Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược - nghiên cứu tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch ở các tỉnh miền Trung Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược trong các DN kinh doanh DVDL, đồng thời để nâng cao ý nghĩa vận dụng công cụ này thì cần xác định giá trị của công cụ thông qua hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, nghiên cứu còn xác định vai trò trung gian của vận dụng kế toán quản trị chiến lược nhằm nhấn mạnh vai trò, vị trí và giá trị vận dụng để gia tăng sự cần thiết cho các nhà quản lý khi vận dụng công cụ này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược - nghiên cứu tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch ở các tỉnh miền Trung Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHAN THỊ THUỲ NGA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC – NGHIÊN CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH Ở CÁC TỈNH MIỀN TRUNG VIỆT NAM CHUYÊNNGÀNH : KẾ TOÁN MÃSỐ :9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 2023
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Huỳnh Lợi 2. TS. Lê Đình Trực Phản biện 1: .......................................................................................................................... Phản biện 2: .......................................................................................................................... Phản biện 3: .......................................................................................................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại: ........................... Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) ra đời trong bối cảnh nền kinh tế có sự cạnh tranh khốc liệt, muốn tồn tại các nhà quản lý không thể dựa vào thông tin nội bộ để ra quyết định mà phải kết nối với thông tin từ bên ngoài, cụ thể đó là thông tin của đối thủ cạnh tranh (Simmonds, 1981) và thông tin chuyển biến từ môi trường kinh doanh. Điều đó giúp cho các nhà quản lý định vị được vị trí cạnh tranh để tồn tại cũng như phát triển trong môi trường không chắc chắn, đầy biến động. Phát triển gần 40 năm, nhiều quan điểm về KTQTCL lần lượt được các nhà nghiên cứu đưa ra và khám phá thêm các khía cạnh khác như khách hàng (Bromwich, 1990), tiếp thị (Roslender và cộng sự, 1998),… phát triển thành những kỹ thuật mới làm gia tăng thêm khả năng xử lý thông tin cho kế toán quản trị truyền thống về chi phí, kiểm soát, đo lường hiệu quả,… cũng như nghiên cứu quy trình nhằm hiện thực hóa quản trị chiến lược của công ty (Dixon & Smith, 1993; Lord, 1996). Bên cạnh các khám phá đó, cho đến hiện tại KTQTCL vẫn còn một hạn chế nhất định đó là chưa có một khung lý thuyết nhất quán như KTQT truyền thống. Đề tài về KTQTCL được quan tâm và nghiên cứu nhiều hơn. Các vấn đề nghiên cứu không chỉ là về khái niệm, nội dung mà còn hướng vận dụng KTQTCL trong các DN ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Sự gia tăng về số lượng nghiên cứu thực nghiệm KTQTCL từ năm 2000 đến nay cho thấy mức độ vận dụng thực tế cũng tăng lên đáng kể, làm cho khái niệm KTQTCL đã không còn quá xa lạ so với trước đây. Các phát hiện trong nghiên cứu thực nghiệm đã nâng tầm vai trò, vị trí và giá trị vận dụng KTQTCL trong thực tế. Bên cạnh đó, từ các tài liệu hiện có, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã ghi nhận rằng việc vận dụng KTQTCL đã dẫn đến HQHĐ của DN tốt hơn vì việc vận dụng các kỹ thuật KTQTCL có thể giúp các DN phân bổ hợp lý các nguồn lực hạn chế và tích hợp thông tin nội bộ và bên ngoài để giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến lược (Ma và cộng sự, 2022), đặc biệt là trong môi trường không chắc chắn đòi hỏi các DN phải cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển. Sự phát triển đa dạng về ngành nghề, về hoạt động được xem điều kiện thúc đẩy sự thay đổi và vận dụng nhiều KTQT mới như KTQTCL (Ghandour, 2021), nhiều nghiên cứu KTQTCL thực nghiệm trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau minh chứng sự khác biệt trong vấn đề vận dụng KTQT nói chung và KTQTCL nói riêng, điều này được lý giải bởi lý thuyết ngẫu nhiên về sự phù hợp của một hệ thống cụ thể là hệ thống kế toán với môi trường, quy mô, công nghệ,… (Otley, 1980). Du lịch được coi là một ngành có một số điểm khác biệt so với ngành khác (Evans, 2015), trong đó phải kể đến tính kết nối, liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tượng liên quan để tạo ra sản phẩn du lịch. Hơn nữa đây là ngành có đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của một số quốc gia trên thế giới (Compas và cộng sự, 2022) và nhất là những quốc gia, vùng lãnh thổ có những đặc thù, khác biệt được ưu đãi từ tự nhiên trong đó có Việt Nam, có các tỉnh ở Miền Trung Việt Nam. Theo báo cáo thường niên về Du lịch của Tổng cục Du lịch năm 2018 và 2019 thì đây cũng là ngành có sự phát triển nhanh trong hơn thập niên qua ở Việt Nam, đồng thời được nhìn nhận sẽ là một ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam đến năm 2030, trong đó, du lịch ở các tỉnh miền Trung đóng góp một phần đáng kể về kinh tế cho địa phương, cho cả nước bởi những đặc thù về tự nhiên ưu điểm trong lợi thế cạnh tranh về địa lý, về tài nguyên thiên nhiên, với sản phẩm đặc trưng là du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo, văn hoá…. Để cạnh tranh, phát triển hội nhập được với thế giới, bên cạnh các điều kiện tự nhiên, doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh phù hợp, một sự hợp tác theo chuỗi kinh doanh. Đây chính là tiền đề cần thiết thay đổi tư duy, nhận thức và áp dụng những công cụ quản lý mới để cung cấp thông tin chất lượng hơn, hiệu quả hơn. Điều này cho thấy nghiên cứu KTQTCL trong lĩnh vực DVDL sẽ là cần thiết vì kết quả nghiên cứu
- 4 sẽ góp phần tổng hợp những vấn đề đã và đang phát sinh trong thực tế, trên cơ sở đó phát hiện ra những vấn đề mới có tính cốt lõi giúp các nhà quản lý nhận thức, khai thác hữu hiệu công cụ này trong thiết lập những đối sách kinh doanh để giải quyết bài toán vị trí kinh tế trong kinh doanh du lịch đặt ra ở các tỉnh Miền Trung. Từ yêu cầu thực tiễn và yêu cầu đóng góp về lý luận đặc biệt trong ngành dịch vụ du lịch, tác giả nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị chiến lược – Nghiên cứu tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch ở các tỉnh miền Trung Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQTCL trong các DN kinh doanh DVDL, đồng thời để nâng cao ý nghĩa vận dụng công cụ này thì cần xác định giá trị của công cụ thông qua hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, nghiên cứu còn xác định vai trò trung gian của vận dụng KTQTCL nhằm nhấn mạnh vai trò, vị trí và giá trị vận dụng để gia tăng sự cần thiết cho các nhà quản lý khi vận dụng công cụ này. Mục tiêu cụ thể:Các mục tiêu cụ thể được xác định cụ thể: Thứ nhất: Kiểm định sự tác động của các nhóm nhân tố về con người (đặc điểm của BGĐ, BQT; sự tham gia vào quá trình ra quyết định chiến lược của kế toán viên), về tổ chức (chiến lược kinh doanh, quy mô, chất lượng thông tin của HTTT, phân cấp quản lý) và về môi trường (cạnh tranh, mạng lưới hợp tác) ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQTCL. Thứ hai: Kiểm định sự tác động trực tiếp của việc vận dụng KTQTCL đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thứ ba: Kiểm định vai trò trung gian của việc vận dụng KTQTCL trong mối quan hệ giữa nhân tố mạng lưới hợp tác và hiệu quả hoạt động kinh doanh. 3. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi nghiên cứu như: (1)Những nhân tố nào ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng KTQTCL, cụ thể trong DN kinh doanh DVDL ở các tỉnh miền Trung Việt Nam? (2)Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc vận dụng KTQTCL tại DN kinh doanh DVDL ở các tỉnh miền Trung Việt Nam? KTQTCL có giữ vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa các nhân tố mới (mạng lưới hợp tác) với hiệu quả hoạt động kinh doanh? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố liên quan về con người, về tổ chức và môi trường bên ngoài đến việc vận dụng KTQTCL. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Luận án chỉ nghiên cứu về việc vận dụng các kỹ thuật KTQTCL. + Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở các DN kinh doanh DVDL ở các tỉnh Miền Trung Việt Nam. + Phạm vi thời gian: nghiên cứu được tiến hành từ tháng 5 năm 2017 đến nay, trong đó thực hiện phỏng vấn chuyên gia từ tháng 9/2018 – 3/2019 và thực hiện khảo sát thu thập dữ liệu được thực hiện từ tháng 11/2019 đến tháng 12/2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này thực hiện theo hướng hỗn hợp, trong đó kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng để thực hiện nghiên cứu.
- 5 Phương pháp định tính được tác giả thực hiện trước nhằm xác định nhân tố, thang đo và mô hình nghiên cứu đề xuất thông qua phỏng vấn chuyên gia có liên quan đến lĩnh vực này sau khi tổng hợp, tiếp cận nghiên cứu các lý thuyết, các công bố khoa học trong các nghiên cứu liên quan trước đó. Phương pháp định lượng được sử dụng thông qua thuật toán với những nội dung liên quan như gửi phiếu khảo sát đến các cá nhân là Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, các cấp quản lý của các DN kinh doanh DVDL ở các tỉnh Miền Trung thu thập dữ liệu; dữ liệu thu thập được xử lý bởi phần mềm SmartPLS, SPSS nhằm thống kê đặc điểm mẫu, đánh giá thang đo cho các nhân tố; đo lường mức độ ảnh hưởng, và đánh giá kết quả nghiên cứu. Từ đó đưa ra các hàm ý về lý thuyết và hàm ý thực tiễn giúp nâng cao việc vận dụng KTQTCL trong các DN kinh doanh dịch vụ du lịch nói riêng và các DN nói chung. 6. Đóng góp mới của nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của luận án đã minh chứng điểm mới cũng như đóng góp của luận án trong lý luận lẫn thực tiễn, cụ thể: Luận án làm sáng tỏ về tiếp cận nghiên cứu, dựa vào lý thuyết ngẫu nhiên để xác lập các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQTCL cũng như tác động của việc vận dụng của công cụ này đến hiệu quả kinh doanh, với trọng tâm là kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược, trong các doanh nghiệp kinh doanh DVDL ở các tỉnh Miền Trung Việt Nam. Nghiên cứu đã đúc kết hệ thống lý luận và bằng chứng thực nghiệm được kiểm định qua mô hình PLS- SEM, chứng minh rằng để tiếp cận nghiên cứu việc vận dụng KTQTCL trong các doanh nghiệp như các doanh nghiệp DVDL cần có sự nhìn nhận, chọn lọc các yếu tố từ bên ngoài và bên trong môi trường kinh doanh phù hợp với đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp như chiến lược kinh doanh, phân cấp quản lý, mạng lưới hợp tác, cạnh tranh và đặc điểm của Ban giám đốc, Ban quản trị. Đồng thời, vận dụng kế toán quản trị chiến lược đã tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ở các khía cạnh như tăng trưởng thị phần, tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng tỷ suất lợi nhuận, tăng nhanh hoàn vốn đầu tư, ổn định trong phát triển, đáp ứng sự hài lòng của khách hàng, tăng chất lượng dịch vụ, phát triển nhân sự và giữ được uy tín, thương hiệu. Kết quả nghiên cứu này tiếp tục cũng cố thêm về lý luận, bằng chứng thực nghiệm việc nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị chiến lược là cần phải luôn đặt trong mối quan hệ tác động tương thích ở một số yếu tố từ môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nhưng cũng chỉ ra một vấn đề mới mà các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch ở các tỉnh miền trung cũng như các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ cần chú ý đó là “ảnh hưởng của mạng mạng lưới hợp tác đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược”. Điểm mới giúp nhìn nhận một yếu tố mới ảnh hưởng đến vận dụng KTQTCL theo một góc nhìn về chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng trong kinh doanh, từ đó chỉ ra con đường cạnh tranh bằng sự hợp tác sẽ góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có tính đặc thù như DNDVDL ở các tỉnh miền Trung. Hơn nữa sự thành công của các doanh nghiệp này chỉ đạt được bằng chiến lược kinh doanh khác biệt trong điều kiện tự nhiên mang tính riêng có của dãi đất miền trung Việt Nam. Điều này cũng giúp củng cố thêm giá trị vận dụng lý thuyết ngẫu nhiên trong nghiên cứu KTQTCL. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu cũng cung cấp những kiến thức nhất định về KTQTCL phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu, giúp các nhà quản lý đề ra các chính sách hỗ trợ hợp tác, tạo môi trường cạnh tranh hiệu quả, phân bổ cơ cấu nguồn nhân lực được đào tạo, đồng thời giúp doanh nghiệp có sự tiệm cận hơn với trình độ quản lý của các doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế phát triển. 7. Kết cấu của luận án Luận án có kết cấu bao gồm 5 chương và được trình bày theo bố cục và nội dung chính như sau:
- 6 Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và hàm ý CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về việc vận dụng KTQTCL Việc nhận định và vận dụng KTQTCL ngày càng phát triển và lan nhanh từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển, mức độ vận dụng KTQTCL mà cụ thể là các kỹ thuật KTQTCL trong các nghiên cứu là khá cao, điều này khẳng định được vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công cụ này trong hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Nghiên cứu vận dụng KTQTCL mà cụ thể là các kỹ thuật KTQTCL được thực hiện trong các nghiên cứu điển hình của Guilding và cộng sự (2000), Lisa Jack (2005), Cadez & Guilding (2008), Cinquini & Tecnucci (2010), Turner và cộng sự (2017), Kalkhouran và cộng sự (2017),Arunruangsirilert & Chonglerttham (2017); Ojra và cộng sự (2022), Marten và cộng sự (2022). 1.1.2. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQTCL Tổng quan từ các nghiên cứu trước cho thấy việc vận dụng công cụ này chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố liên quan đến con người như đặc điểm quản trị công ty, đặc điểm BGĐ, BQT, quản lý cấp cao, kế toán viên; hay các yếu tố thuộc về tổ chức như phân cấp quản lý, lựa chọn chiến lược kinh doanh, quy mô, chất lượng thông tin của HTTT, định hướng thị trường, cấu trúc doanh nghiệp,…và các yếu tố thuộc về môi trường như sự không chắc chắn của môi trường, cạnh tranh, sự khủng hoảng kinh tế… Một số nghiên cứu điển hình liên quan: Cravens và Guilding (2001), Cadez & Guilding (2008), Cinquini & Tecnucci (2010), Lachmann và cộng sự (2013), Pavatos (2015), Arunruangsirilert & Chonglerttham (2016), Turner và cộng sự (2017), Kalkhouran và cộng sự (2017), Pavatos & Kostakis (2018), Cescon và cộng sự (2019), Hasid-Alsayed (2021), Alvarez và cộng sự (2021), Marten và cộng sự (2022). Campos và cộng sự (2022). 1.1.3. Nghiên cứu về lợi ích khi vận dụng KTQTCL Xuất phát từ ý nghĩa và mục đích vận dụng KTQTCL trong thực tiễn, các nghiên cứu thực nghiệm cũng đã thực hiện đánh giá giá trị mang lại của công cụ này đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Kết quả cho thấy các doanh nghiệp khi vận dụng KTQTCL đều có ảnh hưởng tích cực đến việc hiệu quả hoạt động kinh doanh. Điển hình là nghiên cứu của Hoque & James (2000); Cadez & Guilding (2008), Kalkhouran và cộng sự (2017); Ojar và cộng sự (2021); Marten và cộng sự (2021). 1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước 1.2.1. Nghiên cứu về việc vận dụng KTQT, KTQTCL Nghiên cứu về KTQTCL cũng như vận dụng KTQTCL được thực hiện ở Việt Nam đầu tiên có thể kể đến nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), kế tiếp là các nghiên cứu của Trịnh Hiệp Thiện (2018), Bùi Thị Trúc Quy (2021), Lê Thị Mỹ Nương (2021), Dang và cộng sự (2021), Nguyen & Nguyen (2021), Vu và cộng sự (2022). Điều này minh chứng sự nghiên cứu về KTQTCL cũng được có sự nhìn nhận và thực hiện, đặc biệt trong những năm gần đây. 1.2.2. Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQTCL trong doanh nghiệp
- 7 Trong các nghiên cứucủaĐoàn Ngọc Phi Anh (2012), kế tiếp là các nghiên cứu của Trịnh Hiệp Thiện (2018), Bùi Thị Trúc Quy (2021,) Lê Thị Mỹ Nương (2021), Dang và cộng sự (2021), Nguyen & Nguyen (2021), Vu và cộng sự (2022)đã nhận định những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng công cụ này trong các DN mà chủ yếu là các DNSX, bao gồm: phân cấp quản lý, cạnh tranh, chiến lược kinh doanh, trình độ công nghệ, trình độ nhân viên, văn hoá công ty,… 1.2.3. Nghiên cứu về lợi ích vận dụng KTQTCL Lợi ích của việc vận dụng KTQTCL cũng được đánh giá thông qua sự ảnh hưởng của việc vận dụng công cụ này đến hiệu quả hoạt động của DN. Ngoài ra, lợi ích của việc vận dụng công cụ này còn thể hiện qua vài trò trung gian của nó trong mối quan hệ giữa các yếu tố về môi trường, con người hay tổ chức với kết quả đạt được của DN. Xét ở góc độ này có nghiên cứu của Trịnh Hiệp Thiện trong luận án tiến sĩ năm 2018 về vai trò trung gian của KTQTCL trong mối quan hệ giữa yếu tố vốn trí tuệ và hiệu quả hoạt động, theo tác giả nhờ vào việc vận dụng KTQTCL mà vốn trí tuệ có tác động đến việc gia tăng hiệu quả của các công ty này. 1.3. Nhận xét các nghiên cứu trước 1.3.1. Về đối tượng, phạm vi khảo sát Nhiều đối tượng phạm vi nghiên cứu được thực hiện, nhưng đa số là nghiên cứu cho các DNSX, riêng mảng DVDL thì đối tượng khảo sát thu thập dữ liệu chủ yếu là khách sạn chứ chứ đề cập đến những hoạt động kinh doanh DVDL khác như lữ hành, vận chuyển, vui chơi, mua sắm… 1.3.2. Về phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp định lượng, chỉ có một số nghiên cứu là vận dụng cả phương pháp định tính lẫn định lượng. Mô hình nghiên cứu hiện nay có cấu trúc phức tạp hơn nên nhiều kỹ thuật phân tích mới như CB-SEM, PLS – SEM cung được vận dụng để khai phá nhiều mối quan hệ hơn. 1.3.3. Về lý thuyết nền Lý thuyết nền được sử dụng trong các nghiên cứu cũng khá phong phú nhằm tạo cơ sở lý luận để xây dựng giả thuyết nghiên cứu phù hợp, đa số đều dựa vào lý thuyết ngẫu nhiên (lý thuyết bất định/ lý thuyết dự phòng). Đây được xem là lý thuyết chủ đạo trong nghiên cứu về KTQT, giúp khai phá nhiều yếu tố ngẫu nhiên phù hợp với điều kiện, đặc thù của mỗi đối tượng nghiên cứu. 1.3.4. Về nhân tố ảnh hưởng và thang đo của từng nhân tố Các nhân tố được phát hiện và kiểm định trong mỗi nghiên cứu ngày càng gia tăng, có thể là nhóm nhân tố hoặc các từng thành phần cấu tạo nên nhân tố đó, nhờ kết quả nghiên cứu mà các nhà quản trị có thể biết được điểm mạnh, điểm yếu về con người, về tổ chức và về môi trường để có thể hoàn thiện hơn công tác KTQTCL. Các nhân tố này có thể được đo lường bởi những thang đo khác nhau trong mỗi nghiên cứu, mà sự khác biệt này phụ thuộc vào lý thuyết nền và đặc điểm của đối tượng, phạm vi nghiên cứu được hướng đến. 1.4. Khe hổng nghiên cứu Từ tổng quan và đánh giá kết quả các nghiên cứu trước, hai khoảng trống được tác giả xác định để thực hiện trong luận án là: Thứ nhất, khoảng trống về nhân tố mới, cụ thể là nhân tố mạng lưới hợp tác. KTQTCL ra đời trong bối cảnh đòi hỏi sự cạnh tranh khốc liệt, tuy nhiên việc hợp tác giữa các DN nói chung sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh và hoạt động hợp tác sẽ thức đẩy các nhà quản lý tận dụng hiệu quả các lợi thế của việc sử dụng thông tin KTQTCL đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững hơn. Đây chính là khoảng trống mà tác giả nhận định
- 8 trong nghiên cứu này khi khai thác nhân tố mạng lưới hợp tác kết hợp với nhân tố cạnh tranh, là vấn đề chưa được thực hiện trong các nghiên cứu trước đó. Thứ hai về đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Ở Việt Nam nghiên cứu về lĩnh vực KTQTCL cũng mới xuất hiện trong những năm gần đây, nhưng đối tượng nghiên cứu về vận dụng KTQTCL chủ yếu là những kỹ thuật về chi phí, đối tượng khảo sát chủ yếu là các DNSX, ngành hàng tiêu dùng, logicstic, ngành mía đường. Đối với lĩnh vực DVDL, có các nghiên cứu trên thế giới đã đề cập nhưng đối tượng chủ yếu là khách sạn trong khi ngành dịch vụ du lịch còn nhiều lĩnh vực dịch vụ khác như nhà hàng, lữ hành, vận chuyển, vui chơi, giải trí. Đây cũng chính là đối tượng và phạm vi nghiên cứu chưa được thực hiện trong các nghiên cứu trước đây. 1.5. Định hướng nghiên cứu của tác giả Từ khe hổng được xác định trên, tác giả lần nữa làm rõ mối tương quan giữa các nhân tố thuộc nhóm về con người như đặc điểm của Ban giám đốc, Ban quản trị; sự tham gia vào quá trình đưa ra các quyết định chiến lược của kế toán; nhóm thuộc yếu tố tổ chức như: phân cấp quản lý, chất lượng thông tin của HTTT, quy mô và chiến lược kinh doanh; nhóm môi trườngbên ngoài như cạnh tranh và mạng lưới hợp tác để xem xét đánh giá khi xét trong một DN cụ thể, từ đó làm rõ điểm thuận lợi, điểm bất lợi của các nhóm này khi vận dụng KTQTCL, đồng thời đánh giá giá trị vận dụng KTQTCL trong DN kinh doanh DVDL đối với HQHĐ của các DN này. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Cơ sở lý thuyết về kế toán quản trị chiến lược 2.1.1. Khái niệm về KTQTCL Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về KTQTCL. Tuy nhiên, quan điểm về KTQTCL được sử dụng hầu hết trong nghiên cứu thực nghiệm là các kỹ thuật KTQTCL, các kỹ thuật cung cấp thông tin định hướng chiến lược nhằm hỗ trợ cho DN gia tăng hiệu quả (Guilding và cộng sự, 2000; Cadez & Guilding, 2008). Dù tồn tại nhiều quan điểm nhưng nhìn chung KTQTCL được hiểu là kế toán cho quản trị chiến lược hay KTQT giúp thực hiện chiến lược kinh doanh (Ward, 2004) và luôn có những đặc điểm thể hiện những khác biệt so với KTQT truyền thống (Wilson, 1995) sau:KTQTCL có trọng tâm hướng ra bên ngoài; Thông tin của KTQTCL là thông tin về tài chính và phi tài chính; KTQTCL không bị gò bó bởi hệ thống nội bộ hay hệ thống chỉ tiêu đặt ra; Hỗ trợ định hướng và thực hiện chiến lược cho DN; KTQTCL mang tính tương lai. 2.1.2. Vai trò thông tin của KTQTCL Vai trò của KTQT ngày càng thể hiện rõ góc nhìn, luận điểm rộng hơn, linh hoạt hơn và gắn liền với quản trị nhiều hơn, giúp gia tăng giá trị cho đối tượng là khách hàng, cổ đông, giúp hỗ trợ kiểm tra, đánh giá, phân bổ nguồn lực. Đặc biệt, vai trò của KTQTCL có tính tinh vi hơn trong việc tạo ra giá trị thông qua việc thực hiện các nguồn lực hiệu quả (Abdel-Kader & Luther, 2003). Như vậy, để có quyết định đạt chất lượng đem lại hiệu quả cao, giúp DN đạt được mục tiêu, thông tin phải bao gồm thông tin về tài chính và phi tài chính; không chỉ là thông tin trong quá khứ, hiện tại mà còn có tính dự báo được vấn đề trong tương lai; không chỉ được thu thập từ bên ngoài, bên trong DN đảm bảo hai yếu tố cần và đủ, đó là yếu tố lượng và yếu tố chất của thông tin khi được thu thập và cung cấp. 2.1.3. Vận dụng KTQTCL Với vai trò cung cấp thông tin khi của một công cụ quản lý, vận dụng KTQTCL cũng như kỹ thuật KTQTCL được hiểu là một quy trình có tính hệ thống để ghi nhận, xử lý, tổng hợp, đánh giá thông tin liên quan đến các đối tượng, nội dung cụ thể. Những kỹ thuật KTQTCL theo Cadez & Guilding (2008) đã được công nhận khá phổ biến. Từ những kết quả khá phổ biến và vai trò của 2 kỹ thuật KTQTCL mới, trong
- 9 nghiên cứu này các kỹ thuật KTQTCL bao gồm 16 kỹ thuật theo Cadez & Guilding (2008), bổ sung thêm 02 kỹ thuật là ABC và KTQT môi trường, nâng tổng số lượng kỹ thuật KTQTCL là 18. Trên cơ sở khái niệm về KTQTCL do Hiệp hội KTQT công chứng Anh (CIMA, 2005) đã đưa ra, Vận dụng KTQTCL được hiểu là sự ghi nhận, xử lý, tổng hợp, đánh giá thông tin liên quan đến 18 kỹ thuật được đề cập. 2.1.4.1. Nhóm kỹ thuật kế toán chi phí 2.1.4.2. Nhóm lập kế hoạch, thực hiện kiểm soát và đo lường hiệu quả 2.1.4.3. Nhóm ra quyết định thực hiện quản trị chiến lược 2.1.4.4. Nhóm kế toán liên quan đến đối thủ cạnh tranh 2.1.4.5. Nhóm kế toán liên quan đến khách hàng 2.1.4.6. Kế toán quản trị môi trường 2.2. Khái quát về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch 2.2.1. Đặc trưng sản phẩm du lịch và hoạt động kinh doanh du lịch Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, nhận thức về sự hưởng thụ của con người thay đổi rất nhiều, điều đó làm cho nhu cầu về du lịch cũng không ngừng tăng. Các hoạt động trải nghiệm và sản phẩm dịch vụ du lịch hiện nay vô cùng đa dạng và phong phú, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng cũng như đảm bảo nhu cầu du lịch cho mọi tầng lớp trong xã hội. Hoạt động du lịch không ngừng đổi mới và phát triển đa dạng, kết hợp từ nhiều dịch vụ đơn lẻ như vui chơi, giải trí, ăn uống, nghỉ dưỡng,… tạo nên hệ thống sản phẩm dịch vụ đồng nhất nhưng lại có sự khác biệt giữa các loại dịch vụ do được thiết kế bởi nhiều loại DN hoạt động kinh doanh loại hình này. 2.2.1.1. Đặc trưng về sản phẩm dịch vụ du lịch Vì sản phẩm dịch vụ du lịch là sự tổng hòa giữa sản phẩm là hàng hóa và sản phẩm có tính dịch vụ nên sản phẩm dịch vụ du lịch có những đặc trưng sau:Là sản phẩm hàng hóa; Là sản phẩm dịch vụ;Tính vô hình;Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng; Tính bổ sung; Tính không co giãn; Tính không đồng nhất. 2.2.1.2 Đặc trưng về hoạt động kinh doanh du lịch Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch là sự cung cấp các sản phẩm du lịch. Theo Luật du lịch kinh doanh, dịch vụ du lịch bao gồm các ngành nghề sau kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh phát triển khi du lịch, điểm du lịch và kinh doanh dịch vụ du lịch khác. Sự thay đổi và phát triển của các sản phẩm dịch vụ du lịch cũng như hoạt động du lịch có sự ảnh hưởng nhất định đến công tác quản trị. Mỗi hoạt động có thể được tách biệt hoặc tập trung tùy theo đặc điểm kinh doanh của DN. Điều này cũng làm thay đổi nhất định đến hoạt động quản lý và kiểm soát của các DN kinh doanh dịch vụ du lịch ở Việt Nam nói chung và ở các tỉnh miền Trung nói riêng. 2.2.2. Khái quát đặc điểm dịch vụ du lịch và hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch ở các tỉnh Miền Trung 2.2.2.1. Đặc điểm du lịch ở các tỉnh Miền Trung 2.2.2.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch ở các tỉnh Miền Trung 2.3. Lý thuyết nền nghiên cứu Lý thuyết ngẫu nhiên được vận dụng làm cơ sở xây dựng và phát triển các giả thuyết nghiên cứu liên quan. 2.4. Giả thuyết nghiên cứu Từ khoảng trống đã xác định ở mục 1.4.1, dựa vào khung lý thuyết nền nêu trên, nghiên cứu này sẽ đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố cũng như phát triển các giả thuyết nghiên cứu tương ứng sau:
- 10 2.4.1. Đặc điểm của BGĐ, BQT và vận dụng KTQTCL Đây là nhân tố thuộc nhóm nhân tố con người, hơn nữa đây là những cá nhân thuộc BGĐ, BQT có quyền quyết định vận dụng KTQTCL thông qua việc yêu cầu cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định chiến lược. Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết H1: H1: Đặc điểm BGĐ, BQT có ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng KTQTCL 2.4.2. Sự tham gia vào quá trình ra quyết định chiến lược của kế toán và vận dụng KTQTCL Vai trò của kế toán theo truyền thống chỉ giới hạn trong việc cung cấp thông tin liên quan cho các mục đích lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định (Roslender & Hart, 2003). Kết quả mối tương quan này được Cadez & Guliding (2008) đề xuất và cũng được Bùi Thị Trúc Quy (2021) tìm thấy kết quả tương đồng khi nghiên cứu ở Việt Nam. Hơn nữa, sự tham gia của kế toán trong quản trị được nhìn nhận là có sự khác biệt trong mỗi ngành, mỗi lĩnh vực kinh doanh (Aver & Cadez, 2009). Vì vậy, giả thuyết H2 được đề xuất: H2: Sự tham gia vào quá trình ra quyết định chiến lược của kế toán có ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng KTQTCL. 2.4.3. Phân cấp quản lý và vận dụng KTQTCL Mối quan hệ này cũng được nghiên cứu và được công bố trong nhiều nghiên cứu trước, điều này cho thấy sự phân cấp quản lý giúp nhà quản lý biết cách phân chia trách nhiệm để có thể thu thập, xử lý thông tin liên quan đến việc vận dụng KTQTCL. Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Pavatos (2015) đã minh chứng mối tương quan trên là tích cực, riêng Bùi Thị Trúc Quy (2021) thì cho kết quả trái ngược khi nghiên cứu cho các DNSX ở khu vực miền Nam. Vì vậy, giả thuyết H3 được đề xuất. H3: Phân cấp quản lý có có ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng KTQTCL 2.4.4. Chất lượng thông tin của HTTT và vận dụng KTQTCL HTTT là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp cho đối tượng sử dụng nhằm đạt mục tiêu định trước. Pavlatos & Paggios (2009a) nhận thấy rằng có mối quan hệ giữa chất lượng thông tin IS và thiết kế hệ thống chi phí trong khách sạn.Vì vậy, thông tin từ HTTT có chất lượng được kỳ vọng sẽ thúc đẩy việc vận dụng nhiều KTQTCL hơn. Giả thuyết H4 được đề xuất: H4: Chất lượng thông tin của HTTT có ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng KTQTCL. 2.4.5. Chiến lược kinh doanh và vận dụng KTQTCL Đây là nhân tố quyết định sự xuất hiện của khái niệm KTQTCL, kết quả từ nhiều nghiên cứu trước cho thấy ảnh hưởng của nhân tố này đến vận dụng KTQTCL là có, tuy nhiên quan điểm cũng như cách nhìn nhận về chiến lược kinh doanh khá đa dạng cũng tạo ra nhiều khác biệt trong kết quả nghiên cứu của Cadez & Guilding (2008), Cescon và cộng sự (2017), Cinquini & Tecnucci (2010), Pavatos (2015, Turner và cộng sự (2017). Do vậy giả thuyết H5 được đề xuất như sau: H5: DN thực hiện chiến lược kinh doanh có ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng KTQTCL Tuy nhiên để biết chiến lược kinh doanh nào có ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQTCL nhiều hơn trong DN nhiều nghiên cứu so sánh vận dụng SMA khi DN thực hiện từng chiến lược được thực hiện khá nhiều. Đa số các nghiên cứu liên quan đều cho rằng việc thực hiện chiến lược khác biệt hoá sẽ thúc đẩy DN vận dụng KTQTCL nhiều hơn (Abder – Luther, 2003; Bains & Langfield - Smith , 2003; Chenhall & Langfield – Smith, 1998). Do vậy giả thuyết H5a được đề xuất: H5a: DN thực hiện chiến lược khác biệt hoá sẽ vận dụng KTQTCL nhiều hơn khi thực hiện các chiến lược khác. 2.4.6. Quy mô và vận dụng KTQTCL Quy mô của DN được hiểu là quy mô về cơ sở vật chất, về phạm vi hoạt động được biểu hiện thông qua vốn hoạt động, số lượng lao động, doanh thu/doanh số, … Tuy có sự khác biệt trong kết quả của các nghiên
- 11 cứu trên nhưng đa phần đều cho thấy quy mô DN là yếu tố tổ chức có ảnh hưởng đến việc thiết lập và vận dụng KTQTCL. Vì vậy, để giả thuyết H6 được đề xuất: H6: Quy mô DN có ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng KTQTCL 2.4.7. Cạnh tranh và vận dụng KTQTCL Luân lý về mối quan hệ cạnh tranh với vận dụng KTQTCL không ngoại trừ ở DN kinh doanh DVDL bởi vì đây là ngành có mức độ cạnh tranh khốc liệt nhằm chiếm lợi thế trong việc sử dụng tài nguyên, nhân lực, về chất lượng dịch vụ, về giá cả, kênh bán hàng, quảng bá và sự đa dạng dịch vụ cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch ngày càng tăng của con người, do vậy việc vận dụng các kỹ thuật KTQTCL sẽ hỗ trợ được cho DN tìm được lợi thế cạnh tranh bền vững. Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), Bùi Thị Trúc Quy (2021) cũng có kết quả giống nhau về mối quan hệ này, do vậy giả thuyết H7 được đề xuất: H7: Cạnh tranh của DN có ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng KTQTCL. 2.4.8. Mạng lưới hợp tác và vận dụng KTQTCL Mạng lưới hợp tác là một nhân tố mới trong nghiên cứu này vì theo trên quan điểm vận dụng KTQTCL khi các hoạt động hợp tác giữa các đối tượng liên quan cũng sẽ trở thành những nguồn thông tin cần xử lý và cung cấp, do vậy sẽ thúc đẩy các DN vận dụng hệ thống KTQTCL nhiều hơn. Dựa vào lý thuyết ngẫu nhiên giả thuyết H8 được đề xuất: H8: Mạng lưới hợp tác có ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng KTQTCL. 2.4.9. Vận dụng KTQTCL và HQHĐ Từ các nghiên cứu trước cho thấy được giá trị vận dụng của KTQTCL là luôn làm gia tăng hiệu quả hoạt động của DN (Cadez & Guilding, 2008; Craven & Guilding, 2001; Hoque & James, 2000; Kalkhouran và cộng sự, 2017; Turner và cộng sự, 2017). Giả thuyết H9 được đề xuất: H9: Mức độ vận dụng KTQTCL tương quan thuận với mức độ HQHĐ của DN. 2.4.10. Mạng lưới hợp tác và HQHĐ Hoạt động hợp tác giữa các đối tượng khác nhau trong kinh doanh du lịch đã và đang tạo nhiều cơ hội phát triển nhiều hơn cho sự đa dạng của sản phẩm du lịch. Nhiều nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động mạng lưới hợp tác tại điểm đến du lịch như Rodolfo (2012); Wang & Fesenmaier (2007) đã cho thấy hiệu quả du lịch tại một địa điểm nào đó có gia tăng. Ramayah và cộng sự (2011) phát triển từ mối liên hệ của các nghiên cứu trước đó đã minh chứng việc hợp tác là có tác động đến HQHĐ, đặc biệt là khi có sự cam kết và giao tiếp khi nghiên cứu du lịch ở Penango ở Malaysia. Trên cơ sở hoạt động mang tính vốn có của ngành dịch vụ du lịch và theo kết quả từ nghiên cứu của Ramahay và cộng sự (2011), giả thuyết H10 được đề xuất: Giả thuyết H10: Mạng lưới hợp tác có ảnh hưởng tích cực đến HQHĐ 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất Trên cơ sở lý thuyết nền và các mô hình nghiên cứu của Cadez & Guilding (2008), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) và Pavatos (2015) cùng giả thuyết mới thể hiện mối quan hệ giữa nhân tố mới được khám phá qua tổng quan với đối tượng của nghiên cứu này, tác giả đề xuất mô hình như sau:
- 12 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu được thiết kế như sau: Sơ đồ 3.1. Quy trình thực hiện phương pháp nghiên cứu 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính 3.2.1. Tổng hợp các biến, biểu hiện đo và thang đo của từng biến trong mô hình nghiên cứu dự kiến thông qua phương pháp nghiên cứu định tính 32.1.1. Tổng hợp các biến và biểu hiện đo 3.2.1.1.1. Biến vận dụng KTQTCL và biểu hiện đo Vận dụng KTQTCL được hiểu là mức độ thực hiện các công việc ghi nhận, xử lý, tổng hợp và đánh giá các thông tin có liên quan đến từng kỹ thuật KTQTCL trong DN. Biểu hiện đo việc vận dụng KTQTCL được phát triển từ nghiên cứu của Cadez & Guilding (2008) về các kỹ thuật KTQTCL và có bổ sung 02 kỹ thuật mới là kế toán chi phí dựa trên hoạt động (Cinquini & Teccnuci, 2010; Kalkhouran và cộng sự, 2017; Arunruangsirilert & Chonglerttham, 2017) và KTQT môi trường (Tanc & Gokoglan, 2015). 3.2.1.1.2. Biến đặc điểm Ban giám đốc, Ban quản trị và biểu hiện đo Biểu hiện đo được kế thừa từ theo nghiên cứu của Kalkhourann và cộng sự (2017) có bổ sung thêm biến quan sát là kỹ năng lãnh đạo (Kehinde và cộng sự, 2012; Tran Thi Hong Nhung & Le Thai Phong, 2019; Wang và cộng sự, 2010). 3.2.1.1.3. Biến Sự tham gia vào quá trình ra quyết định chiến lược của kế toán và biểu hiện đo Sự tham gia của kế toán trong việc ra quyết định QTCL được đo lường thông qua các nội dung kế thừa từ nghiên cứu của Cadez & Guilding (2008) dựa trên nguồn nghiên cứu của Wooldridge & Floyd (1990). 3.2.1.1.4. Biến phân cấp quản lý và biểu hiện đo Phân cấp quản lý được kế thừa từ nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) có sự so sánh nhất định với Pavatos (2015) nhằm đảm bảo ý nghĩa của các biểu hiện đo được quan sát phù hợp với điều kiện của các DN Việt Nam.
- 13 3.2.1.1.5. Biến chất lượng thông tin của HTTT và biểu hiện đo Biến này được quan sát qua các biểu hiện đo gồm 5 vấn đề được Dunk (2004) công bố và cũng đã được Pavatos (2015) sử dụng trong nghiên cứu liên quan. 3.2.1.1.6. Biến Cạnh tranh và biểu hiện đo Cạnh tranh giữa DN với đối thủ cạnh tranh được đo lường thông qua các hoạt động phát sinh trong thực tế, bao gồm những hoạt động được kế thừa từ nghiên cứu của Đoàn (2012). Sự đo lường này cũng đã được Doan (2012) đã phát triển từ nghiên cứu của Khandvalla (1977); Libby & Waterhouse (1996); Williams & Seaman (2001); Nelson & Enrico (2008). 3.2.1.1.7. Biến chiến lược kinh doanh và biểu hiện đo Chiến lược kinh doanh trong mô hình này được đề xuất đo lường thông qua việc lựa chọn một trong ba chiến lược kinh doanh theo định hướng cạnh tranh của Porter (1980). 3.2.1.1.8. Biến HQHĐ và biểu hiện đo HQHĐ của các DN được hiểu là hiệu quả về mặt tài chính lẫn phi tài chính thông quan nhiều thông số và khía cạnh khác nhau. Kế thừa từ các nghiên cứu của Cadez & Guilding (2008), Đoàn Ngọc Phi Anh (2012); Turner và cộng sự (2017), HQHĐ kinh doanh được đo lường ở các khía cạnh về tài chính lẫn phi tài chính. 3.2.1.1.9. Biến quy mô và biểu hiện đo Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các biểu hiện đo của Mintzberg (1979) để thực hiện. 3.2.1.2. Thang đo các biến Thang đo được sử dụng để đo lường các biến là Likert mức 5, được sử dụng đo lường cho các biến: đặc điểm BGĐ, BQT; sự tham gia vào quá trình ra quyết định chiến lược của kế toán, phân cấp quản lý, chất lượng thông tin của HTTT, cạnh tranh, vận dụng KTQTCL và hiệu quả hoạt động. Đối với biến quy mô và chiến lược kinh doanh, thang đo sử dụng là thang đo định danh, đáp viên chỉ cần lựa chọn câu trả lời đã có sẵn. 3.2.2. Thực hiện phỏng vấn chuyên gia Phỏng vấn chuyên gia, cụ thể là phỏng vấn tay đôi được thực hiện nhằm chắt lọc lần nữa những biến, biểu hiện đo và thang đo mà bước đầu tác giả đã quy nạp để đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất như trên. Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau: chuẩn bị nội dung câu hỏi, lựa chọn chuyên gia, liên hệ thực hiện phỏng vấn và tổng hợp kết quả phỏng vấn. 3.2.2.1. Chuẩn bị nội dung cần hỏi Nhằm đạt được mục tiêu là đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất thì việc xác định biến, biểu hiện đo, thang đo đã được tổng hợp cần được đánh giá, chắt lọc và khẳng định nhằm đảm bảo phù hợp với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Dựa vào kết quả tổng hợp, tác giả đã thiết kế bảng hỏi với nội dung hỏi bao gồm: Thứ nhất là các biến đo lường vận dụng KTQTCL mà theo chuyên gia là cần thiết được vận dụng trong DN dịch vụ du lịch. Thứ hai là biểu hiện đo từng biến được phân tích và liệt kê tương ứng Thứ ba làthang đo được sử dụng, về thang đo Likert mức 5. Thứ tư làthảo luận về biến, biểu hiện đo, thang đo những biến mới mà tác giả có quy nạp trong nghiên cứu vận dụng KTQTCL đặc thù trong các doanh nghiệp kinh doanh DVDL ở các tỉnh miền Trung Việt Nam.
- 14 Bảng câu hỏi được thiết kế thành 3 phần, phần thứ nhất là thông tin cá nhân; phần thứ hai là các câu hỏi về các kỹ thuật KTQTCL được vận dụng; phần thứ ba là đánh giá và lựa chọn các biểu hiện đo cho các biến liên quan. Ngoài ra, bênh cạnh bảng câu hỏi, phần thảo luận những vấn đề về đặc thù hợp tác trong DN kinh doanh DVD cũng là một nội dung được đặt ra trong trao đổi với các chuyên gia. Cụ thể, nội dung phần này như sau: 1. Anh/Chị có thể giải thích thêm những hoạt động hợp tác của DN thuộc lĩnh vực này? Hợp tác trong những vấn đề gì? Hợp tác với ai? Mục đích? 2. Theo Anh/Chị việc hợp tác này có ảnh hưởng đến nhu cầu thông tin của nhà quản lý trong quá trình ra quyết định quản trị? 3. Theo Anh/Chị các vấn đề hợp tác này có thúc đẩy các nhà quản lý tìm tòi, học hỏi công cụ phục vụ xử lý thông tin liên quan không? 3.2.2.2. Lựa chọn chuyên gia Phỏng vấn tay đôi được lựa chọn để thực hiện. Trong chọn lựa chuyên gia để phỏng vấn, các tiêu chuẩn sau đây là cơ sở để lựa chọn: - Là người có chuyên môn về kế toán quản trị, có kinh nghiệm công tác trên 15 năm; - Là người có các nghiên cứu liên quan và có kinh nghiệm công tác trên 15 năm. Với hai tiêu chí này, chuyên gia được chọn chủ yếu là những người hiện đang giảng dạy ở các trường Đại học và chuyên nghiên cứu về KTQT, KTQTCL và chuyên gia là người có kinh nghiệm trong công tác quản lý tại các DN hiện giữ vị trí quan trọng như Giám đốc, Kế toán trưởng, các cấp quản lý… ở các DN kinh doanh DVDL. 3.2.2.3. Liên hệ và thực hiện phỏng vấn Trước khi phỏng vấn, tác giả đã liên hệ với các chuyên gia thông qua điện thoại thông báo về nội dung chính của nghiên cứu và khoảng thời gian thực hiện phỏng vấn. Do hạn chế về thời gian và từ vị trí của các chuyên gia, việc phỏng vấn được thực hiện kéo dài từ tháng 9/2018 – 3/2019 và được tiến hành theo các bước: Phỏng vấn thử; Hoàn thiện bảng câu hỏi chính thức và thực hiện phỏng vấn toàn bộ. 3.2.2.4. Tổng hợp kết quả phỏng vấn Kết thúc mỗi cuộc phỏng vấn, tác giả tóm tắt những điểm phát sinh mới và ghi chú lại để thực hiện cho cuộc phỏng vấn tiếp theo. Quá trình thực hiện phỏng vấn kết thúc đến chuyên gia thứ 8 vì không phát sinh vấn đề mới. Nội dung cụ thể được trình bày ở chương 4 mục kết quả nghiên cứu định tính. 3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng Để phù hợp với mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, tác giả chọn mô hình cấu trúc tuyến tính hay còn gọi là SEM để triển khai thu thập và phân tích dữ liệu. Để kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất, cụ thể là mô hình SEM tác giả sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (PLS) được gọi kỹ thuật PLS-SEM hay còn gọi là mô hình đường dẫn PLS (PLS path modeling).Về thủ tục ước lượng, PLS-SEM có được dựa trên cơ sở phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu thông thường (ordinary least squares - OLS) (Hair và cộng sự, 2017). Trình tự thực hiện cụ thể như sau: 3.3.1. Thiết kế nội dung bảng câu hỏi chính thức Dựa vào mô hình đã đề xuất (Hình 2.2), bảng khảo sát được thiết kế gồm 5 phần chính: - Phần thứ nhất: Thông tin cá nhân của đáp viên Bao gồm 3 câu hỏi về vị trí công tác, thời gian (thâm niên) công tác, trình độ học vấn. - Phần thứ hai: Thông tin chung về DN Được thiết kế thành 5 nội dung hỏi: tên DN, địa chỉ, quy mô vốn, thời gian hoạt động kinh doanh, chiến lược trong kinh doanh đang thực hiện
- 15 - Phần thứ ba: Thực trạng vận dụng KTQTCL tại DN Để đánh giá thực trạng vận dụng KTQTCL và trọng tâm là kỹ thuật KTQTCL tại DN, câu hỏi được đặt ra là DN có áp dụng kỹ thuật KTQTCL như ghi nhận, xử lý, tổng hợp, đánh giá thông tin liên quan các nội dung quản trị chiến lược hay không, mức độ vận dụng từng kỹ thuật và được đo lường qua thang đo Likert từ mức 1 (Không sử dụng/Sử dụng rất ít) đến mức 5 (Sử dụng rất nhiều). Các kỹ thuật KTQTCL được liệt kê có giải thích nội dung để người đọc hiểu được nội dung chính của từng kỹ thuật nhằm giúp đáp viên có thể đánh giá mức độ phù hợp với thực trạng tại DN. - Phần thứ tư: Đánh giá mức độ của các nhân tố ảnh hưởng Câu hỏi được thiết kế bằng cách diễn đạt nội dung cho từng biểu hiện đo của các biến độc lập nhằm giúp cho đáp viên hiểu và đánh giá đúng mức độ theo tình hình thực tế tại DN mình. Kết quả sẽ là dữ liệu đánh giá biểu hiện đo cho từng biến và đánh giá mức độ tương quan với kết quả là dữ liệu được thu thập ở phần thứ ba và phần thứ năm. - Phần thứ năm: Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Câu hỏi được thiết kế nhằm thu thập mức độ đạt được của HQHĐ tại DN, bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả phi tài chính. Đây là yếu tố để cung cấp thông tin đánh giá vai trò, lợi ích của việc vận dụng KTQTCL tại DN. Kết quả sẽ được kiểm định tương quan với các kết quả của phần ba và phần bốn. 3.3.2. Khảo sát thử và đánh giá hiệu chỉnh nội dung Bảng khảo sát Bảng câu hỏi được gửi cho một số DN nhất định (n = 10), sau khi thu hồi, dữ liệu này được tổng hợp, đánh giá bảng về nội dung câu hỏi, sau đó tiến hành hiệu chỉnh nội dung câu hỏi cho phù hợp và chính xác hơn. 3.3.3. Xác định cỡ mẫu 3.3.3.1. Xác định đám đông nghiên cứu Các DN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, cụ thể là các khách sạn, resort, công ty lữ hành, các DN cung cấp dịch vụ vui chơi, giải trí,… ở các tỉnh thành phố miền Trung Việt Nam, từ Huế đến Khánh Hòa được chọn là nơi lấy mẫu vì đây là những tỉnh/thành phố có sự phát triển, tăng trưởng nhanh về du lịch trong những năm gần đây, cũng là những tỉnh/thành phố có lượng DN trong lĩnh vực này chiếm phần lớn ở các tỉnh miền Trung Việt Nam. 3.3.3.2. Đặc điểm mẫu khảo sát Mẫu DN được chọn đảm bảo các tiêu thức sau: Quy mô khác nhau; Kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ du lịch như khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, lữ hành,…Ưu tiên chọn những DN có nhiều chi nhánh ở các tỉnh ở Miền Trung hoặc kinh doanh nhiều DVDL khác nhau. Đối tượng đáp viên là các cá nhân giữ vị trí trong Ban giám đốc, Kế toán trưởng, kế toán viên và trưởng quản lý các cấp thuộc nhiều bộ phận khác. Các cá nhân này được chọn vì họ thuộc các cấp quản lý nên nắm bắt được chiến lược trong kinh doanh của DN đồng thời họ có khả năng tham mưu cũng như đề xuất quyết định thực hiện nhằm hỗ trợ cho BQT, BGĐ đưa ra các quyết định trong mỗi giai đoạn thực hiện quản trị chiến lược. 3.3.3.3. Xác định cỡ mẫu Theo Hair và cộng sự (2017) lượng mẫu được xác định trong phân tích mô hình PLS-SEM được thúc đẩy bởi quy tắc 10 lần. Với các biến và biểu hiện đo từng biến được trình bày ở mục 3.2.1, số lớn nhất của biến quan sát nguyên nhân được sử dụng để đo lường một biến nghiên cứu đơn lẻ là 18 biến quan sát để đo lường biến vận dụng KTQTCL.Vậy kích thước mẫu cần ít nhất là 10 * 18 = 180 đơn vị. Tuy nhiên, việc thu thập mẫu càng nhiều thì độ tin cậy sẽ được gia tăng hơn mặc dù bị hạn chế về thời gian và chi phí. Do vậy, tác giả thu thập ít nhất là 300 đơn vị mẫu vì đây là lượng min được khuyến khích khi
- 16 phân tích dữ liệu theo mô hình SEM (Tabachnick & Fidell, 2001) một phần trong kiểm định PLS-SEM mà nghiên cứu muốn thực hiện. 3.3.4. Khảo sát chính thức 3.3.4.1. Phương pháp chọn mẫu Để đảm bảo số lượng phiếu thu thập đạt chất lượng, tác giả chọn mẫu theo phi xác xuất, cụ thể lượng mẫu thu thập sẽ tập trung ở 4 tỉnh/thành phố có sự phát triển du lịch mạnh nhất ở khu vực Miền Trung là Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam và Khánh Hòa khoảng 85% và còn các tỉnh/thành phố khác khoảng 15%. Với tỷ lệ mẫu được xác định như trên, việc thu thập mẫu được thực hiện theo phương pháp thuận tiện bởi vì thời gian khảo sát bắt đầu từ tháng 11/2019 đến tháng 12/2020 mà trong thời gian này các DN DVDL ở một số tỉnh, thành phố buộc phải nghỉ để phòng chống dịch COVID-19, do đó việc tiếp cận trực tiếp đến các đáp viên của các đơn vị này gặp nhiều khó khăn. 3.3.4.2. Quá trình thực hiện khảo sát Với lượng mẫu khá lớn, việc thực hiện khảo sát được thiết kế thành 2 hình thức khảo sát là khảo sát trực tiếp bằng bảng cứng được in sẵn và phỏng vấn ghi chép trực tiếp từ các đối tượng liên quan tại DN và kết hợp khảo sát online bằng bảng được thiết kế trên Google.Docs gửi qua email, qua các ứng dụng tin nhắn như Facebook, Zalo thông qua Hiệp Hội du lịch ở các tỉnh/thành phố cùng một vài công ty kinh doanh lữ hành cùng hỗ trợ gửi bảng. 3.3.5. Thu thập và xử lý dữ liệu Đối với bảng khảo sát trực tiếp thì việc xử lý sẽ tiến hành ngay khi thu nhận được phiếu bằng cách nhập liệu vào file excel có sẵn định dạng, đồng thời theo dõi số lượng thu thập và đối với bảng khảo sát online thì dữ liệu thu thập được sao lưu ở bảng Excel. Trong quá trình này nếu các phiếu trả lời bị lỗi như bỏ trống hoặc bị trùng tên DN do thuộc chi nhánh với nhau thì sẽ bị loại để thu thập thêm. Sau khi lọc cho ra bộ dữ liệu cuối cùng, dữ liệu được mã hoá để phục vụ cho việc xử lý tiếp theo. Mã hóa được thực hiện nhằm phục vụ cho việc nhập liệu vào phần mềm xử lý và cho ra kết quả nghiên cứu nhưng vẫn đảm bảo dễ hiểu và không nhầm lẫn khi đọc kết quả. 3.3.6. Kiểm định phương sai phương pháp chung Theo Williams và Brown (1994) phương sai phương pháp chung thường làm tăng tương quan biến quan sát giữa các biến được đánh giá chung cùng một phương pháp. Cote và Buckley (1987) cũng đồng quan điểm về các phương pháp chung thường có thể khiến sai số đo lường hệ thống làm tăng hoặc giảm các mối quan hệ được quan sát giữa các thang đo. Các nhà nghiên cứu tải tất cả các biến quan sát vào một phép phân tích nhân tố khám phá và kiểm tra bằng giải pháp không xoay nhân tố (cố định một nhân tố) để xác định xem có xuất hiện một nhân tố chi phối duy nhất hay không. Một yếu tố duy nhất chi phối chiếm phần lớn phương sai (> 50%) gợi ý rằng phương sai phương pháp chung đang hiện diện (Cooper và cộng sự, 2020). 3.3.76. Kiểm định mô hình đa cấu trúc Dữ liệu sau khi xử lý, mã hoá được cập nhật vào phần mềm SmartPLS 3.0 để từ đó đánh giá các thông số nhằm đo lường độ tin cậy, tính hội tụ, giá trị khác biệt, mức ý nghĩa của từng mối quan hệ giả thuyết và ý nghĩa của mô hình nghiên cứu, hay nói cách khác để kiểm định mô hình đa cấu trúc PLS-SEM việc xử lý và phân tích dữ liệu được thực hiện theo quy trình sau:
- 17 Sơ đồ 3.2. Trình tự kiểm định mô hình PLS-SEM theo phần mềm SmartPLS Từ kết quả được trích xuất, tiến hành đọc và phân tích kết quả theo các nội dung sau: * Mô tả mẫu nghiên cứu * Đánh giá mô hình đo lường - Chất lượng biến quan sát Được đánh giá bởi chỉ số Outer loading của các biến quan sát, biến được xem là chất lượng khi chỉ số outer loading đều đạt trên hoặc bằng mức 0,7 (Hair và cộng sự, 2017). - Độ tin cậy của biểu hiện đo Độ tin cậy của các biểu hiện đo được đánh giá từ kết quả của hai chỉ số (a) Cronbach Alpha và (b) chỉ số độ tin cậy tổng hợp (Composite Realiability - CR). Khi Cronbach’s Alpha >= 0,7 và CR >=0,7 thì chứng tỏ các biểu hiện đo của từng biến là đạt được độ tin cậy để thực hiện các bước kiểm định phía sau. - Tính hội tụ Chỉ số này được thể hiện khi phân tích dữ liệu trên phần mềm SmartPLS, đây là chỉ số phương sai trung bình AVE (Average Variance Extracted), điều này thể hiện mức độ giải thích tối thiểu của biến nghiên cứu với từng biến quan sát. Theo Hair và cộng sự (2010) thì AVE phải đạt mức từ 0,5 trở lên là đạt yêu cầu về tính hội tụ của biến trong mô hình. Kết hợp chỉ số Outer loading và tính hội tụ sẽ loại bỏ được những biến quan sát không đảm bảo, từ đó chọn lọc được những biến quan sát phù hợp có độ tin cậy và tính hội tụ cao phục vụ cho kiểm định tiếp theo. - Tính phân biệt Discriminant Giá trị phân biệt được kiểm định bằng tiêu chí Fornell – Larcker(1981) và chỉ số tương quan Heterotrait – Monotrait được kí hiệu là HTMT (Henseler và cộng sự, 2015). Kết quả của chỉ số HTMT nhỏ hơn hoặc bằng 0,85 (Henseler và cộng sự, 2015) và chỉ số theo Fornell – Larckerlớn hơn mức tương quan giữa các biến thì giá trị phân biệt giữa các biến là phù hợp. * Đánh giá mô hình cấu trúc - Hệ số VIF đánh giá đa cộng tuyến Để đánh giá đa cộng tuyến sử dụng kết quả của phân tích PLS Algorithm thông qua chỉ tiêu Collinearity Statistics (VIF). Theo Hair và cộng sự (2019), hệ số VIF > 5 thì xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến tiềm ẩn, gây ảnh hưởng đến chất lượng của kết quả mô hình. Nếu xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến cần có bước khắc phục hiện tượng này như loại bỏ biến có tương quan cao, bổ sung hoặc thay đổi dữ liệu mới, thay đổi mô hình,… - Hệ số tác động và ý nghĩa các mức tác động của đường dẫn Để đánh giá các mối quan hệ tác động giữa các biến trong mô hình sử dụng kết quả của phân tích Bootstrapping. Cụ thể là kết quả Path Coefficients (Hệ số đường dẫn) có ý nghĩa khi p-value < 0,05 (với độ tin cậy là 95%). - Hệ số R bình phương
- 18 Là mức độ giải thích của biến độc lập cho biến phụ thuộc, hay nói cách khác là ý nghĩa của mô hình. Khi R2 >50% thì mô hình được xem là có ý nghĩa, tức là các nhân tố độc lập giải thích được trên 50% ý nghĩa của biến phụ thuộc. - Hệ số f bình phương Hệ sốf 2cho biết mức độ ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ thuộc là mạnh hay yếu. Cohen (1988) đã đề xuất bảng chỉ số f Square (f2 ) cụ thể: Nếu f 2< 0,02: mức tác động là cực kỳ thấp hoặc không có tác động. Nếu 0,02 ≤ f 2< 0,15: mức tác động thấp. Nếu 0,15 ≤ f 2< 0,35: mức tác động trung bình. Nếu f 2 ≥ 0,35: mức tác động cao. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 4.1. Kết quả từ nghiên cứu định tính Trong phần này chỉ đề cập kết quả sau khi có ý kiến chuyên gia về việc xác định biến, biểu hiện đo và thang đo của từng biến trong mô hình đề xuất. 4.1.1. Biến nghiên cứu 4.1.1.1. Biến mới Trong phạm vi của nghiên cứu này, mục đích là tìm ra được mối liên hệ giữa hoạt động hợp tác với việc vận dụng KTQTCL. Khái niệm nghiên cứu mạng lưới hợp tác trong nghiên cứu này được hiểu là: sự hợp tác giữa DN với các đối tượng khác nhau (cơ quan ban ngành, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, khách hàng,…) trong các hoạt động, phát triển sản phẩm, quảng bá sản phẩm, chia sẻ thông tin thị trường, chia sẻ tài nguyên, đào tạo nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất và nhiều vấn đề khác. 4.1.1.2. Biến kế thừa Tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu trước, các nhân tố ảnh hưởng được kế thừa bao gồm: đặc điểm BGĐ, BQT; sự tham gia vào quá trình đưa ra quyết định chiến lược của kế toán; chất lượng thông tin của HTTT; phân cấp quản lý; cạnh tranh, quy mô và chiến lược kinh doanh. 4.1.2. Biểu hiện đo của từng biến Tổng hợp kết quả phỏng vấn chuyên gia về các biểu hiện đo của các biến trong mô hình: - Biểu hiệnđo biến vận dụng KTQTCL: Được tác giả đề xuất sử dụng 16 kỹ thuật KTQTCL của Cadez & Guilding (2008) có bổ sung 02 kỹ thuật KTQTCL là ABC và KTQT môi trường. - Biểu hiện đo biến Mạng lưới hợp tác: Nội dung này nhận được 8/8 đồng ý của các chuyên gia, họ đưa ra các lý do lập luận cho việc chấp nhận thang đo này: Thứ nhất, những hoạt động hợp tác này chính là những vấn đề mà nhà quản trị cần quan tâm để đưa ra quyết định hợp tác phù hợp. Thứ hai, những hoạt động này có sự tương thích với những hoạt động cạnh tranh (thang đo của cạnh tranh) thể hiện phần nào hai mặt của vấn đề cạnh tranh, hơn nữa, khi đặt DN trong bối cảnh như hiện nay thì vừa cạnh tranh vừa hợp tác sẽ giúp DN đạt được mục tiêu kinh doanh hiệu quả, bền vững là lâu dài bởi nhờ vào những chiến lược hợp tác giữa nhiều đối tượng khác nhau cũng là điều kiện tạo ra lợi thế cạnh tranh cho chính DN đó. Tổng hợp thang đo đo lường Mạng lưới hợp tác TT Biến quan sát 1 Hợp tác phát triển sản phẩm dịch vụ 2 Hợp tác trong việc quảng bá, xúc tiến dịch vụ 3 Hợp tác trong việc cung cấp, thu nhận và chia sẻ thông tin về thị trường và khách hàng
- 19 4 Hợp tác trong việc đầu tư cơ sở vật chất, quy hoạch và xây dựng các dự án du lịch 5 Hợp tác trong việc chia sẻ nguồn lực, tài nguyên du lịch 6 Hợp tác trong việc đào tạo nguồn nhân lực du lịch 7 Hợp tác trong những việc khác: an toàn, bảo hiểm, tài trợ,… - Thang đo HQHĐ: Với tỷ lệ 87,5% (7/8) chuyên gia không đồng ý với nội dung “Chỉ số giá thị trường/thu nhập của cổ phiếu (PE)” vì họ cho rằng đa số các DN kinh doanh DVDL không phải đều được cổ phần hoá nên chỉ tiêu này không phù hợp cho các DN được lựa chọn làm mẫu, nên nội dung này được loại ra khỏi biểu hiện đo đo lường HQHĐ. Như vậy, HQHD được đo lường bởi 9 biểu hiện đo được mã hoá từ PER1 đến PER9 và đo lường bằng thang đo Likert từ 1 (Hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý). - Biểu hiện đo về chiến lược kinh doanh: 8/8 chuyên gia đều nhất trí nhóm chiến lược kinh doanh mà các DN nói chung và DN kinh doanh DVDL hiện đang thực hiện nhiều chính là nhóm chiến lược cạnh tranh theo Porter (1980). Biểu hiện đo sử dụng là thang đo định danh, bằng cách thu thập sự lựa chọn của các đơn vị về chiến lược mà DN đang thực hiện. - Biểu hiện đo các biến về đặc điểm của BGĐ, BQT (3 biến quan sát); sự tham gia vào quá trình ra quyết định chiến lược của kế toán (5 biến quan sát); cạnh tranh (7 biến quan sát); quy mô vốn; phân cấp quản lý (6 biến quan sát); chất lượng thông tin của HTTT (5 biến quan sát) đều nhận được sự đồng thuận của 8/8 chuyên gia theo nội dung mà tác giả đề xuất ở mục 3.2.1. Likert mức 5 được sử dụng để đo lường các biến quan sát này. 4.1.3. Kết quả mô hình đề xuất Từ kết quả nghiên cứu định tính, luận án đã tổng hợp các nhóm nhân tố và đề xuất các giả thuyết nghiên cứu cũng như mô hình nghiên cứu đã được trình bày ở chương 2 để thực hiện tiếp công đoạn khảo sát, thu thập xử lý và đánh giá kết quả kiểm định dữ liệu thực tế. 4.2. Kết quả từ nghiên cứu định lượng 4.2.1. Dữ liệu Mẫu nghiên cứu được thu thập từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020. Kết quả mẫu đảm bảo về số lượng và phù hợp cho công đoạn xử lý, kết quả cuối cùng là 326 mẫu. Đặc điểm của mẫu được mô tả bằng công cụ thống kê được xử lý trong SPSS 22.0 và Excel. 4.2.2. Mô tả biểu hiện đo của từng biến Kết quả xử lý cho thấy giá trị độ lệch chuẩn của từng biến quan sát nằm trong khoảng 0,826 đến 1,083 là khá cao, các giá trị này nằm trong vùng an toàn nên các giá trị đều đạt đảm bảo cho các bước kiểm định tiếp theo. 4.2.3. Kiểm định phương sai phương pháp chung Kết quả kiểm định trích xuất từ phần mềm SPSS 22.0 cho thấy tổng % phương sai trích cho tất cả các biến đưa vào = 41,448% < 50% nghĩa là dữ liệu không xảy ra hiện tượng CMB, do đó dữ liệu phù hợp đưa vào phân tích cho các kiểm định tiếp theo. 4.2.4. Kiểm định độ tin cậy của biểu hiện đo và độ hội tụ của biến Kết quả kiểm định được kết xuất và tổng hợp bao gồm các chỉ số về hệ số tải, Cronbach’s Alpha, độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích trung bình. Thứ nhất, đánh giá về độ tin cậy có nhất quán nội tại, chỉ số Cronbach’s Alpha của từng biến đều đạt mức lớn hơn 0,7 (Nunally & Bernstein, 1990; Hair và cộng sự, 2016) cho thấy các biến quan sát của từng biến có độ tin cậy như nhau.
- 20 Thứ hai, đánh giá về độ hội tụ của từng biến nghiên cứu, hệ số tải của từng biến quan sát đề lớn hơn mức 0,7 đồng thời giá trị phương sai trích trung bình (AVE) giao động từ từ 0,639 đến 0,823 nên các thang đo của từng biến trong mô hình đều đạt được giá trị hội tụ. 4.2.5. Kiểm định giá trị khác biệt Kết quả cho thấy giá trị căn bậc hai của AVE dao động từ 0,799 đến 0,896 và đều lớn hơn hệ số tương quan giữa chính nhân tố đó với các nhân tố khác. Kết quả từ hai chỉ số Fornell – Larckervà Heterotrait- Monotrait Ratio (HTMT) đã cho thấy giá trị phân biệt giữa các biến trong mô hình là phù hợp, đảm bảo cho các bước kiểm định mô hình cấu trúc. 4.2.6. Kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất Kết quả cho thấy hệ số phóng đại cao nhất là 2,426 và đều nhỏ hơn 5 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra trong mô hình đã đề xuất (Hair và cộng sự, 2014). Kết quả là tiền đề cho kiểm định mô hình cấu trúc toàn diện. Từ mô hình có thể thấy có một số hệ số đường dẫn trong mô hình có kết quả khá thấp cần thực hiện bootstrapping để đánh giá liệu các giả thuyết trong mô hình này có ý nghĩa hay không. Với mức ý nghĩa là 5%, kết quả cho thấy giá trị p - value hay mức ý nghĩa của 4 giả thuyết thể hiện mối tương quan giữa giữa AP, IT, SIZE và SMAu đều ở mức lớn hơn 0,05. Điều này cho thấy các nhân tố AP, IT, SIZE này không ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQTCL. Kiểm định sự phù hợp của mô hình Sau khi loại các biến không ảnh hưởng là AP, IT và SIZE, mô hình nghiên cứu chính thức bao gồm các biến quan sát: COM, DDM, NC, CEOs, BS, SMAu, PER. 4.2.7. Kiểm định mô hình nghiên cứu chính thức Mô hình chính thức sẽ được kiểm định các giả thuyết đã đề xuất tương ứng. Trong mỗi mô hình sẽ lồng ghép mối quan hệ giữa NC, SMAu và PER với SMAu là biến trung gian giữa NC và PER. Kiểm định sự phù hợp của mô hình Bảng 4.11 cho thấy R2 = 0,589 > 0,5 chứng tỏ cả hai mô hình đều có ý nghĩa, các nhân tố trong mô hình đều giải thích được trên 58% sự vận dụng KTQTCL. 4.2.8. Kiểm định vai trò trung gian của SMAu Tác động trực tiếp: mức tác động là 0,476 với giá trị p value nhỏ hơn 0,05 nên NC tác động trực tiếp đến PER là có ý nghĩa và tác động rất mạnh đến PER. Tác động gián tiếp: mức tác động là 0,029 là mức tác động trung bình nhưng p value là 0,062 lớn hơn 0,05 nên sự tác động gián tiếp của NC đến PER qua SMAu là không có ý nghĩa. Với kết quả này cho thấy tác động gián tiếp của NC đến PER thông qua biến SMAu không có ý nghĩa thống kê cho nên có thể kết luận SMAu không mang chức năng như một biến trung gian trong mối quan hệ được kiểm định. Nếu giảm độ tin cậy xuống 90%, với mức ý nghĩa 0,062 nhỏ hơn 0,1 thì kết quả trung gian của SMAu trong mối quan hệ giữa NC và Per là đạt yêu cầu. Do vậy SMAu có thể xem là biến trung gian một phần của NC và PER khi độ tin cậy đạt 90%. 4.2.9. Kiểm định giá trị khác biệt trung bình Để thực hiện kiểm định giả thuyết H5a là DN thực hiện chiến lược khác biệt hóa vận dụng KTQTCL nhiều hơn so với DN thực hiện chiến lược chi phí thấp và tập trung thì kiểm định giá trị trung bình giữa 2 mẫu độc lập T- test bằng ứng dụng SPSS 22.0. Với độ tin cậy 95% xét kiểm định t, với giá trị mức ý nghĩa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn