Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam
lượt xem 2
download
Mục tiêu của luận án là phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, tiêu chí đánh giá, những yếu tố bảo đảm và yêu cầu của cải cách tư pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN QUÝ ChÊt lîng thùc hµnh quyÒn c«ng tè cña kiÓm s¸t viªn t¹i phiªn tßa xÐt xö h×nh sù s¬ thÈm theo yªu cÇu c¶i c¸ch t ph¸p ë ViÖt Nam TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 HÀ NỘI - 2017
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Thái Phản biện 1:......................................................... ......................................................... Phản biện 2:......................................................... ......................................................... Phản biện 3:......................................................... ......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20.... Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thực hành quyền công tố là một trong hai chức năng của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) đã được hiến định. Hiến pháp năm 2013 ghi nhận “VKSND thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” (Điều 107). Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, do VKSND thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội; đồng thời, không để người bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam bị hạn chế quyền con người, quyền công dân. Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, Kiểm sát viên tham gia với tư cách là người đại diện VKSND thay mặt Nhà nước để thực hành quyền công tố nhằm buộc tội bị cáo. Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự, Kiểm sát viên có các nhiệm vụ và quyền hạn như công bố cáo trạng, quyết định của VKSND liên quan đến việc giải quyết vụ án tại phiên tòa; tham gia xét hỏi, thực hiện việc luận tội đối với bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm; tranh luận với người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa sơ thẩm. Thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nhằm truy tố, buộc tội người có hành vi phạm tội ra trước Toà án theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm không để lọt kẻ phạm tội và làm oan người vô tội. Thời gian qua Đảng đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm bảo đảm chất lượng thực hành quyền công tố nói chung và thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
- 2 nói riêng. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 2/1/2002 của Bộ Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” đã nêu rõ: “Viện kiểm sát các cấp thực hiện tốt chức năng công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp. Hoạt động công tố phải được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án và trong quá trình tố tụng nhằm đảm bảo không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội... Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X đặt ra yêu cầu đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 phải bảo đảm các điều kiện cho VKSND thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố. Những quan điểm đó đã được thể chế hóa trong Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức VKSND năm 2014, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Triển khai thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát, thời gian qua, nhìn chung VKSND đã thực hiện tố chức năng thực hành quyền công tố tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, góp phần to lớn trong đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn tồn tại nhiều thiếu sót, hạn chế. Tình trạng oan, sai trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án vẫn diễn ra. Nhiều vụ án sơ thẩm hình sự Tòa án trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung do truy tố chưa đúng người, đúng tội. Một số vụ án phán quyết của Tòa án khác với những nội dung thực hành quyền công tố, hay Viện kiểm sát truy tố bị cáo nhưng Toà án tuyên bị cáo không phạm tội. Điều đó cho thấy chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên tại một số phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự chưa thật sự bảo đảm. Trên phương diện nghiên cứu, chủ đề chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự không phải hoàn toàn mới. Tuy nhiên, những vấn đề lý luận căn bản của
- 3 chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm đều chưa được nhìn nhận một cách toàn diện và giải quyết thấu đáo; do đó, hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm chưa được nhận diện thật rõ nét. Thực trạng hoạt động lập pháp gần đây cho thấy, một số đạo luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra chưa thể hiện đúng tinh thần của Hiến pháp năm 2013 về chức năng của các cơ quan tố tụng. Tương tự, việc định ra hay luật hóa những tiêu chí để đánh giá chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa chưa được quan tâm. Cải cách tư pháp ở Việt Nam đang đặt ra những yêu cầu mới. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố góp phần bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Bối cảnh này đòi hỏi công tác thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự phải không ngừng nâng cao chất lượng, bảo đảm chính xác, đúng pháp luật. Do vậy, nghiên cứu vấn đề chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm lại càng có ý nghĩa hết sức cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Từ những lý do trên đây, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ luật học, chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật. 2. Mục đích nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng thực hành quyền công tố (THQCT) của kiểm sát viên tại phiên
- 4 tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam, tác giả đề xuất các quan điểm, đưa ra những giải pháp nhằm bảo đảm chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp. 2.2. Nhiệm vụ của luận án Để thực hiện mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ là: - Phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, tiêu chí đánh giá, những yếu tố bảo đảm và yêu cầu của cải cách tư pháp. - Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ kiểm sát viên và rút ra những ưu điểm, thuận lợi và khó khăn vướng mắc. - Đánh giá thực trạng chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp. - Phân tích và đề xuất các quan điểm và đưa ra những giải pháp bảo đảm chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm. Không nghiên cứu chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm. Luận án cũng không đề cập đến hoạt động thực tiễn của viện kiểm sát quân sự.
- 5 - Về không gian: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm trên phạm vi toàn quốc. - Về thời gian: Những số liệu thống kê làm cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự tác giả sử dụng từ năm 2010 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận: Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách bộ máy nhà nước nói chung và cải cách tư pháp nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa Mác-Lênin, trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, lịch sử cụ thể. Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp của các bộ môn khoa học khác như thống kê, so sánh, lý thuyết hệ thống... Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở chương 1 nhằm phân tích, đánh giá các công trình khoa học có liên quan đến đề tài. Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở chương 2 nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, lý thuyết hệ thống được sử dụng ở chương 3 trên cơ sở phương pháp luận của Triết học Mác-Lênin, nhằm đánh giá đúng thực trạng chất lượng thực hành quyền công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp - diễn dịch được sử dụng ở chương 4, để đề xuất các quan điểm, giải pháp phù hợp thực tế, khả thi nhằm nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự.
- 6 5. Những điểm mới của luận án Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu toàn diện và hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng thực hành quyền công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam; vì vậy, luận án có một số điểm mới về mặt khoa học như sau: 1. Luận án đã xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm và vai trò chất lượng thực hành quyền công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm. 2. Luận án xây dựng được các tiêu chí đánh giá chất lượng thực hành quyền công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam. 3. Luận án phân tích, chỉ ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân thực trạng chất lượng thực hành quyền công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay. 4. Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm chất lượng thực hành quyền công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm. - Về thực tiễn: Những kết quả của luận án sẽ góp phần nhằm nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự. Đồng thời, luận án là nguồn tư liệu tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo luật. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
- 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Vấn đề THQCT nói chung và chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự nói riêng được nhiều nhà khoa học trong giới luật học quan tâm nghiên cứu từ lâu. Khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương cải cách tư pháp, vấn đề này càng được quan tâm đặc biệt. Trong thời gian này, có khá nhiều công trình mà chủ yếu là các sách chuyên khảo, luận án, luận văn thạc sĩ luật, chuyên đề tại các hội thảo, đề tài khoa học, các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành... liên quan đến THQCT và chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài như sau: 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CẢI CÁCH TƯ PHÁP Qua nghiên cứu cho thấy, cải cách tư pháp là một chiến lược lớn của Đảng, với những mục tiêu, nội dung, phương hướng và nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng. Các nội dung, phương hướng và nhiệm vụ của cải cách tư pháp được đặt trong một chỉnh thể thống nhất đó là hệ thống tư pháp. Hệ thống cơ quan tư pháp cũng như các mặt hoạt động tư pháp có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển. Đây là vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng, giúp cho đề tài luận án được nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống và lôgic. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ HÌNH SỰ SƠ THẨM Qua nghiên cứu cho thấy, nhìn chung các công trình khoa học đã công bố trong thời gian qua có những đóng góp quan trọng trên những khía cạnh nhất định trong việc giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm, có thể tham khảo, kế thừa có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu luận án.
- 8 1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài Trên cơ sở nghiên cứu những công trình khoa học đã được công bố trong thời gian qua liên quan đến đề tài, luận án nhận định ở các mức độ khác nhau, các công trình khoa học đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn của chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp. Tuy nhiên, đến nay, chưa có nhiều công trình nghiên cứu đầy đủ, toàn diện và có hệ thống về chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp. Cụ thể, những vấn đề lý luận như: khái niệm, đặc điểm, vai trò và tiêu chí đánh giá chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp chưa được phân tích làm sáng tỏ. Đặc biệt chưa có công trình nào xây dựng được bộ tiêu chí phù hợp để đánh giá thực trạng chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp. Do đó, chưa chỉ ra được những vướng mắc, bất cập của hoạt động này. Chính vì vậy, chưa có một tổng thể các giải pháp phù hợp, khả thi bảo đảm chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài luận án - Về mặt lý luận: Các vấn đề tiếp tục nghiên cứu gồm: phân tích làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, vai trò, các tiêu chí đánh giá, yếu tố bảo đảm đến chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp. Các yêu cầu của cải cách tư pháp đối với việc bảo đảm chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm. - Về mặt thực tiễn: Các vấn đề tiếp tục nghiên cứu, giải quyết gồm: phân tích, đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống đội ngũ kiểm sát viên và thực trạng chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét
- 9 xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp. Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế đó. Trên cơ sở phân tích toàn diện những vấn đề lý luận và thực trạng chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp, luận án đã đề xuất các quan điểm và đưa ra các giải pháp đồng bộ, phù hợp và khả thi nhằm bảo đảm chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ HÌNH SỰ SƠ THẨM THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CHẤT LƯỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ HÌNH SỰ SƠ THẨM THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP 2.1.1. Khái niệm chất lượng thực hành quyền côngtố của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp Từ việc phân tích khái niệm quyền công tố; THQCT, luận án xây dựng khái niệm chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp: Thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp là hoạt động đưa người phạm tội ra Tòa án sơ thẩm để xét xử và buộc tội người phạm tội tại phiên tòa của Kiểm sát viên theo đúng các quy định pháp luật, thể hiện sự thuần thục về kỹ năng nghiệp vụ, hạn chế thấp nhất tình trạng Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung, tránh làm oan người vô tội, nhằm làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án, góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm hiệu quả và chất lượng. 2.1.2. Đặc điểm của chất lượng thực hành quyền công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp Một là, chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm là một khái niệm mang tính lịch sử, cụ thể.
- 10 Hai là, chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm là một khái niệm mang tính tổng hợp. Ba là, chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm được thể hiện bằng những chỉ số, chỉ tiêu nhất định, có thể đo, đếm, so sánh được. 2.1.3. Vai trò chất lượng thực hành quyền côngtố của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp Một là, chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm góp phần đảm bảo các quyền con người, quyền công dân trong quá trình cải cách tư pháp. Hai là, chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm góp phần đảm bảo thực hiện dân chủ, đảm bảo công lý và quyền bình đẳng giữa các công dân trong quá trình tố tụng. Ba là, chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm góp phần đấu tranh có hiệu quả, kịp thời với các loại tội phạm phức tạp và đang có xu hướng gia tăng ở Việt Nam hiện nay. Bốn là, chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm góp phần vào cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. 2.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC YẾU TỐ BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ HÌNH SỰ SƠ THẨM THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP 2.2.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng thực hành quyền công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp Một là, sự tuân thủ các quy định của pháp luật. Hai là, số lượng án Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Ba là, số lượng bị cáo Tòa án tuyên không phạm tội. Bốn là, sự thuần thục các kỹ năng nghiệp vụ.
- 11 2.2.2. Các yếu tố bảo đảm chất lượng thực hành quyền công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm Một là, sự hoàn thiện của hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan Hai là, năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm của kiểm sát viên làm công tác thực hành quyền công tố tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm Ba là, công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp đối với kiểm sát viên Bốn là, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ đối với kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm 2.3. YÊU CẦU CỦA CẢI CÁCH TƯ PHÁP ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ HÌNH SỰ SƠ THẨM Một là, yêu cầu về việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm trong tố tụng hình sự Hai là, yêu cầu về việc hoàn thiện các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự nước ta Ba là, yêu cầu về việc xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp trong sạch, vững mạnh Bốn là, yêu cầu về việc bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động tư pháp Năm là, yêu cầu về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tư pháp hình sự. Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ HÌNH SỰ SƠ THẨM THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP 3.1. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ KIỂM SÁT VIÊN Theo số liệu thống kê của Viện kiểm sát nhân tối tối cao (VKSNDTC), tính đến ngày 1/9/2016 tổng số đội ngũ kiểm sát viên trong toàn Ngành hiện có là 9.039, thiếu 1.385 biên chế so với chỉ tiêu được giao
- 12 (10.424), đạt tỷ lệ 86,7%. Biên chế thiếu chủ yếu xảy ra ở những tỉnh miền núi, biên giới, hải đảo, đặc biệt là Tây Nguyên và Tây Nam Bộ - đây là nơi có điều kiện kinh tế - xã hội tương đối khó khăn, điều kiện sống của nhân dân ở đây gặp rất nhiều trở ngại, ảnh hưởng không tốt cho việc học tập, phát triển bản thân. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc dự nguồn cho các cơ quan trong hệ thống chính trị, trong đó có VKSND. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời và sâu sát của các cấp ủy đảng và lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp, đội ngũ kiểm sát viên đã không ngừng phấn đấu, rèn luyện, trau dồi chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và bản lĩnh chính trị nên đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao. Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận cán bộ kiểm sát viên yếu về bản lĩnh chính trị và chuyên môn nghiệp vụ, thậm chí sa sút về phẩm chất đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp, ảnh hưởng không tốt đến uy tín của Ngành. 3.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ HÌNH SỰ SƠ THẨM THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP 3.2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân 3.2.1.1. Kết quả đạt được - Về sự tuân thủ các quy định của pháp luật và hướng dẫn chỉ đạo của Ngành. Đội ngũ kiểm sát viên trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao đã thể hiện được sự am hiểu, tinh thông về pháp luật, chủ động bám sát tiến độ của vụ án từ giai đoạn khởi tố, điều tra, đến xét xử. Những vụ án phức tạp, nghiêm trọng, nhạy cảm về chính trị đã chủ động báo cáo lãnh đạo đơn vị để có ý kiến chỉ đạo kịp thời. Chính vì vậy, các yêu cầu của pháp luật về xây dựng cáo trạng; xây dựng bản luận tội; kế hoạch đối đáp và tranh tụng tại phiên tòa đã được kiểm sát viên tuân thủ triệt để, hạn chế đến mức thấp nhất vi phạm có thể xảy ra. Những kết quả này đã góp phần quan trọng để Tòa án ra phán quyết phản ánh đúng sự thật khách quan của vụ án.
- 13 - Về số lượng án Tòa án trả để điều tra bổ sung Với sự cố gắng, nỗ lực, khắc phục khó khăn, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao của đội ngũ kiểm sát viên trực tiếp THQCT tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm nên chất lượng của hoạt động này trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp và chỉ tiêu của Ngành. VKSNDTC quy định tỷ lệ vụ án Tòa án trả để điều tra bổ sung hàng năm phải 6%. Trong 5 năm (từ 2013- 2017) chỉ tiêu này, về cơ bản được ngành kiểm sát thực hiện tốt: năm 2013 đạt 3,4% (2.285/ 66.107 vụ); năm 2014 đạt 3,2% (2.161/ 65.848 vụ); năm 2015 đạt 7,6% (4.550/ 59.196 vụ); năm 2016 đạt 4,4% (2.713/ 61.551 vụ); năm 2017 đạt 3,6% (2.093/ 57.471 vụ). Bình quân trong 5 năm đạt tỷ lệ 4,4% (13.802/ 310.173 vụ). Như vậy, nếu xét riêng từng năm thì chỉ có duy nhất năm 2015 (7,6%) là không đạt chỉ tiêu giao ( 6%). Nhưng, tỷ lệ bình quân trong 5 năm lại vượt xa so với chỉ tiêu của Ngành (4,4% so với 6%). - Về số lượng bị cáo Tòa án tuyên không phạm tội Đây là tiêu chí rất quan trọng để đánh giá chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm. Mục đích cuối cùng của hoạt động tư pháp hình sự là nhằm bảo vệ ngày càng tốt hơn quyền con người, quyền công dân, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng oan sai xảy ra. Tuy nhiên, đây là hoạt động do con người thực hiện, cũng như bao hoạt động khác của con người, không thể không có sai sót. Trong lĩnh vực này, ngay cả những quốc gia có nền tư pháp hình sự phát triển cũng không tránh khỏi tình trạng oan sai xảy ra. Để khắc phục oan sai xảy ra, VKSNDTC đã quy định chỉ tiêu về oan sai là 0%. Với chỉ tiêu này thì không năm nào ngành kiểm sát đạt được. Tuy nhiên, với sự tận tâm và trách nhiệm trong công việc của từng kiểm sát viên, số lượng oan sai xảy ra trong những năm qua rất ít và có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây. Năm 2013 xảy ra 15/ 117.502 bị cáo (0,012%); năm 2014 xảy ra 22/ 118.372 bị cáo (0,018%); năm 2015 xảy ra 22/ 106.078 bị cáo (0,02%); năm 2016 xảy ra 14/ 103.985 bị cáo (0,013%); đến năm 2017 chỉ có 12/ 94.423 bị cáo
- 14 (0,012%). Bình quân trong 5 năm tỷ lệ oan sai chỉ chiếm 0,015% (85/ 540.360 bị cáo). - Sự thuần thục kỹ năng nghiệp vụ Kỹ năng nghiệp vụ của kiểm sát viên trong hoạt động THQCT tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm bao gồm: kỹ năng xây dựng cáo trạng, bản luận tội; kỹ năng xét hỏi và kỹ năng đối đáp, tranh luận. Qua thực tiễn xét xử các vụ án hình sự sơ thẩm cho thấy, kiểm sát viên đã chuẩn bị rất chu đáo, công phu bản cáo trạng và bản luận tội, đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật cũng như quy định trong Quy chế THQCT của VKSNDTC cả về nội dung và kỹ thuật văn bản, thể hiện sự thuần thục và nhuần nhuyễn của kiểm sát viên trong lĩnh vực này. Điều đó đã tạo cho kiểm sát viên sự chủ động và tự tin trong quá trình xét hỏi và tranh luận.Trong quá trình xét hỏi và tranh luận, kiểm sát viên đã sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, văn phong mạch lạc, rõ ràng. Các số liệu, dẫn liệu được sắp xếp khoa học theo lôgic vấn đề. Đối đáp trôi chảy, không nóng giận, đao to, búa lớn, thể hiện sự bình đẳng và dân chủ với những người tham gia tố tụng, đặc biệt là bị can, bị cáo. Lập luận sắc bén, lôgic và có căn cứ làm cho người phạm tội "tâm phục, khẩu phục" về hành vi phạm tội của mình, nhận được sự đồng tình, ủng hộ của những người tham dự phiên tòa. 3.2.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được * Nguyên nhân khách quan Một là, Đảng ta đã kịp thời ban hành những chỉ thị, nghị quyết về cải cách tư pháp. Chỉ thị, nghị quyết của Đảng đã thể hiện rất rõ mục tiêu, quan điểm, yêu cầu, nội dung, phương hướng và nhiệm vụ của cải cách tư pháp (Nghị quyết số 08 và Nghị quyết số 49 của Bộ Chính trị) và tổ chức thực hiện một cách mạnh mẽ đến từng cấp VKSND. Tiếp thu những tư tưởng tiến bộ đó vào trong quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp. Chất lượng các hoạt động tư pháp đã được nâng lên rõ rệt. Hai là, hệ thống pháp luật liên quan đến điều chỉnh các quan hệ tố tụng hình sự được cơ quan có thẩm quyền kịp thời ban hành, sửa đổi, bổ
- 15 sung, tạo hành lang pháp lý tương đối đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và cụ thể cho các cơ quan tư pháp hình sự hoạt động. Ba là, mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tư pháp hình sự đã tạo ra nhiều thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan tư pháp nói chung và THQCT tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm của kiểm sát viên nói riêng. Bốn là, có sự phối hợp chặt chẽ và chủ động giữa VKSND với các cơ quan bảo vệ pháp luật, nhất là với cơ quan điều tra và Tòa án, trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. * Nguyên nhân chủ quan Một là, đội ngũ kiểm sát viên cơ bản đáp ứng được tiêu chuẩn cán bộ theo Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII Về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tiêu chí Ngành: vững về chính trị; giỏi về nghiệp vụ; tinh thông pháp luật; kỷ cương và bản lĩnh; công tâm và trách nhiệm. Hai là, đại bộ phận đội ngũ kiểm sát viên đã có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về chức năng nhiệm vụ của Ngành cũng như vai trò, quyền hạn và trách nhiệm trong THQCT tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm. Ba là, Viện kiểm sát nhân dân các cấp đã bố trí, sử dụng đội ngũ kiểm sát viên phù hợp với năng lực, sở trường và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Bốn là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trong Ngành được tăng cường và thực hiện kịp thời. 3.2.2. Những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân 3.2.2.1. Những hạn chế, thiếu sót * Về sự tuân thủ các quy định của pháp luật Thứ nhất, tình trạng vi phạm tố tụng đã được chấn chỉnh rất nhiều, song đôi lúc vẫn còn một số vụ án có vi phạm các quy định của pháp luật, như: bị cáo là người chưa thành niên nhưng không có luật sư, người giám hộ; quyết định khởi tố, bắt giữ, giam, khám xét, thu giữ vật chứng, trưng
- 16 cầu giám định… không đúng nhưng kiểm sát viên không phát hiện nên dẫn đến tình trạng tòa án phải trả hồ sơ lại để điều tra bổ sung hoặc hủy án. Thứ hai, những vi phạm trong hoạt động xây dựng bản cáo trạng + Về hình thức của bản cáo trạng Có nhiều bản cáo trạng việc vận dụng các căn cứ pháp luật thiếu chính xác, một số bản cáo trạng không trích rõ điểm, khoản, điều luật áp dụng. Hoặc có bản cáo trạng không ghi rõ nơi nhận. Có bản cáo trạng lại chia thành những phần lớn như: nội dung sự việc phạm tội, kết luận, lý lịch bị can, đánh giá... việc chia cáo trạng thành những phần như thế này làm cho bản cáo trạng thiếu tính logic. + Về mặt nội dung của bản cáo trạng Một là, bản cáo trạng còn tập trung các tình tiết tăng nặng, ít chú ý đến tình tiết giảm nhẹ. Hai là, chưa chú trọng việc phân tích, đánh giá các chứng cứ. Ba là, phần trách nhiệm dân sự nêu còn quá sơ sài. Bốn là, phần kết luận và quyết định của cáo trạng thiếu những nội dung quan trọng. Thứ ba, những vi phạm trong luận tội + Do việc nghiên cứu hồ sơ không kỹ nên nhiều bản luận tội viện dẫn các chứng cứ - chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội còn sơ sài. + Về hình thức, nhiều bản luận tội có kết cấu không theo mẫu do Viện kiểm sát tối cao quy định. + Phương pháp luận tội còn yếu. + Công tác tuyên truyền còn hạn chế. Thứ tư, vi phạm trong xây dựng đề cương xét hỏi Bên cạnh những cố gắng thời gian qua trong việc xây dựng đề cương xét hỏi tại phiên tòa, nhiều kiểm sát viên chưa chuẩn bị tốt đề cương xét hỏi. Có trường hợp do kiểm sát viên chuẩn bị không tốt nên khi bị cáo,
- 17 người bị hại, người làm chứng khai khác với nội dung tại cơ quan điều tra thì kiểm sát viên lúng túng. Thứ năm, hạn chế, thiếu sót trong xây dựng kế hoạch đối đáp Có những trường hợp kiểm sát viên không nắm chắc các tài liệu về khiếu nại, tố cáo của bị can, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Không dự báo chính xác các tình huống xảy ra tại phiên tòa về các ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác đối với bản luận tội, kiểm sát viên không nắm chắc hồ sơ, chứng cứ nhất là những mâu thuẫn trong hồ sơ, dư luận của báo chí về các tình tiết của vụ án, những khiếu nại, tố cáo liên quan đến vụ án. Do đó, hoạt động đối đáp đạt hiệu quả thấp không thuyết phục đối với các bên liên quan. Thứ sáu, hạn chế, thiếu sót trong tranh luận, đối đáp của kiểm sát viên Bên cạnh những kết quả đạt được, việc đối đáp cũng còn nhiều thiếu sót tồn tại. Nhiều vụ án chưa được xét xử một cách khách quan, oan sai vẫn còn xảy ra. kiểm sát viên nghiên cứu hồ sơ không kỹ, luận tội thì chuẩn bị sơ sài, ra phiên tòa bị cáo không nhận tội, thay đổi lời khai, người bào chữa phản bác các tình tiết của vụ án mà cáo trạng đã nêu kiểm sát viên không xét hỏi, không tranh luận mà cho rằng giữ nguyên quan điểm như cáo trạng. Do vậy, dư luận xã hội cho đây là cách xét xử theo kiểu án bỏ túi. Cách xét xử như vậy đã làm mất tính dân chủ, khách quan của quá trình xét xử và như vậy bản án không thể là một phán quyết chính xác được. * Về số lượng án Tòa án trả để điều tra bổ sung Tỷ lệ án Tòa án trả để điều tra bổ sung tỷ lệ nghịch với chất lượng THQCT của kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm. Số lượng án Tòa án trả để điều tra bổ sung càng nhiều thì chất lượng THQCT của kiểm sát viên càng thấp, ngược lại, số lượng án Tòa án trả để điều tra bổ sung càng ít thì chất lượng THQCT của kiểm sát viên càng cao. Vì khi Tòa
- 18 án trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì đương nhiên sẽ kéo dài thời gian giải quyết án, có nguy cơ dẫn đến tình trạng tồn đọng án, mà công lý chậm trễ là công lý bất công. Do đó VKSNDTC đã quy định chỉ tiêu về vấn đề này phải 6%/năm. Qua thống kê của VKSNDTC cho thấy VKSND các địa phương về cơ bản đáp ứng được chỉ tiêu (6%), nhưng số lượng xảy ra vẫn còn nhiều: năm 2013 đạt 3,4% (2.285/ 66.107 vụ); năm 2014 đạt 3,2% (2.161/ 65.848 vụ); năm 2015 đạt 7,6% (4.550/ 59.196 vụ); năm 2016 đạt 4,4% (2.713/ 61.551 vụ); năm 2017 đạt 3,6% (2.093/ 57.471 vụ). Trong đó, năm 2015, số lượng án Tòa án trả để điều tra bổ sung là rất lớn (4.550/ 106.078 vụ), vượt chỉ tiêu tối thiểu (7,6% so với 6%). Điều đó chứng tỏ năng lực chuyên môn của một bộ phận kiểm sát viên còn hạn chế; tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ chưa cao; công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của một số đơn vị chưa kịp thời và sâu sát. * Về số lượng bị cáo Tòa án tuyên không phạm tội Oan sai không phải là hiện tượng cá biệt chỉ có ở Việt Nam mà nó xảy ra cả ở những nước phát triển có nền tư pháp mạnh. Nhưng đã là oan sai dù xảy ra ở đâu, hay bất kỳ hoàn cảnh nào thì hậu quả mà nó gây ra cũng vô cùng nghiêm trọng. Nếu lấy quyền con người, nếu lấy trách nhiệm của Nhà nước đối với dân thì đã oan, đã sai là nghiêm trọng. Còn oan, còn sai, còn nghiêm trọng. Dù một trường hợp hay nhiều hơn cũng như vậy. Vì nó không chỉ gây ra mất mát về thể chất, tinh thần, sự nghiệp, gia đình không gì bù đắp được mà còn làm suy giảm nghiêm trọng lòng tin của xã hội, của người dân, thậm chí có thể làm đổ vỡ mọi cố gắng trước đây của hệ thống tư pháp hình sự. Cố Tổng Bí thư Lê Duẩn đã từng nói: "Một người bị oan, chẳng những người ấy đau khổ, mà gia đình, con cái họ càng đàu khổ hơn. Làm điều oan cho một người nào đó thì chúng ta không còn lẽ sống nữa, bởi vì chúng ta là những người cộng sản". Chính vì vậy VKSNDTC đã quy định chỉ tiêu về tỷ lệ oan sai là 0%. Thế nhưng, qua thống kê của VKSNDTC cho thấy, năm nào VKSND cũng để oan sai xảy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn