ty cần có khả năng thực hiện vấn đề: xác gồm cả nguyên lý, chiến lược, giải pháp, ứng dụng, hệ thống, phần mềm và ý tưởng định có tầm nhìn CRM, phát triển chiến lược CRM, tạo ra những trải nghiệm cho hoạt động quản trị khách hàng có hiệu quả. Phần mềm quản trị quan hệ khách khách hàng có giá trị, tổ chức phối hợp tốt các bộ phận bên trong doanh nghiệp hàng hay là quy trình quản trị quan hệ khách hàng chỉ là một phần trong hoạt động cũng như sự hợp tác với các lực lượng bên ngoài; quản lý quy trình CRM, liên quản trị quan hệ khách hàng mà thôi.
- 9 10 quan đến quản lý chu kỳ sống của khách hàng và sự hiểu biết; quản lý thông tin; 2.3.5 Các dạng quản trị quan hệ khách hàng (các dạng CRM) công nghệ CRM; đo lường CRM Francis Buttle (2009) cho rằng có bốn dạng quản trị quan hệ khách hàng: CRM 1. Tầm nhìn CRM: Sự lãnh đạo, giá trị xã hội, đề xuất giá trị chiến lược, CRM vận hành, CRM phân tích và CRM phối hợp. Dưới đây chúng ta sẽ 2. Chiến lược CRM: Các mục tiêu, các đoạn thị trường, tương tác hiệu quả xem xét từng dạng hoạt động quản trị quan hệ khách hàng. 2.35.1 CRM chiến lược (Strategic CRM): tập trung vào việc phát triển văn 4. Sự hợp tác có tổ chức 3. Những trải nghiệm khách hàng có giá trị Văn hóa và tổ chức hóa kinh doanh lấy khách hàng làm trung tâm. Hiểu biết yêu cầu Hiểu biêt khách hàng Nắm bắt sự mong đợi Con người: kỹ năng, khả năng Hài lòng và cạnh tranh Khuyến khích và đối xử 2.35.2 CRM vận hành (Operational CRM): thực hiện một cách tự động các Giao tiếp với nhân viên Hợp tác và phản hồi Các đối tác và các nhà cung ứng giao dịch trực tiếp với khách hàng và hỗ trợ các hoạt động kinh doanh. Các phần mềm ứng dụng CRM cho phép thực hiện tự động và phối hợp các 5. Các quy trình CRM: chu kỳ sống của khách hàng, quản lý tri thức hoạt động: marketing, bán hàng và dịch vụ. 6. Thông tin CRM: Dữ liệu, phân tích… 2.35.3 CRM phân tích (Analytical CRM): liên quan đến việc thu thập, lưu trữ, xử lý, khai thác, phân phối, báo cáo cơ sở dữ liệu khách hàng nhằm 7. Công nghệ CRM: Phần mềm, kiến trúc, hạ tầng nâng cao giá trị cho khách hàng và cho chính doanh nghiệp 8. Đo lường CRM: chi phí phục vụ, sự hài lòng, lòng trung thành, chi phí xã hội 2.35.4 CRM hợp tác (Collaborative CRM): điều chỉnh chiến lược và các biện Sơ đồ 2.3: Mô hình Garthner pháp của doanh nghiệp khác nhau trong chuỗi giá trị nhằm nâng cao lợi Mô hình Garthner đã cho thấy cách nhìn tổng thể về quản trị quan hệ khách ích của việc xác định, thu hút, duy trì và phát triển khách hàng hàng từ tầm nhìn chiến lược cho đến các tác nghiệp cụ thể. Có thể nói quản trị quan 2.3.6 Nội dung của quản trị quan hệ khách hàng hệ khách hàng có thể chi phối đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp ở nhiều cấp Theo lý thuyết của F.Buttle (2009), nội dung của quản trị quan hệ khách hàng độ khác nhau. bao gồm: Bản thân CRM có thể nhìn nhận là một triết lý kinh doanh, một chiến lược 2.3.6.1. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng kinh doanh, một công cụ, kỹ thuật sử dụng trong việc thiết lập và duy trì các mối Nội dung của hoạt động xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng bao quan hệ có lợi với khách hàng. Ở cấp quản lý cao nhất, CRM thể hiện triết lý kinh gồm: quyết định tính năng của cơ sở dữ liệu, xác định yêu cầu thông tin, xác định doanh định hướng vào việc xây dựng và khai thác các mối quan hệ có lợi đối với nguồn thông tin, lựa chọn công nghệ và phần cứng, thu thập và lưu trữ dữ liệu, quản khách hàng. Ở cấp chiến lược, CRM là một chiến lược kinh doanh làm nền tảng định lý và khai thác cơ sở dữ liệu. hướng cho các kế hoạch và chương trình hành động nhằm hướng tới xây dựng các 2.3.6.2. Quản trị danh mục khách hàng (Customer portfolio management, CPM) mối quan hệ với khách hàng. Ở cấp tác nghiệp, CRM là những công cụ, là những kỹ CPM tập trung vào việc tối ưu hóa hoạt động kinh doanh bằng cách chào bán thuật, công nghệ sử dụng trong việc tìm kiếm, gìn giữ và khai thác khách hàng. Ở cấp những giá trị lợi ích khác nhau cho các nhóm khách hàng dựa trên cơ sở dữ liệu độ này người ta nhấn mạnh vào vai trò của công nghệ thông tin trong việc thu thập, khách hàng. Quản trị danh mục khách hàng giúp: phân đoạn thị trường, dự báo bán phân tích và khai thác dữ liệu để xây dựng mối quan hệ với khách hàng. hàng, tính toán chi phí phục vụ khách hàng, đánh giá giá trị suốt đời của khách hàng, nâng cao hiệu quả khai thác cơ sở dữ liệu khách hàng. Triết lý 2.3.6.3. Quản trị trải nghiệm khách hàng Công cụ Trải nghiệm khách hàng là kết quả nhận thức có giá trị về những gì khách hàng Chiến lược kỹ thuật nhận được khi tương tác với nhân sự, quy trình, công nghệ, sản phẩm, dịch vụ hay hoạt động của công ty. Việc thực hiện các chiến lược CRM và việc triển khai các công nghệ CRM có thể mang lại những ảnh hưởng đáng kể đến trải nghiệm của khách hàng.
- 11 12 2.3.6.4. Tạo giá trị cho khách hàng CHƯƠNG 3 Francis Buttle (2009), giá trị cung ứng là những cam kết công khai hoặc bí mật PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU của doanh nghiệp đối với khách hàng, nó thể hiện bởi gói giá trị lợi ích đặc thù mà 3.1 Quan điểm tiếp cận và các nội dung nghiên cứu công ty mang lại cho họ. Các nguồn tạo ra giá trị cho khách hàng bao gồm: Giá trị tạo Luận án tiếp cận nghiên cứu quản trị quan hệ khách hàng theo lý thuyết của ra từ sản phẩm, giá trị tạo ra từ dịch vụ, giá trị tạo ra từ quá trình hoạt động kinh doanh, giá trị tạo ra từ yếu tố con người, giá trị tạo ra từ môi trường vật chất, giá trị Francis Buttle. Theo đó, nội dung nghiên cứu về quản trị quan hệ khách hàng bao tạo ra từ các hoạt động truyền thông, giá trị tạo ra từ hệ thống phân phối. CRM giúp gồm: chiến lược quản trị quan hệ khách hàng và các nội dung thực hiện quản trị quan tạo ra các giá trị cá nhân hóa cho từng khách hàng từ đó giúp tăng doanh thu và tăng hệ khách hàng. Trên quan điểm tiếp cận đó, khung nội dung nghiên cứu của đề tài lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. như sau: 2.3.6.5. Quản trị vòng đời khách hàng CRM thực hiện các hoạt động nhằm: thu hút khách hàng mới (xác định khách hàng tiềm năng, khách hàng mục tiêu; xác định phương thức tiếp cận và cung ứng giá trị cho họ); duy trì khách hàng (đáp ứng tốt mong đợi của khách hàng để ngăn chặn khách hàng rời bỏ công ty); phát triển khách hàng (làm tăng giá trị của khách hàng hiện tại). 2.3.7 Quy trình quản trị quan hệ khách hàng Có nhiều quan điểm khác nhau về quy trình CRM. Với cách tiếp cận phổ quát coi quản trị quan hệ khách hàng như là một chiến lược kinh doanh, Francis Buttle (2009) coi quy trình quản trị quan hệ khách hàng như quy trình phát triển một dự án bao gồm 5 giai đoạn: phát triển chiến lược CRM, xây dựng các nền tảng Sơ đồ 3.1: Khung nội dung nghiên cứu cho dự án CRM, xác định các yêu cầu và lựa chọn đối tác, thực hiện dự án và đánh Nghiên cứu 1: Thực trạng quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo giá kết quả thực hiện dự án. hiểm vật chất xe cơ giới tại các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Mục tiêu của 2.3.8 Quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm nghiên cứu này nhằm: Tìm hiểu nhận thức của các công ty bảo hiểm về quản trị quan hệ khách hàng. 2.3.8.1. Đặc điểm của khách hàng tham gia bảo hiểm Tìm hiểu thực trạng quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm • Khách hàng thường thụ động trong việc mua bảo hiểm. vật chất xe cơ giới của công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. • Khách hàng thường không chắc chắn về lợi ích của họ khi tham gia bảo hiểm. Nghiên cứu 2: Nghiên cứu khách hàng nhằm xây dựng chiến lược và giải • Khách hàng đánh giá cao yếu tố thương hiệu của công ty bảo hiểm. pháp quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới của • Khách hàng có xu hướng thích giao dịch trực tiếp. các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm các mục • Khách hàng khó đánh giá về giá của sản phẩm bảo hiểm. tiêu sau: • Khách hàng mong muốn quy trình yêu cầu bồi thường đơn giản hơn. Tìm hiểu nhận thức và đánh giá của khách hàng về hoạt động quản trị quan 2.3.8.2. Đặc trưng của quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm tại hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới Việt Nam Tìm hiểu mong muốn của khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới Các đặc trưng: xu hướng cá nhân hóa, xu hướng tập trung vào việc tìm kiếm đối với hoạt động quản trị quan hệ khách hàng. khách hàng mới, phương thức duy trì khách hàng, đặc điểm trong bán hàng chéo, đặc Tìm hiểu đặc điểm hành vi của khách hàng (liên quan đến hoạt động quản trị điểm CRM qua các giai đoạn thực hiện. quan hệ khách hàng).
- 13 14 3.2 Phương pháp nghiên cứu CHƯƠNG 4 3.2.1 Nghiên cứu 1: Nghiên cứu doanh nghiệp bảo hiểm KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính với phương pháp thu thập dữ liệu là phỏng vấn sâu cá nhân 4.1 Kết quả nghiên cứu doanh nghiệp bảo hiểm (nghiên cứu 1) Đối tượng phỏng vấn: Lãnh đạo và nhân viên các công ty bảo hiểm phi nhân 4.1.1 Thực trạng nhận thức về quản trị quan hệ khách hàng của các doanh nghiệp thọ Việt Nam, những người làm việc ở các vị trí liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam bảo hiểm vật chất xe cơ giới 4.1.1.1 Nhận thức về khái niệm quản trị quan hệ khách hàng Mẫu nghiên cứu: Gồm 30 người ở các vị trí công tác khác nhau của 6 doanh Tất cả những người được hỏi đều có nhận thức chưa đúng và đầy đủ về quản nghiệp bảo hiểm. trị quan hệ khách hàng. Người ta cho rằng hoạt động quản trị quan hệ khách hàng Thu thập thông tin: Dựa trên bảng hướng dẫn phỏng vẫn đã được thiết kế trước. chỉ là một hoạt động của một bộ phận chức năng nào đó chứ không phải là một hoạt Xử lý dữ liệu: Dữ liệu dạng văn bản được tổng hợp từ việc gỡ băng và với các động cần được thực hiện một cách thống nhất trên phạm vi toàn doanh nghiệp. bảng ghi chú nội dung phỏng vấn. Toàn bộ dữ liệu thu thập được qua quá trình phỏng 4.1.1.2 Nhận thức về lợi ích của quản trị quan hệ khách hàng vấn được nhập vào phần mềm MS Excel để lọc tìm những những từ khóa và xác định Những người được hỏi mới chỉ nhắc đến một vài lợi ích của quản trị quan hệ các các thông tin quan trọng cho cuộc nghiên cứu khách hàng và thể hiện họ chưa nhận thức được đúng và đủ các lợi ích vốn có của 3.2.2 Nghiên cứu 2: Nghiên cứu khách hàng quản trị quan hệ khách hàng. Giai đoạn 1: Nghiên cứu tại bàn: Nghiên cứu tài liệu thứ cấp nhằm xác định 4.1.2 Thực trạng thực hiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo những vẫn đề khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới quan tâm về quản trị hiểm vật chất xe cơ giới của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam quan hệ khách hàng qua đó xác định định hướng nội dung phỏng vấn sâu. 4.1.2.1 Về định hướng chiến lược quản trị quan hệ khách hàng Giai đoạn 2: Nghiên cứu sơ bộ: Thực hiện phỏng vấn sâu khách hàng nhằm Lãnh đạo và nhân viên ở các vị trí công việc khác nhau trả lời về định hướng phát triển bộ câu hỏi nghiên cứu. chiến lược quản trị quan hệ khách hàng của doanh nghiệp mình rất khác nhau. Giai đoạn 3: Nghiên cứu thử nghiệm: Điều tra 20 khách hàng nhằm chỉnh Điều này cho thấy, hiện nay, các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam chưa có sửa và hoàn thiện phiếu khảo sát. định hướng chiến lược quản trị quan hệ khách hàng rõ ràng Giai đoạn 4: Nghiên cứu chính thức 4.1.2.2 Thực trạng phần mềm quản lý của doanh nghiệp với hoạt động CRM trong Mẫu nghiên cứu: Từ danh sách khách hàng do các công ty bảo hiểm cung cấp kinh doanh dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới xây dựng danh sách đối tượng phỏng vấn bằng cách sắp xếp theo thứ tự giảm dần của Hiện nay, tất cả các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam đều có phần mềm thời gian tham gia bảo hiểm, cứ 3 khách hàng chọn 1 khách hàng gọi điện để thuyết quản lý. Tuy nhiên, các tính năng và việc khai thác mần mềm vào mục đích quản trị phục trả lời phiếu điều tra. Việc gọi điện thuyết phục khách hàng dừng lại khi có quan hệ khách hàng chưa được các doanh nghiệp chú ý. Các phần mềm mới chủ yếu được 700 khách hàng đã từng phát sinh tổn thất và 700 khách hàng chưa từng phát tập trung vào việc thực hiện nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm mà thôi. sinh tổn thất đồng ý trả lời phiếu điều tra. 4.1.2.3 Thực trạng hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng Phương pháp thu thập dữ liệu: Gửi bảng hỏi qua đường bưu điện các khách Các công ty bảo hiểm đều lưu trữ một số thông tin về chủ xe và chiếc xe tham hàng đã đồng ý trả lời phiếu điều tra. gia bảo hiểm. Tuy nhiên, những thông tin này chỉ nhằm phục vụ mục đích thực hiện Xử lý dữ liệu: Toàn bộ phiếu trả lời hợp lệ được nhập và xử lý bẳng phần mềm nghiệp vụ bảo hiểm mà chưa đủ để thực hiện vào các hoạt động nhằm thiết lập và duy SPSS phiên bản 19.0. trì mối quan hệ với khách hàng. Hơn nữa, các công ty bảo hiểm cũng chưa chú ý đến việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng và khai thác, quản lý, chia sẻ dữ liệu khách hàng vào mục đích quản trị quan hệ khách hàng.
- 15 16 4.1.2.4 Giành khách hàng và CRM (về trình độ học vấn, mục đích sử dụng xe…) thì tỷ lệ chủ động tham gia bảo hiểm Hầu hết việc giành khách hàng của các công ty bảo hiểm đều dựa vào hoạt vật chất xe cơ giới cũng khác nhau. động bán hàng cá nhân. Kết quả của hoạt động này chủ yếu phụ thuộc vào sự nỗ Trong các nguyên nhân chi phối đến quyết định tham gia bảo hiểm vật chất xe lực của nhân viên bán hàng. Hệ thống CRM của các doanh nghiệp chưa phát huy cơ giới, tỷ lệ yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến khách hàng là tác động của nhân viên được tác dụng trong việc giành khách hàng. khai thác, kế đến là tác động của người thân, bạn bè, tỷ lệ khách hàng tự nhận thức 4.1.2.5 Thực trạng hoạt động quản trị quan hệ khách hàng trong quá trình thực được phải tham gia bảo hiểm, tác động của nguồn tin thương mại, yêu cầu bắt buộc từ hiện hợp đồng bảo hiểm phía ngân hàng, đối tác khá thấp. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, hoạt động quản trị quan hệ Đối với khách hàng chủ động liên lạc mua bảo hiểm, khách hàng liên lạc với khách hàng bao gồm hai dạng hoạt động chính đó là hoạt động chăm sóc khách một công ty/nhân viên khai thác do tác động các yếu tố: giới thiệu của bạn bè, người hàng thường xuyên và hoạt động phục vụ khách hàng khi có phát sinh tổn thất. thân; có mối quan hệ từ trước; tìm kiếm trên internet; nguồn thông tin thương mại; sự Hoạt động chăm sóc khách hàng thường xuyên chỉ tập trung vào một số khách tin cậy vào thương hiệu (các yếu tố trên sắp xếp theo tỷ lệ giảm dần). hàng lớn. Tuy nhiên, các hoạt động này mang tính chất tự phát, manh mún. Các 4.2.1.2 Phương thức giao dịch, liên lạc khi mua bảo hiểm khách hàng nhỏ lẻ hầu như không được quan tâm chú ý. Khi khách hàng có phát sinh tổn thất, các công ty bảo hiểm hầu như chỉ tập trung vào thực hiện nghiệp vụ Với sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới, thương thức giao dịch được nhiều mà không chú ý đến việc chăm sóc và tạo thêm giá trị cung ứng cho khách hàng. khách hàng ưa thích nhất là tiếp xúc trực tiếp. Tuy nhiên, do sự phát triển của công 4.1.2.6 Phát triển khách hàng nghệ cũng có tỷ lệ đáng kể những khách hàng ưa thích tiếp xúc qua điện thoại, Tại các công ty bảo hiểm, hoạt động khai thác khách hàng hiện có vào mục internet hoặc email. đích bán các sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới chưa được chú trọng do đó 4.2.2 Đánh giá của khách hàng về thực trạng các hoạt động liên quan đến quản trị hiệu quả thấp. Các công ty chưa có chương trình nhằm duy trì và khai thác cơ hội quan hệ khách hàng của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam tạo giá trị từ những khách hàng hiện tại. 4.2.2.1 Chất lượng thông tin mà khách hàng nhận được trước khi tham gia bảo hiểm 4.1.2.7 CRM với việc tái tục hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới Nhìn chung, đánh giá của khách hàng về chất lượng các thông tin mà họ nhận Việc tái tục hợp đồng của các công ty bảo hiểm chủ yếu dựa vào nỗ lực của được trước khi tham gia bảo hiểm khá thấp cho thấy cách thức và phương thức cung nhân viên khai thác, đại lý. Các doanh nghiệp ít sử dụng cơ sở dữ liệu khách hàng cấp thông tin cho khách hàng trước khi tham gia bảo hiểm chưa đạt được kỳ vọng của làm căn cứ điều chỉnh chào gói bảo hiểm cho khách hàng cũng như cũng cấp thông khách hàng. Các khách hàng đã từng phát sinh tổn thất có xu hướng đánh giá chất tin và thực hiện các hoạt động hỗ trợ để nhân viên khai thác, đại lý thuyết phục lượng thông tin nhận được trước khi tham gia bảo hiểm thấp hơn các khách hàng đã khách hàng tái tục hợp đồng. Hệ thống CRM của doanh nghiệp bảo hiểm chưa từng phát sinh tổn thất, tuy nhiên, mức độ chênh lệch này không lớn. được khai thác hiệu quả cho mục đích thúc đẩy tái tục hợp đồng bảo hiểm. 4.2.2.2 Đánh giá của khách hàng về các cam kết của công ty bảo hiểm 4.2 Kết quả nghiên cứu khách hàng (nghiên cứu 2) a) Mức độ tin cậy của khách hàng đối với các cam kết nhận được trước 4.2.1 Một số đặc điểm hành vi khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới khi tham gia bảo hiểm 4.2.1.1 Tính thụ động trong quyết định mua bảo hiểm Với khách hàng, mức độ tin cậy vào các cam kết chính là yếu tố chính chi Khách hàng tham gia bảo hiểm có tính thụ động cao. Chỉ có 9,7% khách hàng phối quyết định kí kết hợp đồng bảo hiểm với nhà bảo hiểm này hay nhà bảo hiểm đã từng có phát sinh tổn thất và 10,9% khách hàng chưa từng phát sinh tổn thất trả lời khác hay thậm chí là quyết định lựa chọn nhân viên/đại lý để ký kết hợp đồng. Mặc họ chủ động liên hệ mua bảo hiểm. Tuy nhiên, giữa các nhóm khách hàng khác nhau dù đã tham gia bảo hiểm nhưng đánh giá của khách hàng về mức độ tin cậy của các
- 17 18 cam kết nhận được trước khi tham gia bảo hiểm cũng không cao (giá trị trung bình của khách hàng về chất lượng dịch vụ hỗ trợ và hoạt động chăm sóc khách hàng nằm trong khoảng 3-3,8). Khách hàng tổ chức có xu hướng đánh giá mức độ tin cậy thường xuyên thấp (bình quân từ 1,2 đến 2,6). Tỷ lệ khách hàng không hài lòng với vào các cam kết nhận được trước khi tham gia bảo hiểm cao hơn khách hàng cá hoạt động này khá cao (63%-90%). nhân chứng tỏ khách hàng tổ chức thường được chăm sóc và thuyết phục tốt hơn 4.2.2.3 Đánh giá của khách hàng về chất lượng các hoạt động của công ty bảo hiểm các khách hàng cá nhân. khi có phát sinh tổn thất b) Đánh giá của khách hàng về việc thực hiện các cam kết của công ty bảo hiểm Các hoạt động và dịch vụ khách hàng có phát sinh tổn thất là hoạt động chủ Đánh giá của khách hàng đã từng phát sinh tổn thất về chất lượng thực hiện các chốt của các công ty bảo hiểm. Tuy nhiên, chất lượng các hoạt động này được khách cam kết có một khoảng cách đáng kể đối với đánh giá của khách hàng chưa từng phát hàng hàng đánh giá rất khác nhau. Khách hàng đánh giá cao về các hoạt động hỗ trợ sinh tổn thất về mức độ tin cậy của các cam kết của công ty bảo hiểm. hạn chế tổn thất và hỗ trợ đưa xe về nơi sửa chữa; kế đến là các hoạt động giám định và hỗ trợ tại hiện trường, hoạt động giám định thiệt hại và xây dựng phương án bồi thường, hoạt động hoạt động quản lý chất lượng sửa chữa và nghiệm thu, hoạt động hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ bồi thường và hoạt động bồi thường đều được khách QA6a1 Dịch vụ hỗ trợ khi phát sinh hàng đánh giá ở mức trung bình khá (điểm bình quân từ 3,1 đến 3,43). Hoạt động tổn thất và hoạt động giám định chăm sóc khách hàng sau bồi thường bị khách hàng đánh giá rất thấp. 4 QA6a6 Dịch vụ hỗ 4.2.2.4 Mức độ hài lòng của khách hàng về nhân sự của công ty bảo hiểm 3 trợ thường xuyên QA6a2 Garage trong suốt quá trình 2 cung cấp dịch vụ Khách hàng đánh giá về mức độ hài lòng của các nhóm nhân viên của công ty c hợp thựuc hiện sửa chữa đồng 1 bảo hiểm rất khác nhau, cao nhất là nhân viên khai thác bảo hiểm; kế đến là bộ phận 0 tiếp nhận thông tin; bộ phận giám định, bộ phận bồi thường và bộ phận chăm sóc khách hàng không được khách hàng đánh giá cao. QA6a5 Dịch vụ hỗ QA6a3 Hoạt động trợ trong quá trình bồi thường (hồ sơ, 4.2.3 Mong muốn của khách hàng liên quan đến hoạt động quản trị quan hệ khắc phục tổn thất thời hạn...) khách hàng QA6a4 Phí bảo Mức độ tin cậy 4.2.3.1 Chất lượng thông tin khách hàng mong muốn nhận được trước khi ký kết hợp đồng hiểm (mức phí và Chất lượng thực hiện Nhìn chung, những người được hỏi mong muốn nhận được thông tin trước khi phương pháp xác định phí) tham gia bảo hiểm với chất lượng cao. Tuy nhiên, nhận thức, kinh nghiệm về bảo hiểm của khách hàng rất đa dạng, do đó hệ thống CRM của doanh nghiệp bảo hiểm Biểu đồ 4.4: Độ tin cậy cam kết - chất lượng thực hiện cam kết cần giúp tìm hiểu và phân loại mức độ hiểu biết của khách hàng về từng loại thông tin Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2012 để từ đó xác định nội dung và kênh cung cấp thông tin phù hợp với từng khách hàng. 4.2.2.3 Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ hỗ trợ và hoạt động chăm sóc 4.2.3.2 Chất lượng các cam kết khách hàng thường xuyên Tỷ lệ khách hàng đánh giá là quan trọng và rất quan trọng đối với các cam kết Các công ty bảo hiểm chưa chú ý đến hoạt động hỗ trợ và chăm sóc khách của công ty bảo hiểm rất lớn. Trong các cam kết thì cam kết liên quan tới phí bảo hiểm hàng thường xuyên. Hoạt động này được họ thực hiện một cách tự phát, đơn lẻ bởi lại không được nhiều khách hàng đánh giá là quan trọng. Điều này cho thấy các nhân một số nhân viên kinh doanh. Chính vì lẽ đó, hầu hết khách hàng đánh giá thấp về viên khai thác bảo hiểm đã sai lầm khi cố gắng dùng phí bảo hiểm để cạnh tranh các hoạt động này. Kết quả điều tra cũng cho thấy giá trị trung bình mức độ đánh giá
- 19 20 Tuy nhiên, mỗi khách hàng lại đánh giá mức độ quan trọng của các cam kết rất 4.2.4 Mối quan hệ giữa quyết định tái tục hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới khác nhau do đó hệ thống CRM của doanh nghiệp bảo hiểm phải giúp cho nhân viên của khách hàng và đánh giá của khách hàng về chất lượng hoạt động quản trị khai thác bảo hiểm hiểu được khách hàng chú trọng nhiều đến những nội dung cam quan hệ khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm kết nào để tập trung thuyết phục họ một cách hiệu quả nhất. Với mức ý nghĩa α = 0,05, kết quả kiểm định Khi bình phương (Chi-Square) 4.2.3.3 Chất lượng dịch vụ hỗ trợ và các hoạt động chăm sóc khách hàng thường xuyên cho phéo rút ra kết luận về các yếu tố có liên quan đến quyết định tái tục hợp đồng Khách hàng có xu hướng cho rằng nhà bảo hiểm đồng thời là nhà tư vấn vì vậy bảo hiểm của khách hàng bao gồm: chất lượng thông tin mà khách hàng nhận được các tư vấn liên quan đến kỹ thuật xe, tư vấn hỗ trợ về pháp lý được khách hàng mong trước khi tham gia bảo hiểm; mức độ tin cậy về các cam kết mà khách hàng nhận đợi với mức chất lượng cao (giá trị bình quân mà khách hàng mong đợi là 4,18 và được trước khi tham gia bảo hiểm; chất lượng thực hiện các cam kết của công ty bảo 3,91 (nhóm khách hàng đã từng phát sinh tổn thất); 4,23 và 3,86 (nhóm khách hàng hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng; chất lượng các hoạt động hỗ trợ và chăm chưa từng phát sinh tổn thất). Khách hàng cũng thể hiện họ rất mong muốn được sóc khách hàng thường xuyên của công ty bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng; chất lượng các hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm khi có phát sinh tổn thất; công ty bảo hiểm cảnh báo những nguy cơ phát sinh tổn thất và hỗ trợ quản lý xe đánh giá của khách hàng về mức độ hài lòng của khách hàng về nhân sự của công ty Không nhiều khách hàng thể hiện mong muốn cao về các hoạt động chăm sóc bảo hiểm. khách hàng. Khách hàng đã từng phát sinh tổn thất và khách hàng chưa từng phát sinh tổn thất đánh giá là không quan trọng đối với hoạt động chăm sóc qua điện thoại 4.2.5 Yếu tố chi phối đến quyết định tái tục hợp đồng của khách hàng tham gia bảo là 57,1% và 52,9%; đối với hoạt động chăm sóc qua thư hoặc email là 65,1% và hiểm vật chất xe cơ giới 57,3%; đối với hoạt động tiếp xúc trực tiếp là 70,7% và 63,3%. Như vậy, khách hàng Trong các yếu tố được khách hàng cho là quan trọng nhất chi phối đến quyết mong muốn những dịch vụ thực sự tạo ra giá trị cho họ hơn là những hoạt động mang định tái tục hợp đồng, thì yếu tố liên quan đến cam kết của công ty bảo hiểm có tần suất được khách hàng nhắc đến nhiều nhất đối với cả khác hàng chưa từng phát sinh tính giao tiếp, xã giao thuần túy. tổn thất và khách hàng đã phát sinh tổn thất. 4.2.3.4 Chất lượng các hoạt động phục vụ khách hàng trong quá trình khắc phục tổn thất Yếu tố chi phối lớn nhất đến cảm nhận của khách hàng chất lượng dịch vụ bảo 4.3 Kết luận về thực trạng quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm chính là chất lượng các hoạt động của công ty bảo hiểm trong quá trình giải hiểm vật chất xe cơ giới tại các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam quyết, khắc phục tổn thất. Chính vì vậy, tất cả các hoạt động trong giai đoạn phát sinh Từ kết quả của nghiên cứu 1 (nghiên cứu doanh nghiệp bảo hiểm) và nghiên tổn thất đều được khách hàng đánh giá cao về mức độ quan trọng. Trong đó, các hoạt cứu 2 (nghiên cứu khách hàng) có thể rút ra một số kết luận về thực trạng quản trị động mà khách hàng đòi hỏi cao nhất chính là các hoạt động: giám định thiệt hại và quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam như sau: xây dựng phương án khắc phục, dịch vụ sửa chữa của garage - đây có thể xem là hai 4.3.1 Thực trạng chiến lược quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chiếc xe của khách hàng sau khi phát hiểm vật chất xe cơ giới: chưa có chiến lược rõ ràng và cũng chưa có định hướng sinh tổn thất. Các hoạt động giám định và hỗ trợ tại hiện trường tai nạn; hỗ trợ giải chiến lược quản trị quan hệ khách hàng thống nhất trong toàn hệ thống quyết tai nạn; hỗ trợ hạn chế tổn thất; đưa xe về nơi sửa chữa; quản lý chất lượng sửa 4.3.2 Thực trạng hoạt động xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu chữa và nghiệm thu được khách hàng đánh giá ít quan trọng hơn so với các hoạt động khách hàng: phần mềm (module phần mềm) quản lý khách hàng và hệ thống cơ khác trong quá trình giải quyết, khắc phục tổn thất sở dữ liệu khách hàng chưa được chú ý thiết lập, khai thác vào mục đích quản trị quan hệ khách hàng.
- 21 22 4.3.3 Thực trạng CRM với việc quản trị danh mục khách hàng: Hầu như chưa CHƯƠNG 5 được doanh nghiệp bảo hiểm quan tâm, thực hiện CÁC ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP 4.3.4 Thực trạng CRM với việc tạo trải nghiệm cho khách hàng: doanh nghiệp 5.1 Chiến lược quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm vật bảo hiểm chưa thực sự chú ý đến việc tạo trải nghiệm cho khách hàng, đánh giá của chất xe cơ giới khách hàng về các khía cạnh dịch vụ mà họ đã từng trải nghiệm cũng không cao. Dựa trên kết quả nghiên cứu về thực trạng chiến lược quản trị quan hệ khách 4.3.5 Thực trạng CRM với việc tạo giá trị cho khách hàng: Các hoạt động hàng trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới và những kết quả rút ra từ CRM trong việc tạo giá trị cho khách hàng còn manh mún, kém hiệu quả. nghiên cứu khách hàng, tác giả đề xuất định hướng chiến lược quản trị quan hệ 4.3.6 Thực trạng CRM với việc quản trị vòng đời khách hàng: Hệ thống CRM khách hàng trong kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới: cam kết và thực hiện chưa hỗ trợ hiệu quả việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng và thuyết phục khách hàng. các cam kết giá trị cá nhân hóa từng khách hàng. 5.2 Nội dung hoạt động quản trị quan hệ khách hàng Đánh giá của khách hàng về mức độ tin cậy, chất lượng các yếu tố mà các công ty 5.2.1 Xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu khách hàng bảo hiểm sử dụng để thuyết phục khách hàng thấp. Hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng phải được xây dựng và khai thác không 4.3.6.1 Thực trạng hoạt động CRM nhằm duy trì và phát triển khách hàng: hoạt chỉ nhằm mục đích thực hiện nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm mà phải nhằm mục động CRM của doanh nghiệp bảo hiểm có ít ý nghĩa đối với việc duy trì và phát triển đích thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng phải giúp thực hiện điều khách hàng. chỉnh việc cung ứng dịch vụ cá nhân hóa cho từng khách hàng. Để thực hiện được điều này, luận án đã chỉ ra những yêu cầu về tính năng của cơ sở dữ liệu khách hàng; yêu cầu về thông tin cho hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng; các nguồn thông tin; yêu cầu về công nghệ và cơ sở hạ tầng thông tin; các giải pháp liên quan đến hoạt động cập nhật dữ liệu; các giải pháp liên quan đến quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu khách hàng. 5.2.2 Quản trị danh mục khách hàng Thông qua hệ thống CRM, doanh nghiệp phân loại khách hàng hiện tại thành ba nhóm: nhóm khách hàng có mức tổn thất cao, nhóm khách hàng có mức tổn thất trung bình và nhóm khách hàng có mức tổn thất thấp. Thông qua việc phân loại này, doanh nghiệp bảo hiểm cần đề ra chính sách quan hệ riêng đối với từng nhóm khách hàng và từng khách hàng. Bên cạnh đó, việc phân loại khách hàng theo các đặc điểm nhân khẩu học (tuổi tác, trình độ học vấn; đặc điểm chủ sở hữu xe; mục đích sử dụng xe) cũng sẽ giúp hỗ trợ thực hiện các giải pháp CRM đối với từng khách hàng. 5.2.3 Quản trị trải nghiệm cho khách hàng Hệ thống CRM cần giúp tạo trải nghiệm tốt cho khách hàng, cần hỗ trợ làm cho khách hàng cảm nhận tốt về các giá trị mà doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng cho khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Hệ thống CRM tham gia vào việc tạo trải nghiệm cho khách hàng về: chất lượng thông tin, chất lượng của nhân viên tiếp xúc với khách hàng, sự tương tác với hệ thống phần mềm, sự tương tác với môi trường vật chất tại các điểm tiếp xúc, chất lượng các dịch vụ liên quan.
- 23 24 5.2.4 Tạo giá trị cho khách hàng 5.3.3 Công nghệ phục vụ hoạt động CRM Vấn đề cốt lõi giúp giành, duy trì và phát triển khách hàng chính là việc tạo ra và Luận án cũng chỉ ra một số yếu tố liên quan đến công nghệ nhằm đảm bảo thực cung ứng giá trị có ý nghĩa đối với khách hàng. Luận án chỉ ra các giải pháp giúp hệ thống CRM tham gia vào việc cung ứng giá trị cho từng khách hàng của dịch vụ bảo hiện chiến lược quản trị quan hệ khách hàng: sự tương hợp giữa phần mềm CRM và hiểm vật chất xe cơ giới thông qua các yếu tố dịch vụ cốt lõi, dịch vụ bổ sung, quy trình hệ thống cơ sở hạng tầng thông tin, các trang thiết bị khác trên toàn hệ thống của kinh doanh gắn với CRM, yếu tố con người, môi trường vật chất, mạng lưới giao dịch. doanh nghiệp bảo hiểm. 5.2.5 Quản trị vòng đời khách hàng 5.4 Các hạn chế của cuộc nghiên cứu và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo 5.2.5.1 Giành khách hàng Thông quan hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng doanh nghiệp tìm kiếm được Do điều kiện hạn chế về thời gian, kinh phí và các nguồn lực khác cũng như các khách hàng tiềm năng, đồng thời hệ thống CRM sẽ hỗ trợ việc biến khách hàng kinh nghiệm nghiên cứu của tác giả nên luận án vẫn còn một số hạn chế sau: tiềm năng thành khách hàng hàng thực sự của dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Hạn chế 1: Trong cuộc nghiên cứu doanh nghiệp bảo hiểm, việc thu thập dữ 5.2.5.2 Duy trì và phát triển khách hàng Luận án chỉ ra các hoạt động quản trị quan hệ khách hàng nhằm duy trì và phát liệu thông qua phỏng vấn nhân sự của các công ty bảo hiểm làm việc tại địa bàn Hà triển khách hàng trong các giai đoạn: lựa chọn khách hàng để tái tục hợp đồng; các Nội mà không có điều kiện phỏng vấn nhân sự làm việc tại doanh nghiệp bảo hiểm ở yếu tố tạo giá trị và hỗ trỡ thuyết phục khách hàng tái tục hợp đồng; các cơ hội và các địa bàn khác. Các nghiên cứu tiếp theo nên tập trung nghiên cứu thực trạng quản phương thức nhằm phát triển khách hàng. trị quan hệ khách hàng của từng doanh nghiệp cụ thể. 5.3 Các yếu tố hỗ trợ thực hiện quản trị quan hệ khách hàng Trong kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nói chung và dịch vụ bảo hiểm vật chất nói Hạn chế 2: Đối với cuộc nghiên cứu khách hàng, mẫu nghiên cứu được chọn riêng, con người đóng vai trò then chốt chi phối chất lượng dịch vụ. Chính vì vậy, để dựa trên danh sách khách hàng do một số công ty bảo hiểm đóng trên địa bàn Hà Nội thực hiện thành công chiến lược quản trị quan hệ khách hàng, các doanh nghiệp bảo cung cấp do đó chỉ tiếp cận được với khách hàng trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh hiểm cần thay đổi yếu tố con người trên hai khía cạnh nhận thức về CRM và thực hiện các nghiệp vụ theo định hướng CRM. lân cận. Các nghiên cứu tiếp theo nên đầu tư thêm thời gian và nguồn lực để có thể 5.3.2 Quy trình kinh doanh bảo hiểm vật chất xe cơ giới gắn với hoạt động CRM chọn và thực hiện nghiên cứu trên một mẫu có quy mô lớn hơn và có tính đại diện Để thực hiện có hiệu quả hoạt động CRM, doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cho tổng thể nghiên cứu tốt hơn. cần điều chỉnh quy trình dịch vụ gắn với hoạt động quản trị quan hệ khách hàng. Quy Hạn chế 3: Do hạn chế về nguồn tài liệu nên tác giả chưa thể khẳng định trình dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới bao gồm ba giai đoạn: được đã tiếp cận hết các nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Do đó, nội dung tổng Quy trình kinh doanh BH quan nghiên cứu có thể còn có những thiếu sót. Tìm kiếm KH và ký Kết thúc và tái tục Hạn chế 4: Các giải pháp quản trị quan hệ khách hàng mà luận án đưa ra chỉ Thực hiện hợp đồng hợp đồng kết hợp đồng là những giải pháp định hướng chung cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. Các nghiên cứu tiếp theo nên tập trung nghiên cứu bối cảnh từng doanh nghiệp bảo hiểm - Tìm kiếm KH - Cung cấp DV hỗ trợ - Đánh giá, phân cụ thể để chỉ ra các giải pháp quản trị quan hệ khách hàng cho từng doanh nghiệp. - Đánh giá KH - Chăm sóc KH loại KH - Hỗ trợ thuyết phục - Hỗ trợ thực hiện - Hỗ trợ thuyết KH nghiệp vụ phục KH Hoạt động CRM Sơ đồ 4.1: Quy trình thực hiện dịch vụ bảo hiểm phối hợp với hoạt động CRM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn