intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị: Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận án này là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp; trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam thời gian qua; đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị: Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đoàn Xuân Thủy 2. TS. Tô Quang Thu Phản biện 1:......................................................... ......................................................... Phản biện 2:......................................................... ......................................................... Phản biện 3:......................................................... ......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12-1986) đề ra chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là: “xóa bỏ tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và với trình độ phát triển của nền kinh tế”, từ đó đặt ra yêu cầu phải đổi mới hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Nghị quyết Trung ương 3 khóa IX (năm 2001) chỉ rõ: phải đẩy mạnh sắp xếp, nâng cao hiệu quả DNNN, kiên quyết chấm dứt tình trạng cơ quan hành chính nhà nước can thiệp trực tiếp, cụ thể vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; phân định rõ quyền quản lý hành chính kinh tế của Nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; các Nghị quyết Đại hội X, XI, XII tiếp tục khẳng định phải “Tăng cường quản lý nhà nước và quản lý của chủ sở hữu (CSH) đối với DNNN. Bố trí đúng cán bộ lãnh đạo, nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII yêu cầu: “Khẩn trương thành lập một cơ quan chuyên trách của Nhà nước làm đại diện CSH đối với DNNN để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện CSH nhà nước đối với DNNN”. Để cụ thể hóa chủ trương của Đảng; Quốc hội đã ban hành Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Chính phủ ban hành các nghị định nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát đối với đại diện CSH vốn nhà nước trong các DNNN. Hiện nay, DNNN ở Việt Nam đã và đang quản lý một lượng lớn các nguồn lực, chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế. Phát triển của các DNNN có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm qua, Nhà nước đã cố gắng, nỗ lực cải cách, sắp xếp lại các DNNN và đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNN còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và chưa tương xứng với đầu tư của Nhà nước; kinh doanh thua lỗ, không bảo toàn được vốn, không trả được nợ, nhiều trường hợp đảng viên là cán bộ chủ chốt được giao đại diện CSH vốn nhà nước vi phạm kỷ luật đảng, vi phạm pháp luật, trong đó có trường hợp bị khai trừ ra khỏi Đảng, nhận án tử hình. Các nguyên nhân của tình trạng hiệu quả kinh doanh thấp của các DNNN được chỉ ra nhiều, song một trong những nguyên nhân quan trọng là cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong doanh nghiệp còn rất nhiều bất cập biểu hiện thông qua xác định chủ thể, thẩm quyền; kiểm tra, giám sát đối với người đại diện CSH vốn nhà nước trong doanh nghiệp. Do đó, vấn đề “Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam” được chọn làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
  4. 2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp; trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam thời gian qua; đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, phân tích và hệ thống hóa làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm về cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở một số quốc gia và rút ra bài học tham khảo cho hoàn thiện cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam thời gian qua, rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Thứ tư, đề xuất quan điểm, giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ chế đại diện CSH với tư cách là tổng thể các yếu tố bao gồm những mối quan hệ kinh tế, pháp lý giữa Nhà nước và những tập thể, cá nhân được Nhà nước trao quyền đại diện CSH vốn nhà nước trong các DNNN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Tên đề tài gắn với “vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam”, trong đó thuật ngữ “doanh nghiệp” được hiểu là DNNN với tư cách là các doanh nghiệp có vốn nhà nước. Phạm vi nghiên cứu về lý thuyết là doanh nghiệp có vốn nhà nước, tuy nhiên do doanh nghiệp có vốn nhà nước là phạm trù rất rộng, do đó trong luận án chỉ tập trung phân tích minh họa thực trạng cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong một số doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước. - Về không gian: Tập trung nghiên cứu về cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các DNNN ở Việt Nam. - Về thời gian: Giai đoạn 2010-2016; có đề cập và tham khảo tài liệu trước năm 2010 và sau năm 2016 để phục vụ cho công tác so sánh, đánh giá.
  5. 3 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin. 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Bao gồm: Phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp lô-gic kết hợp với lịch sử; các phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, thống kê, so sánh. Ngoài ra, luận án sử dụng phương pháp tổng kết thực tiễn để nghiên cứu, đánh giá cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. 4.3. Nguồn thông tin nghiên cứu Bao gồm thông tin khoa học trong các công trình nghiên cứu có liên quan đến đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp của các tác giả trong và ngoài nước; thông tin và số liệu thống kê từ các báo cáo của các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan có liên quan của Trung ương Đảng, các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp chủ yếu trong giai đoạn 2010-2016. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án - Góp phần làm rõ thêm khái niệm, nội dung cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam; phân tích, làm rõ các nhân tố tác động đến cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng về cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam từ năm 2010 đến 2016. - Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới đến năm 2030, nhằm góp phần bảo đảm điều kiện hoạt động của các DNNN theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phần vốn của Nhà nước trong các doanh nghiệp được sở hữu, quản lý, sử dụng hiệu quả, bảo toàn và không bị thất thoát, tham ô, tham nhũng, lãng phí. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương, 14 tiết.
  6. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1.1. Về sở hữu nhà nước và chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp Các Mác, Bộ Tư bản phê phán khoa kinh tế chính trị, Quyển thứ ba: Toàn bộ quá trình sản xuất tư bản; Giáo sư Cốc Thư Đường: Lý luận mới về kinh tế học xã hội chủ nghĩa; Giáo sư Trâu Đông Đào (chủ biên): Báo cáo phát triển kinh tế và cải cách thể chế phát triển Trung Quốc- 30 năm cải cách mở cửa của Trung Quốc (1978-2008); Giáo sư Đổng Đức Cương: Sự chuyển biến quan điểm tư tưởng từ khi cải cách mở cửa đến nay. 1.1.2. Về bổ nhiệm, kiểm tra, giám sát đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước và cải cách doanh nghiệp nhà nước OECD (2005): OECD Guidelines on Corporate Governance of State- owned Enterprises (Hướng dẫn của OECD về quản trị DNNN); Department of Finance and Deregulation, Australian Government (tháng 12/2011): Commonwealth Government Business Enterprise Governance and Oversight Guidelines (Doanh nghiệp của Chính phủ Liên bang, các Hướng dẫn về Quản trị và Kiểm soát DNNN); UNICO (UK) Limited (2013): Báo cáo số 2- Báo cáo so sánh kinh nghiệm trên thế giới về quản lý vốn nhà nước dành cho Ngân hàng Phát triển Châu Á và Bộ Tài chính thuộc Dự án ADB TA-8016 VIE: Tăng cường hỗ trợ Chương trình cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty (39538- 034); Giáo sư Trâu Đông Đào và Tiến sĩ Âu Dương Nhật Huy: 30 năm cải cách chế độ sở hữu và phát triển kinh tế ngoài chế độ công hữu ở Trung Quốc; UNDP phối hợp với Bộ Ngoại giao Việt Nam và Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (2014): Hội thảo quốc tế cải cách kinh tế vì tăng trưởng bao trùm và bền vững, kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam năm 2014; Giáo sư Gary H. Jefferson, Trường Đại học Brandeis: Cải cách DNNN - Bài học cho Việt Nam; Giáo sư Zhang Jun, Trường Đại học Phục Đán, Trung Quốc: Cải cách DNNN của Trung Quốc - Chính sách, quá trình và đánh giá; tác giả Laksamana Sukardi, Nguyên Bộ trưởng Bộ Đầu tư và DNNN Indonesia: Kinh nghiệm cải cách DNNN ở Indonesia
  7. 5 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.2.1. Nghiên cứu về đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp và mô hình đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp Đề tài khoa học cấp quốc gia KX04.09/06-10, giai đoạn 2006-2010: Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Kế Tuấn làm Chủ nhiệm Đề tài. Cuốn sách doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước- pháp luật điều chỉnh và mô hình CSH theo kinh nghiệm quốc tế, do TS. Trần Tiến Cường, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (Chủ biên), xuất bản năm 2005. Cuốn sách (tham khảo) Đổi mới mô hình đại diện đại diện CSH nhà nước đối với DNNN: Lý luận, kinh nghiệm quốc tế và ứng dụng vào Việt Nam, do các tác giả Nguyễn Đình Cung và Bùi Văn Dũng, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (đồng chủ biên), xuất bản năm 2013; Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính: Cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp ở Việt Nam của tác giải Phạm Thị Thanh Hòa (2012); Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Quản lý vốn nhà nước tại các DNNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng của tác giả Nguyễn Thị Kim Đoan (2016); Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2014); Dự án Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh của Chính phủ trình Quốc hội khóa XIII, tại kỳ họp thứ 7, thứ 8 (2015); TS. Nguyễn Ngọc Thanh (2010), Vấn đề CSH và người đại diện - Một số gợi ý về chính sách cho Việt Nam; PGS, TS. Trần Việt Lâm (2013) Lý thuyết người đại diện, lý thuyết trò chơi và bài toán Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp. 1.2.2. Nghiên cứu về cơ chế kiểm tra, giám sát đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước Cuốn sách Nghiên cứu mối quan hệ không bình thường giữa một bộ phận cán bộ, đảng viên có chức, có quyền với các doanh nghiệp để trục lợi (Sách tham khảo) và cuốn sách Một số giải pháp nhằm hạn chế mối quan hệ không bình thường giữa một bộ phận cán bộ, đảng viên có chức, có quyền với các doanh nghiệp để trục lợi ở Việt Nam của TS Lê Hồng Liêm (Chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia 2014; Cuốn sách Thực trạng xu hướng và giải pháp phòng,
  8. 6 chống "lợi ích nhóm" ở Việt Nam hiện nay (Sách tham khảo), Nxb Chính trị Quốc gia 2015; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2015, Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính: Giám sát tài chính của Nhà nước đối với DNNN và doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước tại Việt Nam: Hiện trạng và giải pháp hoàn thiện của PGS. TS Bùi Văn Vần và ThS. Đặng Quyết Tiến (đồng chủ nhiệm đề tài); Kỷ yếu Hội thảo khoa học Giám sát tài chính đối với DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam- thực trạng và giải pháp do Học viện Tài chính tổ chức năm 2015. 1.2.3. Nghiên cứu về doanh nghiệp nhà nước và đổi mới, cải cách, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước Cuốn sách DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, của Hội đồng khoa học các cơ quan Đảng Trung ương và Hiệp hội doanh nghiệp thành phố Hà Nội, Nxb Chính trị quốc gia xuất bản năm 2013; Thành công và bài học đắt giá của DNNN, do PGS.TS. Lê Quốc Lý chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia 2014; Cuốn sách DNNN và méo mó thị trường của Dự án Hỗ trợ tái cơ cấu kinh tế nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (RCV), xuất bản năm 2015; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2007, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục đổi mới tổ chức thực hiện chức năng CSH phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp của tác giả Phạm Đức Trung; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2012, Học viện Tài chính, Bộ Tài chính: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước đầu tư tại các tập đoàn kinh tế Việt Nam hiện nay của TS. Đỗ Thị Thục và TS. Nguyễn Thị Thu Hương (đồng chủ nhiệm đề tài); Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2010, Học viện Tài chính, Bộ Tài chính: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp sau cổ phẩn hóa (CPH) DNNN của TS. Hoàng Đức Long, TS. Đỗ Thị Thục (đồng Chủ nhiệm đề tài); Đề án Tái cơ cấu DNNN năm 2012, Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính: Đánh giá thực trạng hệ thống DNNN của tác giả Trần Hữu Tiến (chủ nhiệm đề án); Kỷ yếu Hội thảo quốc tế cải cách kinh tế vì tăng trưởng bao trùm và bền vững, kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam, năm 2014 do UNDP phối hợp với Bộ Ngoại giao và Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức tại Hà Nội; Hội thảo Đổi mới DNNN và phát triển kinh tế tư nhân do Trung tâm Thông tin kinh tế (Ban Kinh tế Trung ương) phối hợp với Viện Nghiên cứu chiến lược thương hiệu và cạnh tranh tổ chức vào ngày 30-5-2017 tại Hà Nội.
  9. 7 1.3. NHẬN XÉT KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.3.1. Những kết quả về lý luận và thực tiễn đã đạt được Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nêu trên về lý luận đã luận giải khá sâu sắc về chế độ sở hữu, quyền sở hữu đối với DNNN; về cải cách DNNN… Đã làm rõ được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về DNNN trong nền kinh tế thị trường, về sự cần thiết phải thực hiện quyền sở hữu của nhà nước đối với phần vốn nhà nước trong các doanh nghiệp thông qua chủ thể đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Đồng thời nhiều công trình khoa học đã công bố đã tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động của DNNN trong nền kinh tế thị trường, đúc rút những thành tựu, hạn chế và chỉ ra một số bất cập trong cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong doanh nghiệp với tư cách là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước. Luận án sẽ kế thừa, vận dụng những nội dung này để phân tích, đánh giá cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. 1.3.2. Những khoảng trống cần bổ sung, hoàn thiện tiếp về cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam Cho đến nay vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp, hơn nữa còn có sự khác biệt rất lớn trong cách tiếp cận và đề xuất các giải pháp về vấn đề này. Xét trên phương diện kinh tế chính trị cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách đầy đủ, toàn diện về cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, vì vậy luận án cần tập trung làm rõ những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn, bao gồm: - Tính tất yếu khách quan của thực hiện sở hữu nhà nước thông qua cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; cơ sở hình thành, bản chất, đặc điểm, vai trò, nội dung của cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng. - Thực trạng cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam trong quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, những bất cập nảy sinh và nguyên nhân. - Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới.
  10. 8 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2.1. KHÁI NIỆM CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 2.1.1. Sở hữu nhà nước trong nền kinh tế thị trường Trong nền kinh tế thị trường, sở hữu nhà nước và sở hữu toàn dân có thể có mối quan hệ nhất định, nhà nước với tư cách là chủ thể đại diện cho toàn xã hội có thể quản lý, sử dụng các đối tượng sở hữu thuộc sở hữu toàn dân. Trong luận án này sẽ sử dụng khái niệm sở hữu nhà nước với tư cách là hình thức sở hữu đặc thù trong nền kinh tế thị trường mà trong đó CSH là Nhà nước, đối tượng sở hữu là những tài sản thuộc sở hữu của nhà nước và những tài sản, nguồn lực thuộc sở hữu toàn dân mà nhà nước là chủ thể quản lý, sử dụng. 2.1.2. Đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp Đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp là các tổ chức, cá nhân được nhà nước giao thẩm quyền thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm của CSH là nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước. Nhà nước thực hiện quyền của CSH doanh nghiệp có vốn nhà nước thông qua cơ chế đại diện. 2.1.3. Khái niệm cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp Cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp là phương thức thực hiện gián tiếp sở hữu nhà nước đối với các nguồn vốn mà nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp thông qua tổng thể những quan hệ kinh tế và pháp lý giữa nhà nước với tư cách là CSH và các chủ thể đại diện CSH vốn nhà nước trong doanh nghiệp nhằm thực hiện hiệu quả sở hữu nhà nước và thực hiện đúng, đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đại diện CSH vốn nhà nước trong các DNNN, bảo đảm các DNNN hoạt động hiệu quả, góp phần thực hiện vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp có vai trò như sau: Một là, định hướng, hướng dẫn, chỉ dẫn hành vi và tạo khuôn khổ cho việc tổ chức thực hiện đại diện CSH vốn nhà nước. Hai là, là căn cứ, cơ sở chuẩn mực để đại diện CSH vốn nhà nước thực hiện.
  11. 9 Ba là, làm giảm tính bất định bằng cách cung cấp thông tin cần thiết và thiết lập một cơ chế ổn định cho mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan, đơn vị trong bộ máy quản lý nhà nước. 2.2. NỘI DUNG CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Nội dung cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp bao gồm: - Phương thức xác định thẩm quyền của CSH và đại diện CSH trong mối quan hệ qua lại hữu cơ với nhau. - Cơ chế bổ nhiệm, miễn nhiệm, đãi ngộ đại diện CSH vốn nhà nước trong doanh nghiệp. - Cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá đại diện CSH vốn nhà nước trong doanh nghiệp. 2.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TRONG DOANH NGHIỆP 2.3.1. Các tiêu chí đánh giá mang tính định tính Phản ánh những tiêu chí đánh giá không lượng hoá được: - Tính uy nghiêm của cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp. - Mức độ tự giác chấp hành cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp từ phía cơ quan đại diện CSH vốn nhà nước, người đại diện CSH vốn nhà nước trong các DNNN. - Những quy định được xây dựng dựa trên cơ sở kinh tế xã hội và pháp luật của Nhà nước để làm cơ sở đối chiếu, đánh giá cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp. - Một số tiêu chí định tính cơ bản khi đánh giá hiệu quả cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp, như: 1) Hiệu quả kinh tế xã hội mà cơ chế mang lại; 2) Sự phù hợp của cơ chế với quyền hạn và trách nhiệm của đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp và hoạt động của DNNN; 3) Tác động của cơ chế đến quyền hạn và trách nhiệm của đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp và hoạt động của DNNN. 2.3.2. Các tiêu chí đánh giá mang tính định lượng Là những tiêu chí dùng để đo lường về lượng với đơn vị tính cụ thể: - Bằng các tính toán định lượng như mức tăng thu NSNN, mức gia tăng số người có việc làm; số cơ quan, tổ chức được giao đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các DNNN hoạt động hiệu quả hoặc không hiệu quả, vi phạm pháp luật; số lượng vốn của nhà nước trong các doanh nghiệp bị thất thoát; số người
  12. 10 được bổ nhiệm giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong doanh nghiệp đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; số người không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn; số người bị xem xét, xử lý kỷ luật do không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm hoặc vi phạm pháp luật... - Căn cứ vào các yếu tố cụ thể như các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN: Doanh thu; Lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn CSH; Nợ phải trả quá hạn, khả năng thanh toán nợ đến hạn; Tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiện hành như pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, pháp luật về thuế và các khoản thu nộp ngân sách khác, quy định về chế độ báo cáo tài chính và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính. Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích... 2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2.4.1. Nhân tố bên trong - Sự phù hợp của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách đại diện CSH vốn nhà nước với thực tế. - Năng lực của cán bộ được giao đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp (người đại diện). - Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp. - Đặc điểm về tổ chức và hoạt động của DNNN, như: Mô hình và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp; đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh; năng lực, trình độ của bộ máy quản lý điều hành hoạt động kinh doanh trong các DNNN. 2.4.2. Nhân tố bên ngoài Điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực và hiệu quả của cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp cả về tư duy, nhận thức và thực tiễn vận hành cơ chế. Bởi vậy, đòi hỏi cơ chế đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp phải thích nghi với điều kiện mới để DNNN hoạt động hiệu quả. 2.5. KINH NGHIỆM VỀ CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 2.5.1. Kinh nghiệm về cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở một số nước 2.5.1.1. Người đại diện Về cử người đại diện trong DNNN: Người đại diện có thể là cán bộ nhà nước hoặc cán bộ ở các bộ chủ quản quản lý doanh nghiệp hoặc cán bộ ở trong doanh nghiệp; căn cứ theo những quy định có liên quan bổ nhiệm, miễn nhiệm
  13. 11 người đại diện tại doanh nghiệp; cơ chế cử người đại diện tuân thủ theo luật doanh nghiệp, trong đó chủ tịch và giám đốc điều hành được bổ nhiệm dựa trên số cổ phiếu sở hữu trong công ty... Mức lương trả cho lãnh đạo doanh nghiệp, người đại diện được quy định không vượt quá 20 lần trung bình mức lương thấp nhất tại nhóm các DNNN chủ chốt hoặc trả theo thỏa thuận lương cộng các khoản tiền phụ cấp như nhà ở và chi phí học hành của con cái phụ thuộc... Về đánh giá người đại diện: Chỉ tiêu đánh giá cơ bản bao gồm tổng lợi nhuận và giá trị kinh tế tăng thêm, có xét đến các yếu tố điều kiện lịch sử và ưu thế của doanh nghiệp. 2.5.1.2. Mô hình thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước Trên thế giới, mô hình đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: Mô hình phân tán: Bộ quản lý ngành thực hiện quyền CSH đối với DNNN thuộc sở hữu của Chính phủ trung ương (tương tự là DNNN địa phương). Mô hình tập trung: Tập trung DNNN về một tổ chức chuyên trách thực hiện chức năng CSH nhà nước đối với DNNN. Mô hình “lưỡng tính” (vừa tập trung, vừa phân tán): Phần lớn DNNN được tập trung vào một cơ quan chuyên trách để quản lý, giám sát, cơ cấu lại, phát triển và nâng cao hiệu quả, phần phân tán quản lý, giám sát, thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu ở các ngành, lĩnh vực, địa phương. 2.5.1.3. Hoạt động giám sát đại diện chủ sở hữu Nhìn chung các nước thực hiện 2 phương thức chính: Giám sát trực tiếp thông qua người đại diện CSH tại doanh nghiệp và giám sát gián tiếp thông qua hệ thống báo cáo. 2.5.2. Bài học cho Việt Nam về xây dựng, thực hiện, hoàn thiện cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp Một là, phải phân định rõ và thể chế hóa đầy đủ sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh vốn nhà nước, chức năng quản lý nhà nước với nhiệm vụ thực hiện quyền của CSH đối với các DNNN. Hai là, phải đổi mới và áp dụng khung quản trị hiện đại cho DNNN. Ba là, lựa chọn mô hình phù hợp về tổ chức cơ quan đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp. Bốn là, chú trọng công tác cán bộ, nhất là cơ chế lựa chọn, bổ nhiệm người đại diện CSH và lãnh đạo các DNNN có quy mô lớn. Năm là, tăng cường kiểm tra, giám sát đại diện CSH vốn nhà nước trong các DNNN.
  14. 12 Chương 3 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 3.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC, BỘ MÁY CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam được hình thành trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, được đổi mới và phát triển không ngừng trong quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa kể từ năm 1986. Trong thời gian qua, DNNN đã cơ bản thực hiện được vai trò, nhiệm vụ CSH giao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội; là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước điều tiết kinh tế, ổn định vĩ mô, bảo đảm cân đối lớn của nền kinh tế. Vào cuối những năm 1980, số lượng DNNN là trên 12.000 doanh nghiệp, trong đó, doanh nghiệp do địa phương quản lý chiếm 75%. Trong giai đoạn 1991-1994, có hơn 250 tổng công ty, các liên hiệp xí nghiệp và các DNNN độc lập đã thực hiện sắp xếp lại; 17 tổng công ty đã thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 7/3/1994, và 76 tổng công ty được thành lập và quản lý theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ cho các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994. Thông qua quá trình sắp xếp, tổ chức lại DNNN nêu trên, tính đến thời điểm đầu năm 2000 số lượng DNNN giảm xuống còn khoảng 6.000 DNNN, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của kinh tế nhà nước là 11,7%, gấp 1,5 lần tốc độ tăng trưởng bình quân của toàn bộ nền kinh tế và gần gấp đôi kinh tế ngoài quốc doanh (tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm của toàn bộ nền kinh tế thời kỳ 1977-1980 là 0,4%; thời kỳ 1981-1985 là 6,4%; thời kỳ 1986-1990 là 3,9% và thời kỳ 1991-1995 là 8,2%). Nhờ đó, DNNN vẫn phát triển ổn định, làm ra 40,2% GDP, trên 50% giá trị xuất khẩu, đóng góp 39,25% tổng số nộp ngân sách nhà nước. Qua 15 năm (2001-2016) sắp xếp, cơ cấu lại, số lượng DNNN đã giảm mạnh, tính đến tháng 10-2016 còn 718 DNNN, nhưng GDP theo giá thực tế của kinh tế nhà nước luôn đạt mức năm sau cao hơn năm trước, kể cả trong giai đoạn Việt Nam chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế. Tỷ trọng của kinh tế nhà nước trong GDP có xu hướng giảm nhưng
  15. 13 vẫn duy trì khoảng trên 30% hàng năm, trong đó, phần đóng góp của DNNN khoảng 27-28%. Có thể nói DNNN có sự phát triển đáng kể như đã nêu trên, nhưng hoạt động của DNNN vẫn còn nhiều hạn chế, đó là: - Hiệu quả hoạt động của DNNN chưa tương xứng với quy mô vốn, nguồn lực nắm giữ; năng lực cạnh tranh còn thấp. - Quy mô sở hữu nhà nước lớn, nhưng tại nhiều DNNN đang tồn tại những khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn hàng trăm tỷ đồng, thậm chí lên tới hàng nghìn tỷ đồng. - Một số DNNN còn yếu kém, làm thất thoát vốn, tài sản, để nợ xấu cao, thua lỗ liên tục... 3.1.2. Tổng quan về hình thức tổ chức, bộ máy của doanh nghiệp nhà nước Đối với công ty TNHH một thành viên: Trường hợp CSH công ty ủy quyền cho ít nhất hai người làm đại diện thì mô hình tổ chức quản lý công ty bao gồm: Hội đồng thành viên (HĐTV) (Chủ tịch HĐTV); Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Trong đó: HĐTV bao gồm tất cả những người đại diện theo ủy quyền. HĐTV nhân danh CSH công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của CSH. Chủ tịch HĐTV do CSH công ty chỉ định. HĐTV hoạt động theo Điều lệ công ty. Trường hợp CSH công ty ủy quyền cho một người làm đại diện thì mô hình tổ chức quản lý công ty bao gồm: Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Kiểm soát viên. Như vậy, người đại diện theo ủy quyền sẽ giữ chức danh Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty nhân danh CSH thực hiện các quyền và nghĩa vụ của CSH công ty. Quyền và nghĩa vụ đó thực hiện theo Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan. Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên, mô hình tổ chức quản lý gồm: HĐTV (Chủ tịch công ty); Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Ban Kiểm soát. Trong đó, HĐTV gồm tất cả các thành viên, là cơ quan có quyết định cao nhất trong công ty. HĐTV hoạt động không thường xuyên, thực hiện chức năng thông qua cuộc họp và ra quyết định các vấn đề quan trọng của công ty, trên cơ sở biểu quyết của các thành viên tại cuộc họp. Chủ tịch HĐTV do HĐTV bầu, có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch HĐTV thực hiện quyền và nghĩa vụ theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Đối với công ty cổ phần, quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần như sau: “1. Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác: a) Đại hội đồng cổ đông, HĐQT, Ban kiểm soát và
  16. 14 Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. b) Đại hội đồng cổ đông, HĐQT và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Tổ chức đảng trong khu vực DNNN Tổ chức đảng trong các DNNN bao gồm đảng bộ, các đảng bộ và chi bộ cơ sở, trực thuộc... Tổ chức đảng trong các tập đoàn kinh tế, tổng công ty trực thuộc Đảng uỷ Khối doanh nghiệp Trung ương; trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh uỷ, thành uỷ được tổ chức theo 2 mô hình: Đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty và Đảng bộ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty. Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước chưa hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con thì tổ chức đảng bộ cơ quan tập đoàn kinh tế, tổng công ty. Sau khi doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì tổ chức lại theo mô hình đảng bộ công ty mẹ. Nhìn chung, Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong DNNN là hạt nhân chính trị, lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước; xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh, góp phần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh. 3.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 3.2.1. Thực trạng cơ chế xác định thẩm quyền của chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong doanh nghiệp ở Việt Nam Sự hình thành những quan điểm, nội dung cụ thể về cơ chế xác định thẩm quyền của CSH và đại diện CSH vốn nhà nước trong doanh nghi p ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới được thực hiện trên cơ sở những chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chủ trương của Đảng thông qua việc ban hành nghị quyết các kỳ Đại hội, các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương. Từ Đại hội IX của Đảng (năm 2001) đến nay, Trung ương liên tục ban hành nhiều nghị quyết, kết luận chuyên đề về DNNN, trong đó có nhấn mạnh phải cải cách và thay đổi cách thức thực hiện quyền sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp. Đặc biệt, trong các kỳ Đại hội (X, XI, XII), vấn đề này đều được nhắc đến trong các văn kiện đại hội. Đại hội XII (tháng 01/2016) khẳng định cần tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó xác định: Tách chức năng CSH tài sản, vốn của Nhà nước và chức năng quản lý nhà nước, chức năng quản trị kinh
  17. 15 doanh của DNNN; sớm xoá bỏ chức năng đại diện CSH nhà nước của các bộ, Ủy ban nhân dân đối với vốn, tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính tri, Ban Bí thư ban hành 9 nghị quyết, chỉ thị, kết luận, thông báo về vấn đề này. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam: Luật DNNN năm 1995 và Luật DNNN năm 2003 (thay thế Luật DNNN năm 1995). Sau đó, Luật doanh nghiệp năm 2005 ra đời đánh dấu một sự thay đổi lớn trong pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam là hình thành một khung pháp lý chung, bình đẳng áp dụng thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp. Chính phủ ban hành các nghị định. Đến nay, quyền, trách nhiệm của CSH nhà nước đối với DNNN đã căn bản được phân định rõ ràng, đã có cơ quan chịu trách nhiệm chính. HĐTV hoặc Chủ tịch công ty cũng chịu trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của CSH, quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả, báo cáo CSH về việc doanh nghiệp hoạt đông kinh doanh thua lỗ, không đảm bảo khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do CSH giao hoặc những trường hợp sai phạm. Song song với đó, những quy định mới về quyền, trách nhiệm của CSH nhà nước đối với DNNN, về đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN cũng được ban hành và ngày càng hoàn thiện hơn được thể hiện trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp; Nghị định số 99/2012/NĐ-CP, ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của CSH nhà nước đối với DNNN và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, đã quy định, phân định nội dung quản lý nhà nước với quản lý CSH nhà nước đối với DNNN. 3.2.2. Thực trạng cơ chế bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật người đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam Theo quy định của Đảng tại Quy định về phân cấp quản lý cán bộ (kèm theo Quyết định số 67-QĐ/TW, ngày 04/7/2007 của Bộ Chính trị), chức danh Chủ tịch HĐQT/Chủ tịch HĐTV các công ty nhà nước đặc biệt quan trọng cần có sự tham gia thẩm định nhân sự của các ban của Trung ương Đảng. Ban cán sự đảng Chính phủ quyết định các chức danh Chủ tịch HĐQT các tập đoàn, tổng công ty đặc biệt quan trọng (theo xếp hạng của Chính phủ). Ngày 19/12/2017, Bộ Chính trị ban hành Quy định số 105-QĐ/TW về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử (thay thế Quyết định số 67- QĐ/TW), gồm những nội dung cơ bản và toàn diện ở tất cả các mặt, các khâu,
  18. 16 các bước trong công tác cán bộ. Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 01/2008/TT-BNV ngày 15/01/2008 hướng dẫn trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT, Tổng giám đốc, Giám đốc. Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những người giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý khác trong các DNNN; những người được Nhà nước cử làm đại diện CSH phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước. Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm CSH và người được cử làm đại diện CSH phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước. Nghị định số 97/2015/NĐ-CP, ngày 19/10/2015 của Chính phủ quy định về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty TNHH một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Đồng thời, Chính phủ đã ban hành các Nghị định về quản lý lao động, tiền lương đối với người lao động phù hợp với lộ trình sắp xếp, chuyển đổi công ty nhà nước. Ngày 23/10/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 106/2015/NĐ-CP về quản lý người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, thay thế Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/08/2011. Điểm mới của Nghị định 106/2015/NĐ-CP đã thu hẹp phạm vi điều chỉnh, chỉ điều chỉnh đối với Người Đại Diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; bổ sung quy định về: kiêm nhiệm đối với Người Đại Diện phần vốn nhà nước; quy định cụ thể các tiêu chí đối với từng mức độ đánh giá hàng năm đối với người đại diện và sửa đổi trình tự, thủ tục đánh giá; điều kiện của Người Đại Diện; quy trình cử Người Đại Diện; miễn nhiện Người Đại Diện; xử lý kỷ luật đối với Người Đại Diện và thay đổi quy định về thôi việc 3.2.3. Thực trạng cơ chế kiểm tra, giám sát đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Việt Nam Trên cơ sở các Nghị quyết và Điều lệ của Đảng, cấp ủy các cấp đã chỉ đạo kiểm tra, giám sát kết quả sản xuất kinh doanh, quản lý vốn nhà nước ở các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nhằm phát hiện tham nhũng, tiêu cực; vụ việc một số tập đoàn, tổng công ty nhà nước làm ăn thua lỗ, gây thất thoát một lượng lớn tài sản của Nhà nước, một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt bị khai trừ
  19. 17 khỏi Đảng, bị truy tố, dư luận bất bình. Trên cơ sở chủ trương của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một số nghị định, quyết định, các bộ, ngành có liên quan ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện cơ chế giám sát, đánh giá hiệu quả đối với DNNN; kiểm tra, giám sát đại diện CSH vốn nhà nước trong các DNNN. Khung quy định về giám sát, đánh giá DNNN được hình thành từ khi có Luật DNNN 2003 và đến nay vẫn đang tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh. Trước năm 2015, các văn bản này được chia thành 2 nhóm: (1)Nhóm những văn bản quy định về cơ chế giám sát, đánh giá hoạt động của DNNN, quy định về các phương pháp, cách thức, công cụ, biện pháp thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động DNNN; (2) Nhóm những văn bản quy phạm pháp luật có tính nguyên tắc về giám sát, đánh giá hoạt động của DNNN hoặc có liên quan giám sát, đánh giá hoạt động của DNNN. Về vông tác kiểm tra, giám sát của Đảng: Nhiệm kỳ Đại hội XI của Đảng (2011-2016), ủy ban kiểm tra các cấp kiểm tra 55.250 đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, qua kiểm tra phát hiện 42.757 đảng viên vi phạm, phải thi hành kỷ luật 20.344 đảng viên; giám sát 213.320 đảng viên về các nội dung việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước 110.214 trường hợp; việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao 77.775 trường hợp... trong đó có nội dung kiểm tra, giám sát việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao về đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp. Năm 2013, qua kiểm tra, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh đã xem xét, kết luận nhiều lãnh đạo chủ chốt là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐTV, Giám đốc tại 4 doanh nghiệp khối dịch vụ công ích Thành phố Hồ Chí Minh có vi phạm, gây hậu quả rất nghiêm trọng như ký hợp đồng sai quy định của Luật Lao động để xâm hại quyền lợi của người lao động; chia tiền lương cho lãnh đạo doanh nghiệp cao bất thường, bất bình đẳng. Đã xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền kỷ luật đảng bằng hình thức cảnh cáo hoặc khai trừ đối với nhiều lãnh đạo chủ chốt nêu trên. Qua công tác kiểm tra của Ủy ban kiểm tra Trung ương năm 2014, phát hiện nguyên Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, nguyên Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐTV Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines), nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương có vai trò chủ mưu, cầm đầu trong việc mua ụ nổi 83M gây thiệt hại cho Nhà nước hơn 366 tỉ đồng, tham ô hơn 28 tỉ đồng, đã đề nghị cấp có thẩm quyền khai trừ ra khỏi Đảng. Qua đó, kết luận Bộ Giao thông vận tải với vai trò là Bộ Chủ quản đã không làm tròn trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, đánh giá kết quả kinh
  20. 18 doanh của Vinalines nên để sai phạm gây hậu quả nghiêm trọng. Năm 2016, qua kiểm tra phát hiện nguyên Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam (PVC) thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã cùng Ban Thường vụ Đảng ủy, HĐQT, Ban Tổng giám đốc, Ban Kiểm soát tổng công ty đã thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, quản lý điều hành, thiếu kiểm tra, giám sát, làm trái các quy định của pháp luật về quản lý kinh tế, để xảy ra nhiều sai phạm và thua lỗ 3.298,27 tỉ đồng (giai đoạn 2011- 2013), đã đề nghị cấp có thẩm quyền khai trừ ra khỏi Đảng và khởi tố điều tra làm rõ. Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán của Nhà nước đối với đại diện CSH vốn nhà nước trong các doanh nghiệp: Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đối với DNNN trong việc chấp hành pháp luật và việc tuân thủ quyết định của CSH được được chú trọng. Theo báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng năm 2014 của Chính phủ, các cơ quan hành chính nhà nước đã triển khai 7.596 cuộc thanh tra hành chính và 193.508 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành. Qua thanh tra phát hiện vi phạm 31.885 tỷ đồng, kiến nghị thu hồi ngân sách nhà nước 27.109 tỷ đồng, chuyển cơ quan điều tra xử lý hình sự 61 vụ. Kiểm toán nhà nước đã ban hành 163 báo cáo kiểm toán, kiến nghị xử lý tài chính 13.626,4 tỷ đồng, chuyển cơ quan điều tra 5 vụ việc. Tính từ năm 2005, có tất cả 13-14 cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát ở Vinashin. Qua những cuộc đó, cũng đã phát hiện rất nhiều sai phạm, đồng thời phát hiện cơ chế giám sát, thanh tra đang có vấn đề. 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CHẾ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN NHÀ NƯỚC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 3.3.1. Ưu điểm Những đổi mới cơ chế quản lý, phân công, phân cấp trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của CSH nhà nước đã góp phần đổi mới cơ chế quản trị, minh bạch hóa thông tin về DNNN theo đúng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, từ đó: Một là, góp phần đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước và của cơ quan CSH đối với DNNN. Hai là, thúc đẩy sắp xếp, CPH, cơ cấu lại DNNN. Ba là, góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổng công ty nhà nước; hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh; hoàn thiện chính sách về giao, bán, khoán doanh nghiệp. Bốn là, góp phần đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức tại DNNN.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2