Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự trung thành của các công ty niêm yết đối với các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam
lượt xem 1
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự trung thành của các CTNY đối với các CTKT độc lập. Tìm ra những nhân tố có ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến sự trung thành của các CTNY đối với các CTKT độc lập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự trung thành của các công ty niêm yết đối với các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam
- 1 2 CHƯƠNG 1 Việc cạnh tranh bằng giá phí tại Việt Nam như hiện nay có thực sự làm GIỚI THIỆU các DN khách hàng thay đổi hay tiếp tục sử dụng các dịch vụ của các CTKT chưa được kiểm chứng một cách khoa học. Do vậy, xét về mặt thực tế, cần có 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu về mối quan hệ giữa CTKT và CTNY để tìm hiểu có phải vì giá phí Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nói chung, nơi diễn ra các hoạt động hay vì các vấn đề khác như chất lượng dịch vụ kiểm toán, mối quan hệ quen cung cấp dịch vụ giữa bên mua và bên bán, thì việc duy trì sự trung thành của biết và gắn bó giữa khách hàng và CTKT, hay những vấn đề khác mang tính khách hàng là một trong các mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp (DN) đặc thù của thị trường kiểm toán tại Việt Nam mới quyết định việc DN tiếp tục cung cấp dịch vụ. Sự trung thành này sẽ giúp DN phát triển ổn định (Gwinner sử dụng các dịch vụ của CTKT? và cộng sự, 1998), giảm các chi phí để thu hút các khách hàng mới (Payne và Về khía cạnh nghiên cứu, mặc dù đã có rất nhiều các nghiên cứu thực chứng Frow, 2005) và tạo ra thương hiệu cho công ty (Bhattacharya và Sen, 2003). về sự trung thành của khách hàng đối với các CTKT trên thế giới. Tuy nhiên các Trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) nói riêng, điểm giống như nghiên cứu này thường đánh giá các nhân tố tác động đến sự trung thành của các các loại hình kinh doanh dịch vụ khác là cũng diễn ra các hoạt động cung cấp doanh nghiệp niêm yết dưới góc độ khác nhau. Còn tại Việt Nam thì chưa có dịch vụ giữa bên mua và bên bán, thì việc duy trì một danh mục các khách hàng nghiên cứu nào về sự trung thành của doanh nghiệp niêm yết với CTKT. trung thành với CTKT độc lập sẽ tạo nên những thuận lợi về mặt kinh tế và Do vậy, về mặt khoa học, nghiên cứu được thực hiện để lấp khoảng trống cạnh tranh trên thị trường, cũng như làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nghiên cứu. Đó là giải thích mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến cho các CTKT (CTKT) (Yang và Peterson, 2004; Ravald và Gronroos, 1996). sự trung thành của các doanh nghiệp niêm yết đối với các CTKT tại Việt Nam. Tuy nhiên, do kiểm toán là loại hình dịch vụ đặc thù, có nhiều bên liên quan bao gồm: Chủ thể kiểm toán là các CTKT (cung cấp dịch vụ kiểm toán Từ đó, mang lại những đóng góp về mặt thực tiễn, tạo môi trường cạnh tranh BCTC), khách thể kiểm toán là các CTNY (sử dụng dịch vụ kiểm toán), và lành mạnh cho thị trường kiểm toán tại Việt Nam. bên thứ ba là những đối tượng sử dụng BCTC và báo cáo kiểm toán (gồm các Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu nhà đầu tư, đối tác, các cơ quan quản lý có thẩm quyền, chuyên gia phân tích). Mục tiêu nghiên cứu: Dưới góc độ quản lý vĩ mô, trong loại hình dịch vụ kiểm toán thì yếu tố chất lượng của báo cáo kiểm toán là đặc biệt quan trọng vì tẩm ảnh hưởng rất lớn Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là kiểm định mối quan hệ về sự đến việc ra quyết định của các nhà đầu tư và nhiều đối tượng khác có quan trung thành của các CTNY đối với các CTKT độc lập tại Việt nam. tâm đến BCTC của DN. Do sự đặc thù như vậy, nên đối với các CTKT, ngoài Từ mục tiêu nghiên cứu chính trên, tác giả xác định các mục tiêu nghiên việc duy trì sự trung thành của các DN cần đi đôi với việc đảm bảo chất lượng cứu chi tiết như sau: của công tác kiểm toán. - Xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố Thực tế, thị trường kiểm toán trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang diễn ra sự cạnh tranh giữa các CTKT trong việc tìm kiếm khách đến sự trung thành của các CTNY đối với các CTKT độc lập. hàng mới và duy trì khách hàng cũ. Ông Bùi Văn Mai – Phó chủ tịch Hội - Tìm ra những nhân tố có ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến sự Kiểm toán hành nghề Việt Nam và bà Trần Thúy Ngọc – Phó tổng giám đốc trung thành của các CTNY đối với các CTKT độc lập. CTKT Deloitte Việt Nam đã đánh giá việc cạnh tranh bằng phí kiểm toán tại - Đánh giá sự khác biệt về sự trung thành giữa các nhóm CTNY đối với Việt Nam đang hết sức phổ biến và sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng các CTKT độc lập. kiểm toán BCTC. Câu hỏi nghiên cứu:
- 3 4 Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu chi tiết, câu hỏi nghiên cứu của đề Các nhân tố tác động đến sự trung thành của các CTNY đối với các CTKT tài như sau: độc lập là đối tượng nghiên cứu của đề tài thông qua việc gửi phiếu điều tra. Trực tiếp trả lời phiếu điều tra là các cán bộ trong DN mà thường xuyên tiếp xúc - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự trung thành của các CTNY đối và làm việc với đoàn kiểm toán như kế toán trưởng, trưởng hay phó phòng tài với các CTKT độc lập tại Việt Nam? chính, thành viên ban giám đốc, và thành viên phòng kiểm toán nội bộ. - Những nhân tố đó ảnh hưởng như thế nào đến sự trung thành của các CTNY đối với các CTKT độc lập tại Việt Nam? - Có sự khác nhau như thế nào giữa các nhóm CTNY về sự trung thành đối với các CTKT độc lập tại Việt Nam? Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Để đánh giá sự trung thành của các CTNY đối với các CTKT độc lập tại Việt Nam, tác giả đã tham khảo các nghiên cứu trước đây và kết hợp với điều tra phỏng vấn các chuyên gia và quản lý trong công tác kiểm toán để xác định các nhân tố nào tác động đến sự trung thành. Từ đó, tác giả xác định bốn nhân tố quan trọng nhất mà phù hợp với điều kiện thị trường tại Việt Nam, bao gồm: sự hài lòng của DN về chất lượng dịch vụ, sự cảm nhận của DN về mối quan hệ lợi ích - chi phí từ dịch vụ kiểm toán, sự đánh giá của DN về khả năng tiếp cận dịch vụ kiểm toán, và sự cảm nhận của DN về mối quan hệ giữa DN và CTKT. Các CTNY được nghiên cứu là các DN niêm yết trên HNX và HOSE tại thời điểm năm 2013. Tại thời điểm này, có khoảng 900 CTNY trên hai sàn chứng khoán, và tác giả chọn ra 152 DN để tiến hành điều tra. Các DN được chọn đảm bảo tính bao phủ về yếu tố ngành nghề và địa lý. Do các CTKT cung cấp nhiều loại hình dịch vụ như kiểm toán BCTC, kiểm toán tuân thủ, thuế, và tư vấn; cũng như mối CTNY có thể sử dụng nhiều hơn một dịch vụ kiểm toán; Do đó, việc đánh giá sự cảm nhận của các CTNY đối với dịch vụ kiểm toán trong nghiên cứu này được giới hạn trong dịch vụ kiểm toán BCTC – dịch vụ được các CTNY sử dụng nhiều nhất trong các loại dịch vụ kiểm toán. Đối tượng nghiên cứu:
- 5 6 CHƯƠNG 2 Dưới góc độ quốc tế, nghiên cứu về các nhân tố tác động đến sự trung CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU thành của CTNY đối với CTKT đã được thực hiện đa dạng, bao gồm: Chất lượng báo cáo kiểm toán Sự trung thành Sự thay đổi của quy định, chuẩn mực kiểm toán Khái niệm về sự trung thành của khách hàng đối với công ty công cấp Kết quả của báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính dịch vụ đã được nghiên cứu rất nhiều và đưa ra các khái niệm hay quan điểm Phí kiểm toán khác nhau. Theo Baloglu (2002), sự trung thành là một cấu trúc phức tạp, và Lợi ích – chi phí kiểm toán các nghiên cứu về sự trung thành thường tập trung vào hai hướng chính, gồm Quy mô CTKT dựa trên hành vi và thái độ của khách hàng. Hành vi của sự trung thành đó là việc tiếp tục mua hàng hóa hay dịch vụ (repeat purchase) của một nhà cung cấp. Quy mô khách hàng kiểm toán Thái độ của sự trung thành đó là nói với người khác về việc nên mua hàng hóa Khách hàng trong giai đoạn tài chính khó khăn hay phá sản hay dịch vụ của một nhà cung cấp. Tuy nhiên, cả hai định nghĩa phổ biến này Mối quan hệ giữa CTKT và khách hàng còn có những hạn chế. Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ kiểm toán Trong lĩnh vực kiểm toán BCTC, luật kiểm toán độc lập quy định các Khả năng tiếp cận dịch vụ của khách hàng CTNY sau mỗi 3 năm phải thay đổi người ký báo cáo kiểm toán và trong Sự đa dạng này được thực hiện qua các nghiên cứu tác động của mỗi nhân trường hợp là DN trong lĩnh vực tín dụng phải thay đổi CTKT. Dó đó, có thể tố riêng lẻ hay sự kết hợp của một nhóm các nhân tố đến sự trung thành. Các một DN đang sử dụng dịch vụ kiểm toán của một CTKT trong nhiều năm hay nhân tố hay nhóm nhân tố khác nhau, tại các thị trường khác nhau sẽ cho ra các nói cách khác là trung thành với CTKT đó phải thay đổi CTKT khác nên việc kết quả khác nhau. Do đó, để tập trung vào mục tiêu nghiên cứu của mình, tác đo lường sự trung thành của DN đối với CTKT còn khó hơn so với các loại giả sẽ trình bày các nghiên cứu có liên quan đến nhóm bốn nhân tố tác động đến hình mua – bán khác. Trong các nghiên cứu đo lường về sự trung thành của các sự trung thành mà tác giả đã xác định trong phần phỏng vấn sâu các chuyên gia DN đối với các CTKT, cả hai định nghĩa về hành vi và thái độ đều đã được áp tại Việt Nam. dụng. Ví dụ như, nghiên cứu của Ismail và cộng sự (2006) tại Malaysia sử dụng Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ kiểm toán, sự hài lòng và sự định nghĩa sự trung thành theo thái độ thông qua việc phỏng vấn DN. Trong khi trung thành đó, nghiên cứu của Hudaib và Cooke (2005) tại Anh sử dụng định nghĩa sự Chất lượng kiểm toán, về mặt kỹ thuật được hiểu là việc thị trường đánh trung thành theo hành vi thông qua việc sử dụng dữ liệu thứ cấp từ BCTC mà giá về mức độ của kiểm toán trong việc phát hiện các sai phạm trong hệ thống DN đã thay đổi CTKT. kế toán của khách hàng và báo cáo các sai phạm đó. Nhiều nghiên cứu về chất Do sự phức tạp trong việc định nghĩa và đo lường về sự trung thành như lượng kế toán và kiểm toá tập trung vào chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính. trên, cùng với những quy định chặt chẽ trong việc thay đổi CTKT, nên việc lựa Chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa chọn định nghĩa hay phương pháp đo lường sự trung thành của các CTNY đối chất lượng kiểm toán, rủi ro trong việc lựa chọn khách hàng, rủi ro xung đột lợi với các CTKT độc lập nào cũng có những giới hạn nhất định. Dó đó, để có thể ích (agency issue) và các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ kiểm toán thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài một cách khả thi, tác giả sẽ lựa chọn (Hansen và cộng sự, 2006; Beattie và cộng sự,2013). phương pháp đo lường sự trung thành của các DN đối với CTKT bằng định Chất lượng kiểm toán, về mặt dịch vụ được hiểu là cảm nhận hay sự hài nghĩa DN tiếp tục sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của CTKT. lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ kiểm toán Chất lượng kiểm toán sẽ
- 7 8 tác động đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Sự hài lòng về Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng phí kiểm toán là nguyên nhân chính so với chất lượng dịch vụ có tác động đến sự trung thành của khách hàng sử dụng dịch các yếu tố khác dẫn đến sự thay đổi CTKT. Kittsteiner và Selvaggi (2008) và vụ. Nghiên cứu điển hình về mối quan hệ này là của Ishak Ismail và cộng sự Stefaniak và cộng sự (2009) thực hiện tại Anh và Mỹ để đánh giá tác động của (2006), nhóm tác giả đã dùng phương pháp điều tra 500 công ty niêm yết trên các nhân tố đến sự thay đổi CTKT, và đưa ra kết luận rằng mức phí kiểm toán thị trường chứng khoán Malaysia để đánh giá mối quan hệ giữa chất lượng dịch và sự thay đổi của phí kiểm toán là yếu tố quan trọng nhất, tiếp sau đó là nhân vụ kiểm toán đến sự hài lòng và đến sự trung thành của khách hàng. Trong tố mối quan hệ giữa khách hàng và CTKT. Nghiên cứu của Brazel và Bradford nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình Servqual để đo lường sự cảm nhận của (2011) sau này tại Mỹ cũng cho rằng phí kiểm toán và sự hài lòng về chất lượng khách hàng về dịch vụ kiểm toán và sự mong đợi của khách hàng khi sử dụng dịch vụ là những yếu tố quan trọng nhất tác động đến việc tiếp tục sử dụng hay dịch vụ kiểm toán. Tác giả đã đưa ra kết luận rằng khi khách hàng hài lòng với thay đổi CTKT. chất lượng dịch vụ kiểm toán sẽ có xu hướng tiếp tục sử dụng các dịch vụ của Tuy nhiên, nghiên cứu của Fontaine và Letaifa (2012) tại Canada lại CTKT (sự trung thành). Ngoài thang đo Servqual, thang đo Servperf cũng được chứng minh rằng khi doanh nghiệp trả phí cho dịch vụ kiểm toán báo cáo tài sử dụng rộng rãi và được đánh giá là hiệu quả hơn thang đo Servqual. chính thì họ mong đợi CTKT mang lại các lợi ích khác cho doanh nghiệp, ví dụ Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả sẽ nghiên cứu chất lượng như nâng cao hiệu quả quản lý và cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh cho kiểm toán như một loại hình dịch vụ giữa hai bên: người bán (các CTKT) và doanh nghiệp. Hay nói một cách khác, khách hàng coi trọng lợi ích thu được từ người mua (các DN sử dụng dịch vụ kiểm toán). Đê đo lường sự hài lòng về chi phí cho dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính. chất lượng dịch vụ kiểm toán, tác giả sẽ sử dụng thang đo Servperf. Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ đánh giá tác động từ sự cảm nhận của Mối quan hệ giữa lợi ích - chi phí từ dịch vụ kiểm toán và sự trung thành DN về lợi ích - chi phítừ dịch vụ kiểm toán BCTC đến sự trung thành của DN Phí kiểm toán báo cáo tài chính, là loại phí mà DN sử dụng dịch vụ kiểm đối với các CTKT tại Việt Nam toán trả cho CTKT. Theo nghiên cứu của McMeeking và cộng sự (2005), Oxera Mối quan hệ giữa khả năng tiếp cận dịch vụ kiểm toán và sự trung thành (2006), Numan và Wellekens (2012), về cơ bản, phí kiểm toán được các CTKT Khả năng tiếp cận là việc đánh giá các yếu tố tác động đến mức độ có thể đưa ra dựa theo các yếu tố sau: quy mô khách hàng, sự phức tạp của công tác xảy ra một hiện tượng. Theo Curuana (2002), Rehual và cộng sự (2013) có mối kiểm toán, và rủi ro kiểm toán. Lý thuyết về lợi ích - chi phítừ dịch vụ kiểm quan hệ chặt chẽ giữa khả năng tiếp cận với sự hài lòng hay cảm nhận về dịch toán chỉ ra tầm quan trọng của các dịch vụ gia tăng trong quá trình kiểm toán vụ. Khả năng tiếp cận chịu sự tác động của việc thuận tiện trong việc tiếp cận, báo cáo tài chính. Theo Beattie và cộng sự (2000), báo cáo kiểm toán bản thân gặp gỡ và trao đổi, sự tác động của phương tiện truyền thông đến hình ảnh của không tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ ghi nhận giá trị gia chủ thể cung cấp dịch vụ, và cách thức tiếp cận từ nhà cung cấp dịch vụ tới đối tăng từ dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính. Các giá trị gia tăng này bao gồm tượng sử dụng dịch vụ. nâng cao hiệu quả quản lý cho doanh nghiệp, tạo niềm tin cho đối tác và các Nhiều nghiên cứu đánh giá khả năng tiếp cận dịch vụ với sự trung thành nhà đầu tư, dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay, giảm chi phí của khách hàng đối với các công ty cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực khác tài chính, từ đó doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất nhau. Ví dụ như trong lĩnh vực bán lẻ, du lịch, vận chuyển, ngân hàng, và các kinh doanh. dịch vụ xã hội dành cho người dân. Trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán, khả năng Đã có rất nhiều các nghiên cứu thực chứng về tác động của phí kiểm toán tiếp cận dịch vụ được nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Ví dụ như, trong báo cáo tài chính đến sự trung thành của khách hàng. Tuy nhiên các nghiên cứu nghiên cứu của Rehual và cộng sự (2013) được thực hiện tại Bỉ, thì khả năng đã đưa ra các kết quả khác nhau: tiếp cận là khả năng mà khách hàng có thể liên hệ được với kiểm toán viên hay
- 9 10 mối quan hệ giúp đỡ nhau giữa khách hàng và CTKT. Hay nghiên cứu của Phí kiểm toán Cameran và cộng sự (2010) đã chỉ sự ảnh hưởng của thông tin và hình ảnh về Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và CTKT CTKT tới việc sử dụng các dịch vụ kiểm toán từ khách hàng. Hệ thống kiểm soát nội bộ Mối quan hệ giữa DN-CTKT và sự trung thành Tuy nhiên, các nghiên cứu trong nước về sự trung thành hay tiếp tục Peter Ohman và cộng sự (2012) cho rằng mối quan hệ giữa khách hàng và sử dụng dịch vụ kiểm toán của các CTNY đối với các CTKT độc lập tại Việt CTKT bao gồm hai mối quan hệ: Thứ nhất là quan hệ giữa khách hàng và Nam còn hạn chế. Sự hạn chế này là nhìn nhận các yếu tố tác động dưới góc độ người kí báo cáo kiểm toán (signing auditor); Thứ hai là giữa khách hàng và đơn lẻ và chưa được kiểm định bằng nghiên cứu thực chứng. đội kiểm toán (audit team). Về mối quan hệ giữa khách hàng và người ký báo Tóm lại, từ nghiên cứu tổng quan, kết hợp với phỏng vấn chuyên gia tác cáo, việc duy trì mối quan hệ liên tục là rất quan trọng để có thể giải quyết các giả xác định bốn nhân tố tác động đến sự trung thành của các CTNY đối với các vấn đề phát sinh. Mối quan hệ ổn định cũng sẽ giúp ích cho cả hai bên trong CTKT tại Việt Nam, bao gồm: chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC, lợi ích - quá trình đàm phán, thương lượng và các các xung đột trong toàn bộ quá trình chi phítừ kiểm toán BCTC, khả năng tiếp cận dịch vụ kiểm toán BCTC và mối kiểm toán. Về mối quan hệ giữa khách hàng và đội kiểm toán, thì mối quan hệ quan hệ giữa CTNY với CTKT. Thang đo đánh giá cảm nhận của DN đối với này đòi hỏi sự phức tạp hơn vì số lượng các kiểm toán viên tham gia vào cuộc bốn nhân tố vừa đề cập mang tính kế thừa từ các nghiên cứu trước và dựa vào ý kiểm toán, và tiếp xúc hàng ngày với khách hàng. Trong nghiên cứu của kiến đóng góp của các chuyên gia trong quá trình phỏng vấn tại Việt Nam. Cụ Fontaine và Letaifa (2012) tại Canada với phương pháp phỏng vấn sâu và thể như sau: nghiên cứu của Magri và Baldacchino (2004) bằng phương pháp điều tra tại Nhân tố chất lượng dịch vụ được được đo bằng thang đo Servperf có Malta đã chứng minh rằng việc duy trì mối quan hệ tốt giữa hai bên sẽ giúp các điều chỉnh (do thang đo Servperf được đánh giá hiệu quả hơn thang đo doanh nghiệp trung thành với các CTKT. Những nghiên cứu này khám phá ra Servqual). rằng nếu bỏ qua mối quan hệ giữa khách hàng và CTKT thì phí kiểm toán sẽ Nhân tố lợi ích - chi phí được đo bằng nhận thức của DN về lợi ích đóng vai trò rất quan trọng trong việc tiếp tục sử các dịch vụ của CTKT. Tuy thu được từ dịch vụ kiểm toán BCTC. nhiên, khi đưa vào yếu tố mối quan hệ thì tác giả kết luận rằng mối quan hệ giữa hai bên quan trọng hơn phí kiểm toán trong việc tiếp tục sử dụng các dịch Nhân tố khả năng tiếp cận dịch vụ được đo bằng nhận thức của DN về vụ của CTKT. Theo các nghiên cứu này mối quan hệ tốt giữa CTKT và khách khả năng thu thập thông tin và gặp gỡ trao đổi với CTKT. hàng sẽ làm cho công việc tiến triển thuận lợi, giải quyết các vấn đề gặp phải Nhân tố mối quan hệ giữa DN và CTKT được đo lường bằng nhận thức theo hướng tích cực và tạo ra các giá trị gia tăng cho khách hàng. Tuy nhiên, của DN với hai mối quan hệ: đoàn kiểm toán và người ký báo cáo kiểm toán. nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mối quan hệ “thân thiết” giữa hai bên sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của báo cáo kiểm toán. Do đó, các CTKT và DN cũng chỉ muốn duy trì mối quan hệ giữa hai bên ở mức “vừa phải”. Một số nghiên cứu tại Việt Nam Tại Việt Nam đã có một vài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc DN tiếp tục sử dụng hay lựa chọn CTKT. Các nhân tố được đề cập bao gồm: Chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính Các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán BCTC
- 11 12 CHƯƠNG 3 lựa chọn hay tiếp tục sử dụng dịch vụ (sự trung thành) của các CTNY đối với CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ TRUNG THÀNH CỦA CÁC các CTKT rất phong phú và đa dạng. CTNY ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN Từ nghiên cứu tổng quan, phỏng vấn chuyên gia và đánh giá thực trạng TẠI VIỆT NAM hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam, tác giả cho rằng việc lựa chọn bốn nhân tố nhân tố để nghiên cứu tác động của chúng đến sự trung thành của các Sự phát triển và lớn mạnh của các CTKT nhóm Big 4 CTNY đối với các CTKT bao gồm: chất lượng dịch vụ kiểm toán, lợi ích - chi Các CTKT có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hay còn gọi là Big 4 phítừ dịch vụ kiểm toán, mối quan hệ giữa DN và CTKT, và khả năng tiếp cận bao gồm Deloitte, EY, KPMG và PwC chia nhau nắm giữ thị phần quan trọng của DN đối với dịch vụ kiểm toán là phù hợp trong bối cảnh nền kinh tế chuyển trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam. Dựa trên thông tin của các công ty niêm đổi và hội nhập tại Việt Nam yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, hơn 70% CTNY lựa chọn hay tiếp tục sử dụng các dịch vụ kiểm toán của nhóm Big Four. Những yếu tố tác động đến sự lựa chọn Big 4 của các CTNY bao gồm: kiểm toán viên trong nhóm Big 4 có tính tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp cao, quy trình kiểm toán được kiểm soát chặt chẽ, và tư vấn về quản trị DN tốt. Thêm nữa, nhóm Big 4 được khách hàng đánh giá là các đơn vị có uy tín, chất lượng kiểm toán tốt, tăng khả năng minh bạch của BCTC, và tạo dựng hình ảnh cho CTNY. Cạnh tranh giữa các CTKT tại Việt Nam Theo Bùi Văn Mai (2011), do sự lớn mạnh của Big 4 so với các CTKT trong nước cả vì quy mô và thị phần thị trường, thị trường kiểm toán Việt Nam đã và đang diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các CTKT, đặc biệt là các CTKT trong nước. Sự cạnh tranh này chủ yếu tập trung vào hai khía cạnh: phí kiểm toán và tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Trong khi đó, việc cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ thì dường như chưa được coi trọng. Như vậy có thể đánh giá rằng, về thực tế tại Việt Nam đang có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các CTKT tại Việt Nam về giá phí kiểm toán và mối quan hệ giữa DN và CTKT, trong khi những yếu tố quan trọng cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh này chưa được các CTNY coi trọng như chất lượng của báo cáo kiểm toán, chất lượng dịch vụ kiểm toán. Về mặt nghiên cứu khoa học, tại Việt Nam, chỉ có rất ít các nghiên cứu thực chứng về vấn đề này. Trong khi đó, trên thế giới, các nghiên cứu về việc
- 13 14 CHƯƠNG 4 mang lại các lợi ích khác cho doanh nghiệp, ví dụ như nâng cao hiệu quả quản CÁC GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lý và cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp. Hay nói một cách khác, khách hàng coi trọng lợi ích thu được từ chi phí cho dịch vụ kiểm Xây dựng giả thuyết khoa học toán báo cáo tài chính. Do vậy, giả thuyết nghiên cứu của tác giả về ảnh hưởng Nghiên cứu của Ishak Ismail và cộng sự (2006) đã dùng phương pháp điều từ nhận thức của khách hàng về lợi ích - chi phíđến sự trung thành như sau: tra 500 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Malaysia để đánh giá mối H3: Mối quan hệ lợi ích-chi phí (lợi ích gia tăng từ dịch vụ kiểm toán) có tác quan hệ giữa sự hài lòng về chất lượng dịch vụ kiểm toán đến sự trung thành của động cùng chiều với sự trung thành của CTNY đối với CTKT độc lập tại Việt Nam. khách hàng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: khi khách hàng hài lòng với chất Nghiên cứu của Rehual và cộng sự (2013) chứng minh có mối quan hệ lượng dịch vụ kiểm toán sẽ có xu hướng tiếp tục sử dụng các dịch vụ của CTKT chặt chẽ giữa khả năng tiếp cận với sự trung thành về việc tiếp tục sử dụng dịch (sự trung thành). Trong đó, sự hài lòng được đo lường bởi 5 yếu tố chất lượng dịch vụ kiểm toán. Trong đó, thông tin về CTKT có ảnh hưởng tích cực tới việc tiếp vụ: sự hữu hình, sự tin cậy, sự sẵn lòng, sự đảm bảo và sự quan tâm. Do vậy, tác cận các dịch vụ kiểm toán từ khách hàng. Do đó, tác giả xây dựng giả thuyết giả xây dựng giả thuyết nghiên cứu mối quan hệ giữa sự hài lòng về chất lượng nghiên cứu về mối quan hệ giữa khả năng tiếp cận dịch vụ kiểm toán và sự dịch vụ kiểm toán và sự trung thành (tiếp tục sử dụng dịch vụ) như sau: trung thành của DN đối với CTKT như sau: H1: Chất lượng dịch vụ kiểm toán tác động cùng chiều đến sự hài lòng H4: Khả năng tiếp cận dịch vụ kiểm toán có tác động cùng chiều với sự của các CTNY đối với dịch vụ kiểm toán của các CTKT độc lập tại Việt Nam. trung thành của CTNY đối với CTKT độc lập tại Việt Nam. Do chất lượng dịch vụ được đo lường bởi các yếu tố cấu thành chất Nghiên cứu của Fontaine và Letaifa (2012), và nghiên cứu của Magri và lượng, nên các giả thuyết mối quan hệ giữa sự hài lòng và các thành phần chất Baldacchino (2004) chỉ ra rằng: nếu bỏ qua mối quan hệ giữa khách hàng và lượng dịch vụ như sau: CTKT thì phí kiểm toán sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong việc tiếp tục sử các H1a: Cảm nhận của CTNY về phương tiện hữu hình của CTKT có tác động dịch vụ của CTKT. Tuy nhiên, khi đưa vào yếu tố mối quan hệ thì tác giả kết cùng chiều đến sự hài lòng của CTNY về chất lượng dịch vụ kiểm toán. luận rằng mối quan hệ giữa hai bên quan trọng hơn phí kiểm toán trong việc tiếp H1b: Cảm nhận của CTNY về sự tin cậy đối với CTKT có tác động cùng chiều tục sử dụng các dịch vụ của CTKT. Do đó, tác giả xây dựng giả thuyết nghiên đến sự hài lòng của CTNY về chất lượng dịch vụ kiểm toán. cứu về mối quan hệ giữa CTNY với CTKT tác động đến sự trung thành như sau: H1c: Cảm nhận của CTNY về sự sẵn lòng của CTKT có tác động cùng H5: Mối quan hệ giữa CTNY và CTKT có tác động cùng chiều với sự trung thành của DN đối với CTKT độc lập tại Việt Nam. chiều đến sự hài lòng của CTNY về chất lượng dịch vụ kiểm toán. H1d: Cảm nhận của CTNY về sự đảm bảo từ CTKT có tác động cùng chiều Mô hình nghiên cứu đến sự hài lòng của CTNY về chất lượng dịch vụ kiểm toán. Dựa trên tổng quan nền tảng lý thuyết, các công trình nghiên cứu trước H1e: Cảm nhận của CTNY về sự quan tâm của CTKT có tác động cùng đây, và các giả thuyết nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu để đánh giá mối quan hệ giữa sự trung thành của các CTNY đối với các CTKT độc lập tại chiều nào đến sự hài lòng của CTNY về chất lượng dịch vụ kiểm toán. Việt Nam theo các yếu tố sau: (1) Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ kiểm toán H2: Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ kiểm toán tác động cùng chiều đến BCTC; (2) Lợi ích - chi phí từ dịch vụ kiểm toán BCTC; (3) Khả năng tiếp cận sự trung thành của các CTNY đối với các CTKT độc lập tại Việt Nam. dịch vụ kiểm toán BCTC; (4) Mối quan hệ giữa CTNY và CTKT. Nghiên cứu của Fontaine và Letaifa (2012) đã khám phá khi doanh nghiệp trả phí cho dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính thì họ mong đợi CTKT
- 15 16 Do đây là mô hình nghiên cứu giả thuyết ban đầu dựa vào các nghiên cứu Quy trình nghiên cứu trước, nên trong quá trình nghiên cứu, tùy thuộc vào kết quả thực tế tại Việt Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã thực hiện các bước sau: Nam, các giả thuyết nghiên cứu có thể thay đổi. Xác định vấn đề cần nghiên cứu -> Nghiên cứu tổng quan (tìm hiểu các nhân tố - Phương tiện hữu hình nào tác động đến sự trung thành của các DN đối với các CTKT) -> Phỏng vấn - Sự tin cậy Sự hài lòng về chất các chuyên gia tại Việt Nam (chọn các nhân tố phù hợp với thị trường kiểm - Sự sẵn lòng lượng dịch vụ kiểm toán - Sự đảm bảo toán tại Việt Nam) -> Xác định các nhân tố cần nghiên cứu trong mối quan hệ - Sự quan tâm với sự trung thành của các CTNY đối với các CTKT độc lập tại Việt Nam -> Xây dựng mô hình nghiên cứu -> Điều tra và thu thập số liệu -> Phân tích số Lợi ích – chi phí liệu bằng phần mềm SPSS 20.0-> Thảo luận kết quả thu được -> Đưa ra giải từ DV Kiểm toán Sự trung thành pháp và kiến nghị cho các bên liên quan của CTNY đối với CTKT Thiết kế phiếu điều tra và chọn mẫu Khả năng tiếp cận Thang đo được thiết kế từ hai nguồn: thang đo kế thừa từ các nghiên cứu DV Kiểm toán trước đây và thang đo từ việc phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán và các thành viên trong DN đã làm việc với đoàn kiểm toán. Các thang đo được thể hiện bằng các câu hỏi điều tra đánh giá sự cảm nhận của người trả lời Mối quan hệ CTNY và CTKT đối với các vấn đề đưa ra. Từ thang đo, Phiếu điều tra được thiết kế bao gồm ba phần chính: Thông tin về DN được điều tra Trong đó: - Biến phụ thuộc Sự trung thành được đo bằng biến định danh (1;0) Đánh giá của người trả lời về các yếu tố tác động đến sự trung thành của DN đối với CTKT. Trong đó, các biến quan sát được đo lường bằng nhận - Các nhân tố còn lại được đo lường qua các biến quan sát sử dụng thang đo Likert 1-5 (đều là các khái niệm bậc nhất) thức của DN theo thang đo linkert 1-5. Biến phụ thuộc - sự trung thành được đo lường bằng thực tế việc DN tiếp tục (nhận giá trị 1) hoặc không tiếp tục sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC của CTKT (nhận giá trị 0). Việc nhận biết việc Mô hình đánh giá các nhân tố tác động đến sự trung thành DN tiếp tục hay không tiếp tục sử dụng dịch vụ kiểm toán BCTC dựa vào báo cáo kiểm toán của DN được điều tra, để xem liệu DN có thay đổi CTKT so với kỳ trước hay không. Phần cuối là thông tin về người tham gia phỏng vấn Về nguyên tắc chọn mẫu, tại thời điểm nghiên cứu trong năm 2014, có 899 CTNY trên HNX và HOSE. Trong đó, 104 DN thuộc ngành vật liệu cơ bản, 370 DN thuộc ngành công nghiệp, 130 DN thuộc ngành hàng tiêu dùng, 23 DN thuộc ngành y tế, 64 DN thuộc ngành dịch vụ tiêu dùng, 46 DN thuộc ngành các dịch vụ hạ tầng, 127 DN thuộc ngành tài chính, 29
- 17 18 DN thuộc ngành công nghệ, 5 DN thuộc ngành dầu khí, và 1 DN thuộc CHƯƠNG 5 ngành viễn thông. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong tổng số các CTNY, tác giả chọn 152 DN để gửi phiếu điều tra. Tuy nhiên để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể mẫu, những DN được chọn đảm Tác giả đã tiến hành khảo sát với 152 doanh nghiệp và thu về 124 phiếu bảo tính bao phủ về những yếu tố sau: quy mô DN, ngành nghề, và địa lý. điều tra hợp lệ để đưa vào phân tích. Dữ liệu trong các phiếu hợp lệ sau đó được Về quy mô DN bao gồm hai nhóm: DN quy mô lớn và DN quy mô vừa mã hóa, và nhập trên phần mềm SPSS 20. Các bước phân tích xử lý dữ liệu của và nhỏ. Các công ty quy mô khác nhau có xu hướng sử dụng các CTKT quy mô tác giả nhằm các mục tiêu chính sau đây: và mức độ uy tín khác nhau. Ví dụ như các tổ chức tài chính lớn hay các công Phân tích thống kê số liệu khảo sát nhằm có cái nhìn tổng thể về đối ty có vốn đầu tư nước ngoài thường sử dụng các dịch vụ từ Big 4. tượng được khảo sát. Về ngành nghề bao gồm 10 ngành nghề: tài chính, viễn thông, công Đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự trung thành các CTNY nghiệp, y tế, công nghệ, dịch vụ hạ tầng, hàng tiêu dùng, dầu khí, vật liệu cơ đối với các CTKT độc lập. bản, và dịch vụ tiêu dùng. Việc xác định DN thuộc nhóm ngành nào phụ thuộc Kiểm định các thang đo và phân tích nhân tố để thiết lập mô hình hồi quy vào doanh thu trung bình trong 2 năm gần nhất được tạo ra từ hoạt động kinh đánh giá sự tác động của các nhân tố đến sự hài lòng của các CTNY đối với doanh nào. chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các CTKT độc lập. Về yếu tố địa lý bao gồm các DN tại các thành phố lớn, bao gồm 3 miền Kiểm định các thang đo và phân tích nhân tố để thiết lập mô hình hồi quy Bắc, Trung và Nam. đánh giá sự tác động của các nhân tố đến sự trung thành của các CTNY đối với Trực tiếp trả lời phiếu điều tra là những người đóng vai trò quan trọng các CTKT độc lập. trong quá trình làm việc với đoàn kiểm toán như ban giám đốc, kế toán trưởng, Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu sau khi các nhân tố mới được hình trưởng phó phòng tài chính, hay phòng kiểm toán nội bộ. thành. Phân tích liệu có sự khác biệt giữa các nhóm CTNY về sự trung thành đối với các CTKT độc lập. Các kết quả nghiên cứu chính Kết quả hồi quy đánh giá sự hài lòng của CTNY về chất lượng dịch vụ kiểm toán Sau khi phân tích nhân tố, tác giả phân tích hồi quy và kết quả được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng kết quả phân tích hồi quy cho sự hài lòng cuối cùng Hệ số chưa Hệ số chuẩn Thống Thống kê đa chuẩn hóa hóa kê t p-value cộng tuyến Beta Beta Hệ số VIF (Constant) -.939 -2.440 .016
- 19 20 Hệ số chưa Hệ số chuẩn Thống Thống kê đa thấy mô hình giải thích được 65% sự thay đổi biến thiên của lòng trung thành chuẩn hóa hóa kê t p-value cộng tuyến của các CTNY đối với các CTKT độc lập được giải thích bởi mối quan hệ tuyến Beta Beta Hệ số VIF tính qua 4 nhân tố sự hài lòng (HL), quan hệ nghiệp vụ (QHNV); quan hệ cá SL .401*** .291 3.794 .000 1.690 nhân (QHCN) và lợi ích chi phí hiệu quả hoạt động (LICPA). TC .580*** .413 4.865 .000 2.074 Về mức độ tác động của các nhân tố lên sự trung thành: Do các biến độc QT .227** .182 2.377 .019 1.690 lập đều được đo cùng bằng 1 thang đo likert 5 điểm nên căn cứ vào hệ số beta 2 R Hiệu chỉnh 0.573 có thể xác định được mức độ tác động của các nhân tố lên sự trung thành: Nhân p-value tố mối quan hệ về nghiệp vụ có tác động mạnh nhất lên sự trung thành (với hệ 0.000 Kiểm định F số beta = 3.090), nhân tố tiếp theo là nhân tố Lợi ích chi phí hiệu quả hoạt động (với hệ số beta = 1.803); tiếp theo là nhân tố sự hài lòng về chất lượng dịch vụ Từ đó, mô hình hồi quy đánh giá tác động của các nhân tố đến sự hài lòng kiểm toán (với hệ số beta = 1.355) và nhân tố có tác động yếu nhất là quan hệ của CTNY về chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC như sau: HL= -0.939 + cá nhân giữa doanh nghiệp và nhân viên CTKT (với hệ số beta = -1.350) 0.401*SL+ 0.580*TC + 0.227*QT. Với giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0.573, điều Thảo luận kết quả nghiên cứu này cho thấy mô hình giải thích được 57.30% sự tác động của chất lượng dịch Tóm lại, từ kết quả phân tích nhân tố, mô hình hồi quy và kiểm định các vụ kiểm toán đến sự hài lòng của DN thông qua 3 nhân tố là sự tin cậy (TC), sự giả thuyết nghiên cứu, tác giả tìm ra 4 nhân tố tác động đến sự trung thành của sẵn lòng (SL) và sự quan tâm (QT). các CTNY đối với các CTKT độc lập tại Việt Nam. Các nhân tố này bao gồm: Kết quả hồi quy đánh giá sự trung thành của CTNY đối với các CTKT Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC, Mối quan hệ nghiệp vụ Sau khi phân tích nhân tố, tác giả phân tích hồi quy và kết quả được thể giữa CTNY và CTKT, Mối quan hệ cá nhân giữa CTNY và CTKT, và Lợi ích hiện qua bảng dưới đây: chi phí hiệu quả hoạt động. Trong đó: Bảng kết quả phân tích hồi quy cho sự trung thành cuối cùng Mối quan hệ nghiệp vụ là nhân tố tác động cùng chiều mạnh nhất đến sự Beta p-value Kiểm tra đa cộng tuyến VIF trung thành. Điều này chứng tỏ các CTNY quan tâm nhất đến mối quan hệ với CTKT mang tính chất nghiệp vụ công việc. Mối quan hệ công việc này sẽ tạo QHNV 3.090*** .001 2.280 điều kiện thuận lợi cho cả hai bên trong quá trình thực hiện công tác kiểm toán QHCN -1.350** .036 1.399 và cũng giúp DN có được niềm tin vào chất lượng của báo cáo kiểm toán. Kết HL 1.355** .034 1.734 quả này tương đồng với nghiên cứu của Fontaine và Letaifa (2012) tại Canada. LICPA 1.803** .015 1.615 Theo đó, mối quan hệ tốt giữa CTKT và khách hàng sẽ làm cho công việc tiến Constant -18.136 .000 triển thuận lợi, giải quyết các vấn đề gặp phải theo hướng tích cực và tạo ra các R 2 0.650 giá trị gia tăng cho khách hàng. Lợi ích chi phí hiệu quả hoạt động là nhân tố tác động cùng chiều mạnh Từ đó, mô hình hồi quy đánh giá tác động của các nhân tố đến sự trung thứ hai đến sự trung thành. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của thành của các CTNY đối với các CTKT như sau: TT = -18.13 + 1.355*HL + Fontaine và Letaifa (2012) tại Canada và lý thuyết về lợi ích giá trị gia tăng từ 3.090* QHNV – 1.350*QHCN + 1.803*LICPA. Với giá trị R2 bằng 0.650 cho dịch vụ kiểm toán của Beattie và cộng sự (2000). Đó là, khách hàng kiểm toán
- 21 22 đánh giá các lợi ích mang lại từ dịch vụ kiểm toán, có tạo ra giá trị gia tăng cho CHƯƠNG 6 khách hàng hay không. Các giá trị gia tăng này bao gồm nâng cao hiệu quả quản lý cho doanh nghiệp và tạo niềm tin cho đối tác và các nhà đầu tư. KẾT LUÂN VÀ ĐỀ XUẤT Sự hài lòng là nhân tố tác động cùng chiều mạnh thứ ba đến sự trung thành. Kết quả này tương đồng với kết quả của Ishak Ismail và cộng sự (2006) Kết quả nghiên cứu tại Malaysia. Đó là nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ kiểm toán Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết hợp với các kỹ thuật phân trong việc đưa ra quyết định có tiếp tục sử dụng dịch vụ kiểm toán hay không. tích đa biến sử dụng phần mềm SPSS, tác giả đã trả lời được các câu hỏi nghiên Chất lượng dịch vụ ở đây bao gồm sự đánh giá của CTNY đối với CTKT về tin cứu đặt ra như sau: cậy, sự sẵn lòng và quan tâm trong quá trình thực hiện công tác kiểm toán giữa hai bên. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự trung thành của các công ty niêm Mối quan hệ cá nhân là nhân tố tác động ngược chiều đến sự trung thành. yết đối với các CTKT độc lập ở Việt Nam? Hay nói cách khác mối quan hệ cá nhân giữa CTNY và CTKT càng thân thiết thì khả năng tiếp tục sử dụng dịch vụ kiểm toán của DN đối với CTKT càng Kết quả nghiên cứu chỉ ra 4 nhân tố: thấp. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Fontaine và Letaifa (2012) tại Sự hài lòng của CTNY về chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC. Canada và theo lý thuyết kiểm toán của Arens và cộng sự (2011). Đó là mối Lợi ích - chi phí về hiệu quả hoạt động. quan hệ giữa hai bên khác với mối quan hệ thông thường giữa người mua và Mối quan hệ nghiệp vụ giữa CTNY và CTKT. bán mối quan hệ này còn bị tác động bởi các quy định và chuẩn mực kiểm toán, Mối quan hệ cá nhân giữa CTNY và CTKT. ví dụ như chuẩn mực về tính độc lập của kiểm toán. Cụ thể là các CTNY không Các nhân tố đó ảnh hưởng như thế nào đến sự trung thành của các công muốn mối quan hệ giữa hai bên trở nên quá “thân thiết” để ảnh hưởng tới tính ty niêm yết đối với các CTKT độc lập ở Việt Nam? độc lập của kiểm toán, và dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng của Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ có tác động cùng chiều đến sự trung báo cáo kiểm toán. thành. Lợi ích chi phí về hiệu quả hoạt động có tác động cùng chiều đến sự trung thành. Mối quan hệ nghiệp vụ có tác động cùng chiều đến sự trung thành. Mối quan hệ cá nhân có tác động ngược chiều đến sự trung thành. Có sự khác nhau như thế nào giữa các nhóm CTNY về sự trung thành đối với các CTKT độc lập tại Việt Nam? Các CTNY sử dụng dịch vụ của các CTKT trong nhóm Big 4 trung thành hơn so với các DN sử dụng dịch vụ của các CTKT trong nước. Đóng góp của đề tài Về mặt lý luận và khoa học
- 23 24 Thứ nhất, đề tài góp phần bổ sung vào lý luận khoa học kiểm toán nói Đối với các CTKT, để nâng cao khả năng cạnh tranh nói chung và sự chung và kiểm toán BCTC nói riêng tại Việt Nam. Kiểm toán BCTC là mối trung thành của các DN nói riêng, các CTKT cần cân nhắc một số vấn đề sau quan hệ giữa bên cung cấp và sử dụng dịch vụ mà được quản lý chặt chẽ bởi trước khi nghĩ tới việc cạnh tranh bằng giá phí. Đó là, dựa vào kết quả nghiên luật pháp và các chuẩn mực kế toán – kiểm toán. Trong đó, bên sử dụng dịch vụ cứu, mối quan hệ nghiệp vụ có tác động mạnh nhất đến sự trung thành của các có thể nhìn nhận kiểm toán BCTC theo hai góc độ: kỹ thuật và dịch vụ. Cụ thể, CTNY, các CTKT cần nâng cao năng lực chuyên môn và ý thức nghề nghiệp để theo góc độ kỹ thuật được hiểu là mức độ phát hiện các sai phạm trọng yếu có thể kết hợp hài hòa với DN trong quá trình thực hiện kiểm toán. Tuy nhiên, trong các BCTC do các CTKT thực hiện. Còn dưới góc độ dịch vụ thì sự trung cũng theo kết quả nghiên cứu, mối quan hệ nếu trở nên thân thiết ở mức độ cá thành của các CTNY (tiếp tục sử dụng dịch vụ) đối với các CTKT là yếu tố để nhân sẽ tác động tiêu cực đến DN trong việc đánh giá việc có tiếp tục sử dụng đánh giá sự phát triển và cạnh tranh giữa các CTKT tại Việt Nam. dịch vụ kiểm toán hay không. Do đó, các CTKT cần lưu ý vấn đề này. Một Thứ hai, trên cơ sở các nghiên cứu điển hình trong và ngoài nước, đề tài điểm nữa hết sức quan trọng được các DN đánh giá cao là việc CTKT ngoài đã nhận dạng một cách toàn diện các nhân tố tác động đến sự trung thành của việc kiểm toán phải mang lại giá trị gia tăng cho DN. Gía trị gia tăng này là các CTNY đối với các CTKT độc lập tại Việt Nam. Và qua nghiên cứu, đề tài những tư vấn của kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho DN. Ví dụ tìm ra 4 nhân tố tác động tới sự trung thành: Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ như tư vấn về hệ thống kế toán, về hệ thống kiểm soát và quản lý. Điểm cuối kiểm toán BCTC (HL), Lợi ích chi phí về hoạt động (LICPA), Mối quan hệ cùng mà các CTKT cũng cần lưu ý đó là sự hài lòng của DN về chất lượng dịch nghiệp vụ giữa doanh nghiệp và CTKT (QHNV), và Mối quan hệ cá nhân giữa vụ kiểm toán. Các DN đánh giá cao về các khía cạnh của dịch vụ kiểm toán bao doanh nghiệp và CTKT (QHCN). Trong đó, nhân tố sự hài lòng (HL), Lợi ích gồm sự tin cậy đối với CTKT, sự sẵn lòng và quan tâm của CTKT đối với DN. chi phí về hoạt động (LICPA) và Mối quan hệ nghiệp vụ giữa DN và CTKT Tóm lại, từ những phân tích như trên, từ thực trạng cạnh tranh giữa các CTKT (QHNV) có tác động cùng chiều đến sự trung thành, còn nhân tố Mối quan hệ tại Việt Nam, các CTKT trong nước cần cân nhắc lại quan điểm, chiến lược cá nhân giữa DN và CTKT (QHCN) tác động ngược chiều đến sự trung thành. cạnh tranh của mình để có thể đưa ra chiến lược cạnh tranh nói chung và sự Các nhân tố về Khả năng tiếp cận (KNTC) và Lợi ích chi phí về vốn vay và ký trung thành của các CTNY nói riêng một cách hợp lý hơn. kết hợp đồng (LICPB) đều không tác động tới sự trung thành. Đối với các cấp quản lý như Bộ tài chính và VACPA, các cấp này cũng có Về mặt thực tiễn thể sử dụng kết quả nghiên cứu này để cải thiện môi trường cạnh tranh và phát triển bền vững trong lĩnh vực kiểm toán. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các CTNY Do kiểm toán BCTC là một loại hình dịch vụ đặc thù nên kết quả của coi trọng các nhân tố về chất lượng dịch vụ kiểm toán, chi phí lợi ích về hoạt nghiên cứu này sẽ góp phần đóng góp về mặt thực tiễn cho hai đối tượng chính: động, mối quan hệ công việc và mối quan hệ cá nhân với CTKT trong quá trình các CTKT và các cấp quản lý như Bộ tài chính hay VACPA. Những đóng góp kiểm toán. Do vậy các cấp quản lý cần phổ biến và tuyên truyền cho các DN này bao gồm hai mục tiêu chính: nâng cao khả năng cạnh tranh cho các CTKT kiểm toán để họ có thể nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề này tại Việt Nam (đặc biệt là các CTKT trong nước) và giúp các cấp quản lý tạo ra trong môi trường cạnh tranh giữa các CTKT như hiện nay. môi trường cạnh tranh lành mạnh và phát triển bền vững cho thị trường kiểm toán tại Việt Nam. Cụ thể như sau:
- 25 Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo Mặc dù nghiên cứu của tác giả có những đóng góp về mặt khoa học lẫn thực tiễn, nghiên cứu này còn có một số hạn chế. Thứ nhất, nghiên cứu này tập trung vào dịch vụ kiểm toán phổ biến nhất là kiểm toán BCTC, tức là đánh giá sự hài lòng về chất lượng kiểm toán BCTC và sự trung thành của các CTNY đối với dịch vụ kiểm toán BCTC. Thứ hai, mẫu nghiên cứu chỉ tập trung vào các công ty niêm yết và số quan sát trong mẫu chỉ bao gồm 124 CTNY. Do vậy, tác giả đề xuất các nghiên cứu tiếp theo về sự hài lòng và trung thành có thể mở rộng thêm sang các loại hình dịch vụ khách của CTKT như thuế và tư vấn; cũng như có thể mở rộng thêm số quan sát bao gồm cả DN không niêm yết.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 265 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 194 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn