Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử tại Hà Nội
lượt xem 2
download
Luận án "Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử tại Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, nhận xét và đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT tại Hà Nội hiện nay; làm rõ những kết quả đạt được, những điểm còn hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT tại Hà Nội trước mắt đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử tại Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- ĐOÀN CAO MINH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI HÀ NỘI Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 9310102 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2024
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS NGUYỄN THỊ THANH HIẾU 2. PGS.TS ĐÀO PHƯƠNG LIÊN Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi: ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh doanh thương mại điện tử là xu thế tất yếu của tất cả các quốc gia trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, do tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0, mua bán qua mạng đã và đang trở thành thói quen của nhiều người dân và doanh nghiệp. Tại Việt Nam, xu hướng kinh doanh truyền thống dần chuyển sang kinh doanh trực tuyến qua mạng và tương lai doanh thu từ kinh doanh trực tuyến sẽ chiếm phần lớn doanh thu so với hoạt động kinh doanh truyền thống. Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 đã thể hiện mục tiêu tổng quát với nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý thuế dựa trên nền tảng thuế điện tử và ba trụ cột cơ bản: thể chế quản lý thuế đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; nguồn nhân lực chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới; công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong bối cảnh nền kinh tế số. Cục thuế TP Hà Nội là một trong số các Cục Thuế có số thu Ngân sách Nhà nước và số lượng tổ chức, cá nhân kê khai nộp thuế lớn nhất cả nước với quy mô, loại hình hoạt động đa dạng, phức tạp, có phát sinh nghĩa vụ thuế trong hầu khắp các sắc thuế. Về giao dịch TMĐT, TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh chiếm 18% dân số nhưng chiếm tới 70% khối lượng giao dịch so với cả nước. Thương mại điện tử mang lại nhiều tiện ích to lớn cho cả người kinh doanh và người sử dụng dịch vụ về sự tiện lợi, tiết giảm chi phí và rút ngắn khoảng cách nhưng trong QLNN nói chung và quản lý thuế nói riêng lại là khó khăn chưa có lời giải phù hợp với các quốc gia trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Nguyên nhân: khó xác định chính xác được NNT, quy mô giao dịch, quá trình giao dịch, địa điểm giao dịch… Bên cạnh đó, ý thức tuân thủ của một bộ phận NNT, đặc biệt là các cá nhân kinh doanh, chưa nghiêm túc chấp hành chính sách pháp luật thuế, lợi dụng kẽ hở quản lý, sự thông thoáng trong chính sách… để trốn thuế, trục lợi tiền thuế, gây thất thu ngân sách nhà nước. Việc giao dịch cá nhân- cá nhân, việc các chủ tài khoản dễ dàng ẩn danh và máy chủ đặt tại nước ngoài, việc thói quen thanh toán bằng tiền mặt… dẫn đến khó kiểm soát, đặt ra nhiều thách thức với cơ quan thuế trong việc xác định doanh thu, chi phí, thu nhập để có thể tiến hành quản lý thuế bình đẳng với các loại hình kinh doanh truyền thống, các cá nhân làm ăn chân chính. Trong bối cảnh, tình hình nói trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử tại Hà Nội”.
- 2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích, đánh giá, tổng hợp cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT trên địa bàn thành phố Hà Nội trước mắt đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về giao dịch điện tử, hoạt động kinh doanh TMĐT, cá nhân kinh doanh TMĐT, quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT…. Xác định nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT tại Hà Nội. - Tổng hợp, phân tích, nhận xét và đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT tại Hà Nội hiện nay; làm rõ những kết quả đạt được, những điểm còn hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT tại Hà Nội trước mắt đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về lý luận: Các vấn đề lý luận trong và ngoài nước liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với các giao dịch TMĐT nói chung và cá nhân kinh doanh TMĐT nói riêng. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT trên địa bàn cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được đề cập đến bao gồm: Luật pháp, chính sách của Nhà nước; Năng lực tổ chức quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý thuế, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý thuế; Ý thức tuân thủ của người nộp thuế. - Về thực tiễn: + Không gian: Luận án nghiên cứu kinh nghiệm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT trên địa bàn cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương ở trong nước, quốc tế; trường hợp cụ thể: thành phố Hà Nội
- 3 + Thời gian: Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT giai đoạn 2017-2023, đề xuất giải pháp đến năm 2030. 4. Những đóng góp mới của đề tài 4.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Thứ nhất, dựa trên nghiên cứu của OECD (2001), Jing He (2015) và Aizhen Li (2018), luận án luận giải cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT. Luận án khẳng định bối cảnh phát triển của TMĐT đặt ra nhiều thách thức trong quản lý thuế, trong đó, QLT đối với nhóm đối tượng cá nhân kinh doanh TMĐT khó khăn hơn do có nhiều điểm khác biệt so với QLT đối với tổ chức và doanh nghiệp, là những đối tượng có đăng ký kinh doanh, địa chỉ kinh doanh rõ ràng. Thứ hai, luận án xây dựng khung mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến QLT phù hợp đặc thù của nhóm cá nhân kinh doanh TMĐT, gồm: (1) Nhóm nhân tố về luật pháp, chính sách của Nhà nước, (2) Nhóm nhân tố về năng lực tổ chức quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý thuế, (3) Nhóm nhân tố về ý thức tuân thủ của người nộp thuế. So với nghiên cứu của OECD (2001) và các nghiên cứu trước đây, luận án đã bổ sung nhóm nhân tố Luật pháp, chính sách của Nhà nước dựa trên cơ sở tiếp cận của luận án dưới giác độ của cơ quan quản lý Nhà nước gắn với thực tiễn QLT, và đây cũng là nhóm nhân tố truyền thống, phù hợp lý luận quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính công, thuế và đặc thù địa phương, cụ thể gồm: Môi trường luật pháp, chính sách liên quan đến quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT; Kế hoạch, chiến lược QLT đối với cá nhân kinh doanh TMĐT trên địa bàn; Hệ thống quy trình, thủ tục QLT đối với hoạt động TMĐT. Việc phân tích, đánh giá tầm quan trọng, mức độ ảnh hưởng của nhóm nhân tố bổ sung đối với QLT cá nhân kinh doanh TMĐT giúp đưa ra các gợi ý chính sách trong quản lý đối với nhóm đối tượng này. 4.2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ quá trình nghiên cứu Luận án có một số đóng góp mới như sau: - Thông qua nghiên cứu kinh nghiệm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với kinh doanh TMĐT một số nước và tại một số Cục Thuế tỉnh, thành phố để rút ra các bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Cục Thuế TP Hà Nội và Cục Thuế tại các địa phương khác trong cả nước. - Đã khái quát toàn cảnh tình hình phát triển TMĐT Hà Nội giai đoạn 2017- 2023; Bằng các dữ liệu thứ cấp thu thập trong quá trình nghiên cứu và dữ liệu sơ
- 4 cấp có được qua các cuộc khảo sát, luận án đã phân tích và đánh giá nội hàm của các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT tại Hà Nội, chỉ ra có mối liên quan, tác động của các nhân tố đến công tác QLT của địa phương đồng thời cũng chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế cùng những khó khăn thách thức từ thực tế quản lý: việc xây dựng, hoạch định mục tiêu chiến lược, chính sách, quy trình nghiệp vụ còn chưa hoàn thiện, đồng bộ; ý thức chấp hành pháp luật của nhóm đối tượng này còn hạn chế; cơ sở vật chất kỹ thuật cho quản lý còn chưa đáp ứng; công tác tổ chức và con người còn cần phải hoàn thiện, nâng cao… trong bối cảnh TMĐT tiếp tục phát triển nhanh chóng với các hình thức kinh doanh mới liên tục phát sinh. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất các giải pháp gồm: (1) xây dựng kế hoạch, chiến lược QLT, (2) hoàn thiện quy trình, thủ tục QLT, (3) hoàn thiện tổ chức bộ máy QLT, trong đó kiến nghị thành lập bộ phận chuyên trách về QLT đối với kinh doanh TMĐT, (4) đào tạo, trang bị kiến thức cho đội ngũ cán bộ thuế có kỹ năng nghiệp vụ chuyên sâu trong lĩnh vực TMĐT, ngoại ngữ, tin học, (5) hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế (6) xây dựng cơ sở dữ liệu để áp dụng mô hình QLT thông minh, (7) tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và CNTT, (8) các giải pháp tăng cường ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, trong đó có việc nghiên cứu xây dựng và ban hành quy trình thanh tra, kiểm tra bằng máy tính. Luận án cũng nêu một số kiến nghị với các cơ quan liên quan nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoàn thiện QLT đối với cá nhân kinh doanh TMĐT tại Hà Nội. 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng và biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận và phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chương 3: Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- 5 Chương 1: TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ đề luận án Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, luận án cho rằng: (i) Các nghiên cứu đã triển khai cho thấy, mặc dù các tác giả đã đề cập đến các nội dung quản lý thuế hoặc TMĐT nhưng chưa có một nghiên cứu đầy đủ về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với kinh doanh TMĐT, nhất là trong điều kiện phát triển rất nhanh của Kinh tế số trong kỷ nguyên công nghệ thông tin, đã xuất hiện nhiều hình thức kinh doanh mới mà Việt Nam chưa có kinh nghiệm trong quản lý thuế với các loại hình này. (ii) Quản lý thuế đối với TMĐT ở Việt Nam đòi hỏi đơn giản, tạo thuận lợi cho phát triển TMĐT nhưng NNT chưa tự giác khai thuế và nộp thuế cho Nhà nước. (iii) Quản lý thuế đối với các tổ chức và doanh nghiêp có địa chỉ kinh doanh rõ ràng nhưng đối với cá nhân kinh doanh không có cửa hàng cố định, chưa đăng ký kinh doanh, chưa có MST, một số cá nhân sử dụng dịch vụ, mua bán hàng hóa hoặc đặt phòng thuê nhà thông qua máy chủ đặt ở nước ngoài là một khó khăn gấp bội so với thu thuế từ các DN. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kinh doanh trực tuyến của cá nhân đang phát triển mạnh mẽ, nhưng các nghiên cứu trong nước chưa đề cập đến nội dung này, đặc biệt là lĩnh vực quản lý thuế, cá biệt có nghiên cứu về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ở Việt Nam nhưng đối tượng nghiên cứu lại tập trung vào các DN TMĐT. Như vậy, các nghiên cứu điển hình về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT đều chưa được đề cập. Đây cũng là khoảng trống trong nghiên cứu về hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT đảm bảo tính độc lập, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố trước đó. 1.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu Thông qua kết luận, các khoảng trống nghiên cứu đề ra câu hỏi nghiên cứu sau: (i) Thế nào là các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT? (ii) Sự cần thiết phải hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT? (iii) Nội dung quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT bao gồm những vấn đề gì?
- 6 (iv) Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT? (v) Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT ở TP Hà Nội giai đoạn 2017-2023; đâu là thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó? (vi) Để hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT trên địa bàn thành phố Hà Nội cần áp dụng những giải pháp nào? 1.2.2. Mô hình nghiên cứu và sơ đồ nghiên cứu Quy trình nghiên cứu của luận án được tiến hành qua 5 bước: (i) Bước 1: Nghiên cứu tổng quan và xin ý kiến chuyên gia về mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu; (ii) Bước 2: Xây dựng khung lý thuyết; (iii) Bước 3: Thu thập dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp; (iv) Bước 4: Xử lý, phân tích dữ liệu điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế; (v) Bước 5: Đề xuất giải pháp, khuyến nghị A. Cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân B. Thực trạng các C. Quan điểm và tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân tố ảnh hưởng giải pháp hoàn nhân kinh doanh TMĐT trên địa bàn cấp đến quản lý thuế đối thiện các nhân tố tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với cá nhân kinh ảnh hưởng đến 1. Tổng quan về kinh doanh TMĐT và quản doanh TMĐT trên địa quản lý thuế đối lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT bàn thành phố Hà Nội với cá nhân kinh 1. Khái quát tình hình doanh TMĐT 2. Nội dung quản lý thuế đối với cá nhân phát triển kinh doanh trên địa bàn kinh doanh TMĐT TMĐT của thành phố thành phố Hà Nội - Quản lý đăng ký, kê khai thuế Hà Nội 1. Căn cứ đề xuất - Quản lý nộp thuế và nợ thuế - Thanh tra, kiểm tra thuế 2. Phân tích thực trạng 2. Một số quan - Xử lý các vi phạm, khiếu nại về thuế các nhân tố ảnh hưởng điểm và giải pháp đến quản lý thuế đối hoàn thiện các với cá nhân kinh doanh nhân tố ảnh hưởng 3. Nhân tố ảnh hưởng đến QLT đối với cá nhân kinh doanh TMĐT TMĐT trên địa bàn đến QLT đối với - Luật pháp, chính sách của Nhà nước thành phố Hà Nội cá nhân kinh - Năng lực tổ chức quản lý và đội ngũ cán 3. Đánh giá các nhân tố doanh TMĐT trên bộ quản lý thuế ảnh hưởng đến công địa bàn thành phố - Ý thức chấp hành và tính tuân thủ pháp tác quản lý thuế đối với Hà Nội luật, chính sách thuế của NNT cá nhân kinh doanh 3. Một số kiến 4. Kinh nghiệm hoàn thiện các nhân tố ảnh TMĐT trên địa bàn nghị với Chính hưởng đến QLT đối với cá nhân kinh doanh thành phố Hà Nội phủ và cơ quan TMĐT và các bài học kinh nghiệm rút ra quản lý liên quan cho Cục Thuế thành phố Hà Nội Hình 1.2: Khung mô hình nghiên cứu
- 7 Nguồn: Tác giả xây dựng Tổng hợp nội dung, các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến quản lý thuế: (i) Môi trường luật pháp, chính sách liên quan đến quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT (bao gồm chính sách về TMĐT và chính sách thuế); (ii) Kế hoạch, chiến lược quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT trên địa bàn thành phố Hà Nội; (iii) Hệ thống quy trình, thủ tục quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT (bao gồm việc phối hợp, theo quy trình, trong nội bộ cơ quan thuế); (iv) Tổ chức bộ máy quản lý thuế liên quan đến hoạt động TMĐT (bao gồm cả việc bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ quản lý cũng như năng lực, phẩm chất của CBCC thuế); (v) Tuyên truyền, hỗ trợ cho NNT là cá nhân kinh doanh TMĐT thực hiện nghĩa vụ thuế; (vi) Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế; (vii) Sự phối hợp trong quản lý thuế (bao gồm cả việc phối hợp trong trao đổi, chia sẻ, xây dựng CSDL thông tin liên quan đến hoạt động TMĐT giữa các cơ quan QLNN); (viii) Ý thức chấp hành và tính tuân thủ pháp luật, chính sách thuế của cá nhân kinh doanh TMĐT 1.2.3. Phương pháp nghiên cứu của luận án 1.2.3.1. Các quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu Các quan điểm tiếp cận thực tiễn quản lý thuế trong nghiên cứu liên quan đến mô hình nhân tố tác động, ảnh hưởng đến quản lý thuế: (i) Luật pháp, chính sách thuế đầy đủ, rõ ràng, ổn định, sát thực tiễn đời sống kinh tế- xã hội thì kết quả quản lý thuế càng tốt; Luật pháp, chính sách chuyên ngành về TMĐT đầy đủ, rõ ràng, ổn định, sát thực tiễn đời sống kinh tế- xã hội thì kết quả quản lý thuế càng tốt; (ii) Kế hoạch, chiến lược quản lý thuế phù hợp thì kết quả quản lý thuế càng tốt; (iii) Quy trình, thủ tục quản lý thuế khoa học, phù hợp thì kết quả quản lý thuế càng tốt; (iv) Bộ máy quản lý thuế càng hoàn thiện thì chất lượng quản lý thuế càng tốt; (v) Công tác tuyên truyền, hỗ trợ cho NNT càng tốt thì hiệu quả quản lý thuế càng tốt; (vi) Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế đáp ứng càng đầy đủ thì kết quả quản lý thuế càng tốt; (vii) Sự phối hợp trong quản lý thuế càng tốt thì kết quả quản lý thuế càng tốt; (viii) Ý thức chấp hành và tính tuân thủ pháp luật, chính sách thuế của NNT càng tốt thì hiệu quả quản lý thuế càng tốt. 1.2.3.2. Nguồn dữ liệu Bên cạnh việc thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp từ: Cục Thuế, Tổng cục Thuế; Bộ tài chính, các Bộ, ngành, hiệp hội và các cơ quan liên quan ... Luận án thực
- 8 hiện thu thập các dữ liệu sơ cấp, tham vấn ý kiến chuyên gia thông qua khảo sát bằng bảng hỏi đối với các cá nhân liên quan (cán bộ thuế; cá nhân kinh doanh) - Với 130 phiếu khảo sát phát ra, 120 phiếu thu về dành cho các cá nhân kinh doanh TMĐT (Phụ lục 2-mẫu phiếu số 1). - Với 200 phiếu khảo sát phát ra, 180 phiếu thu về dành cho CBCC quản lý thuế tại Hà Nội (Phụ lục 3-mẫu phiếu số 2). Bảng hỏi được thiết kế theo thang đo Likert với 5 mức độ: Cho điểm từ 1 đến 5 điểm theo mức độ đồng ý tăng dần từ “Rất không đồng ý” đến “Rất đồng ý. Hai mẫu phiếu khảo sát được thiết kế trực tuyến (online) bằng công cụ Google form và gửi đường link phiếu khảo sát qua điện thoại hoặc máy tính tới đối tượng hỏi tương ứng, kết quả nhận về thông qua công cụ của Google drive và kết xuất, xử lý, chuẩn hóa, làm sạch dữ liệu qua các công cụ excel. 1.2.3.3. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu, phân tích dữ liệu Luận án nghiên cứu về hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT địa bàn Hà Nội dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị, do đó luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung nhất như phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp trừu tượng hóa khoa học. + Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kết quả phân tích, đánh giá thực trạng... luận án sử dụng phương pháp phân tích định tính để luận giải, khuyến nghị, đề xuất một số giải pháp cho vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận án sử dụng phương pháp chuyên gia là các quan điểm, nhận định của các nhà khoa học, các cán bộ quản lý thuế có kinh nghiệm nhằm điều chỉnh một số khái niệm cho phù hợp, để góp ý cho bảng hỏi phù hợp thực tế công tác quản lý thuế hiện nay và phục vụ nội dung nghiên cứu của luận án. + Phương pháp phân tích dữ liệu khảo sát: nhằm đánh giá các nhân tố thông qua các giá trị và mức độ phù hợp của các thang đo, đánh giá mô hình nghiên cứu và các quan điểm nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT. Để thực hiện, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả để nghiên cứu, luận giải vấn đề dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
- 9 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH VÀ THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG 2.1. Tổng quan về kinh doanh thương mại điện tử và quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử 2.1.1. Tổng quan về kinh doanh thương mại điện tử 2.1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử Khái niệm về “thương mại điện tử” có sự khác nhau trên phạm vi quốc tế, rất nhiều tổ chức và cá nhân đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về “thương mại điện tử” (e-commerce). Tạm chia thành hai nhóm khái niệm chính: TMĐT theo nghĩa hẹp và TMĐT theo nghĩa rộng: (i) Theo nghĩa hẹp, TMĐT là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và internet; (ii) Theo nghĩa rộng, dưới góc độ quản lý nhà nước, TMĐT bao gồm các lĩnh vực: I - Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT (Infrastructure); M - Thông điệp (Message); B - Các quy tắc cơ bản (Basic Rules); S - Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (Sectorial Rules/ Specific Rules); A - Các ứng dụng (Applications) 2.1.1.2. Phân loại thương mại điện tử và cá nhân kinh doanh thương mại điện tử 2.1.1.2.1. Phân loại thương mại điện tử 2.1.1.2.2. Cá nhân kinh doanh thương mại điện tử - Cá nhân kinh doanh Tiếp cận từ góc độ thành phần kinh tế, các cá nhân kinh doanh thuộc về loại hình hộ kinh doanh cá thể - một bộ phận cấu thành của kinh tế tư nhân. Còn tiếp cận từ góc độ pháp lý thì cá nhân kinh doanh theo giải thích của Quyết định số 2371/QĐ- TCT ngày 18/12/2015 về việc ban hành Quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh của Tổng Cục Thuế thì: “Cá nhân kinh doanh là cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.” - Cá nhân kinh doanh thương mại điện tử Kết hợp các nghiên cứu, luận án đưa ra khái niệm: Cá nhân kinh doanh TMĐT là cá nhân (cư trú/không cư trú) sử dụng các phương tiện điện tử và mạng internet để hoạt động sản xuất, kinh doanh mua bán hàng hóa thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
- 10 2.1.1.3. Các phương tiện kĩ thuật sử dụng trong thương mại điện tử Các phương tiện kĩ thuật sử dụng trong thương mại điện tử gồm: Điện thoại (Feature phone; Máy fax; Truyền hình; Máy tính và mạng Internet; Smartphone, tablet và công nghệ thực thực tế ảo (VR) 2.1.1.4. Đặc điểm của kinh doanh thương mại điện tử Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau mà thông qua mạng; Các giao dịch TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có biên giới; Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch đã xuất hiện một bên thứ 3, đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng; Giao dịch trong môi trường “mở” dễ bị xâm nhập; Đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị trường; Công nghệ điện tử áp dụng từ thấp đến cao trong các giao dịch thương mại; Hàng hóa phi vật thể, hàng hóa số tỷ trọng tăng; … 2.1.1.5. Vai trò và lợi ích của thương mại điện tử Bên cạnh vai trò và lợi ích, TMĐT cũng có những bất cập cần giải quyết: Đòi hỏi trình độ của người tham gia môi trường kinh doanh: phía người bán; nhất là đối với người mua sẽ gặp khó khăn hơn; Đòi hỏi cơ sở vật chất phần cứng và phần mềm; An toàn và bảo mật; Vấn đề môi trường pháp lý: các cơ sở kinh doanh và QLNN phải tuân thủ khung pháp lý quốc tế qui định; Khả năng xảy ra rủi ro cao hơn so với mua bán trực tiếp, khi người mua không thể xem xét kỹ lưỡng sản phẩm trước khi quyết định mua; Sự phát triển nhanh của tốc độ phát triển của kỹ thuật sản xuất, bảo quản, sử dụng mà người tiêu dùng chưa kịp thích ứng; Các trở ngại khác liên quan đến văn hóa và luật lệ. 2.1.2. Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử Theo đó, quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT là hoạt động tổ chức và điều hành các công việc của cơ quan thuế đối với NNT có hoạt động TMĐT trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo các quy định do pháp luật ban hành, nhằm thực hiện được các mục tiêu, kế hoạch đề ra trong từng thời kỳ. 2.1.2.1. Mục tiêu, chủ thể và phương pháp quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử - Mục tiêu quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT: Đảm bảo thu ngân sách nhà nước đầy đủ kịp thời; Đảm bảo thực thi pháp luật về thuế; Khuyến khích phát triển kinh tế số, tạo môi trường thuận lợi về thuế, giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế, bảo đảm công bằng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước
- 11 - Chủ thể quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT là nhà nước, cụ thể là cơ quan thuế từ Tổng cục Thuế đến các Cục thuế địa phương và các Chi cục Thuế. - Đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ chức, DN thuộc các hình thức khác nhau trong nền kinh tế có hoạt động TMĐT. - Công cụ quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT là hệ thống chính sách, pháp luật, kế hoạch và các công cụ khác. - Phương pháp quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT là sự tổng hòa nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp hành chính - tổ chức, phương pháp kinh tế, phương pháp tâm lý - giáo dục… 2.1.2.2. Nội dung quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử Nội dung quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT, gồm: Quản lý đăng ký, kê khai thuế; Quản lý nộp thuế và nợ thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế; Xử lý các vi phạm, khiếu nại về thuế 2.2. Khái niệm, nội dung các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử 2.2.1. Khái niệm nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử Nhân tố ảnh hưởng là những nhân tố của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình, ... mà sự biến động của nó ảnh hưởng trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích. Xét về khía cạnh ảnh hưởng thì nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử có thể chia thành nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. 2.2.2. Nội dung các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử Gồm: (i) Luật pháp, chính sách của Nhà nước: Môi trường luật pháp, chính sách; Kế hoạch, chiến lược quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quy trình, thủ tục quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT (ii) Năng lực tổ chức quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý thuế: Tổ chức bộ máy quản lý thuế; trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, tác phong, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế; Tuyên truyền, hỗ trợ cho người nộp thuế; Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng CNTT hiện đại trong quản lý thuế; Sự phối hợp trong quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT (iii) Ý thức chấp hành và tính tuân thủ pháp luật, chính sách thuế của NNT.
- 12 2.3. Kinh nghiệm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử 2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới Thông qua nghiên cứu kinh nghiệm QLT đối với kinh doanh TMĐT của Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc, Ấn Độ, Hồng Kông, Israel, Úc và Thái Lan, có thể học hỏi những kinh nghiệm về các mặt: (i) Về xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý thuế đối với thương mại điện tử; (ii) Về qui định pháp lý về quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT; (iii) Về tổ chức bộ máy quản lý thuế; (iv) Về quản lý thông tin người nộp thuế và qui định rõ trách nhiệm của người nộp thuế; (v) Về quản lý thu nộp thuế đối với hoạt động TMĐT; (vi) Về đào tạo nhân lực quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử. 2.3.2. Kinh nghiệm của Cục Thuế các tỉnh, thành phố ở Việt Nam Thông qua nghiên cứu tình hình hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với kinh doanh TMĐT tại các Cục Thuế của một số tỉnh, thành như Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng, Hải Phòng và một số địa phương khác, có thể khái quát một số kinh nghiệm về: (i) Tuyên truyền vận động và phân công rõ trách nhiệm của các phòng, ban, đơn vị trong các Cục Thuế; (ii) Rà soát thông tin về tình hình thu thế và quản lý nộp thuế; (iii) Thường xuyên liên hệ và tăng cường quản lý thuế thương mại điện tử; (iv) Đẩy mạnh các dịch vụ khai thuế điện tử tạo thuận lợi cho người nộp thuế; (v) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế thương mại điện tử; (vi) Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế bảo đảm hoàn thành kế hoạch thu, nộp thuế thương mại điện tử 2.3.3. Các bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế thành phố Hà Nội Thứ nhất, trong xây dựng, thực hiện chính sách cần đảm bảo công bằng, không phân biệt thương mại truyền thống và TMĐT; Thứ hai, sự cần thiết thành lập bộ phận QLT chuyên trách cho hoạt động TMĐT; Thứ ba, chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực quản lý thuế TMĐT; Thứ tư, đẩy mạnh công tác tuyên tryền vận động bằng các hình thức phong phú cả về nội dung và hình thức, với mục tiêu cung cấp thông tin đến NNT một cách đơn giản, thuận tiện nhất; Thứ năm, hoàn thiện quy định pháp luật làm cơ sở nhận diện các giao dịch TMĐT thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế nội địa; Thứ sáu, để nâng cao tính tuân thủ người nộp thuế cần chú trọng nâng cao chất lượng công tác thanh tra và kiểm tra; Thứ bảy, tăng cường công tác quản lý thông tin người nộp thuế TMĐT; Thứ tám, tạo thuận lợi cho người nộp thuế thông qua việc phát triển hệ thống dịch vụ thuế TMĐT; Thứ chín, tăng cường trách nhiệm pháp lý của bên thứ ba liên quan
- 13 Chương 3: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Khái quát tình hình phát triển kinh doanh thương mại điện tử của Thành phố Hà Nội 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Hà Nội Hà Nội là Thủ đô, là trung tâm kinh tế-chính trị-văn hóa của cả nước, là nơi tập trung các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội và các tổ chức quốc tế; các doanh nghiệp lớn… 3.1.2. Vai trò kinh tế Hà Nội trong phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Hà Nội khẳng định vị thế là đầu tàu kinh tế, là trung tâm kinh tế năng động và là nơi huy động nguồn lực để phát triển trung tâm năng động của vùng. 3.1.3. Tình hình phát triển thương mại điện tử tại Hà Nội 3.1.3.1. Về các điều kiện phát triển kinh doanh thương mại điện tử tại Hà Nội Gồm: Cơ sở luật pháp và chính sách; Cơ sở công nghệ thông tin và nhân lực; Giao dịch TMĐT của cá nhân người kinh doanh ở Hà Nội đã phát triển 3.1.3.2. Tình hình phát triển kinh doanh thương mại điện tử của Hà Nội Hà Nội luôn nằm trong top đầu cả nước về số tên miền “.vn”; Hà Nội luôn nằm trong top đầu cả nước về Chỉ số thương mại điện tử 3.2. Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2023 3.2.1. Tình hình thực hiện luật pháp, chính sách của Nhà nước tại Cục Thuế thành phố Hà Nội 3.2.1.1. Tình hình thực hiện luật pháp, chính sách của Nhà nước Các quy định pháp luật về thuế của Việt Nam đã được kiện toàn và có tính bao quát, điều chỉnh đối với TMĐT như: Nghị định số 52/2013/NĐ-CP áp dụng đối với các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động TMĐT trên lãnh thổ Việt Nam; Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; ... Kết quả khảo sát CBCC thuế và người nộp thuế cho thấy, các câu trả lời cơ bản chưa đưa ra quan điểm rõ ràng, tuy nhiên, vẫn có xu hướng ở cả hai nhóm đối tượng cho rằng luật pháp, chính sách còn thiếu ổn định và phức tạp. Bên cạnh đó,
- 14 NNT còn cảm nhận về việc luật pháp, chính sách chưa đảm bảo công bằng, hiệu quả, quan điểm này có phần ngược với đánh giá từ phía CBCC thuế, đây cũng là chỉ báo cho thấy cơ quan thuế cần tích cực hơn trong tuyên truyền tới NNT liên quan đến băn khoăn của NNT về nghĩa vụ và quyền lợi của họ, cùng với đó là hoàn thiện chính sách nhằm đảm bảo công bằng về quyền và nghĩa vụ giữa các nhóm đối tượng nộp thuế. 3.2.1.2. Tình hình thực hiện kế hoạch, chiến lược quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện các giải pháp tại đề án “Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT tại Việt Nam”; Thành phố Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 20/8/2020 về phát triển TMĐT giai đoạn 2021-2025 của UBND Thành phố; Quyết định số 19/2014/QĐ- UBND ngày 7/5/2014 của UBND Thành phố về việc ban hành “Quy định quản lý và phát triển hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội”; Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và phát triển hoạt động TMĐT trên địa bàn TP Hà Nội; Ngày 02/12/2022 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch số 311/KH-UBND về việc phát triển TMĐT trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2023. Kết quả khảo sát CBCC thuế cho thấy sự tác động của môi trường kinh tế và chính trị toàn cầu cũng như các rủi ro thuế mới phát sinh đến hoạt động quản lý thuế và cơ quan thuế đã chủ động xây dựng chiến lược quản lý thuế phù hợp với từng thời kỳ. Trong công tác quản lý, việc xây dựng tiêu chí nhận diện cá nhân hoạt động kinh doanh TMĐT, xây dựng quy trình quản lý thuế riêng đối với nhóm các cá nhân kinh doanh TMĐT là cần thiết, bên cạnh đó cần xã hội hóa các dịch vụ công về thuế thông qua các tổ chức nghề nghiệp và các công ty tư vấn thuế để việc quản lý thuế được hiệu quả hơn. 3.2.1.3. Tình hình thực hiện quy trình, thủ tục quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT Về quy trình quản lý thuế, hiện nay để quản lý thuế đối với các cá nhân kinh doanh TMĐT, Cục Thuế TP Hà Nội triển khai theo Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 Về việc ban hành quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh; Về công tác rà soát hộ kinh doanh, cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh trên các sàn TMĐT, Cục Thuế đã có các công văn chỉ đạo số 15390/CTHN-HKDCN ngày 29/3/2023, công văn số 42343/CTHN-HKDCN ngày 19/6/2023, công văn số 74662/CTHN-HKDCN ngày 19/10/2023; Về công tác rà soát hộ kinh doanh, cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, facebook, Cục Thuế đã có các công văn chỉ đạo số 42343/CTHN-HKDCN ngày 19/6/2023. Kết quả khảo sát CBCC thuế và người nộp thuế cho thấy, bên cạnh các câu trả lời không đưa ra ý kiến rõ ràng thì cũng có ý kiến cho rằng quy trình thuế đã đảm bảo độ bao phủ tất cả các nghiệp vụ thuế và việc cơ quan thuế xây dựng, thực hiện
- 15 quy trình thủ tục sẽ giúp người nộp thuế dễ dàng trong việc liên lạc, nhận được thông tin hỗ trợ khi có thắc mắc về vấn đề liên quan đến thuế. 3.2.2. Tình hình năng lực tổ chức bộ máy quản lý thuế và đội ngũ cán bộ quản lý thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội 3.2.2.1. Tình hình xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục Thuế TP Hà Nội Về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh TMĐT tại Cục Thuế hiện nay không có lực lượng chuyên trách riêng đối tượng này. Về bản chất, đối tượng này là một dạng HKD, được các Chi cục Thuế theo dõi quản lý (Đội quản lý thuế xã, phường/liên xã phường) căn cứ theo mục 9 quyết định 245/QĐ-TCT ngày 25/03/2019 quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế. Kết quả khảo sát CBCC thuế và người nộp thuế cho thấy, các câu trả lời cơ bản đều đồng ý rằng bộ máy quản lý thuế đã đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong bối cảnh nền kinh tế số, công tác hỗ trợ NNT đã đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu hỗ trợ từ người nộp thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế. Đặc biệt, các ý kiến đều cho rằng, cần thiết phải thành lập bộ phận chuyên trách riêng tại cơ quan thuế về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT. Việc xây dựng Trung tâm phân tích và xử lý dữ liệu tại cơ quan Thuế để quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT là cần thiết và bổ sung chức năng điều tra thuế cũng nhận được sự đồng ý cao, đặc biệt từ phía CBCC thuế. Đây cũng là gợi ý cho thấy cơ quan thuế cần nghiên cứu, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy cho phù hợp tình hình mới trong bối cảnh nền kinh tế số đang phát triển mạnh mẽ. 3.2.2.2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ cho người nộp thuế Cục thuế TP Hà Nội tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định, chính sách thuế đến người nộp thuế có phát sinh hoạt động kinh doanh TMĐT, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm truyền tải các nội dung đến người nộp thuế để nắm bắt và thực hiện kê khai, nộp thuế đúng quy định của pháp luật. Kết quả khảo sát CBCC thuế và người nộp thuế cho thấy, các câu trả lời đồng ý cao về chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ của cơ quan thuế, cơ quan thuế đã lắng nghe và hỗ trợ, hướng dẫn người nộp thuế kịp thời, trách nhiệm. Việc áp dụng CNTT trong hỗ trợ NNT cũng như công tác phối hợp cũng là điều được đánh giá cao. Về nội dung tuyên truyền, hỗ trợ riêng đối với nhóm cá nhân kinh doanh TMĐT thì NNT còn những băn khoăn, 44% NNT khi được hỏi chưa có câu trả lời rõ ràng về nội dung này, điều đó cho thấy, cơ quan thuế tuy đã thực hiện tốt việc tuyên truyền hỗ trợ NNT nhưng cần chuyên sâu hơn đối với nhóm cá nhân kinh doanh TMĐT, cần xây dựng các chuyên đề và xây dựng CSDL NNT kinh doanh TMĐT để tách riêng nhóm đối tượng này, đảm bảo triển khai có trọng tâm, trọng điểm, đúng đối tượng.
- 16 3.2.2.3. Trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế Tại cơ quan thuế, cơ sở vật chất, trang thiết bị đã và đang được đầu tư theo hướng hiện đại, đồng bộ, chú trọng phát triển các dịch vụ thuế điện tử, tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong thực hiện nghĩa vụ thuế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Nhờ đó, thời gian thực hiện các thủ tục hành chính Thuế của NNT được rút ngắn. Kết quả khảo sát CBCC thuế và người nộp thuế cho thấy, mặc dù đa số các câu trả lời của cả hai nhóm đối tượng là chưa rõ ràng nhưng cũng có ý kiến từ phía NNT cho rằng cơ sở vật chất đã giúp người nộp thuế cảm thấy thoải mái, tiện lợi, đáp ứng nhanh chóng khi giao dịch với cơ quan thuế. Về phía cơ quan thuế, CBCC thuế cho rằng cơ quan thuế đã có những hoạt động bảo trì, sửa chữa, nâng cấp thường xuyên về ứng dụng, công nghệ, đường truyền và cơ sở vật chất được quản lý và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm tài nguyên và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng. 3.2.2.4. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử Cục Thuế thành phố Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trong việc triển khai thực hiện các chương trình cải cách, hiện đại hóa ngành Thuế, chuyển đổi số trong công tác quản lý thuế. UBND TP Hà Nội cũng đã ban hành Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 18/11/2022, về Quy chế phối hợp quản lý và phát triển hoạt động TMĐT trên địa bàn TP Hà Nội. Kết quả khảo sát CBCC thuế cho thấy, các câu trả lời cho rằng ứng dụng, phần mềm về đăng ký, kê khai, nộp thuế đã đáp ứng yêu cầu của cán bộ thuế trong việc sử dụng, phân tích phục vụ công tác quản lý và việc kết nối thông tin thông tin giữa các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành Thuế là thực sự cần thiết phục vụ công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT. 3.2.3. Tình hình ý thức chấp hành và tính tuân thủ pháp luật, chính sách thuế của người nộp thuế 3.2.3.1. Tình hình quản lý đăng ký, kê khai thuế Trên cơ sở phân tích đặc điểm hoạt động kinh doanh TMĐT, hiện Cục Thuế TP Hà Nội đang thực hiện phân loại thành 5 nhóm đối tượng hoạt động kinh doanh TMĐT: Nhóm 1: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thu nhập từ hoạt động đăng tải sản phẩm, nội dung thông tin số trên các nền tảng nước ngoài; Nhóm 2: Doanh nghiệp, tổ chức cá nhân bán hàng online (dữ liệu qua sàn TMĐT trong nước, nền tảng mạng xã hội Facebook, Zalo, Tiktok…); Nhóm 3: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ lưu trú qua ứng dụng (dữ liệu qua các ứng dụng Luxstay, Booking, Agoda…); Nhóm 4: Đối tượng tổ chức sở hữu sàn TMĐT; Nhóm 5: Đối tượng là nhà cung cấp
- 17 nước ngoài (nhà thầu) – do Tổng cục Thuế triển khai quản lý. Trong công tác quản lý đối với cá nhân, hộ kinh doanh phát sinh hoạt động kinh doanh TMĐT, Cục Thuế TP Hà Nội tập trung vào 3 nhóm: Nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3. Kết quả khảo sát CBCC thuế và người nộp thuế cho thấy, các câu trả lời của cả hai nhóm đối tượng đều có sự đồng ý cao đối với các quy định về đăng ký, kê khai thuế đã rõ ràng, minh bạch, được cập nhật đầy đủ, rộng rãi trên các phương tiện điện tử, tạo thuận lợi cho NNT trong việc đăng ký, kê khai thuế. Trong đó, có trên 50% câu trả lời đồng ý của CBCC thuế khi đánh giá sự rõ ràng, minh bạch của các quy định liên quan đến đăng ký, kê khai thuế và việc cập nhật thông tin trên các phương tiện điện tử. Các quy định về tần suất kê khai thuế cũng nhận được nhiều sự đánh giá đồng ý là phù hợp, bên cạnh đó, việc kết nối với các ứng dụng hỗ trợ khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi, thống nhất số liệu cho việc kê khai cũng đã được đánh giá cao. 3.2.3.2. Tình hình quản lý nộp thuế và nợ thuế 3.2.3.2.1. Về kết quả quản lý kê khai, nộp thuế: Với sự triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp, công tác QLT đối với hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được các kết quả với số lượng NNT kinh doanh TMĐT chủ động tuân thủ nghĩa vụ thuế và số thu tăng qua các năm. Bảng báo cáo tổng hợp quản lý thuế đối với kinh doanh TMĐT trên địa bàn thành phố Hà Nội từ tháng 6/2020 đến tháng 12/2021 Số địa chỉ Số địa chỉ Tỷ lệ hoàn Số lượng cá nhân Số tiền thu được rà soát được rà soát thành đã thu được (triệu đồng) 1.670 1.509 90.36 % 399 222.392 2.307 1.765 76,51% 22 202,96 32.084 27.386 85,36% 1.841 23.535 36.061 30.660 82,02% 2.262 246.129,96 Bảng kết quả triển khai công tác quản lý đối với cá nhân, hộ kinh doanh phát sinh hoạt động kinh doanh TMĐT năm 2022-2023 Năm 2022 Năm 2023 Tỷ lệ Số đối Số thu Số đối Số thu (tỷ (2023/ tượng (tỷ đồng) tượng đồng) 2022) Tổng 3.149 197,1 5.875 231,3 117,3% Nhóm 1: hoạt động đăng tải sản phẩm, nội dung thông tin 571 156,8 755 103,3 65,9% trên các nền tảng nước ngoài
- 18 Năm 2022 Năm 2023 Tỷ lệ Số đối Số thu Số đối Số thu (tỷ (2023/ tượng (tỷ đồng) tượng đồng) 2022) Nhóm 2: Nhóm đối tượng hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng 2.502 34 5.003 125,9 370% Online Nhóm 3: Nhóm đối tượng có hoạt động cung cấp dịch vụ 76 6,3 117 2,1 32,9% lưu trú Đánh giá tiến độ thực hiện của các Chi cục Thuế: Trên cơ sở dữ liệu thông tin khai thác từ các sàn TMĐT, phối hợp với các Ngân hàng Thương mại Cổ phần, Cục Thuế TP Hà Nội đã tổng hợp được thông tin của 10.572 cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có hoạt động TMĐT. Kết quả đạt được tổng hợp từ các gói dữ liệu triển khai với số thu là 74.939 triệu đồng, đã rà soát 6.856/10.572 đối tượng phải rà soát tương ứng 64,9%; đưa vào theo dõi quản lý 1.877/6.856 đối tượng đã rà soát tương ứng 27,4%. 3.2.3.2.2. Về công tác quản lý nợ thuế: Cục Thuế hướng tới mục tiêu kép vừa thu hồi nợ thuế, vừa tháo gỡ khó khăn cho NNT trên tinh thần: tập trung phân loại hồ sơ nợ, tháo gỡ hoặc phối hợp các Sở Ngành, Quận Huyện tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp, người nộp thuế, nhưng kiên quyết xử lý đối với các đơn vị chây ỳ, có dấu hiệu chiếm dụng tiền thuế Kết quả khảo sát CBCC thuế và người nộp thuế cho thấy, cả hai nhóm đối tượng đều đồng ý rằng các quy định về nộp thuế rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu; ứng dụng hỗ trợ nộp thuế được đồng bộ, kết nối với các ứng dụng khác hỗ trợ cho người nộp thuế; các quy định, quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đã rõ ràng, minh bạch, cập nhật, NNT được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời trong việc thực hiện nộp thu 3.2.3.3. Tình hình công tác thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý các vi phạm, khiếu nại về thuế Cục Thuế xây dựng các bước thanh tra, kiểm tra như sau: (i) Xây dựng tiêu chỉ rủi ro đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT; (ii) Rà soát dữ liệu thu thập và đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề; (iii) Phân tích thông tin về doanh nghiệp, NNT; (iv) Thực hiện quyết định thanh tra, kiểm tra. Kết quả khảo sát CBCC thuế và người nộp thuế về việc đánh giá liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra. Kết quả cho thấy, các câu trả lời từ phía NNT cơ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn