
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ hoài nghi nghề nghiệp hướng đến chất lượng kiểm toán: Nghiên cứu tại Việt Nam
lượt xem 0
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ hoài nghi nghề nghiệp hướng đến chất lượng kiểm toán: Nghiên cứu tại Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Khám phá nhân tố ảnh hưởng TĐHNNN và đo lường tác động của các nhân tố đến TĐHNNN nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán trong bối cảnh xã hội Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ hoài nghi nghề nghiệp hướng đến chất lượng kiểm toán: Nghiên cứu tại Việt Nam
- BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- NGUYỄN VĨNH KHƯƠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ HOÀI NGHI NGHỀ NGHIỆP HƯỚNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN: NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 934.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế TP. HCM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh TS. Nguyễn Đình Hùng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại: Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại:
- PHẦN GIỚI THIỆU Lý do chọn đề tài Thái độ hoài nghi nghề nghiệp (TĐHNNN) là khái niệm quan trọng trong kiểm toán và dịch vụ đảm bảo (Hurtt và cộng sự, 2013; Quadacker và cộng sự, 2014). TĐHNNN có thể khiến KTV có xung đột với khách hàng hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung (Shaub và Lawrence, 1996). Khái niệm TĐHNNN trong lĩnh vực kiểm toán còn nhiều tranh luận (Hurtt và cộng sự, 2013), có rất khái niệm được đưa ra bởi các nhà nghiên cứu hàn lâm (Nelson, 2009; Glover và Prawatt, 2014). Tuy nhiên, điểm chung giữa các khái niệm còn tranh cãi đều đồng ý TĐHNNN là thái độ nghi vấn. Điều này, phù hợp với định nghĩa được đưa ra trong CMKT quốc tế và Việt Nam. Tác giả nhìn nhận tính cấp thiết của đề tài dưới cả hai khía cạnh thực tiễn và lý thuyết. Theo khía cạnh thực tiễn, báo cáo của PCAOB (2008, 2012, 2014) kết luận rằng các cuộc kiện tụng kiểm toán vừa qua, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế giai đoạn 2008-2012 thì thể hiện mức độ hoài nghi nghề nghiệp chưa phù hợp chiếm 40% nguyên nhân xảy ra kết quả trên. Do đó, IAASB (2012) yêu cầu KTV cần minh chứng TĐHNNN rõ ràng hơn trong suốt cuộc kiểm toán thông qua hồ sơ kiểm toán. Gần đây, Ủy ban chuẩn mực kiểm toán quốc tế (IAASB, 2016) có văn bản kêu gọi lời góp ý với tiêu đề “Nâng cao chất lượng kiểm toán vì lợi ích công chúng: Tập trung vào TĐHNNN, kiểm soát chất lượng và nhóm kiểm toán”. Trong đó, TĐHNNN được xem là nhân tố cốt lõi nhằm gia tăng chất lượng kiểm toán và giữ vững vị thế ngành nghề sau các cuộc kiện tụng. Do đó, TĐHNNN là thái độ cần thiết cho mọi cuộc kiểm toán dưới góc nhìn từ các hội nghề nghiệp trên thế giới và tổ chức ban hành chuẩn mực. Dưới khía cạnh lý thuyết, nghiên cứu về TĐHNNN của KTV trong lĩnh vực kiểm toán được quan tâm hàng đầu khi BCTC có nguy cơ về gian lận (Bell và cộng sự, 2005). TĐHNNN có ảnh hưởng tiềm tàng dưới nhiều góc độ đến BCTC và thách thức trong việc đối phó với rủi ro gian lận đối với KTV trong suốt cuộc kiểm toán. Các tổng quan nghiên cứu trước đây cho rằng KTV với thái độ tin tưởng vào CSDL sẽ ít bị hoài nghi nghề nghiệp hơn và ít có khả năng tìm thấy các BCKT cho thấy gian lận (Harding và cộng sự, 2016). Theo nghiên cứu của Chen và cộng sự (2009), Knechel và cộng sự (2013), 1
- TĐHNNN làm gia tăng chất lượng kiểm toán. Vì TĐHNNN ảnh hưởng đến việc ra quyết định của trợ lý KTV, KTV khi thực hiện cuộc kiểm toán dẫn đến TĐHNNN có thể tác động chất lượng dịch vụ cung cấp. Nghiên cứu về bản chất và các nhân tố ảnh hưởng đến TĐHNNN tại Việt Nam gần như chưa được đề cập trong các nghiên cứu trong nước. Để đáp ứng yêu cầu về nhận thức TĐHNNN, trên cơ sở khoảng trống nghiên cứu trong các nghiên cứu trước, yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế thế giới và thực trạng TĐHNNN, CLKT của DNKT Việt Nam. Tác giả lựa chọn nghiên cứu với đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến TĐHNNN hướng đến CLKT: Nghiên cứu tại Việt Nam” có tính cấp thiết cả phương diện lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra các gợi ý về mặt chính sách nhằm giúp các nhà quản lý của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam, để nâng cao CLKT tại Việt Nam.. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung của luận án là khám phá nhân tố ảnh hưởng TĐHNNN và đo lường tác động của các nhân tố đến TĐHNNN nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán trong bối cảnh xã hội Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra gồm: Q1: Các nhân tố nào tác động đến TĐHNNN của KTV trong DNKT Việt Nam? Q2: Mức độ tác động của các nhân tố như thế nào đến TĐHNNN của các KTV trong DNKT Việt Nam như thế nào? Q3: Mức độ tác động của TĐHNNN đến CLKT trong DNKT Việt Nam như thế nào? Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong Luận án này là các nhân tố ảnh hưởng TĐHNNN hướng đến CLKT trong bối cảnh xã hội Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực hiện tại các doanh nghiệp kiểm toán đang hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập tại Việt Nam và không bao gồm Big Four (KPMG, EY, PwC, Deloitte). Phạm vi nghiên cứu không đề cập đến Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán nội bộ. 2
- Phương pháp nghiên cứu PPNC sử dụng là phương pháp hỗn hợp khám phá. Nghĩa là dựa vào việc tổng kết các nghiên cứu trước đây, tổng kết lý thuyết nền nhằm giải thích mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu. Từ đó, xác định khoảng trống về lý thuyết cần thực hiện trong nghiên cứu này. Tiếp đến, nghiên cứu kết hợp với số liệu khảo sát để xem xét sự phù hợp với mô hình lý thuyết đã xây dựng. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án - Ý nghĩa khoa học Trên cơ sở lý thuyết, luận án đã hiệu chỉnh thang đo dựa trên các thang đo kế thừa từ các nghiên cứu về chủ đề này, cho các thành phần của mô hình lý thuyết và kiểm định mô hình đo lường phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Kết quả luận án sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo có thể sử dụng thang đo để phục vụ cho công trình nghiên cứu khoa học, đặc biệt, là nghiên cứu tương lai về chủ đề hành vi của KTV. - Ý nghĩa thực tiễn Thông quan kiểm định mối quan hệ của của các biến nghiên cứu trong mô hình lý thuyết kết luận các nhân tố tiên quyết tác động đến TĐHNNN. Góp phần duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp nhằm gia tăng chất lượng kiểm toán. Từ đó, doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam có các biện pháp thích hợp từ các chính sách tuyển dụng, đánh giá công việc của KTV và cũng nhìn thấy được những tác động ngược chiều, để có cách khắc phục kịp thời nhằm duy trì TĐHNNN trong suốt cuộc kiểm toán. Kết cấu của Luận án Ngoài phần Giới thiệu, Luận án được chia thành 5 chương được trình bày theo thứ tự với các nội dung chính như sau: Chương 1 - Tổng quan các nghiên cứu. Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu. Chương 4 - Kết quả nghiên cứu. Chương 5 - Kết luận và hàm ý nghiên cứu. 3
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến Luận án Dựa trên chủ đề nghiên cứu của các công trình công bố được khảo sát, tác giả phân loại các nghiên cứu trước đây xoay quanh chủ đề về thái độ hoài nghi nghề nghiệp thành ba hướng nghiên cứu chính như sau: Thứ nhất, các nghiên cứu tập trung vào mục tiêu làm rõ khái niệm TĐHNNN của KTV dựa trên các lý thuyết tâm lý học. Khái niệm về TĐHNNN có thể được nhìn nhận dưới góc độ nghiên cứu hoặc thực tế. Tuy nhiên, cả hai góc độ này ít biến động, nên các nghiên cứu thuộc chủ đề này tập trung phân tích các thành phần cấu thành của TĐHNNN và so sánh các thành phần này dưới các góc nhìn khác nhau nhằm xây dựng thang đo. Nghiên cứu mang tính khái quát được đăng tải trên tạp chí hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán về cấu trúc của TĐHNNN bao gồm: Robinson và cộng sự (2018); Quadackers và cộng sự (2014); Hurtt (2010). Thứ hai, các nghiên cứu tập trung vào xác định các nhân tố ảnh hưởng đến TĐHNNN. Đây là chủ đề nghiên cứu được quan tâm nhiều nhất vì TĐHNNN được xem là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công việc của KTV, CLKT (Hurtt và cộng sự, 2013; Nelson, 2009). Các nghiên cứu thuộc chủ đề này có thể xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến TĐHNNN theo các mô hình gom nhóm các yếu tố. Hai mô hình tổng hợp có hệ thống các nghiên cứu về vấn đề này trên tạp chí dẫn đầu trong lĩnh vực kiểm toán Auditing: A Journal of Practice & Theory bao gồm Hurtt và cộng sự (2013); Nelson (2009). Thứ ba, các nghiên cứu tập trung vào xem xét ảnh hưởng của TĐHNNN đến CLKT hoặc khái niệm khác trong cuộc kiểm toán, như hành vi của KTV. Đây là chủ đề được xem xét riêng lẻ về TĐHNNN của KTV ảnh hưởng đến CLKT. Một số nghiên cứu của hướng nghiên cứu này như: Bowlin và cộng sự (2015); Chen và cộng sự (2009). Phạm vi nghiên cứu đã đề cập, tác giả tập trung trình bày tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến TĐHNNN của KTV, và tác động của TĐHNNN đến CLKT dựa trên các nghiên cứu trước đây. 1.2. Các quan điểm về thái độ hoài nghi nghề nghiệp 4
- TĐHHNN là khái niệm chưa thống nhất và rất khó đo lường, tùy thuộc vào quan điểm tiếp cận, có những khái niệm khác nhau về TĐHNNN. 1.3. Các nhân tố tác động đến TĐHNNN Các về chủ đề này khá rời rạc, và không mang tính hệ thống (Nelson, 2009). Vì vậy, tác giả kế thừa hai nghiên cứu dạng tổng hợp về chủ đề các nhân tố tác động đến TĐHNNN của KTV trước đây. Thứ nhất, là mô hình của Nelson (2009) phân nhóm nhân tố theo đặc điểm, kiến thức và động cơ. Mô hình tiếp theo của Hurtt và cộng sự (2013) đã dựa trên Nelson (2009) và mở rộng hơn với bốn nhóm nhân tố là đặc điểm KTV, đặc điểm BCKT, đặc điểm khách hàng, và ảnh hưởng yếu tố bên ngoài. Chính vì vậy, tác giả sẽ trình bày sơ lược về hai nghiên cứu tổng hợp của Nelson (2009) và Hurtt và cộng sự (2013). Tiếp đến, tác giả, kế thừa và phân loại lại các nhân tố ảnh hưởng đến TĐHNNN theo các chủ thế ảnh hưởng trực tiếp đến TĐHNNN của KTV bao gồm đặc tính KTV, doanh nghiệp kiểm toán, khách hàng và yếu tố bên ngoài. 1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài 1.3.1.1. Nhân tố KTV Dòng nghiên cứu này khảo sát vai trò của năng lực KTV, đạo đức nghề nghiệp ảnh hưởng đến mức độ TĐHNNN do KTV thực hiện. 1.3.1.2. Nhân tố DNKT Các bài báo về ảnh hưởng của nhóm nhân tố DNKT đến TĐHNNN theo lược khảo có khá ít. Nhân tố chủ yếu là ảnh hưởng từ cấp trên đến mức độ hoài nghi nghề nghiệp do KTV thực hiện. Nhìn chung, các công bố làm sáng tỏ tầm quan trọng của quan điểm của cấp trên đến TĐHNNN của KTV. Những phát hiện này có ý nghĩa quan trọng đối với thực tiễn kiểm toán. Điều này có nghĩa là các DNKT có thể khuyến khích và thúc đẩy KTV thể hiện tư duy hoài nghi có thể chuyển thành TĐHNNN phù hợp cho cấp dưới và nhóm kiểm toán, và ngược lại. Trong trường hợp này, quan điểm cấp trên, trách nhiệm giải trình được xem là gây ức chế khả năng hoài nghi, chứ không phải là thể hiện mức độ TĐHNNN. 1.3.1.3. Nhân tố khách hàng Khách hàng là đối tượng tác động trực tiếp đến KTV trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán. Các công bố trước đây tập trung ảnh hưởng của mối quan hệ giữa KTV và khách hàng (áp lực từ khách hàng, thiện cảm về khách hàng) ảnh hưởng đến TĐHNNN của KTV. 5
- 1.3.1.4. Nhân tố bên ngoài Yêu cầu từ cơ quan quản lý và KSCL là cơ chế có ý nghĩa nhằm KSCL kiểm toán và tăng sự tín nhiệm của công chúng vào giá trị và độ tin cậy của dịch vụ kiểm toán. Tuy nhiên, gần như rất ít nghiên cứu thực nghiệm trực tiếp kiểm tra các mối liên hệ giữa KSCL và TĐHNNN của KTV. 1.3.2. Nghiên cứu trong nước Nghiên cứu tại Việt Nam chưa nghiên cứu bản chất khái niệm và tìm hiểu toàn diện về vấn đề này. Tuy nhiên, một số các bài viết tiêu biểu nêu rõ về sự quan trọng của việc duy trì TĐHNNN trong suốt cuộc kiểm toán. 1.4. Ảnh hưởng của TĐHNNN đến CLKT 1.4.1. Nghiên cứu nước ngoài Tác động của TĐHNNN đến CLKT được các hội nghề nghiệp trên thế giới và các nhà nghiên cứu quan tâm. CMKT và nghiên cứu hàn lâm đều cho rằng TĐHNNN tác động thuận chiều đến CLKT. Tuy nhiên, hiện nay có ít nghiên cứu thực nghiệm vấn đề này trên thế giới. 1.4.2. Nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam, Luận án Phan Văn Dũng (2015), Bùi Thị Thủy (2013) tập hợp các nhân tố tác động đến CLKT trong bối cảnh tại Việt Nam. Trong đó, đánh giá phương pháp luận của KTV có ảnh hưởng đến CLKT. TĐHNNN được xem là thành phần trong phương pháp luận của KTV. Vì vậy, chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của TĐHNNN đến CLKT một cách riêng biệt. 1.5. Kết quả đạt được từ các nghiên cứu trước và khe hổng nghiên cứu 1.5.1. Kết quả từ các nghiên cứu trước 1.5.1.1. Nghiên cứu nhân tố tác động đến TĐHNNN Nhìn chung, các kết quả của tác giả nước ngoài về các nhân tố tác động đến TĐHNNN theo chủ thể bao gồm: nhóm nhân tố thuộc về KTV, nhóm nhân tố thuộc về DNKT, nhóm nhân tố khách hàng, nhóm nhân tố bên ngoài. Tại Việt Nam, các công bố trong nước chưa tập trung vào chủ đề TĐHNNN, rất ít nghiên cứu về TĐHNNN. Tuy nhiên, các nghiên cứu đồng ý với tầm quan trọng của TĐHNNN trong việc phát hiện gian lận, dẫn đến gia tăng CLKT. Chỉ có một công bố về vấn đề này nhưng chưa toàn diện, chưa đi vào bản chất TĐHNNN chỉ là thang đo đơn hướng và các nhân tố tác động chưa đầy đủ. 1.5.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của TĐHNNN đến CLKT 6
- Cả phía hội nghề nghiệp và các nhà nghiên cứu đều cho rằng TĐHNNN có ảnh hưởng thuận chiều đến CLKT (Knechel và cộng sự, 2013). Theo khuôn mẫu CLKT nhìn nhận CLKT gồm ba quá trình bao gồm: đầu vào, quá trình, đầu ra (IASSB, 2015). 1.5.2. Khe hổng nghiên cứu Thứ nhất, chưa có nghiên cứu khám phá toàn diện về các nhân tố ảnh hưởng đến TĐHNNN trong bối cảnh hoạt động kiểm toán tại Việt Nam. Thứ hai, chưa có nghiên cứu định lượng đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố TĐHNNN dựa trên nghiên cứu định tính các nhân tố ảnh hưởng đến TĐHNNN trong bối cảnh xã hội Việt Nam. Thứ ba, chưa có nghiên cứu trong nước trực tiếp về ảnh hưởng của TĐHNNN đến CLKT trong bối cảnh Việt Nam. Kết luận Chương 1 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan các khái niệm 2.1.1. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp Theo CMKT quốc tế số 200 và CMKT Việt Nam số 200 đưa ra định nghĩa về TĐHNNN: “Là thái độ luôn nghi vấn, cảnh giác đối với những tình huống cụ thể có thể là dấu hiệu của sai sót do nhầm lẫn hay do gian lận, và đánh giá cẩn trọng đối với các BCKT”. Trên góc nhìn trung lập, Hurtt (2010) đưa ra định nghĩa TĐHNNN là đặc trưng cá nhân được đo lường đa chiều. TĐHNNN là một đặc trưng cá nhân, vì vậy, TĐHNNN có thể vừa là đặc tính (tương đối ổn định, các thuộc tính cố hữu của một cá nhân) và cũng là một trạng thái (tình trạng tạm thời do các biến cố tạo ra). 2.1.2. Chất lượng kiểm toán CLKT là cuộc kiểm toán cung cấp mức bảo đảm cao mà ở đó KTV đã có đủ BCKT thích hợp, đầy đủ để chứng minh rằng BCTC được trình bày trung thực và hợp lý. 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến TĐHNNN 2.1.3.1. Năng lực KTV 7
- Năng lực KTV bao gồm các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, chuyên sâu hóa nhằm giúp KTV thực hiện được chuỗi xét đoán làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán. 2.1.3.2. Đạo đức nghề nghiệp Đạo đức có thể được mô tả như là một hệ thống các nguyên tắc chi phối hành vi và hành vi của con người. Đạo đức có cấu trúc các giá trị để cung cấp hướng dẫn khi xem xét đúng so với sai. Bản sắc chuyên nghiệp liên quan đến sức mạnh của nhận dạng cá nhân với hoặc có liên quan trong một nghề nghiệp. KTV có cam kết nghề nghiệp có liên quan tích cực với thái độ tuân thủ quy tắc, trong đó bao gồm tuân thủ các thông lệ, chuẩn mực và quy tắc đạo đức nghề nghiệp. 2.1.3.3. Động lực cá nhân Động lực được mô tả là các quá trình tâm lý tạo ra sự khởi đầu, định hướng, cường độ và sự kiên trì của hành vi (Klein, 1989). Động lực cải thiện khi nhân viên làm việc với mục tiêu rõ ràng (Locke, 1997). 2.1.3.4. Ảnh hưởng cấp trên Nghiên cứu về ảnh hưởng cấp trên được thực hiện thông qua hướng dẫn của công ty kiểm toán, ảnh hưởng cấp trên và chủ phần hùn đối với quá trình ra quyết định kiểm toán. Peecher (1996) là một trong những người đầu tiên kiểm tra xem sự ưu tiên của một bên thứ ba ảnh hưởng đến việc ra quyết định của KTV. 2.1.3.5. Áp lực thời gian Áp lực thời gian được xem là yếu tố gây căng thẳng mà cá nhân cảm thấy hàng ngày. Một trong những điều thường nhật mà KTV phải đối mặt là áp lực thời gian. 2.1.3.6. Mối quan hệ với khách hàng Tầm quan trọng của khách hàng được xem xét dưới nhiều góc độ, bao gồm giá phí, các rủi ro liên quan đến danh tiếng đi kèm với quy mô khách hàng và tầm nhìn về khách hàng. Khi tầm quan trọng khách hàng cao hơn có thể dẫn đến việc phát triển các định hướng của KTV nhằm giữ chân khách hàng hiện tại. 2.1.3.7. Trách nhiệm pháp lý và KSCL Các cơ quan quản lý ảnh hưởng đến tư duy KTV bằng cách nhấn mạnh các khía cạnh của cuộc kiểm toán cần cải thiện, cân nhắc và đưa ra xét đoán 8
- phù hợp hoặc thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán. Trong quá trình KSCL, cơ quan quản lý cung cấp phản hồi cho các KTV và DNKT. Báo cáo từ cơ quan quản lý sẽ giúp thay đổi hành vi bằng cách truyền đạt thông tin về kỳ vọng (Ilgen và cộng sự, 1979). 2.2. Tổng quan các lý thuyết nền được sử dụng 2.2.1. Lý thuyết HVDĐ 2.2.2. Lý thuyết Bản sắc xã hội 2.2.3. Lý thuyết hỗ trợ từ tổ chức 2.2.4. Lý thuyết phát triển nhận thức đạo đức 2.2.5. Lý thuyết vai trò 2.3. Mô hình nghiên cứu ban đầu Hình 2.1: Mô hình lý thuyết ban đầu về các nhân tố tác động đến TĐHNNN hướng đến CLKT Kết luận Chương 2 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Sự phù hợp của phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này áp dụng thiết kế khám phá và xác nhận để tiến hành trả lời câu hỏi nghiên cứu. Phương pháp hỗn hợp sử dụng phương pháp định tính và định lượng với thu thập dữ liệu ở Việt Nam. 3.2. Quy trình nghiên cứu 9
- Tác giả tiếp tục sử dụng PPNC phù hợp nhằm khám phá và kiểm định các giả thuyết. Quy trình được tiến hành theo trình tự như sau: Nghiên cứu lý thuyết xây dựng thang đo phù hợp và khám phá nhân tố mới -PPNC định tính. Nghiên cứu định lượng sơ bộ-PPNC định lượng. Nghiên cứu định lượng chính thức-PPNC định lượng. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. PPNC định tính Mục tiêu Thảo luận tay đôi với ba nhóm chuyên gia am hiểu trong ngành kiểm toán được tiến hành nhằm: (i) khám phá nhân tố mới có ảnh hưởng đến TĐHNNN của KTV; (ii) điều chỉnh các BQS dùng để đo lường các biến nghiên cứu (tất cả các khái niệm thuộc biến độc lập, biến phụ thuộc). Đối tượng và cách tổ chức - Đối tượng: Giám đốc tại các DNKT trong nước tại Việt Nam, hiệp hội nghề nghiệp, và nhà khoa học trong lĩnh vực kiểm toán. - Địa điểm: Văn phòng làm việc của chuyên gia. 3.3.2. PPNC định lượng sơ bộ Đối tượng là các KTV hành nghề vì họ là những người trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán và vận dụng TĐHNNN thực tế. PPNC định lượng sơ bộ là điều tra sơ bộ đối tượng nghiên cứu nhằm kiểm tra độ tin cậy thang đo đã thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp tại Việt Nam. Cỡ mẫu cho bước này là n = 100 và được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện đối với các DNKT có trụ sở tại Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh. 3.3.3. PPNC định lượng chính thức Mục đích của PPNC định lượng chính thức là kiểm định mô hình đường dẫn về các nhân tố ảnh hưởng đến TĐHNNN hướng đến CLKT đã được hiệu chỉnh chỉnh để phù hợp hoàn cảnh xã hội đặc thù về lĩnh vực kiểm toán ở Việt Nam. Vì thế, Luận án ứng dụng đánh giá mô hình đo lường để kiểm định các giả thuyết biểu diễn sau khi đã đánh giá sơ bộ bằng hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá. 3.4. Đo lường khái niệm ban đầu Năng lực KTV ĐĐNN 10
- Ảnh hưởng từ cấp trên Mối quan hệ với khách hàng Trách nhiệm pháp lý và KSCL Thái độ hoài nghi nghề nghiệp Chất lượng kiểm toán Kết luận Chương 3 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Bối cảnh hoạt động kiểm toán tại Việt Nam Nhìn chung, DNKT đã quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm hành nghề cho nhân viên thực hiện kiểm toán, nhiều KTV đạt sự cộng nhật của quốc tế. Tuy nhiên, nhiều KTV vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu với cơ chế chính sách mới thay đổi. Với đặc thù được quản lý bởi cơ quan nhà nước thì sự phối hợp giữa Bộ Tài chính, VACPA và DNKT sẽ giúp nâng tầm KTV, đáp ứng yêu cầu ngành nghề. 4.2. Kết quả nghiên cứu định tính 4.2.1. Sự phù hợp của thang đo ban đầu Nghiên cứu định tính được cụ thể với phỏng vấn 8 chuyên gia. Tác giả phỏng vấn các chuyên gia bằng cách gặp trực tiếp. Các chuyên gia bao gồm Giám đốc DNKT, Cơ quan quản lý và hội nghề nghiệp và các giảng viên, nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực kiểm toán. Với nhóm chuyên gia là các Giám đốc các DNKT, tác giả thu thập 6 nhân tố ảnh hưởng đến TĐHNNN, các hiệu chỉnh thang đo. Với nhóm chuyên gia thứ hai là các Chuyên gia thuộc Cơ quan quản lý Nhà nước và hiệp hội nghề nghiệp. Tác giả thu thập 5 nhân tố ảnh hưởng đến TĐHNNN, các hiệu chỉnh thang đo và khẳng định mối quan hệ giữa TĐHNNN có tác động thuận chiều đến CLKT. Tuy nhiên, không phát hiện thêm nhân tố mới so với nhóm Giám đốc DNKT. Với nhóm chuyên gia thứ ba là các Chuyên gia thuộc các giảng viên, nhà khoa học từ các trường Đại học có am hiểu sâu trong lĩnh vực kiểm toán. Tác giả thu thập được 6 nhân tố ảnh hưởng đến TĐHNNN, các hiệu chỉnh thang đo. Tuy nhiên, cũng không phát hiện thêm nhân tố mới. 4.2.2. Nhân tố khám phá 11
- Thông qua trao đổi với chuyên gia, tác giả khám phá thêm hai nhân tố bao gồm động lực cá nhân thuộc nhóm nhân tố KTV và áp lực thời gian thuộc nhóm nhân tố DNKT. Vì vậy, tác giả trình bày các khái niệm, các BQS đo lường hai khái niệm. Cả hai thang đo động lực cá nhân và áp lực thời gian đều là thang đo kết quả và đơn hướng. 4.2.3. Mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh Thông qua kết quả định tính, tác giả xác lập MHNC chính thức như sau: Hình 4.1 : Mô hình nghiên cứu chính thức 4.3. Kết quả nghiên cứu nghiên cứu định lượng với bảng khảo sát sơ bộ Thông qua khảo sát sơ bộ, nghiên cứu chính thức sẽ kiểm định MHNC lý thuyết của 9 khái niệm với 41 BQS. Bảng 4.11: Thang đo sử dụng trong nghiên cứu chính thức Số lượng Sau nghiên cứu Khái niệm Kí hiệu BQS sơ bộ Năng lực KTV NL2 – 4 Loại bỏ thang đo NL5 NL1 Đạo đức nghề nghiệp DD1 – 4 Loại bỏ thang đo DD5 DD2 Động lực cá nhân DL1 – 4 Giữ nguyên DL4 Ảnh hưởng từ cấp trên CT1 – CT3 3 Giữ nguyên Áp lực thời gian AL1 – 3 Giữ nguyên AL3 12
- Mối quan hệ với khách hàng KH1 – 4 Giữ nguyên KH4 Trách nhiệm pháp lý và kiểm KS1 – KS4 3 Loại bỏ thang đo soát chất lượng KS2 Thái độ hoài nghi nghề nghiệp HN11 – 12 Giữ nguyên HN34 Chất lượng kiểm toán CL1 – CL4 4 Giữ nguyên 4.4. Kết quả nghiên cứu định lượng với bảng khảo sát chính thức Sau khi thông qua định lượng sơ bộ thu được kết quả các thang đo sau khi điều chỉnh đạt yêu cầu. Bảng câu hỏi chính thức được sử dụng cho nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu cứu với đơn vị phân tích là KTV, hiện đang công tác tại các DNKT Việt Nam. 4.4.1. Tính đại diện của mẫu nghiên cứu Theo Hair và cộng sự (2016) khi sử dụng PLS_SEM thì kích thước mẫu cần gấp 10 lần số biến quan sát lớn nhất của khái niệm có thang đo nguyên nhân hoặc gấp 10 lần số đường dẫn trong mô hình cấu trúc. Bởi vì trong mô hình bao gồm các thang đo kết quả vì vậy kích thước mẫu tối thiểu là gấp 10 lần số đường dẫn. Cụ thể là có 8 đường dẫn vậy kích thước mẫu tối thiểu là 80. Vì vậy, với số lượng mẫu áp dụng trong PPNC định lượng chính thức là 206, đủ tính đại diện theo các phân tích trên. 4.4.2. Thống kê mô tả Chức vụ, Kinh nghiệm làm việc, Giới tính của người được khảo sát. 4.4.3. Kết quả mô hình đo lường Sau 2 lần thực hiện phân tích mô hình đo lường, các kết quả kiểm tra tính nhất quán nội bộ và giá trị hội tụ của các khái niệm trong mô hình đo lường điều chỉnh được trình bày trong bảng bên dưới. Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra mô hình đo lường điều chỉnh Tính nhất quán nội Giá trị hội tụ bộ Giá trị Biến BQS Hệ số Độ tin phân tiềm ẩn Cronbach’s tin cậy AVE cậy tổng biệt Alpha BQS hợp NL NL2 0.783 0.516 0.689 0.717 Có 13
- NL3 0.665 NL4 0.627 NL5 0.783 DD1 0.829 DD3 0.686 DD 0.546 0.730 0.762 Có DD4 0.675 DD5 0.756 DL1 0.764 DL2 0.745 DL 0.568 0.747 0.750 Có DL3 0.725 DL4 0.780 CT1 0.852 CT CT2 0.693 0.582 0.652 0.707 Có CT3 0.735 AL1 0.620 Có AL AL2 0.705 0.564 0.636 0.796 AL3 0.900 KH1 0.797 Có KH KH3 0.804 0.583 0.650 0.674 KH4 0.682 KS1 0.826 Có KS KS3 0.739 0.600 0.674 0.699 KS4 0.756 HN11 0.777 HN1 HN12 0.788 0.604 0.672 0.672 Có HN13 0.766 HN21 0.707 HN22 0.695 HN2 HN23 0.732 0.528 0.776 0.777 Có HN24 0.744 HN25 0.752 HN31 0.727 HN3 0.518 0.689 0.698 Có HN32 0.645 14
- HN33 0.724 HN34 0.776 CL1 0.633 CL2 0.799 CL 0.517 0.693 0.711 Có CL3 0.709 CL4 0.724 4.4.4. Kết quả mô hình cấu trúc Tiếp đến, nghiên cứu cần đánh giá về các mức ý nghĩa thống kê của các mối quan hệ giữa các khái niệm nhằm làm làm căn cứ để chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết. Bước này được thực hiện qua việc tính toán các ước lượng và chạy boostrap 500 lần để xác định mức ý nghĩa thống kê. Hình 4.2: Kết quả ước lượng mô hình đường dẫn 4.4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu Kết quả kiểm định giả thuyết từ mô hình cấu trúc cho thấy năng lực KTV, đạo đức nghề nghiệp, động lực cá nhân và ảnh hưởng từ cấp trên có tác động thuận chiều đến TĐHNNN theo mức độ tác động lần lượt là (0.186; 15
- 0.233; 0.254; 0.265). Các mức nghĩa thống kê ở mức 0.1%. Các biến áp lực thời gian, mối quan hệ với khách hàng, trách nhiệm pháp lý và KSCL có chiều tác động trùng với dấu kỳ vọng nhưng không có ý nghĩa thống kê. Bảng 4.3: Kết quả các giả thuyết nghiên cứu chính thức Giả Giả thuyết nghiên cứu Kết quả thuyết Năng lực KTV có tác động thuận chiều đến Chấp H1.1 TĐHNNN. nhận Chấp H1.2 ĐĐNN có tác động thuận chiều đến TĐHNNN. nhận Động lực cá nhân có tác động thuận chiều đến Chấp H1.6 TĐHNNN. nhận Ảnh hưởng cấp trên có tác động thuận chiều đến Chấp H1.3 TĐHNNN. nhận Áp lực thời gian có tác động nghịch chiều đến H1.7 Bác bỏ TĐHNNN. Bác bỏ Mối quan hệ với khách hàng có tác động nghịch chiều H1.4 đến TĐHNNN. Bác bỏ Trách nhiệm pháp lý và KSCL có tác động thuận H1.5 chiều đến TĐHNNN. Chấp H2.1 TĐHNNN có tác động thuận chiều đến CLKT. nhận Kết luận Chương 4 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU 5.1. Kết luận 16
- Kết quả chính của Luận án cho thấy các giả thuyết nghiên cứu sau được chấp nhận: Năng lực KTV tác động thuận chiều đến TĐHNNN của KTV; ĐĐNN tác động thuận chiều đến TĐHNNN của KTV; Động lực cá nhân tác động thuận chiều đến TĐHNNN của KTV; Ảnh hưởng cấp trên tác động thuận chiều đến TĐHNNN của KTV; TĐHNNN tác động thuận chiều đến CLKT. 5.2. Hàm ý quản trị Đối với DNKT, KTV Thứ nhất, Các DNKT cần thực hiện việc ký hợp đồng lao động theo quy định để tránh trường hợp gian lận trong đăng ký hành nghề, đồng thời thực hiện đúng chế độ cho người lao động nhằm giúp KTV gắn bó lâu dài với công ty. Thứ hai, Năng lực KTV cần duy trì và cập nhật thông qua các khóa đào tạo nội bộ của công ty. Bên cạnh đó, kỹ năng mềm cũng rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, kỹ thuật đàm phán rất cần thiết đối với KTV. Vì nếu KTV có thể thuyết phục khách hàng thay đổi thông tin BCTC với sự hợp tác và tiếp tục hợp đồng dịch vụ, thay vì để khách hàng thừa nhận sai sót dẫn đến bế tắc và mất khách hàng. Do đó, với kỹ thuật đàm phán tốt sẽ giúp KTV duy trì TĐHNNN. Thứ ba, Các nghiên cứu cho thấy bằng cách yêu cầu KTV mức độ hoài nghi liên tục có thể không dẫn đến cơ hội cao trong việc phát hiện gian lận. Vì vậy, TĐHNNN ngoài việc được nhấn mạnh đến trong CMKT thì có thể dưới hình thức khác như tư duy phản biện. Tư duy phản biện là yếu tố quan trọng đối với hoạt động riêng lẻ để phân tích và đánh giá thực chất của một vấn đề đang được xem xét để hiểu nội dung từ một quy trình đánh giá nghiêm ngặt (Natale và Ricci, 2006). 17
- Thứ tư, Đánh giá kết quả công việc có tính chất quyết định đến thăng tiến của KTV. Chính vì vậy, việc thiết kế và cách đánh giá hiệu quả công việc rất quan trọng trong việc thúc đẩy, duy trì TĐHNNN của KTV. Thứ năm, Công việc đánh giá, rà soát được thực hiện xuyên suốt quá trình thực hiện kiểm toán nhằm duy trì TĐHNNN (Rich và cộng sự, 1997). Do đó, các DNKT có thể áp dụng chính sách luân chuyển người rà soát các nhóm kiểm toán thường xuyên nhằm duy trì TĐHNNN. Thứ sáu, Các công cụ hỗ trợ việc ra quyết định của KTV thông qua các chương trình phần mềm kiểm toán, các công cụ phân tích tùy thuộc lĩnh vực kinh doanh của khách hàng sẽ giúp duy trì TĐHNNN phù hợp. Điều này nhằm giảm thiểu các sự ưu tiên khi thực hiện kiểm toán và bỏ sót các rủi ro tiềm ẩn Thứ bảy, Động cơ cá nhân ảnh hưởng đến TĐHNNN thông qua việc suy giảm nỗ lực tìm kiếm bằng chứng phù hợp. Do đó, việc thiết lập động cơ cá nhân phù hợp sẽ giúp KTV gia tăng nỗ lực kiểm toán dẫn đến giảm thiểu các rủi ro kiểm toán. Vì vậy, DNKT cần nhấn mạnh tầm quan trọng ở mức độ hợp lý nhằm tránh việc thực hiện kiểm toán quá mức hoặc dưới mức yêu cầu. Thứ tám, Các hiệp hội nghề nghiệp và công chúng mong đợi rằng các KTV tuân thủ các nguyên tắc của chuẩn mực ĐĐNN vì niềm tin nghề nghiệp hơn là trách nhiệm pháp lý. Ngoài việc cung cấp các hướng dẫn cho việc ra quyết định đạo đức, các quy tắc ĐĐNN của DNKT còn có thể cung cấp một loạt các câu hỏi mà các KTV có thể tự hỏi để xác định xem các quyết định mà họ có tuân thủ các nguyên tắc. 18

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
62 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
26 p |
24 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
54 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Quyền lực truyền thông trong bầu cử ở Ấn Độ (Nghiên cứu trường hợp Tổng tuyển cử Ấn Độ năm 2014)
28 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo cấp chiến lược ở địa phương - Trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Nghệ An
31 p |
38 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
57 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
63 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
