Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội
lượt xem 4
download
Luận án làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế; tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2005-2016, đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế ở Thành phố Hà Nội đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐÀO MAI PHƢỚC CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 HÀ NỘI - 2017
- Công trình đƣợc hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN Phản biện 1: …………………………………… …………………………………… Phản biện 2: …………………………………… …………………………………… Phản biện 3: …………………………………… …………………………………… Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hơn hai thập kỷ gần đây, nền kinh tế thế giới đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ từ nền kinh tế dựa vào tài nguyên sang nền kinh tế dựa vào tri thức. Nền kinh tế đó không chỉ đòi hỏi người lao động có sức khỏe, có khả năng thích nghi nhanh với những biến đổi không ngừng của nền kinh tế mà cao hơn nữa là những người lao động luôn có khát vọng vươn lên chiếm lĩnh những đỉnh cao trí tuệ, được đào tạo, có trình độ và đây chính là những nhân tố cấu thành của chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL) đóng vai trò quyết định trong quá trình lao động sáng tạo ra của cải vật chất, phát triển khoa học - công nghệ và kinh tế tri thức; nó là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm và là nhân tố quyết định sự thắng lợi trong cạnh tranh của mỗi quốc gia và doanh nghiệp. Thực tế phát triển đã chứng minh CLNNL là nguồn gốc cho sự giàu có của các quốc gia, là nhân tố quyết định nhất tới năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong từng doanh nghiệp, từng ngành kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân của các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài thực tế này. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII tiếp tục khẳng định: "Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại". Để thực hiện được điều này đòi hỏi chúng ta phải có những quyết sách, hành động và giải pháp khả thi để hoàn thành mục tiêu đặt ra, mà trước hết cần phải có những quyết sách, hành động để có được "nguồn lực của mọi nguồn lực", do đó phải nâng cao CLNNL. Hà Nội là thủ đô của đất nước Việt Nam, đồng thời là thành phố đứng đầu cả nước về diện tích tự nhiên và đứng thứ hai về diện tích đô thị sau thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi mở rộng địa giới hành chính vào tháng 08 năm 2008, hiện nay Hà Nội có diện tích 3.344km2 gồm 12 quận, 01 thị xã và 17 huyện ngoại thành. Với vị trí là trung tâm hành chính, do đó trên địa bàn thành phố là nơi đặt trụ sở của các cơ quan trung ương đồng thời tập trung đông đảo hàng trăm trung tâm nghiên cứu khoa học hàng đầu của đất nước cùng với hàng trăm nghìn doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hà Nội là đô thị đang phát triển, đồng thời là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc nên lực lượng lao động tập trung ở đây đông với số lượng lớn. Theo Báo cáo Lao động -Việc làm năm 2016 của Tổng cục Thống kê, tổng số lao động của Hà Nội chiếm 7,0% tổng số lao động của cả nước so với 22,2% số lao động của khu vực đồng bằng sông Hồng. Số liệu này cho ta thấy tầm ảnh hưởng của Hà Nội đối với sự phát triển của đất nước nói chung cũng như vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Lao động qua đào tạo của Hà Nội chiếm tỷ lệ cao chiếm 43,1%, trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 28,4%
- 2 trong khi tỷ lệ chung của toàn quốc chỉ là 12%. Cũng theo báo cáo này, trong tổng số lao động đang làm việc đã qua đào tạo thì Hà Nội chiếm tỷ lệ cao nhất cả nước với 42,7%, số lao động có việc làm đã qua đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học chiếm 27,9%, cao hơn thành phố Hồ Chí Minh 3,0%. Trong cơ cấu lao động chia theo nghề nghiệp thì nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm các nhà quản lý, lao động có chuyên môn kỹ thuật cao của Hà Nội chiếm 20,9% cao hơn khu vực đồng bằng sông Hồng mới chỉ chiếm 10,7%. Những năm gần đây, nguồn nhân lực ở thành phố Hà Nội đã có bước phát triển đáng ghi nhận, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Đến năm 2016, cơ cấu nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế đã có sự chuyển biến theo hướng tích cực như: lao động trong khu vực nhà nước có xu hướng giảm còn 14,7%, khu vực ngoài nhà nước tiếp tục duy trì sử dụng số lượng lao động lớn lên tới 79,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 6,1%; lao động trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 55,3%, công nghiệp - xây dựng là 28,2% và nông, lâm, thủy sản chiếm 16,5%. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu của phát triển kinh tế theo chiều sâu và tái cấu trúc kinh tế đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức thì nguồn nhân lực ở thành phố Hà Nội đang đứng trước những bất cập: CLNNL còn thấp, số lao động có trình độ cao đẳng, đại học tuy cao hơn nhưng cũng mới chỉ chiếm hơn 50% trong tổng số lao động đã qua đào tạo tại một thành phố tập trung nhiều trung tâm đào tạo nguồn nhân lực hàng đầu của cả nước là một vấn đề cần phải suy nghĩ. Tình trạng thừa "thầy" thiếu "thợ" đang đặt ra những yêu cầu hơn nữa trong việc nâng cao CLNNL để có được những nhà quản lý giỏi, những nhân lực có chuyên môn kỹ thuật bậc cao để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của thành phố. Trong thời gian qua, thành phố cũng đã có nhiều chính sách đề thu hút nhân tài như tổ chức lễ tuyên dương các thủ khoa của các trường hay "trải thảm đỏ" để mời các sinh viên thủ khoa về làm việc tại thành phố không qua tuyển dụng, được bố trí đi học tập nâng cao trình độ, tuy nhiên số lượng thu hút chưa được nhiều. Hà Nội là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc nên đang thu hút ngày càng nhiều các tập đoàn kinh tế mạnh của nhiều nước phát triển trên thế giới đến đầu tư như Nhật Bản, Hàn Quốc. Mỹ, Singapore… Nhìn chung, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký vào Hà Nội tăng dần qua các năm. Năm 2016, Hà Nội đã thu hút 2,8 tỷ USD vốn FDI, tăng gấp đôi so với năm 2015. Vốn đầu tư thực hiện đạt khoảng 1,2 tỷ USD. Tuy nhiên, trong tổng số vốn FDI đã thu hút, riêng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và kinh doanh bất động sản chiếm tới khoảng 54%. Hoạt động khoa học và công nghệ chỉ chiếm khoảng 5% tổng vốn đã thu hút. Bên cạnh đó, các dự án FDI vào địa bàn Hà Nội đều thuộc loại có quy mô không lớn. Trong tổng số 1.649 doanh nghiệp FDI đang hoạt động thì chỉ có 795 doanh nghiệp có vốn từ 500 tỷ đồng trở lên. Trong những nguyên nhân của thực trạng trên có một nguyên nhân rất quan trọng đó là chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến trong các doanh
- 3 nghiệp liên doanh, tham gia hội đồng quản trị, đội ngũ chuyên viên và đội ngũ lao động kỹ thuật chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp FDI về phẩm chất đạo đức, kỹ năng chuyên ngành… Với những lý do trên, việc làm rõ những vấn đề lý luận chung về CLNNL để phát triển kinh tế, nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế của một tỉnh, thành phố; phân tích, đánh giá thực trạng và những vấn đề đang đặt ra đối với CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội; từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội trở thành vấn đề có tính thiết thực, đòi hỏi sự đầu tư nghiên cứu mang tính hệ thống từ góc độ lý luận và thực tiễn. Vì vậy nghiên cứu sinh chọn chủ đề "Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án làm rõ cơ sở lý luận về CLNNL để phát triển kinh tế; tập trung phân tích, đánh giá thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2005-2016, đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế ở Thành phố Hà Nội đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu, luận án tập trung hoàn thành những nhiệm vụ sau đây: * Về lý luận: + Xây dựng khung lý thuyết của luận án trong nghiên cứu về CLNNL để phát triển kinh tế. + Luận giải rõ các yếu tố cấu thành và những nhân tố ảnh hưởng đến CLNNL để phát triển kinh tế. * Về thực tiễn: + Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nước về nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế. + Phân tích, đánh giá thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2005-2016. + Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội đến năm 2025 tầm nhìn 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng luận án nghiên cứu là CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu CLNNL để phát triển kinh tế bao gồm nguồn nhân lực do thành phố Hà Nội quản lý (không bao gồm NNL thuộc các Bộ, ngành hoặc Trung ương quản lý); nguồn nhân lực trong khu vực sản xuất kinh doanh không bao gồm NNL trong các cơ quan Đảng, chính quyền và các tổ
- 4 chức chính trị xã hội...trong các đơn vị sự nghiệp; tập trung luận giải các yếu tố cấu thành CLNNL để phát triển kinh tế như: thể lực, trí lực và tâm lực. - Về không gian: Nghiên cứu CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội chủ yếu từ 2005-2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030. 3.3. Cách tiếp cận nghiên cứu Trong luận án, tác giả dựa trên các cách tiếp cận cơ bản sau: - Tiếp cận Kinh tế chính trị học: nghiên cứu của luận án được đựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin được thể hiện thông qua hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, vị trí, vai trò của yếu tố con người trong phát triển kinh tế. Luận án nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực, phân tích các yếu tố cấu thành nên chất lượng và đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa CLNNL với các nhân tố tác động tới quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt mối quan hệ biện chứng giữa CLNNL với vấn đề phát triển kinh tế. Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa CLNNL với phát triển kinh tế được đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể của thủ đô Hà Nội đang chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước có nền công nghiệp hiện đại và trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới, cùng với những đặc điểm riêng có của Hà Nội được tính đến trong quá trình nghiên cứu. - Cách tiếp cận Kinh tế lao động: Kinh tế lao động cung cấp phương pháp luận về tổ chức, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong phạm vi xã hội, từ cấp địa phương tới cấp quốc gia, ngành, vùng, lĩnh vực thông qua một hệ thống các chính sách như chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, chính sách đào tạo và phát triển NNL về số lượng và chất lượng, chính sách đo lường kết quả làm việc, chính sách tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi xã hội, chính sách tạo việc làm, giảm thất nghiệp, các chính sách phát triển thị trường lao động... Cách tiếp cận kinh tế lao động của luận án thể hiện trong việc xem xét chất lượng nguồn nhân lực giữa các ngành, giữa các khu vực, vùng của nền kinh tế gắn với những đặc điểm riêng có của Hà Nội, những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và thành phố hà Nội nói riêng trong việc nâng cao CLNNL. - Cách tiếp cận Quản trị nhân lực: Quản trị nhân lực cung cấp những kiến thức, kỹ năng cần thiết quản lý nguồn nhân lực của tổ chức được thể hiện trong việc nghiên cứu những kiến thức, kỹ năng trong việc nâng cao CLNNL của các doanh nghiệp như: xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, đo lường thực tế CLNNL, nghiên cứu các giải pháp nâng cao CLNNL... Cách tiếp cận này cho phép việc nâng cao CLNNL được gắn với quá trình phát triển của doanh nghiệp.
- 5 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận của luận án Luận án dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về nguồn nhân lực, nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế nói chung; những chính sách về nâng cao CLNNL của thành phố Hà Nội nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu của luận án thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, luận án sử dụng phương pháp này để làm rõ nội dung cấu thành và những yếu tố ảnh hưởng tới CLNNL. - Phương pháp tiếp cận hệ thống: để có thể nâng cao CLNNL là một quá trình có sự gắn kết hữu cơ và sự kết hợp hài hòa giữa quá trình đào tạo nghiêm ngặt, gắn đào tạo với sử dụng và nâng cao CLNNL. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để thu thập thông tin về cơ sở lý luận, các công trình nghiên cứu trước đây, quan điểm của Đảng, của thành phố Hà Nội về nâng cao CLNNL, kinh nghiệm các nước, các số liệu thống kê... - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phân tích và tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ quá trình thực hiện luận án nhằm phân tích, đánh giá thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội. - Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để hỗ trợ cho việc đánh giá đóng góp của NNL về mặt chất lượng để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội so với những tỉnh, thành phố khác. - Phương pháp điều tra h i học. Luận án CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội tiến hành điều tra 500 phiếu khảo sát. Trong đó 50 phiếu phỏng vấn với các chuyên gia, lãnh đạo đơn vị sử dụng lao động và 450 phiếu đối với người lao động trên địa bàn các quận, huyện của thành phố Hà Nội. Cụ thể trong 450 phiếu khảo sát với người lao động thì có trình độ từ lao động phổ thông đến trung cấp 180 phiếu; trình độ cao đẳng, đại học là 250 phiếu và 20 phiếu là trình độ khác. Về chức danh công việc có 300 phiếu là lao động trực tiếp; 150 phiếu là lao động kỹ thuật, kinh tế, quản lý nhân sự. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án có một số đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn sau đây: - Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về chất lượng NNL để phát triển kinh tế trong luận án cụ thể là: + Làm rõ khái niệm về CLNNL, CLNNL để phát triển kinh tế. + Nêu rõ các yếu tố cấu thành CLNNL để phát triển kinh tế. + Những nhân tố tác động tới CLNNL để phát triển kinh tế. - Nghiên cứu kinh nghiệm của quốc tế và trong nước về nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế.
- 6 - Chỉ rõ bối cảnh kinh tế - xã hội của Hà Nội trong điều kiện hiện nay và tương lai tác động đến CLNNL để phát triển kinh tế. - Phân tích thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2005-2016, qua đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của CLNNL để phát triển kinh tế. - Luận án đề xuất một số quan điểm nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế ở Hà Nội đến năm 2025 tầm nhìn 2030. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận của luận án - Làm rõ thêm cơ sở lý luận về CLNNL để phát triển kinh tế. - Rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội về nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế. * Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Trên cơ sở phân tích thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân để có những giải pháp khắc phục. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách về nâng cao CLNNL với phát triển kinh tế - xã hội. - Nội dung nghiên cứu của luận án được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về NNL. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 13 tiết. Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH TRONG NƢỚC VÀ NƢỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Nghiên cứu sinh đã tiến hành tổng hợp và phân tích những nội dung quan trọng của các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án, cụ thể là: - Các công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực - Các công trình nghiên cứu về chất lượng nguồn nhân lực - Các công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế và chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế 1.2. KHÁI QUÁT NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những kết quả đạt đƣợc từ các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
- 7 - Các công trình nghiên cứu trên đã có nhiều đóng góp quan trọng về mặt khoa học, làm sáng tỏ nhiều phương diện về nguồn lực con người, NNLCLC, CLNNL và nâng cao CLNNL. - Các tác giả đã phân tích và làm rõ những mặt tích cực và hạn chế của việc đào tạo gắn với bồi dưỡng, sử dụng gắn với đãi ngộ NNL có chất lượng đồng thời chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên. Từ đó, nhiều tác giả đã đề xuất những giải pháp khả thi nhằm phát triển, nâng cao CLNNL. - Một số công trình đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNL của các quốc gia trên thế giới, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao CLNNL ở Việt Nam. 2.2. Những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. *Về lý luận: Mặc dù các nhà khoa học đã tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau về những nội dung liên quan đến nhân lực, NNL, CLNNL và nâng cao CLNNL; tuy nhiên vẫn chưa có công trình luận giải một cách đầy đủ và có hệ thống về mặt lý luận dưới góc độ kinh tế chính trị về CLNNL để phát triển kinh tế. Cụ thể là: + Khái niệm NNL; CLNNL; phát triển kinh tế; CLNNL để phát triển kinh tế. + Các yếu tố cấu thành và những nhân tố ảnh hưởng đến CLNNL để phát triển kinh tế. * Về thực tiễn: - Luận án tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nước về nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội. - Việc nghiên cứu phân tích thực trạng CLNNL trên một địa bàn cụ thể, có nhiều những lợi thế so sánh nhưng cũng đang đứng trước những mâu thuẫn lớn giữa đào tạo với sử dụng, thu hút với bố trí, đãi ngộ nhằm nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội là vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu, phân tích, đánh giá rõ thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà N i giai đoạn 2005-2016 và tìm ra những căn nguyên của những hạn chế, tồn tại. - Các công trình nghiên cứu đã đề xuất những giải pháp nâng cao CLNNL, nhưng đề tài luận án của tác giả cần thiết phải đề xuất những giải pháp mang tính đặc thù nhằm nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN 2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Từ những cách tiếp cận trên, khái niệm NNL được hiểu trong luận án dưới góc độ Kinh tế chính trị như sau: Nguồn nhân lực là tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia; trong đó,
- 8 kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. 2.1.2. Khái niệm chất lƣợng nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực là những yếu tố cấu thành quyết định nhất đến năng lực lao động của mỗi con người được cụ thể hóa thành các yếu tố về sức khỏe, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất đạo đức và văn hóa nghề nghiệp, khả năng đảm nhiệm và hoàn thành công việc của mỗi người lao động. 2.1.3. Khái niệm phát triển kinh tế Tác giả luận án đồng tình với khái niệm: Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã hội mà các nhà khoa học đã đưa ra để làm cơ sở phân tích thực trạng. 2.1.4. Khái niệm chất lƣợng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế là sự đáp ứng ngày càng gia tăng của nguồn nhân lực về trí lực, thể lực và tâm lực cho mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra trong một thời kỳ nhất định của một thành phố, quốc gia hay vùng lãnh thổ. 2.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 2.2.1. Trạng thái thể lực của nguồn nhân lực Trạng thái thể lực của NNL là tình trạng sức khỏe của con người được biểu hiện ở sức khỏe, là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh. Tình trạng sức khỏe của NNL được phản ánh bằng hệ thống các chỉ tiêu sau: - Chiều cao và cân nặng trung bình của người lao động. Đây là chỉ tiêu phản ánh tình trạng phát triển thể lực của dân số và NNL. - Khi đánh giá nội dung thể lực của NNL, chúng ta phải đề cập đến tình trạng bệnh tật. - Tuổi thọ cũng là một tiêu chí cần thiết trong việc đánh giá về thể lực của NNL. 2.2.2.Trạng thái trí lực của nguồn nhân lực Trong điều kiện phát triển nền kinh tế tri thức đòi hỏi NNL phải được đáp ứng hoàn chỉnh nhất về trạng thái trí lực. Nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa làm tăng nhu cầu đối với lao động có kỹ năng do sử dụng công nghệ dùng nhiều kỹ năng và cách thức tổ chức lao động mới. Như vậy, trí lực là năng lực trí tuệ, khả năng nhận thức và tư duy mang tính sáng tạo thích ứng với xã hội của NNL. Trí lực là nội dung chiếm vị trí trung tâm của CLNNL, nó chỉ đạo mọi hành vi của con người trong các hoạt động, là yếu tố quyết định đến phần lớn khả năng sáng tạo của con người. Trí lực của NNL được biểu hiện ở trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật.
- 9 2.2.3.Trạng thái tâm lực của nguồn nhân lực Tâm lực của NNL là những giá trị chuẩn mực về đạo đức, phẩm chất và sự hoàn thiện nhân cách của người lao động. Tâm lực được biểu hiện thông qua các hoạt động như: phẩm chất đạo đức; phong cách làm việc và kỷ luật lao động; tinh thần và thái độ trong công việc; tính năng động sáng tạo; tính dễ thích nghi, chịu áp lực công việc. 2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Chất lượng nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng của những nhân tố sau: 2.3.1. Hệ thống các chính sách của Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng Hệ thống các chính sách của Nhà nước, chính quyền địa phương có tác động hết sức to lớn đối với việc nâng cao CLNNL. Đặc biệt là các chính sách KT-XH như chính sách tuyển dụng, sử dụng lao động; chính sách giáo dục-đào tạo (GD-ĐT); chính sách tiền lương; chính sách tạo việc làm; chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài; chính sách chăm sóc sức khỏe; chính sách tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng gắn với sử dụng và đãi ngộ người lao động… các chính sách này đã góp phần tạo dựng khung pháp lý cho quá trình hình thành và phát triển NNL cũng như nâng cao CLNNL. 2.3.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội Trình độ phát triển kinh tế - xã hội có tác động trực tiếp đến CLNNL trên nhiều phương diện. Nó thường thể hiện ở: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế - Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. 2.3.3. Trình độ phát triển khoa học - công nghệ Khoa học - công nghệ là nhân tố quan trọng, động lực cho sự phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Tác động của nhân tố này đến CLNNL được biểu hiện thông qua: - Mối quan hệ tác động giữa yêu cầu phát triển khoa học-công nghệ với CLNNL. - Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao góp phần quyết định sự phát triển của KH-CN. 2.3.4. Trình độ phát triển của hệ thống giáo dục-đào tạo và dạy nghề Trình độ phát triển của của hệ thống GD-ĐT và dạy nghề là một trong những nhân tố hết sức quan trọng, đóng vai trò quyết định đến CLNNL. Biểu hiện sự tác động của nhân tố này là: - Trình độ của giáo dục - đào tạo và dạy nghề càng phát triển sẽ có thêm điều kiện để nâng cao CLNNL theo chiều sâu. - Trình độ của giáo dục - đào tạo và dạy nghề càng cao góp phần quan trọng làm gia tăng quy mô nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật. - Giáo dục - đào tạo và dạy nghề càng phát triển sẽ đem lại lợi ích lâu dài cho cá nhân và xã hội. - Trình độ của hệ thống giáo dục - đào tạo và dạy nghề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc nâng cao năng lực tiếp thu và vận dụng tri thức.
- 10 2.3.5. Trình độ phát triển hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe Trình độ phát triển của hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến CLNNL. Để đảm bảo NNL đáp ứng đầy đủ về thể trạng và sức khỏe phải là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như môi trường vệ sinh, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chế độ dinh dưỡng, chế độ khám chữa bệnh… 2.3.6. Trình độ phát triển văn hóa Trình độ phát triển văn hóa là nhân tố phi vật chất nhưng có tác động rất mạnh đến CLNNL. Biểu hiện của nhân tố này là: - Mối quan hệ tác động giữa truyền thống văn hóa với CLNNL. Truyền thống văn hóa được coi là sức mạnh tinh thần quan trọng tạo dựng lên hình ảnh con người hay chính là "chất" của mỗi một người dân ở một quốc gia. - Văn hóa nghề cũng đang có nhiều ảnh hưởng đến CLNNL. Trong điều kiện hiện nay, văn hóa nghề được coi là yếu tố không thể thiếu để tạo nên CLNNL. Thực tế đã chứng minh, để đẩy mạnh phát triển NNL bên cạnh việc chúng ta chú trọng phát triển đội ngũ lao động lành nghề, giỏi về chuyên môn còn phải biết làm việc một cách có văn hóa, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tôn trọng đạo đức nghề nghiệp trong lao động. 2.3.7. Trình độ quản trị chất lƣợng nguồn nhân lực Trong một tổ chức nếu những người lãnh đạo làm tốt công tác quản trị chất lượng sẽ là một động lực quan trọng thúc đầy người lao động học tập nâng cao trình độ, có những suy nghĩ đột phá góp phần mang lại lợi ích cho doanh nghiệp cũng như cá nhân người lao động. Để được như vậy, người lãnh đạo phải có những cơ chế để động viên, khuyến khích người lao động học tập, phát huy sáng kiến. 2.3.8. Chất lƣợng việc làm và môi trƣờng làm việc - Chất lượng việc làm. Chất lượng việc làm có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc nâng cao CLNNL bởi vì đối với những công việc ở vị trí quan trọng như quản lý, lãnh đạo hay nhưng công việc đòi hỏi cao về chất xám, trình độ và thu nhập, cơ hội phát triển sẽ cần những người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. - Môi trường và điều kiện làm việc. Điều kiện làm việc cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến CLNNL. Trong một môi trường làm việc thân thiện, cởi mở hài hòa sẽ giúp người lao động luôn có một tinh thần làm việc thoải mái, hăng say và tích cực cống hiến. 2.3.9. Nhân tố thuộc về ngƣời lao động Chất lượng của NNL cao hay thấp còn phải do chính những bộ phận thuộc NNL quyết định. Nếu người lao động tự hài lòng với công việc, thu nhập hiện có thì họ ít có nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, rèn luyện sức khỏe. Còn ngược lại, nếu muốn có công việc tốt, thu nhập cao hơn và đạt được những đãi ngộ phi tài chính thì họ sẽ có ý thức nâng cao trình độ tay nghề, gắn bó, hăng say với công việc, hoàn thiện về thể lực hay chính là nâng cao CLNNL.
- 11 2.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ, TRONG NƢỚC VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế 2.4.1.1. Kinh nghiệm của Singapore Một là, nhận thức của các nhà lãnh đạo về nâng cao CLNNL, với quan điểm: thắng trong cuộc đua về giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua về phát triển kinh tế. Hai là, xây dựng một hệ thống trường cao đẳng nghề, đại học quy mô lớn để nâng cao tính mẫu mực và khuyến khích các công ty tham gia đào tạo NNL cho đất nước. Ba là, Singapore đưa ra chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là NNL tài năng bài bản nhất thế giới. 2.4.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc Một là, phát triển giáo dục và đào tạo gắn với sử dụng hợp lý NNL là nhân tố quan trọng hàng đầu để nâng cao CLNNL tiếp cận kinh tế tri thức. Hai là, chính sách bồi dưỡng, đào tạo và thu hút nhân tài từ nước ngoài trở về phục vụ đất nước. Ba là, coi việc ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ mới vào việc sản xuất kinh doanh như một biện pháp quan trọng để phát triển tay nghề, trình độ chuyên môn góp phần nâng cao CLNNL. 2.4.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản Một là, phát triển mạnh hệ thống GD-ĐT trên phổ thông gắn với việc tiếp thu những kinh nghiệm về đào tạo và sử dụng NNL của các nước trên thế giới nhằm tạo dựng NNL có chất lượng cho đất nước. Hai là, chú trọng xã hội hóa trong việc huy động nguồn lực và sử dụng NNL hợp lý phục vụ cho yêu cầu phát triển đất nước 2.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế 2.4.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng Một là, thực hiện có hiệu quả chính sách "trải thảm đỏ" của thành phố trong việc thu hút nguồn nhân lực có chất lượng đến làm việc ổn định và lâu dài. Hai là, xây dựng quy hoạch phát triển NNL với trọng điểm là phát triển GD-ĐT và huy động nguồn lực tài chính trong việc lựa chọn người tài đi đào tạo để xây dựng thành phố trong tương lai. Ba là, thành lập Trung tâm phát triển NNL chất lượng cao làm cơ quan tham vấn cho chính quyền thành phố trong các chính sách phát triển NNL 2.4.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh Lãnh đạo thành phố đã tiến hành xây dựng một kế hoạch tổng thể nhằm thực hiện chương trình nâng cao CLNNL trên các nội dung:
- 12 Một là, chương trình nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng thông qua hỗ trợ ngân sách của thành phố. Hai là, chương trình nâng cao chất lượng công tác dạy nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động. Ba là, chương trình đào tạo đội ngũ doanh nhân gắn với sự đa dạng và phong phú về nội dung . Bốn là, chương trình nâng cao CLNNL cho hệ thống chính trị gắn với chính sách thu hút, tuyển chọn và đào tạo NNL có trình độ về làm việc tại thành phố. 2.4.2.3. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng Một là, hoàn thiện quy hoạch phát triển nhân lực gắn với lợi thế của thành phố. Hai là, phát triển hệ thống cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học trên cơ sở tăng đầu tư của thành phố. Ba là, xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích công tác đào tạo, thu hút và sử dụng NNL chất lượng cao. Bốn là, tăng cường hợp tác trong nước và liên kết quốc tế trong đào tạo và sử dụng nhằm nâng cao CLNNL. 2.4.3 Những bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế Một là, phát triển hệ thống GD-ĐT gắn với xã hội hóa công tác đào tạo. Hai là, đẩy mạnh hoạt đ ng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản uất, kinh doanh. Ba là, nâng cao CLNNL phải căn cứ vào các quy hoạch phát triển KT-XH. Bốn là, cần có những đột phá về chính sách thu hút, đãi ngộ và sử dụng gắn với tạo dựng niềm tin giữa lãnh đạo thành phố, doanh nghiệp với NNL. Năm là, ây dựng m t "triết lý phát triển" cho thành phố gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Sáu là, thành lập Trung tâm chuyên trách quản lý về CLNNL hướng đến tạo dựng NNLCLC cho thủ đô trong tương lai. Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2005-2016 3.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI Luận án nghiên cứu và phân tích các điều kiện, đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội, đó là: - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế - xã hội Trên cơ sở đó, phân tích và làm rõ tác động của những điều kiện, đặc điểm cơ bản đó đến chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế ở thành phố
- 13 Hà Nội. Những tác động đó thể hiện như sau: - M t là, kinh tế thành phố phát triển chưa tương xứng tiềm năng và thế mạnh. - Hai là, chưa phát huy được thế mạnh các nguồn lực về vốn, khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và thị trường lao động để tập trung cho đầu tư phát triển. - Ba là, thực trạng môi trường của thành phố đáng báo động. Hiện trạng ô nhiễm về rác thải, khí thải, nước thải diễn ra khá trầm trọng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, chất lượng dân số cũng như gây khó khăn cho việc nâng cao CLNNL - Bốn là, một số nội dung của công tác giáo dục - đào tạo còn bất cập như chất lượng đào tạo và hiệu quả giáo dục đạo đức, ứng xử văn minh ở các cấp học chưa đáp ứng được yêu cầu; thiếu lao động có tay nghề và năng lực chuyên môn sâu, tỷ lệ lao động phổ thông cao… - Năm là, công tác y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân của hệ thống y tế thủ đô còn nhiều hạn chế. - Một là, kinh tế thành phố phát triển chưa tương xứng tiềm năng và thế mạnh. - Hai là, chưa phát huy được thế mạnh các nguồn lực về vốn, khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và thị trường lao động để tập trung cho đầu tư phát triển. - Ba là, thực trạng môi trường của thành phố đáng báo động. Hiện trạng ô nhiễm về rác thải, khí thải, nước thải diễn ra khá trầm trọng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, chất lượng dân số cũng như gây khó khăn cho việc nâng cao CLNNL - Bốn là, một số nội dung của công tác giáo dục - đào tạo còn bất cập như chất lượng đào tạo và hiệu quả giáo dục đạo đức, ứng xử văn minh ở các cấp học chưa đáp ứng được yêu cầu; thiếu lao động có tay nghề và năng lực chuyên môn sâu, tỷ lệ lao động phổ thông cao… - Năm là, công tác y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân của hệ thống y tế thủ đô còn nhiều hạn chế. 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.2.1. Khái quát nguồn nhân lực ở thành phố Hà Nội - Thành phố Hà Nội là một địa phương có tốc độ tăng dân số cao so với cả nước. - Phân bố nguồn nhân lực trên địa bàn được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của một thành phố công nghiệp. - Cơ cấu nguồn nhân lực của thành phố chia theo giới tính đang có sự thay đổi theo hướng phù hợp hơn với quá trình phân công lao động. - Dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh thể hiện của cơ cấu dân số vàng trong thời kỳ phát triển. - Hà Nội đang phải chịu sức ép rất lớn của tình trạng gia tăng dân số cơ học do di dân từ các địa phương khác đến.
- 14 3.2.2. Thực trạng các yếu tố cấu thành chất lƣợng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội 3.2.2.1. Về thể lực của nguồn nhân lực Trong giai đoạn từ năm 2005-2016, thể lực nguồn nhân lực Hà Nội đã có những cải thiện đáng kể nhưng so với các nước trong khu vực vẫn chưa đạt những yêu cầu cần thiết về chiều cao đối với cả nam và nữ. Đến năm 2013, tuổi thọ trung bình của người dân thành phố là 75 tuổi (trong đó nam là 72,6 và nữ là 77,6 tuổi). Như vậy, tuổi thọ trung bình của người dân Hà Nội có cải thiện nhưng chưa thực sự tương xứng với vị trí của một thủ đô. Như vậy, về cơ bản thể lực của người lao động ở Hà Nội đáp ứng yêu cầu của một thành phố phát triển. Nhưng về lâu dài, để trở thành NNL của thành phố công nghiệp thì cần thiết phải tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động. 3.2.2.2. Trí lực nguồn nhân lực * Về trình độ học vấn Thông quan nhiều chính sách và giải pháp quan trọng, thành phố đã từng bước giảm dần tỷ lệ lao động mù chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học từ 3,6% năm 2010 xuống còn 2,18% năm 2015. Đây chính là cơ sở quan trọng tạo nền móng cơ bản nhất cho việc tăng cường đạo tạo chuyên môn, kỹ thuật cho NNL nhằm tăng cường đội ngũ lao động qua đào tạo của thành phố. Hệ thống các cơ sở giáo dục của thành phố Hà Nội đã gia tăng mạnh mẽ góp phần quan trọng vào nhiệm vụ giảm tỷ lệ lao động mù chữ, nâng cao trình độ học vấn và chuyên môn cho nguồn nhân lực thủ đô. * Về trình độ chuyên môn kỹ thuật. Những năm qua, thành phố Hà Nội đã có nhiều giải pháp quan trọng nhằm nâng cao CLNNL thông qua việc tăng số lao động qua đào tạo, giảm dần tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chuyên môn, kỹ thuật. Đến năm 2016, trong hơn 3.822,5 nghìn lao động của Hà Nội thì đã có 1.647,5 nghìn người được đào tạo, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của thành phố đạt mức cao nhất cả nước 43,1%, trong khi đó, thành phố Hồ Chí Minh mới đạt 34,9% và cả nước là 20,9%. * Cơ cấu lao động của thành phố Hà Nội theo ngành kinh tế Cơ cấu lao động của Hà Nội đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ, phù hợp với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại gắn với phát triển kinh tế tri thức. Lực lượng lao động trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản từ năm 2005-2016 có sự sụt giảm mạnh nhất tới 16,4%, ngược lại lao động trong ngành dịch vụ tăng thêm 16%. Như vậy, chúng ta có thể thấy những chủ trương, chính sách của thành phố đã được thực hiện có hiệu quả cao, giúp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa. 3.2.2.3. Thực trạng tâm lực nguồn nhân lực * Về phẩm chất đạo đức
- 15 Hiện nay, đa số lao động tại các cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn Hà Nội có ý thức chính trị tốt, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp mà họ đang làm việc, có phẩm chất đạo đức tốt, đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực, lệch lạc trong cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp. * Về phong cách làm việc và kỷ luật lao động NNL trên địa bàn thành phố, đặc biệt là các huyện ngoại thành còn hết sức hạn chế về tác phong công nghiệp, mang đậm dấu ấn của nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp lúa nước. Thêm vào đó, công tác đào tạo chuyên môn nghề nghiệp, gắn với giáo dục xây dựng tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao động của công nhân lao động cũng chưa được thực sự quan tâm. Thực trạng này đang trở thành lực cản đối với hoạt động nâng cao CLNNL về nội dung tâm lực để phát triển kinh tế ở thủ đô. * Về tinh thần trách nhiệm và thái độ đối với công việc Thành phố, các cơ cở giáo dục và tổ chức sử dụng lao động cần phải có những điều chỉnh hợp lý nhằm tăng cường khả năng làm việc nhóm bên cạnh việc hoàn thiện khả năng làm việc độc lập cho lực lượng lao động. * Về tính năng động, sáng tạo của nguồn nhân lực. Tính năng động, sáng tạo của nguồn nhân lực Hà Nội ngày một đáp ứng tốt yêu cầu cho sự phát triển. Biểu hiện của nó được thể hiện đậm nét trong nhiều phong trào mà điển hình là phong trào “Sáng kiến, sáng tạo Thủ đô” do Liên Đoàn lao động thành phố phát động. Kết quả là số lượng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đề tài nghiên cứu khoa học của công nhân, viên chức lao động được áp dụng, đăng ký xét tặng tăng cao qua các năm. 3.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUA ĐIỀU TRA CỦA TÁC GIẢ 3.3.1. Hệ thống chính sách của Nhà nƣớc và thành phố Hà Nội -Thành phố Hà Nội xây dựng và ban hành các quy hoạch góp phần tạo dựng những căn cứ quan trọng để có những chính sách đầu tư, phát triển nhằm nâng cao CLNNL thủ đô. - Ban hành những quy định liên quan đến chính sách phổ cập giáo dục, đầu tư cho giáo dục cũng như các chính sách khác liên quan đến giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề. 3.3.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội - Tăng trưởng kinh tế của thành phố luôn có tốc độ tăng cao hơn cả nước và nhiều thành phố khác Năm 2016, mặc dù tốc độ TTKT của Hà Nội có giảm (8,2%) nhưng vẫn cao hơn cả nước 1,99% (cả nước là 6,21%). Thu ngân sách của thành phố năm 2016 đạt 173.846 tỷ đồng, tăng 16,3% so với năm 2015. - Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế được thể hiện thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh (CPI) của Hà Nội đã có những cải thiện nhất định.
- 16 - Cơ cấu chi ngân sách địa phương cho giáo dục - đào tạo và dạy nghề tăng qua các năm. 3.3.3. Trình độ phát triển khoa học - công nghệ - Thành phố Hà Nội đã có nhiều chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng thành tựu KH-CN tiến tiến của thế giới vào phục vụ công tác quản lý, sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống. - Sự có mặt một lực lượng đông đảo các viện nghiên cứu thuộc các ngành KH-CN khác nhau, đặc biệt là công nghệ cao đã và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Hà Nội tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, đồng thời tạo dựng nền tảng cho việc hình thành NNL có chất lượng. 3.3.4. Trình độ phát triển của hệ thống giáo dục - đào tạo và dạy nghề - Hệ thống giáo dục của Hà Nội đã có sự phát triển vượt bậc trong thời gian qua, có nhiều đóng góp vào sự phát triển mọi mặt của thủ đô, nhất là CLNNL. Thể hiện ở quy mô, mạng lưới trường học từng bước được phát triển, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. - Hệ thống cơ sở dạy nghề của thành phố có sự gia tăng mạnh, nhất là hệ thống dạy nghề ngoài công lập. Chất lượng đào tạo nghề được đánh giá cao thông qua thành tích trong các cuộc thi tay nghề và số lượng học viên có việc làm. 3.3.5. Trình độ phát triển hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe Hà Nội đã triển khai Quy hoạch phát triển hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm cải thiện chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực. Bên cạnh đó là sự hoàn thiện về chất lượng đội ngũ cán bộ y tế đáp ứng yêu cầu phát triển mới. 3.3.6. Trình độ phát triển văn hóa NNL Việt Nam và NNL Hà Nội của riêng cũng được đánh giá là cần cù, chăm chỉ, sáng tạo. Vì vậy, phẩm chất đó khi được vận dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ có những ảnh hưởng quan trọng tới phẩm chất, tinh thần, thái độ đối với công việc của NNL Hà Nội. Do đó, việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc sẽ là một nhân tố tinh thần quan trọng ảnh hưởng đến CLNNL thủ đô trong tương lai. 3.3.7. Trình độ quản trị chất lƣợng nguồn nhân lực Thành phố đã có những chính sách hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ khỏi nghiệp cho các giám đốc doanh nghiệp, giám đốc điều hành (CEO) nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố đạt nhiều kết quả quan trọng góp phần phát triển kinh tế thành phố và nâng cao CLNNL. 3.3.8. Chất lƣợng việc làm và môi trƣờng làm việc Trong thời gian qua, nhiều lãnh đạo tổ chức trên địa bàn Hà Nội đã không ngừng chăm lo xây dựng bộ máy đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả cùng với đó là tạo dựng bầu không khí làm việc thân thiện, hòa đồng. Qua đó gắn bó
- 17 người lao động với nhau vì mục tiêu chung là sự phát triển bền vững của tổ chức cũng như góp phần nâng cao CLNNL trong tổ chức, doanh nghiệp. 3.3.9. Nhân tố thuộc về ngƣời lao động Bản thân NNL Hà Nội cũng có ý thức và nhận thức rất cao trước việc sẽ phải đối mặt với quá trình cạnh tranh rất lớn về công việc, thu nhập và vị thế trong xã hội. Vì vậy, để tìm được những công việc tốt, có thu nhập cao, ổn định và có khả năng thăng tiến đòi hỏi NNL Hà Nội phải được nâng cao về chất lượng không chỉ thông qua hệ thống GD-ĐT, mà hơn thế nữa là nâng cao ý thức tự trang bị kiến thức, tự đào tạo. 3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc M t là, tốc độ gia tăng dân số phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp NNL cho sự phát triển. Hai là, thành phố luôn chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho NNL. Ba là, cơ cấu NNL của thành phố về cơ bản phù hợp; số lượng lao động có trình độ ngày càng tăng; trình độ lý luận, tin học, ngoại ngữ được nâng cao. Bốn là, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ thuật của lực lượng lao động từng bước được nâng lên. Năm là, công tác đào tạo và nâng cao CLNNL, nhất là NNL có chất lượng cao của Thành phố được coi trọng. 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân * Những hạn chế - Tầm vóc, thể lực cân nặng, sức bền của lao động Việt Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng so với nhiều nước trong khu vực vẫn còn hạn chế. - Chất lượng nguồn nhân lực ở thành phố Hà Nội chưa cao: tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật của Hà Nội mặc dù đã giảm xuống còn 56,8%, nếu so tỷ lệ này cả nước là 79,1%, thì cao hơn tới 22,3% nhưng vẫn là một tỷ lệ khá cao, cần tiếp tục được cải thiện để tăng số lao động qua đào tạo, đáp ứng cho sự nghiệp CNH, HĐH của thủ đô. - Cơ cấu NNL có chỗ chưa hợp lý, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế như: lao động trong khu vực nông nghiệp vẫn còn cao, đặc biệt là tình trạng mất cân đối giữa các bậc đào tạo đại học - trung cấp - công nhân kỹ thuật dẫn đến thiếu hụt đội ngũ lao động lành nghề. - Thị trường lao động Hà Nội vẫn đang mất cân đối giữa cung - cầu lao động, đặc biệt năng lực của lao động như yếu về ngoại ngữ, kỹ năng làm việc nhóm, tính kỷ luật, kiến thức về pháp luật lao động.
- 18 - Công tác bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, người lao động chưa được thực hiện thường xuyên. - Đội ngũ bác sĩ còn thiếu, có nơi chưa đồng bộ về cơ cấu chuyên môn. - Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn, tính chuyên nghiệp và tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ của một số cán bộ, công chức còn hạn chế * Nguyên nhân của những hạn chế - Sự phát triển hệ thống giáo dục-đào tạo và dạy nghề của thành phố chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Hệ thống y tế của thành phố chưa đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu về chăm sóc sức khỏe cho người lao động. - Chính sách thu hút, sử dụng và chế độ đãi ngộ đối với nguồn nhân lực có chất lượng chưa thực sự hấp dẫn. - Cơ chế chính sách cho phát triển nguồn nhân lực còn nhiều bất cập. - Tiền lương và thu nhập của người lao động còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực của bản thân mỗi cá nhân. - Tốc độ tăng dân số cùng với quá trình di dân về Hà Nội ngày một cao. - Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước còn chưa đáp ứng được yêu cầu. - Nhận thức của các chủ thể trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực còn chưa có sự thống nhất. Chƣơng 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 4.1. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 4.1.1. Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội 4.1.1.1. Bối cảnh quốc tế - Trong thời gian tới, tình hình tế giới sẽ có nhiều biến động phức tạp và khó lường. - Vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu ngày một tăng lên. Bên cạnh đó, sự hợp tác giữa các quốc gia trong Hiệp hội đang phát triển theo chiều hướng tăng cường hợp tác mạnh mẽ hơn nữa. - Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển mạnh về quy mô, mức độ và hình thức với sự đan xen cả tính cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 307 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn