intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin thành quả hoạt động và thành quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin thành quả hoạt động và thành quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam" là xác định và đo lường ảnh hưởng của các nhân tố gồm: văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường thành quả hoạt động, thái độ đối với thông tin thành quả hoạt động, động lực phụng sự công đến việc sử dụng thông tin thành quả hoạt động và thành quả hoạt động của các ơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin thành quả hoạt động và thành quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------- CHÂU HỒNG PHƯƠNG THẢO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG THÔNG TIN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Đình Trực 2. TS. Trần Văn Thảo Phản biện 1:……………………………………………………. Phản biện 2:……………………………………………………. Phản biện 3:……………………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Vào hồi…..giờ…. ngày…..tháng……năm…… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Đại học Kinh tế TP. HCM
  3. 3 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 1. CHAU, T. H. P., LE, T. D., & PHAM, Q. X. (2021). Results- oriented Culture, Performance Information Use and the Performance of Public Organizations: Evidence from Vietnam. The Journal of Asian Finance, Economics and Business, 8(8), 541-552. Doi: https://doi.org/10.13106/jafeb.2021.vol8.no8.0541. 2. Chau Hong Phuong Thao, Le Dinh Truc (2021). Performance management in the public sector: A literature review. Proceedings of the second international Conference in Business, Economic and Finance, ISBN 978-604-965-469-5. Can Tho University Publishing House. 3. Chau Hong Phuong Thao, Le Dinh Truc, Tran Van Thao (2021). Transformational leadership and the performance of public organizations: the mediating role of the performance information use. Proceedings of The International Conference on Business and Finance 2021, ISBN 978-604-325-669-7. University of Economics of Ho Chi Minh City. Lao Dong Publishing House. 4. Thao Hong Phuong Chau, Truc Le Dinh, Yen Thi Tran (2021). Transformational leadership and organizational performance: the mediating of results-oriented culture in Vietnamese public organizations. Proceedings of The International Conference on Emerging Challenges: Business Transformation and Circular Economy (ICECH 2021), ISBN 978-92-6239-642-9, ISSN 2352- 5428. Published by Atlantis Press International B.V. DOI https://doi.org/10.2991/aebmr.k.211119.018. Link truy cập: https://www.atlantis-press.com/proceedings/icech-21/125965438. 5. Chau, T. H. P., Tran, Y. T., & Le, T. D. (2022). How does transformational leadership influence on the performance of public service organizations in a developing country? The interventional roles of NPM cultural orientations. Cogent Business & Management, 9(1), 2140746. DOI https://doi.org/10.1080/23311975.2022.2140746.
  4. 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Khu vực công có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia, vì thế trong ba thập niên gần đây TQHĐ của tổ chức công luôn là vấn đề nghiên cứu nhận được sự chú ý của các nhà khoa học quản trị (Boyne, Gould‐Williams, Law và cộng sự, 2004; Dimitrić, Škalamera-Alilović, & Duhovnik, 2016; Sole & Schiuma, 2010).Ngày nay, hoạt động của khu vực công đang đứng trước những thách thức, vì thế các nhà quản lý công đã không ngừng tìm kiếm, vận dụng các kỹ thuật quản lý mới sao cho hiệu quả hơn, và ngôn ngữ quản trị nhận được nhiều sự chú ý đó là triết lý quản trị công mới (New Public Management – NPM). Phong trào cải cách khu vực công theo NPMquan tâm nhiều hơn đến hệ thống đo lường TQHĐ,hệ thống này có tính năng chuyển hóa tính hợp lý về mặt kinh tế, văn hóa định hướng kết quả vào thực tiễn của tổ chức(Miller & Power, 2013). Thông tin thành quả là sản phẩm của hệ thống đo lường thành quả, đólà cơ sở cho việc lập kế hoạch, kiểm soát, hiệu chỉnh chính sách, thực hiện trách nhiệm giải trình(De Bruijn, 2002).Mặc dùlợi ích của các thông tin thành quả đối với tổ chức công được nhìn nhận nhưng không phải lúc nào các thông tin này cũng nhận được sự quan tâm đúng mức (Van Dooren & Van de Walle, 2008), vì thế dòng nghiên cứu về các tiền tố của việc sử dụng thông tin TQHĐtrong khu vực công được thực hiện khá nhiều.Kết quảnghiên cứu cho thấy việc sử dụng thông tin TQHĐ chịu tác động của nhiềunhân tố,trong đó văn hóa tổ chức là nhân tố được xem xét phổ biến.Học thuyết NPM cũng nhấn mạnh rằng cần thay đổi văn hóa tổ chức theo hướng thúc đẩy nhân viên cam kết mạnh mẽ và chịu trách nhiệm về kết quả công việc, từ đó sẽ cải thiện TQHĐ của tổ chức(Lægreid, Roness, & Verhoest, 2011; Verbeeten & Speklé, 2015), và khi đó sẽphát sinh nhu cầu sử dụng các thông tin phản hồi từ hệ thống đo lường thành quả (Lægreid và cộng sự, 2011). Tuy nhiên, trước đây chưa có nghiên cứu nào xem xét vai trò của văn hóa định hướng kết quả theo quan điểm NPM đối vớivấn đề sử dụng thông tin TQHĐtrong các tổ chức công. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của việc sử dụng dữ liệuTQHĐđến TQHĐ tổ chức công còn chưa thống nhất. Tổng quát hơn, Gerrish
  5. 5 (2016) đã nhận định rằng “đo lường thành quả có thể không cải thiện TQHĐ nhưng có thể quản trị thành quả”. Sự không thống nhất này là động lực để tiếp tục tìm hiểu về ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin thành quả đến TQHĐ tổ chức. Đối với chủ đề sử dụng thông tin TQHĐ trong tổ chức công, các nghiên cứu trước đây tập trung khai thác ở hai khía cạnh: thứ nhất là các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐ, thứ hai là ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin TQHĐ đến TQHĐ. Nghiên cứu kết hợp cả hai khía cạnh này trong cùng một mô hình, đồng thời kiểm tra vai trò trung gian của việc sử dụng thông tin TQHĐ vẫn còn hiếm. Mặc dù kế toán quản trị khu vực công ở các quốc gia đang phát triển ngày càng nhận được sự quan tâm (van Helden & Uddin, 2016), tuy nhiên những nghiên cứu về thực hành đo lường và sử dụng thông tin TQHĐ ở các quốc gia này vẫn còn khiêm tốn so với các quốc gia phát triển. Hiện nay, khu vực công của Việt Nam còn nhiều vấn đề tồn tại như: hạn chế về thể chế, quan liêu và tham nhũng (Phan, 2012). Xét riêng trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) thì hiệu quả hoạt động vẫn còn thấp, một trong những nguyên nhân xuất phát từ hệ thống quản trị nội bộ yếu kém (Nghị quyết 19/2017/NQ-TW). Các ĐVSNCL ở Việt Nam đang hướng tới sự tinh gọn về cơ cấu, cải tiến về mặt quản trị, tăng cường khả năng tự chủ và giữ vững vai trò thiết yếu trong thị trường dịch vụ công (Nghị quyết 19/2017/NQ-TW), như vậy các ĐVSNCL đang dần chuyển đổi theo định hướng Nhà nước quản lý sang định hướng thị trường. Điều này tác động đến xu hướng thực hành kế toán quản trị công nói chung và vấn đề quản trị TQHĐ hoạt động nói riêng(Jayasinghe & Uddin, 2019). Từ đó cho thấy trong điều kiện tăng cường cơ chế tự chủ của các ĐVSNCL thì nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐ và TQHĐ của các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam” là hợp lý và cần thiết. Bên cạnh việc thu hẹp khoảng trống nghiên cứu về mặt lý thuyết thì các hàm ý về mặt chính sách sẽ là thông tin tham khảo hữu ích để các cơ quan chức năng và các nhà quản lý của ĐVSNCL xem xét thực hiện, góp phần cải thiện TQHĐ khu vực công của Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát:
  6. 6 Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định và đo lường ảnh hưởng của các nhân tố gồm: văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ, động lực phụng sự công đến việc sử dụng thông tin TQHĐ và TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: Thứ nhất, xác định và đo lường ảnh hưởng của các nhân tố văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ, động lực phụng sự công đến việc sử dụng thông tin TQHĐ trong các ĐVSNCL ở Việt Nam. Thứ hai, xác định và đo lường ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin TQHĐ đến TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam. Thứ ba, xác định và đo lường ảnh hưởng gián tiếp của các nhân tố văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ, động lực phụng sự công đến TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam thông qua trung gian là việc sử dụng thông tin TQHĐ. 3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Các nhân tố văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ, động lực phụng sự công có ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam hay không? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến việc sử dụng thông tin thành quả trong các ĐVSNCL ở Việt Nam là như thế nào? Câu hỏi 2: Việc sử dụng thông tin TQHĐ có ảnh hưởng đến TQHĐ của ĐVSNCL ở Việt Nam hay không? Mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin TQHĐ đến TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam là như thế nào? Câu hỏi 3: Các nhân tố văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ, động lực phụng sự công có ảnh hưởng gián tiếp đến TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam thông qua việc sử dụng thông tin TQHĐ hay
  7. 7 không? Mức độ ảnh hưởng gián tiếp của các nhân tố này là như thế nào? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm: văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ, việc sử dụng thông tin TQHĐ, và TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Dữ liệu được thu thập trong các ĐVSNCL tại Việt Nam. Về thời gian: Luận án được thực hiện từ tháng 10/2018 đến tháng 12/2021, dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu định tính được thu thập từ tháng 3/2020 đến tháng 5/2020, dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu sơ bộ định lượng được thu thập từ tháng 6/2020 đến tháng 9/2020, dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu chính thức định lượng được thu thập từ tháng 11/2020 đến tháng 6/2021. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp định tính và định lượng: Thứ nhất, thực hiện nghiên cứu định tính để trả lời nội dung về việc xác nhận mối quan hệ giữa các biến. Cụ thể, tác giả soạn thảo dàn bài thảo luận để thu thập ý kiến của các chuyên gia về mối quan hệ giữa các biến trong bối cảnh ĐVSNCL tại Việt Nam. Đồng thời tác giả cũng đề nghị chuyên gia cho ý kiến về thang đo của các biến trong mô hình để chắc chắn rằng các thang đo này là phù hợp và có thể áp dụng cho ĐVSNCL ở Việt Nam. Thứ hai, thực hiện nghiên cứu định lượng để đo lường mối quan hệ giữa các biến. Cụ thể, nghiên cứu định lượng được tách thành hai bước. Bước 1: nghiên cứu sơ bộ định lượng, thu thập dữ liệu sơ bộ ban đầu (n >100), tiến hành phân tích nhằm kiểm trađộ giá trị và độ tin cậy của thang đo các biến tiềm ẩn. Bước 2: nghiên cứu chính thức định lượng, tiến hành khảo sát với cỡ mẫu lớn hơn (n > 200) và phân tích dữ liệu nhằm kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.
  8. 8 6. Đóng góp của luận án Về phương diện lý thuyết Thứ nhất, trong số những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐtác giả có bổ sung thêm một nhân tố mới mà chưa được kiểm tra trong các tài liệu trước, đó là “văn hóa định hướng kết quả” theo quan điểm của khung NPM. Thứ hai, kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin TQHĐđối vớiTQHĐcủa các tổ chức công còn chưa thống nhất. Một lần nữa, tác giả kiểm tra lại mối quan hệ này, góp phần giải thích nguyên nhân của sự thiếu đồng thuận trong kết quả nghiên cứu. Thứ ba, kiểm tra ảnh hưởng gián tiếp của của các nhân tố đến TQHĐ thông qua trung gian là việc sử dụng thông tin TQHĐ. Kết quả nghiên cứu sẽ tăng cường hiểu biết về vai trò trung gian của việc sử dụng thông tin TQHĐ trong mối quan hệ giữa các nhân tố và TQHĐ của tổ chức. Thứ tư, trước thực trạng nghiên cứu về chủ đề đo lường và sử dụng thông tin TQHĐtrong khu vực công của Việt Nam còn hạn chế, nghiên cứu này sẽ bổ sung thêm tài liệu về chủ đề này ở Việt Nam, góp phần thu hẹp khoảng trống về bối cảnh nghiên cứu. Về phương diện thực tiễn: Thứ nhất,xác định và kiểm tra tác động của các nhân tố đến việc sử dụng thông tin TQHĐtrong các ĐVSNCL ở Việt Nam giúp các nhà thiết lập chính sách, các cơ quan quản lý Nhà nước, các ĐVSNCL có những biện pháp khuyến khích nhà quản lý tăng cường sử dụng thông tin TQHĐđể cải thiện TQHĐ của ĐVSNCL. Thứ hai, văn hóa định hướng kết quả trong khu vực công có vai trò quan trọng đối với việc thúc đẩy TQHĐ, bởi vì tạo ra “văn hóa định hướng kết quả” trong tổ chức là bước đầu tiên, cơ bản để cải thiện TQHĐ tổ chức (Mayne, 2005; Perrin, 2002). Thứ ba,kết quả về ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin TQHĐđến TQHĐ sẽ là cơ sở để các nhà quản trị công điều chỉnh cách sử dụng thông tin thành quả theo hướng có lợi cho tổ chức. 7. Kết cấu của luận án
  9. 9 Kết cấu của luận án bao gồm 5 chương như sau: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước. Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận. Chương 5: Kết luận và hàm ý.
  10. 10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1.Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin thành quả 1.1.2. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến TQHĐ 1.1.3.Nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin thành quả đến TQHĐ 1.1.4.Nhận xét các nghiên cứu ở nước ngoài Xét về bối cảnh nghiên cứu, đa phần các nghiên cứu được thực hiện ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển, số lượng nghiên cứu ở các quốc gia đang phát triển hoặc kém phát triển vẫn còn khiêm tốn.Phần lớn các nghiên cứukhảo sát dữ liệutrong các tổ chức chính quyền địa, chỉ một số ít nghiên cứu khảo sát trong các đơn vị nghề nghiệp cụ thể như lĩnh vực vận tải công, trong lĩnh vực giáo. Trong các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐthì nhân tố “văn hóa định hướng kết quả” chưa được đề cập. Bên cạnh đó, các nhân tố ảnh hưởng đến TQHĐ của tổ chức được nghiên cứu tách biệt, chưa có sự kết hợp đa dạng các nhân tố trong cùng một mô hình lý thuyết. Ảnh hưởng củaviệc sử dụng thông tin thành quả đến TQHĐ còn tùy thuộc vào nhữngđiều kiện khác. Thứ hai, kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin thành quả đến TQHĐ chưa có sự đồng thuận. Theo kết quả lược khảo, có những nhân tố vừa ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐvừa ảnh hưởng đếnTQHĐ tổ chức. Như vậy, có khả năng các nhân tố vừa ảnh hưởng trực tiếp, vừa ảnh hưởng gián tiếp đến TQHĐbởi trung gian là việc sử dụng thông tin TQHĐ, tuy nhiên, mô hình nghiên cứu với ý tưởng này chưa được thực hiện. Xét về phương pháp,có ba xu hướng: thứ nhất, phỏng vấn nhân viên công về những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hành đo lường và sử dụng thông tin TQHĐ, thứ hai, đề xuất mô hình về mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu, khảo sát để thu thập dữ liệu, phân tích và trình bày kết quả, thứ ba, tổng quan tài liệu và đưa ra kết luận chung.
  11. 11 1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam 1.2.1.Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐ 1.2.2.Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến TQHĐ 1.2.3.Nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin thành quả đến TQHĐ 1.2.4.Nhận xét các nghiên cứu ở Việt Nam Vấn đề đo lường, quản trị TQHĐ và TQHĐ trong khu vực công chỉ đượcquan tâm nghiên cứu trong giai đoạn gần đây, được công bố chủ yếu trong giai đoạn 2019-2021. Xét về đối tượng khảo sát, một số nghiên cứu chỉ khảo sát trong lĩnh vực y tế, hoặc giáo dục, hoặc cả giáo dục và y tế, hoặc chỉ trong các tổ chức chính quyền địa phương. Xét về nội dung nghiên cứu, mặc dù dòng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐtrong khu vực côngchưa được thực hiện ở Việt Nam nhưng vẫn có một nghiên cứu nổi bật của Anh Vu và cộng sự (2021) có liên quan ở phạm vi rộng. Đối với dòng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến TQHĐ thì các nhân tố được phản ánh khá đa dạng. Cuối cùng, đối với dòng nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin TQHĐđến TQHĐ, chỉ có hai nghiên cứu nổi bật, kiểm tra ảnh hưởng của quản trị tri thức (Ngoc-Tan & Gregar, 2019) và thực hành đo lường TQHĐ(Tran & Nguyen, 2020) đến TQHĐ, còn thiếu vắng nghiên cứu kiểm tra cụ thể vai trò của vấn đề sử dụng dữ liệuTQHĐ. Xét về phương pháp, các tác giả sử dụng đa dạng các phương pháp nghiên cứu gồm lược khảo tài liệu, định lượng, định tính và cả phương pháp hỗn hợp. Tóm lại, thông qua kết quả lược khảo các tài liệu ở Việt Nam có thể nhận thấy sự thiếu hụt về nội dung của các nghiên cứu liên quan. 1.3. Nhận diện khoảng trống nghiên cứu (1) Về nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐ
  12. 12 Trong các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐthì nhân tố “văn hóa định hướng kết quả”chưa được kiểm tra. Chưa có nghiên cứu kiểm tra đồng thời ảnh hưởng của nhân tố về đặc điểm của hệ thống đo lường TQHĐvà văn hóa định hướng kết quả đến việc sử dụng thông tin TQHĐtrong cùng một mô hình nghiên cứu. TheoVan de Walle và Van Dooren (2010)việc sử dụng thông tin TQHĐ không chỉ phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của hệ thống đo lường mà còn phụ thuộc vào người sử dụng thông tin.Vì thế, khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐcần quan tâm đến vai trò của người sử dụng (Kroll, 2015a).Trong các nghiên cứu trước, vai trò của chủ thể sử dụng thông tin TQHĐđược khai thác ở hai khía cạnh. Thứ nhất, người sử dụng phải nhận thấy được lợi ích của các thông tin này(Taylor, 2011). Thứ hai, họ thật sự bị thúc đẩy để sử dụng thông tin này từ động lực bên trong bản thân họ (Moynihan & Pandey, 2010). Hai khía cạnh vừa nêu trên phù hợp với tiêu chuẩn của hai khái niệm thái độ đối với thông tin thành quả (Kroll, 2015b; Taylor, 2011)và động lực phụng sự công (Moynihan & Pandey, 2010; Perry & Hondeghem, 2008). Mặc dù có nhiều mô hình lý thuyết về nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐcủa khu vực công được đề xuất, tuy nhiên, các mô hình chỉ đề cập đến các nhân tố một cách riêng rẽ, việc kết hợp các nhân tố thuộc về “văn hóa”, “đặc điểm hệ thống đo lườngTQHĐ”, “thái độ đối với thông tin thành quả” và “động lực phụng sự công” trong cùng một mô hình chưa được thực hiện. (2) Về ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin TQHĐđến TQHĐ Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin thành quả đến TQHĐ chưa thống nhất.Vì thế mối quan hệ này cần được kiểm tra và giải thích thêm. (3) Về vai trò trung gian của việc sử dụng thông tin thành quả
  13. 13 Chưa tìm thấy nghiên cứu nào thực hiện kiểm tra ảnh hưởng của các nhân tố đến TQHĐ thông qua việc sử dụng thông tin thành quả. (4) Về bối cảnh nghiên cứu Phần lớn nghiên cứu được thực hiện ở các quốc gia đã phát triển, còn hạn chế số lượng nghiên cứu ở các quốc gia đang phát triển và kém phát triển. Hơn nữa, đối tượng tập trung vào tổ chức chính quyền địa phương, vẫn còn hiếm nghiên cứu khảo sát ở các đơn vị nghề nghiệp cụ thể. Kết luận chương 1
  14. 14 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Tổng quan về ĐVSNCL ở Việt Nam 2.1.1. Khái niệm 2.1.2. Phân loại 2.1.3. Đặc điểmcơ bản 2.2. Các khái niệm nghiên cứu 2.2.1. Văn hóa định hướng kết quả Khái niệm văn hóa định hướng kết quả kế thừa theo quan điểm củaVerbeeten và Speklé (2015) thể hiện qua các khía cạnh gồm: trách nhiệm giải trình thành quả của nhà quản lý, công nhận sự đóng góp của các cá nhân vào việc hoàn thành mục tiêu của tổ chức và cam kết của lãnh đạo cấp cao đối với việc hoàn thành mục tiêu tổ chức. 2.2.2. Sự phù hợpcủahệ thống đo lường TQHĐ Theo Ammons và Roenigk (2015) thì sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐthể hiện ở độ giá trị, độ tin cậy, dễ hiểu, kịp thời, nhạy cảm với chi phí thu thập dữ liệu và tập trung vào các khía cạnh thành quả có thể kiểm soát. 2.2.3. Động lực phụng sự công Động lực phụng sự công là là khuynh hướng của cá nhân đáp ứng lại các động cơ nền tảng hoặc duy nhất trong các tổ chức côngPerry (1996). 2.2.4.Thái độ đối với thông tin TQHĐ Theo lập luận của Taylor (2011), thái độ của nhà quản lý đối với thông tin thành quả là nhận thức của nhà quản lý về tác động của việc thực hiện đo lường thành quả. 2.2.5. Việc sử dụng thông tin TQHĐ Cavalluzzo và Ittner (2004)nhận diện hai cách sử dụng thông tin thành quả: sử dụng cho các quyết định của nhà quản lý trong tổ chức và sử dụng ở cấp độ cao hơn như sử dụng để phát triển ngân sách, ra quyết định tài trợ và các thay đổi về quản lý ở cấp độ cao hơn.Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả kế thừa một phần quan
  15. 15 điểm của Cavalluzzo và Ittner (2004), đó là sử dụng cho hoạt động của nhà quản lý trong đơn vị và khái niệm việc sử dụng thông tin thành quả được đo lường bằng mức độ sử dụng các thông tin này trong quá trình điều hành tổ chức. 2.2.6. TQHĐ TheoVan de Ven và Ferry (1980),TQHĐ được xem xét cả về mặt định lượng và định tính của các thành tích mà tổ chức đạt được. Cụ thể, gồm các tiêu chí số lượng và chất lượng của công việc, số lượng các sáng kiến được tạo ra, uy tín của tổ chức, mức độ hoàn thành mục tiêu, hiệu quả của các hoạt động, và sự hài lòng của nhân viên. 2.3. Lý thuyết nền 2.3.1. Khung quản trị công mới (New Public Management) Khung NPM nhấn mạnh đến các biện pháp cải cách khu vực công theo hướng kinh doanh hóa và kỳ vọng đạt kết quả tích cực, đặc biệt là khuyến khích khích khu vực công áp dụng các công cụ quản trị của khu vực tư để nâng cao TQHĐ và dần giảm sự phụ thuộc vào ngân sách chính phủ. Về lý thuyết, thực hiện cải theo khung NPM được mong đợi mang nhiều lợi ích cho khu vực công. 2.3.2. Lý thuyết thiết lập mục tiêu (Goal setting theory) Lý thuyết thiết lập mục tiêu đề xuất rằng những người có mục tiêu càng cụ thể, càng thách thức sẽ nỗ lực hết mình và đạt được những thành tựu tốt hơn những người có mục tiêu mơ hồ, dễ dàng hoặc không có mục tiêu nào cả(Verbeeten, 2008),khi được giao những mục tiêu cụ thể nhân viên sẽ dự đoán về khả năng thực hiện nhiệm vụ của mình, nếu thấy khó hoàn thành nhiệm vụ thì nhân viên sẽ cố tìm ra những phương án thay thế hiệu quả hơn (Locke & Latham, 2002). 2.3.3. Lý thuyết hành vi theo dự định (Theory of planned behaviour) Lý thuyết hành vi theo dự định đề xuất rằng ý định thực hiện hành vi được xác định bởi ba yếu tố, gồm: thái độ đối với hành vi, chuẩn mực chủ quan liên quan đến hành vi và khả năng kiểm soát hành vi theo nhận thức (Ajzen, 2020).
  16. 16 2.3.4. Lý thuyết xử lý thông tin (Information processing theory) Lý thuyết xử lý thông tin dựa trên ý tưởng rằng con người xử lý thông tin họ nhận được, thay vì chỉ phản ứng dựa trên các thông tin sẵn có (Tushman & Nadler, 1978), lý thuyết này cho rằng thông tin cần được xử lý và sử dụng một cách hiệu quả, đặc biệt là khi thực hiện các nhiệm vụ phức tạp trong điều kiện bất ổn của môi trường hoạt động và sự phụ thuộc lẫn nhau (Srinivasan & Swink, 2018). 2.3.5. Lý thuyết bản sắc xã hội (Social identity theory) Nội dung cơ bản của lý thuyết bản sắc xã hội là giải thích sự phụ thuộc phi tài chính, con người có xu hướng tự phân loại bản thân và những người khác vào các nhóm xã hội riêng biệt dựa trên các đặc điểm mà họ cho là điển hình của nhóm(Van Knippenberg, Van Knippenberg, De Cremer và cộng sự, 2004). Kết luận chương 2
  17. 17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Khung phân tích 3.2. Giả thuyết nghiên cứu 3.2.1. Văn hóa định hướng kết quả và việc sử dụng thông tin TQHĐ. 3.2.2. Sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐvà việc sử dụng thông tin TQHĐ. 3.2.3. Thái độ đối với thông tin TQHĐvà việc sử dụng thông tin TQHĐ. 3.2.4. Động lực phụng sự công và việc sử dụng thông tin TQHĐ. 3.2.5. Văn hóa định hướng kết quả và TQHĐ. 3.2.6. Sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐvà TQHĐ. 3.2.7. Thái độ đối với thông tin TQHĐvà TQHĐ. 3.2.8. Động lực phụng sự công và TQHĐ. 3.2.9. Việc sử dụng thông tin TQHĐvà TQHĐ 3.2.10. Vai trò trung gian của việc sử dụng thông tin thành quả 3.2.11. Biến kiểm soát 3.2. Mô hình nghiên cứu
  18. 18 Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu 3.3. Thang đo các khái niệm nghiên cứu Thang đo văn hóa định hướng kết quả (CUL) được kế thừa từ Verbeeten và Speklé (2015) gồm 4 biến quan sát. Thang đo sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐ(DESIGN) được kế thừa từ Dimitrijevska-Makoski và French (2019) gồm 6 biến quan sát. Tiếp theo, thang đo thái độ đối với thông tin TQHĐ(ATTITUDE) kế thừa theo Taylor (2011), chỉ phản ánh thái độ tích cực, gồm 4 biến quan sát. Thang đo động lực phụng sự công (PSM) được kế thừa theo Perry (1996) gồm 5 biến quan sát. Thang đo việc sử dụng thông tin TQHĐ(PIU) được kế thừa theo Cavalluzzo và Itnner (2004) gồm 8 biến quan sát. Thang đo TQHĐ (PER) được kế thừa từ Van de Ven and Ferry (1980) gồm 7 biến quan sát. Biến kiểm soát mức độ tự chủ tài chính của đơn vị được đo lường căn cứ qui định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP. 3.4. Qui trình nghiên cứu tổng quát Nghiên cứu định tính gồm 2 bước: tổng quan tài liệu có liên quan và tham khảo ý kiến chuyên gia. Nghiên cứu định lượnggồm 2 bước: nghiên cứu sơ bộ định lượng và nghiên cứu chính thức định lượng. Nghiên cứu sơ bộ định lượng với mục tiêu đánh giá sơ bộ thang đo, nghiên cứu chính thức định lượng nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. 3.5. Thiết kế nghiên cứu 3.5.1. Nghiên cứu sơ bộ định tính Mẫu và cỡ mẫu Các chuyên gia được chọn cho bước nghiên cứu này gồm: nhà nghiên cứu, nhà quản lý (trưởng, phó đơn vị, nhà quản lý cấp trung) và kế toán trưởng (hoặc kế toán tổng hợp) trong các ĐVSNCL, cỡ mẫu dự kiến n=10. Công cụ thu thập dữ liệu Dàn bài thảo luận bán cấu trúc, được thiết kế dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất và bộ thang đo kế thừa. Bên cạnh đó, sau quá
  19. 19 trình thảo luận, một bản khảo sát dự thảo gồm các câu hỏi đóng có cấu trúc chặt chẽ được đính kèm để thu thập ý kiến của chuyên gia về cách diễn đạt và hình thức trình bày. Phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp thu thập dữ liệu làphỏng vấn sâu, tức là nhà nghiên cứu thảo luận trực tiếp với đáp viên. Kỹ thuật phân tích dữ liệu Dữ liệu thu được từ mỗi cuộc thảo luận sẽ được tổng hợp, phân tích ngay sau đó bằng cách mô tả, phân loại và liên kết với nhau để rút kinh nghiệm cho lần thảo luận kế tiếp, kết quả phân tích dữ liệu từ mỗi cuộc thảo luận sẽ được đối chiếu với các cuộc thảo luận trước đó và so sánh với các giả thuyết đã đề xuất, quá trình được lặp lại đến khi không còn thu thập thêm thông tin nào mới về những vấn đề liên quan. 3.5.2. Nghiên cứu sơ bộ định lượng Mẫu và cỡ mẫu Đối tượng khảo sát là các trưởng, phó đơn vị, nhà quản lý cấp trung và kế toán trưởng (kế toán tổng hợp). Kích thước mẫu dự kiến n = 125. Công cụ thu thập dữ liệu Bảng khảo sát bao gồm các câu hỏi đóng được thiết kế dựa vào thang đo các biến nghiên cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu Để có thông tin về ĐVSNCL ở từng địa phương, tác giả đã liên hệ nhờ cung cấp thông tin từ Phòng Hành chính sự nghiệp thuộc Sở Tài chính, sau đó tiến hành liên hệ qua điện thoại hoặc thư điện tử (email), nếu nhận được sự đồng ý sẽ tiến hành gửi bản khảo sát (bản in) và hẹn thời gian nhận lại hoặc gửi bản điện tử Kỹ thuật phân tích dữ liệu Kiểm định thang đo bằng kỹ thuật phân tích Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 25.
  20. 20 3.5.3. Nghiên cứu chính thức định lượng Mẫu và cỡ mẫu Tổng thể lấy mẫu là ĐVSNCL ở Việt Nam, chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất, lấy mẫu thuận tiện và có cân nhắc về lĩnh vực hoạt động của ĐVSNCL nhằm tăng khả năng tổng quát hóa của mẫu được chọn. Cỡ mẫu dự kiến n = 200. Công cụ thu thập dữ liệu Bảng khảo sát chính thức được sử dụng để thu thập dữ liệu, bảng này sau khi soạn thảo đã được kiểm tra và thực hiện khảo sát thử với 10 nhà quản lý ở ĐVSNCL để đảm bảo rằng các thông tin được trình bày là dễ hiểu, không gây hiểu nhầm. Phương pháp thu thập dữ liệu Gửi phiếu khảo sát bảng qua thư điện tử, ứng dụng mạng xã hội và gửi trực tiếp bản in nếu có điều kiện. Đối tượng khảo sát là nhà quản lý (gồm trưởng, phó đơn vị và nhà quản lý cấp trung), kế toán trưởng (hoặc kế toán tổng hợp) của ĐVSNCL và có kinh nghiệm làm việc từ 3 năm trở lên. Kỹ thuật phân tích dữ liệu Dữ liệu thu thập ở bước này được phân tích bằng phần mềm SmartPLS 3.2.8, đánh giá hai thành phần của mô hình SEM: mô hình đo lường và mô hình cấu trúc. Kết luận chương 3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2