intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Kim Cương KC | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đánh giá thực trạng tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra nguyên nhân của thành tưu, hạn chế và khái quát những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Ly do l ́ ựa chon đ ̣ ề tài luận án       Ở  Việt Nam, hệ  thống GDNN có vai trò rất quan trọng   trong đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế ­   xã hội của đất nước. Để  GDNN thực hiện được vai trò đó, cần  phải có CSGDNN đủ về số lượng, cao về chất lượng và có cơ cấu  hợp lý, xét trên cả  khía cạnh cơ  sở  vật chất, đội ngũ giáo viên,  chương trình, nội dung và sự  phân bố  theo địa lý. Tuy nhiên, hiện  nay cơ  cấu các CSGDNN chưa hợp lý nên phải tái  cơ  cấu các   CSGDNN đáp  ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định  hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đề án số 115 của Bộ  Lao động ­ Thương binh và Xã hội đã chỉ  rõ: Sắp xếp, tổ chức lại  cơ sở  giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở và linh hoạt, đáp ứng  nhu cầu lao động qua đào tạo nghề nghiệp của các bộ, ngành, địa  phương theo từng thời kỳ, ưu tiên phát triển các trường chất lượng  cao tiếp cận trình độ các nước ASEAN­4, các nước phát triển trong   nhóm G20 và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho các ngành, nghề,  đối tượng đặc thù.    Thành phố  Hồ  Chí Minh là trung tâm kinh tế  lớn nhất cả  nước. Do đó, giáo dục nghề  nghiệp của Thành phố  Hồ  Chí Minh  không chỉ  phục vụ  nhu cầu đào tạo đội ngũ lao động trên địa bàn   Thành phố  mà còn cho cả  khu vực phía Nam và cả  nước.  Nhận  thức được vị trí, vai trò của GDNN trong phát triển nguồn nhân lực  đáp  ứng yêu cầu phát triển kinh tế  ­ xã hội và hội nhập quốc tế.   Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền Thành phố  Hồ  Chí   Minh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, thực hiện đồng bộ  nhiều   biện   pháp   để   đẩy   mạnh   tái   cơ   cấu   CSGDNN.   Với   chủ  trương đúng đắn trong tái cơ cấu các CSGDNN, Thành phố đã đạt   được nhiều thành tựu rất khả  quan như: cơ  cấu ngành nghề, lĩnh   vực đào tạo đã có sự  điều chỉnh mở  rộng gia tăng ngành nghề  trọng điểm,  mũi   nhọn  chất  lượng cao,   giảm   thiểu ngành,  nghề  truyền thống ít sinh viên theo học; mô hình tổ chức, cơ chế quản lý  đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dần được hoàn thiện, theo   hướng giảm trường công lập, Trung ương quản lý, tăng ngoài công   lập do địa phương quản lý; cơ  cấu lại qui mô tuyển sinh, hướng   nghiệp, liên kết đào tạo đối với các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp 
  2. 2 từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường sức lao động;  tái cơ cấu  chương trình, nội dung, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý được thực  hiện nghiêm túc, chặt chẽ có chất lượng; cơ cấu đầu tư nguồn lực   tài chính thay đổi theo hướng ngày càng tăng, cơ  sở  vật chất, kỹ  thuật ngày càng hiện đại đáp ứng nhu cầu đào tạo. Nhờ đó đã làm   thay đổi một cách căn bản và toàn diện về cơ chế quản lý, mô hình   tổ chức, ngành nghề và lĩnh vực đào tạo, cơ sở vật chất, kỹ thuật  đáp ứng theo yêu cầu của thị trường sức lao động và nhu cầu phát  triển kinh tế ­ xã hội của Thành phố.   Tuy nhiên, quá trình tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành  phố Hồ Chí Minh vẫn còn những hạn chế, bất cập như: Tái cơ cấu  ngành nghề, lĩnh vực đào tạo ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn  chồng chéo, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội; tái cơ  cấu quy mô tuyển sinh còn mất cân đối, công tác hướng nghiệp, liên  kết đào tạo còn nhiều hạn chế, chưa đạt yêu cầu đề ra; tái cơ  cấu  chương   trình,   nội   dung,  đội   ngũ   nhà   giáo,   cán   bộ   quản   lý   còn  nhiều bất cập; tái cơ  cấu nguồn lực tài chính, cơ  sở vật chất kỹ  thuật   còn   chưa   đạt   mục   tiêu   đề   ra ;  sự   phân  bố   về   địa  lý  các  CSGDNN chưa hợp lý. Dưới góc độ  lý luận, tái cơ  cấu các CSGDNN là vấn đề  mới  có liên quan và tác động đến nhiều lĩnh vực nên đã thu hút  được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học dưới nhiều   góc độ, phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, đến nay chưa có một công  trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ  thống về tái cơ  cấu  các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ khoa học   kinh tế chính trị. Do vậy, tác giả chọn đề  tài: “ Tái cơ cấu các cơ  sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh”  để nghiên  cứu trong khuôn khổ  luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế  chính  trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu      * Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ  sở  lý luận, thực tiễn   tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành phố  Hồ  Chí Minh; trên cơ  sở  đó đề  xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh tái   cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu:
  3. 3     ­ Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có  liên quan đến đề  tài, qua đó, xác định khoảng trống  khoa học mà  luận án cần tập trung nghiên cứu.      ­ Làm rõ cơ  sở  lý luận về  tái cơ  cấu các CSGDNN của  Thành   phố   Hồ   Chí   Minh   và   khảo   sát   kinh   nghiệm   một   số   địa  phương trong nước về  tái cơ  cấu các CSGDNN để  rút ra bài học   cho Thành phố Hồ Chí Minh. ­ Đánh giá thực trạng tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành  phố Hồ Chí Minh, chỉ ra nguyên nhân của thành tưu, hạn chế và khái   quát   những   vấn   đề   đặt   ra   cần   giải   quyết   trong   tái   cơ   cấu   các  CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh. ­ Đề  xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh thời gian t ới . 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng: Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. * Phạm vi nghiên cứu:  ­ Phạm vi về  nội dung:  Dưới góc độ  tiếp cận của chuyên  ngành kinh tế  chính trị, luận án nghiên cứu quá   trình  tái cơ  cấu  các CSGDNN của thành phố  Hồ  Chí Minh trên  các nội dung:  (1)  tái cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; (2) tái cơ cấu mô hình tổ  chức, cơ  chế  quản lý;  (3) tái cơ  cấu quy mô tuyển sinh, hướng   nghiệp, liên kết đào tạo; (4)  tái cơ cấu chương trình, nội dung, đội  ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (5) tái cơ cấu nguồn lực tài chính,  cơ sở vật chất, kỹ thuật, phân bố về địa lý của các CSGDNN. ­ Phạm vi về không gian:  Luận án nghiên cứu về tái cơ cấu  các CSGDNN thuộc quản lý của Thành phố Hồ Chí Minh. ­ Phạm vi về thời gian:  Luận án tập trung phân tích, đánh giá  thực trạng tái cơ cấu các CSGDNN của thành phố Hồ  Chí Minh từ  năm 2014 đến năm 2019. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ  sở lý luận: Luận án dựa vào lý luận của chủ nghĩa  Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh, đườ ng lối, quan điểm của  Đảng về  phát triển nguồn nhân lực,   phát triển  giáo dục và đào  tạo, giáo dục nghề nghi ệp.
  4. 4 * Cơ sở thực tiễn: Đề tài dựa trên những tư liệu, số liệu do  các cơ quan chức năng của Trung ương và Thành phố  Hồ Chí Minh  công bố; đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu của những công trình  khoa học có liên quan đến tái cơ cấu CSGDNN đã công bố. * Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận  của chủ nghĩa Mác ­ Lênin là Duy vật biện chứng và Duy vật lịch  sử, đề  tài  sử  dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế  chính trị  Mác  ­  Lênin  là phương pháp trừu tượng hóa khoa học;  đồng thời sử  dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành, như:  Kết hợp lôgic và lịch sử, phân tích ­ tổng hợp; thống kê ­ so sánh. 5. Những đóng góp mới của luận án ­ Đưa ra  quan niệm, nội dung tái cơ  cấu   CSGDNN  của  Thành   phố   Hồ   Chí   Minh   dưới   góc   nhìn   của   khoa   học   kinh   tế  chính trị; khảo cứu kinh nghiệm tái cơ cấu CSGDNN của một số  địa phương trong nước và rút ra bài học cho Thành phố  Hồ  Chí   Minh.    ­ Khái quát những vấn đề  đặt ra từ  thực trạng tái cơ  cấu  các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh những năm qua.   ­ Xác định mục tiêu và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm đẩy  mạnh tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh thời gian  tới. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án    Ý nghĩa lý luận:  Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần  làm sâu sắc và phong phú thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về  tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh.       Ý nghĩa thực tiễn:  Kết quả  nghiên cứu có thể  làm tài  liệu tham khảo cho các cơ  quan, CSGDNN của Thành phố  Hồ  Chí Minh trong ho ạch  định chính sách; làm tài liệu giảng dạy   các môn kinh tế  chính trị, kinh t ế  ngu ồn nhân lực; trong nghiên  cứu khoa học, gi ảng d ạy, h ọc t ập nh ững v ấn  đề  có liên quan  đến CSGDNN và tái cơ cấu CSGDNN.   7. Kết cấu của luận án    Đề  tài có kết cấu gồm: Mở đầu; 04 chương (11 tiết); kết   luận; danh mục các công trình khoa học của tác giả  đã công bố có   liên quan đến đề tài; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  5. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU  CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Công trình nghiên cứu ở  nước ngoài liên quan đến đề  tài  1.1.1.  Các công trình nghiên cứu liên quan đến  giáo dục   nghề nghiệp  Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu ngoài nước  liên quan đến giáo dục nghề nghiệp, trong đó tiêu biểu là:   Gilles Laflamme (1993), Vocational Training ­ International  perspectives,   (Đào   tạo   nghề   ­   Triển   vọng   quốc   tế);   Dustmann,  Christian, Fitzenberger, Bernd, Machin, Steve (2007), The Economics  of   Education   and   Training”,  (Kinh   tế   học   giáo   dục   và   đào   tạo);  George S. Mouzakitis (2010), The role of education and vocational  training in economic development, (Vai trò của giáo dục và dạy nghề  đối với phát triển kinh tế); Cisco (2010), Global trends in vocational  education and training,  (Xu hướng toàn cầu trong giáo dục và dạy  nghề);  Roland Vstoodley (2011),  Accrediting Occupational Training  Programs,   (kiểm   định   các   chương   trình   đào   tạo   nghề);  Pilz   và  Matthias (2012), The Future of Vocational Education and Training in a  Changing World”, (Tương lai của giáo dục và đào tạo nghề  trong  một thế  giới đang thay đổi);  Vladimir Gasskoov (2014), Managing  vocational training systems, (Về quản lý các hệ thống đào tạo nghề);  Pilz, Matthias (2017), Vocational Education and Training in Times of  Economic Crisis ­ Lessons from Around the World”, (Giáo dục và đào  tạo nghề trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế ­ Bài học từ  các nước  trên thế giới. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến tái cơ  cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Glenn M., Mary Jo Blahnaetal (2008),  A Competency Based  model for developing human resource professionals (Mô hình dựa trên  năng   lực   để   phát   triển   các   chuyên   gia     nguồn     nhân   lực);  International   perspectives   Australia   (2009),   Quality   indicators   in  vocational  education and  training.   International  perspectives  (Các 
  6. 6 chỉ  tiêu chất lượng trong giáo dục và đào tạo nghề  nghiệp. Quan  điểm   quốc   tế);   Arlianti   R  (2010),  Management   of   a   VTET  Institution, (Quản lý nhà trường dạy nghề; European Commission  (2010),  Education and Training 2010, (Giáo dục và đào tạo 2010);  European   Centre   for   the   Development   of   Vocational   Training   –  CEDEFOP   (2011),   Quality   management   recommendation   for  vocational education and training (Khuyến nghị  quản lý chất lượng  đối với giáo dục và đào tạo nghề); International perspectives  Nam  Phi (2011), Quality management systems for education and training  providers (Hệ  thống quản lý chất lượng cho các cơ  sở  giáo dục  và đào tạo);  Richard Noonan (2012), Managing TVET to Meet labor  Market Demand,  (Quản lý giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu  cầu   của  thị   trường   sức   lao   động);  UNEVOC  (2015),   The  Engineering of Vocational and Teaching Training”  (Kỹ  thuật dạy  nghề và đào tạo giảng dạy). 1.2. Công trình nghiên cứu ở  trong nước liên quan đến đề  tài  Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình, đề  tài,  bài báo của nhiều tác giả trong nước nghiên cứu liên quan đến giáo  dục nghề  nghiệp và tái cơ  cấu cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp tiêu   biểu là: 1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giáo dục   nghề nghiệp  Phạm   Minh   Hạc   (1996),   Vấn   đề   con   người   trong   sự  nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Đỗ Minh Cương  và  Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao  động kỹ  thuật   ở  Việt  Nam – Lý luận và thực tiễn; Trần Khánh Đức (2005), Quản lý và  kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO & TQM ; Nguyễn  Viết Sự  (2005), Giáo dục nghề  nghiệp – những vấn đề  và giải  pháp;  Nguyễn Đức Trí, (2005) Giáo dục nghề  nghiệp ­ Một số  vấn đề  lý luận và thực tiễn; Lê Thị  Ngân (2005), Nâng cao chất  lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam ; Viện  Nghiên cứu con người (2006), Chương trình KHCN cấp nhà nước  KX­05,  Phát triển văn hóa, con người và   nguôn nhân l̀ ực  trong  thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Nguyễn Văn Anh (2008),  Phối hợp đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp trong  khu 
  7. 7 công nghiệp; Phan Chính Thức (2009), Những giải pháp phát triển  đào   tạo   nghề   góp   phần   đáp   ứng   nhu   cầu   nhân   lực   cho   công  nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Nguyễn Lộc (2010), Những vấn đề lý  luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam;  Nhóm tác  giả   Nguyễn   Đức   Giang,   Ngô   Thanh   Bình,   Nguyễn  Quốc   Thìn,  Nguyễn Thế  Dân, Đỗ  Thế  Hưng, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn  Đức   Trí,   Phan   Chí   Thành,   Vũ   Đức   Minh,   Nguyễn   Hồng   Minh  (2012), “Đổi mới quản lý nhà trường giáo dục nghề  nghiệp trong  quá  trình hội nhập quốc tế”;   Phan Văn Nhân (2013), Giáo dục  nghề  nghiệp trong nền kinh t ế  thị  tr ường và hội nhập quốc tế;  Nguyễn Minh  Đường (2015), Giáo dục nghề  nghiệp Việt Nam  trên bước đường phát triển và hội nhập quốc tế; Phan Văn Nhân,  Nguyễn Lộc, Ngô Anh Tuấn (2016), Cơ  sở  khoa h ọc c ủa giáo  dục   nghề   nghiệp;  Lê   Thị   Thanh   Trà,   Phạm   Thị   Thanh   Thủy   (2018), Một số giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục trong nền  kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa  ở  nước ta hiện   nay. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến tái cơ cấu  các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Nguyễn   Đức   Tri,́  (2009),  Môṭ   số  điêu ̉   cơ   câu ̀   chinh ́   hệ  ́ giáo  dục  nghề   nghi ệp  nươ ́c  ta  trong  qua ́  trinh  thông  ̀ hôị   nhâp ̣   ́ ́;  Viện nghiên cứu Khoa học Dạy ngh ề, Đề  tài khoa học   quôc tê cấp Bộ  (2010), Các giải pháp xây dựng mối quan hệ gi ữa c ơ s ở  đào tạo và cơ  sở  sản xuất kinh doanh nh ằm g ắn k ết gi ữa  đào  tạo và sử  dụng lao động”; Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam,  Đề  tài khoa học cấp Bộ  (2011), Th ực tr ạng  đào tạo nghề  đáp  ứng nhu cầu doanh nghi ệp trong b ối c ảnh hi ện nay” ;  Đào Thị  Thanh Thủy (2012), Quản lý đào tạo nhân lực kỹ  thuật đáp  ứng   nhu cầu phát triển các   khu công nghiệp vùng trọng điểm Miền  trung; Vũ Xuân Hùng (2015), Đổi mới hệ  thống và trình độ  đào   tạo   trong   luật   giáo   dục   nghề   nghiệp;   Phạm   Đỗ   Nhật   Tiến  (2020),  Giáo dục nghề  nghi ệp trong b ối c ảnh cách mạng công  nghiệp 4.0.
  8. 8 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa  học đã công bố  và những vấn đề  đặt ra luận án tập trung giải   quyết 1.3.1.  Khái quát kết quả  nghiên cứu của các công trình   khoa học đã công bố  Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và  trong nước liên quan đến đề  tài luận án, đánh giá chung kết quả  nghiên cứu của các công trình tổng quan: Một là,  trong một số  công trình  đã đề  cập đến quá trình  phát sinh phát triển, vị trí vai trò của GDNN với phát triển kinh tế  ­ xã hội,  các yếu tố, điều kiện cho giáo dục nghề  nghiệp phát  triển. Hai là,  một số  công trình đề  cập đến phát triển GDNN,   quy hoạch hoặc tái cấu trúc mạng lưới các CSGDNN đáp  ứng  nhu cầu phát triển kinh tế­ xã hội. Ba là, có một số  công trình đề  cập đến khía cạnh của quy  hoạch, tái cơ  cấu hệ  thống GDNN  ở  nước ta ,  phân tích về  thực  trạng, nguyên nhân thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp phát   triển, hoàn thiện các CSGDNN. Qua tổng quan các công trình khoa học có thể  thấy, các  tác giả trong và ngoài nướ c nghiên cứu về giáo dục nghề nghiệp  mới đề  cập, phân tích những mặt, những khía cạnh, những lát  cắt hoặc chỉ  một phần của đối tượ ng nghiên cứu là tái cơ  cấu   GDNN, mà chưa đặt đối tượ ng nghiên cứu trong một chỉnh th ể  để có sự nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên sâu và có tính   chất đặc thù, từ  đó đưa ra những vấn đề  lý luận và thực tiễn cơ  bản trong tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ  Chí Minh.   Do vậy, đề tài luận án mà nghiên cứu sinh thực hi ện không trùng  lắp với các công trình khoa học đã công bố.  1.3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết Trên cơ  sở  tổng quan các công trình nghiên cứu có liên  quan, xác định những khoảng tr ống khoa h ọc mà luận án cần tập   trung giải quyết là: Thứ  nhất: Tái cơ  cấu các  CSGDNN của Thành phố  Hồ  Chí Minh là gì? Nội dung tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành 
  9. 9 phố   Hồ   Chí   Minh   là   như   thế   nào?  Có   những  nhân   tố   nào  tác  động đến tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh?   Có thể  rút ra những bài học kinh nghi ệm gì cho của thành phố  Hồ  Chí  Minh từ   nghiên cứu  kinh nghiệm  c ủa  các  địa  phươ ng   trong nước về tái cơ cấu các CSGDNN? Thứ hai, quá trình tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành phố  Hồ Chí Minh trong thời gian qua có những thành tựu và hạn chế gì  ? Đâu là nguyên nhân của thành tựu hạn chế đó ? Từ thực trạng tái  tái cơ cấu các CSGDNN của thành phố Hồ Chí Minh có những vấn   đề gì đặt ra cần tiếp tục giải quyết ? Thứ ba, để  đẩy mạnh tái cơ cấu các CSGDNN của Thành  phố  Hồ  Chí Minh trong thời gian t ới c ần quán triệt những quan   điểm và thực hiện những gi ải pháp cơ  bản nào   ?  Theo đó, để  giải quyết các mâu thuẫn mà quá trình tái cơ  cấu CSGDNN của  Thành phố  Hồ  Chí Minh đặt ra, luận án tập trung xác định các  quan điểm chỉ đạo, định hướ ng đẩy mạnh quá trình này. Kết luận chương 1 Tái cơ  cấu CSGDNN nói chung và tái cơ  cấu CSGDNN   của Thành phố Hồ Chí Minh là mảng đề tài lớn, thu hút đượ c sự  quan tâm chú ý của các nhà khoa học, nhà quản lý   trong, ngoài  nướ c và đông đảo dư luận xã hội tham gia bàn luận. Nhiều công  trình đã đề  cập đến những vấn đề  lý luận chung về  tái cơ  cấu   CSGDNN như  quan ni ệm, n ội dung, vai trò... Một số  công trình  ở cả trong và ngoài nước đã tập trung phân tích thực trạng tái cơ  cấu CSGDNN, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để thúc đẩy  tiến trình tái cơ  cấu. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình   khoa học nào giải quyết m ột cách hệ  thống, toàn diện dướ i góc   độ  khoa học kinh t ế chính trị  về tái cơ  cấu CSGDNN của Thành   phố  Hồ  Chí Minh. Vì vậy, đề  tài luận án không bị  trùng lặp với   các công trình khoa học đã đượ c công bố.  Từ  việc hệ  thống hóa, phân tích, nghiên cứu tư  liệu, các  công trình nghiên cứu trong và ngoài  nước,  nghiên cứu sinh  đã  phần nào làm rõ được kết quả  nghiên cứu chủ  yếu của các công  trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề  tài luận án, xác định  được các nội dung có thể  kế  thừa một cách có chọn lọc. Đồng 
  10. 10 thời, cũng làm rõ được những khoảng trống khoa học mà luận án  cần tập trung giải quyết  là: Luận giải làm rõ cơ sở lý luận tái cơ  cấu các CSGDNN, đánh giá thực trạng  tái cơ  cấu các CSGDNN  của Thành phố  Hồ  Chí Minh, đề  xuất mục tiêu, quan điểm, giải  pháp tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành phố  Hồ  Chí Minh trong   thời gian tới.
  11. 11 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CƠ CẤU CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN     2.1. Những vấn đề  chung về giáo dục nghề nghiệp và  tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp          2.1.1.   Quan   niệm,   đặc   điểm,   vai   trò   giáo  dục   nghề   nghiệp      2.1.1.1. Quan niệm giáo dục nghề nghiệp Giáo dục nghề  nghiệp là một bậc học của hệ  thống giáo  dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ  sơ  cấp, trình độ  trung cấp,   trình độ  cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề  nghiệp khác  cho người lao động, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo  chính quy và đào tạo thường xuyên.  2.1.1.2. Đặc điểm giáo dục nghề nghiệp Một là,  giáo   dục   nghề   nghiệp   là   một   bộ   phận   của   hệ  thống giáo dục quốc dân gồm đào tạo ra bậc học Cao đẳng nghề,   Trung cấp nghề và sơ cấp nghề.  Hai là,  giáo dục nghề  nghiệp có tính đa dạng về  ngành   nghề, chịu  ảnh hưởng trực tiếp của nhu c ầu phát triển kinh tế  ­   xã hội, thị trường việc làm.  Ba là, giáo dục nghề nghiệp chịu sự quản lý của nhiều đầu  mối, từ nhiều cấp, với nội dung, chương trình khác nhau.  Bốn là, giáo dục nghề  nghi ệp có tính xã hội hóa cao, thu   hút nhà nướ c, doanh nghiệp và các tổ chức đầu tư. 2.1.1.3. Vai trò giáo dục nghề nghiệp Một là, giáo dục nghề nghiệp góp phần đào tạo nhân lực,  nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đáp  ứng nhu cầu nhân lực  trực tiếp cho CNH, HĐH đất nước.  Hai   là,  giáo   dục  nghề   nghiệp  đáp  ứng   nhu   cầu   của   thị  trường sức lao động và giải quyết việc làm.  Ba  là,  giáo dục nghề  nghiệp góp  phần  chuyển  dịch  cơ  cấu kinh tế của đất nước. Bốn là,  giáo dục nghề  nghiệp góp phần đào tạo năng lực   thực hành nghề nghiệp và giáo dục đạo đức cho người học. 
  12. 12 2.1.2. Cơ  sở  giáo dục nghề nghiệp và tái cơ cấu các cơ   sở giáo dục nghề nghiệp * Cơ sở giáo dục nghề nghiệp Hiện nay cơ sở giáo dục nghề  nghiệp được tổ  chức theo các  loại hình sau đây: Một là, cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp công lập là cơ  sở  giáo  dục nghề  nghiệp thuộc sở  hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu tư,   xây dựng cơ sở vật chất; Hai là, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục là cơ sở giáo dục  nghề nghiệp thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội ­   nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do các tổ chức  xã hội, tổ chức xã hội ­ nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc   cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất; Ba là, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài  gồm cơ sở giáo dục nghề nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư  nước  ngoài;  cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp liên doanh giữa nhà  đầu tư  trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. * Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là tổng thể  các  hoạt động của các chủ  thể  trên cơ  sở  nhận thức, vận dụng các  quy   luật   khách   quan   nhằm   điều   chỉnh,   sắp   xếp   l ại   về   ngành  nghề, lĩnh vực đào tạo; mô hình tổ  chức, cơ  chế  quản lý; quy   mô tuyển sinh, h ướng nghi ệp, liên kết   đào tạo;  chươ ng trình,   nội dung và đội ngũ  nhà giáo và cán bộ  quản lý;  nguồn lực tài  chính, cơ  sở  vật chất, k ỹ  thu ật và phân bố  về  vị  trí địa lý   của  các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của thị trườ ng sức   lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội. Mục tiêu tái cơ  cấu cơ  sở giáo dục nghề  nghiệp: Nâng cao  chất lượng, hiệu quả hoạt động các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp,   làm thay đổi một cách căn bản và toàn diện về cơ chế quản lý, mô   hình tổ chức, ngành nghề và lĩnh vực đào tạo, đáp ứng theo yêu cầu  của thị  trường sức lao động, đáp  ứng nhu cầu phát triển kinh tế   ­  xã hội. Chủ  thể  tái cơ cấu cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm: Đảng  Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chính phủ, trực tiếp là  Bộ  Lao  động ­ Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và đào tạo, Tổng cục 
  13. 13 GDNN;  cơ  quan ngang bộ  có liên quan, hội đồng nhân dân và  ủy  ban nhân dân các cấp, các nhà trường, trung tâm dạy nghề  và học  viên, bộ máy quản lý về GDNN ở các cấp từ trung ương tới các địa  phương.  Nội dung tái cơ cấu cơ sở giáo dục nghề  nghiệp gồm:  tái cơ  cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; mô hình tổ chức, cơ chế quản   lý, đội ngũ nhân lực; quy mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết  đào tạo; chương trình, nội dung; đội ngũ nhà giáo và cán bộ  quản  lý;  nguồn lực tài chính, cơ  sở  vật chất, kỹ  thuật và sự  phân bố  theo khu vực địa lý của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phương thức tái cơ  cấu các cơ sở  giáo dục nghề  nghiệp :  Được thực hiện trên cơ sở chủ thể tái cơ cấu nhận thức đúng các   quy luật kinh tế  khách để  quan tác động vào quá trình tái cơ  cấu   nhằm đạt được mục đích đã đề ra. 2.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến  tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí   Minh 2.2.1. Quan niệm về tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề   nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố  Hồ Chí Minh là tổng thể các hoạt động của các chủ thể trên cơ sở  nhận thức, vận dụng các quy luật kinh tế  khách quan nhằm điều  chỉnh, sắp xếp lại về  ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; mô hình tổ  chức, cơ  chế  quản lý; quy mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết  đào tạo; chương trình, nội dung; đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý;  nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật và sự  phân bố  về  vị  trí địa lý của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của thị  trường sức lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội và  sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hóa của Thành phố. Mục đích tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành phố  Hồ  Chí   Minh là nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các cơ  sở  giáo  dục  nghề   nghiệp,   đáp  ứng  yêu   cầu  ngày   càng   cao  của   thị  trường sức lao động, tạo việc làm cho người lao động; góp phần   chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế phục vụ các mục tiêu  chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội của Thành phố.
  14. 14 Chủ  thể tiến hành quá trình tái cơ  cấu các CSGDNN của  Thành phố Hồ Chí Minh rất đa dạng, mỗi một chủ thể có vai trò,   vị trí và cách thức tác động khác nhau. Căn cứ phạm vi nghiên cứu  của đề  tài, xác định chủ  thể  tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành  phố  Hồ  Chí Minh bao gồm Thành  ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban  nhân dân và các cơ quan chức năng của Thành phố Hồ Chí Minh. Phương thức tái cơ  cấu các CSGDNN của Thành phố  Hồ  Chí Minh được thực hiện trên cơ sở chủ thể tái cơ cấu nhận thức   các quy luật kinh tế khách quan tác động vào quá trình tái cơ cấu  nhằm đạt được mục đích đã đề  ra. Trong quá trình đó, hành động  mang  tính   chủ   quan  của  chủ   thể   tái   cơ   cấu   đóng  vai   trò   quan  trọng.       2.2.2. Nội dung tái cơ  cấu các cơ  sở  giáo dục nghề   nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh Một là, tái cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo Hai là, tái cơ  cấu mô hình tổ  chức, cơ  chế  quản lý cơ  sở  giáo dục nghề nghiệp. Ba là, tái cơ cấu quy mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết đào  tạo. Bốn là, tái cơ cấu chương trình, nội dung, đội ngũ  nhà giáo  và cán bộ quản lý. Năm là,  tái cơ  cấu  nguồn lực tài chính, cơ  sở  vật chất, kỹ  thuật và phân bố các CSGDNN theo khu vực địa lý.   2.2.3. Các nhân tố  tác động đến tái cơ  cấu các cơ  sở   giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh *  Nhóm nhân tố khách quan Một là,  chủ   trương,  đường  lối  của  Đảng,  chính sách  và  pháp của Nhà nước về  chiến lược phát triển  nói chung và tái cơ  cấu giáo dục nghề nghiệp nói riêng.    Hai là, sự thay đổi của mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền  kinh tế và cầu về nguồn nhân lực của thị trường sức lao động trên   thế giới, trong nước Ba là, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế tri  thức và cách mạng công nghiệp lần thứ tư. * Nhóm nhân tố chủ quan
  15. 15 Một là, chủ  trương, cơ  chế, chính sách đối với tái cơ  cấu  các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp của Đảng  Ủy,  Ủy ban nhân dân  Thành phố Hồ Chí Minh. Hai là,  nhận thức, trách nhiệm, năng lực của cơ  quan lãnh   đạo, quản lý các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh. Ba   là,  những   bất   cập,   yếu   kém   vốn   có   chưa   thể   khắc   phục   ngay   của   các   CSGDNN   trên   địa   bàn   Thành   phố   Hồ   Chí   Minh.    2.3. Kinh nghiệm tái cơ  cấu các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp của một số  địa phương và bài học rút ra cho Thành  phố Hồ Chí Minh   2.3.1. Kinh nghi ệm tái cơ cấu các cơ  sở giáo dục nghề   nghiệp ở một số địa phương     2.3.1.1. Kinh nghiệm tái cơ  cấu các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp của Thành phố Hà Nội Từ  những thành công tái cơ  cấu các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp của Thành phố Hà Nội để lại một số kinh nghiệm sau đây: Một là, chuyển từ đầu tư theo chiều rộng sang đầu từ theo   chiều sâu, có trọng điểm cho một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp.  Hai là, chú trọng quy hoạch, xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ  quản lý đáp  ứng yêu cầu tái cơ  cấu   của các  cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp. Ba là, có nhiều biện pháp đúng đắn trong cơ cấu lại  chương  trình,  nội dung và phương pháp đào tạo   ở  các  cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp. Bốn là, giảm dần sự đầu tư Thành phố đi đôi với  đẩy mạnh  xã hội hóa phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao tính hiệu quả  trong  hợp   tác   giữa   các   cơ   sở   giáo   dục   nghề   nghiệp   với   doanh   nghiệp. 2.3.1.2. Kinh nghiệm tái cơ  cấu các cơ  sở  giáo dục nghề   nghiệp của Thành phố Hải Phòng Từ  những thành công tái cơ  cấu các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp của Thành phố Hải phòng để  lại một số  kinh nghiệm sau  đây:
  16. 16 Một  là,  chú  trọng gắn  quy  hoạch,  kế  hoạch cơ  cấu  lại  nguồn nhân lực được đào tạo  ở  các CSGDNN với quy hoạch cơ  cấu lại kinh tế của Thành phố. Hai là, cơ cấu lại mạnh mẽ và đồng bộ chương trình, nội  dung và đầu tư cơ sở vật chất ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Ba là, cơ cấu lại cơ chế quản lý theo hướng nâng cao hiệu  quả quản lý nhà nước đi đôi với tăng cường tính tự chủ của  các cơ  sở giáo dục nghề nghiệp. 2.3.1.3. Kinh nghiệm  tái cơ  cấu các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp của Thành phố Đà Nẵng Từ  những thành công tái cơ  cấu các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp  của  Thành phố  Đà Nẵng  để  lại một số  kinh nghiệm sau  đây: Một là,  gắn cơ  cấu lại chương trình, nội dung với hoàn   thiện giáo trình, tài liệu dạy học. Hai là, cơ cấu lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, cơ cấu   lại cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại  hóa. Ba là, cơ cấu lại nguồn lực đầu tư  theo hướng đẩy mạnh   phát triển xã hội hóa GDNN. Bốn là,  cơ  cấu lại về  liên kết đào tạo theo hướng tăng  cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp,  tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GDNN.    2.3.2. Bài học kinh nghiệm về tái cơ cấu các cơ sở giáo   dục nghề nghiệp cho Thành phố Hồ Chí Minh  Thứ  nhất, cơ  cấu lại ngành nghề, lĩnh vực, chương trình  đào tạo, được tiến hành đồng bộ  với nâng cao năng lực, trình độ  đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.   Thứ hai, tiếp tục cơ cấu lại một cách đồng bộ  mô hình tổ  chức, cơ  chế  quản lý vừa  nâng cao hiệu l ực, hi ệu qu ả  qu ản lý  nhà nướ c vừa tằng cường tính tự chủ của  các CSGDNN Thứ  ba, cơ  cấu lại mạnh mẽ  các nguồn lực tài chính, cơ  sở vật chất, kỹ thuật và  trang thiết bị dạy học Thứ  tư,  đẩy mạnh cơ  cấu lại liên kết đào tạo theo hướng  tăng cường sự gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh   nghiệp và hợp tác quốc tế trong GDNN.
  17. 17 Kết luận chương 2 Tái cơ  cấu các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp của Thành  phố  Hồ  Chí Minh là tổng thể  các hoạt động của các chủ  thể  trên  cơ sở nhận thức, vận dụng các quy luật kinh tế khách quan nhằm  điều chỉnh, sắp xếp lại về ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; mô hình  tổ  chức, cơ  chế  quản lý; quy mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên  kết  đào tạo;  chương  trình,  nội  dung,  đội  ngũ  nhà  giáo,  cán  bộ  quản lý; nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật và phân bố  theo địa lý các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp theo yêu cầu của thị  trường sức lao động, đáp  ứng nhu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội  của Thành phố.  Nội dung  bao gồm: tái cơ  cấu ngành nghề  đào  tạo; tái cơ  cấu mô hình tổ  chức, cơ  chế  quản lý;  tái cơ  cấu quy  mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết đào tạo; tái cơ cấu chương  trình, nội dung, kiểm tra, giám sát, đội ngũ nhà giáo và cán bộ  quản lý; tái cơ  cấu nguồn lực tài chính, cơ  sở  vật chất, kỹ thuật   và phân bố theo địa lý các CSGDNN. Từ  kinh nghiệm tái cơ  cấu các CSGDNN  ở  một số  thành  phố, rút ra những bài học   cho  Thành phố  Hồ  Chí Minh: Cơ  cấu  lại ngành nghề, lĩnh vực,  chương trình đào tạo, được tiến hành  đồng bộ  với nâng cao năng lực, trình độ  đội ngũ nhà giáo và cán  bộ  quản lý;  tiếp tục cơ  cấu lại một cách đồng bộ  mô hình tổ  chức, cơ  chế  quản lý vừa  nâng cao hiệu lực, hiệu quả  quản lý  nhà nước vừa tằng cường tính tự  chủ  của  các CSGDNN; cơ  cấu  lại mạnh mẽ các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật và   trang thiết bị dạy học; đẩy mạnh cơ cấu lại liên kết đào tạo theo   hướng tăng cường sự  gắn kết giữa cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp   với doanh nghiệp và hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp. Chương 3 THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH      3.1. Khái quát hệ  thống cơ  sở  giáo dục nghề nghiệp   và thành tựu, hạn chế  trong tái cơ  cấu các cơ  sở  giáo dục   nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh
  18. 18      3.1.1.  Khái quát hệ thống cơ sở giáo dục nghề  nghiệp   của Thành phố Hồ Chí Minh       3.1.1.1. Số lượng, phân bố địa lý và chức năng nhiệm vụ cơ   sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh                  3.1.1.2. Cơ quan chủ quản, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản   lý và qui mô tuyển sinh     3.1.2. Những thành tựu trong tái cơ cấu các cơ  sở  giáo   dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh  3.1.2.1. Cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo đã có sự  điều chỉnh mở rộng gia tăng ngành nghề trọng điểm, mũi nhọn  chất lượng cao, giảm thiểu ngành, nghề truyền thống ít sinh viên  theo học     3.1.2.2. Mô hình tổ chức, cơ  chế quản lý đối với các cơ   sở giáo dục nghề nghiệp dần được hoàn thiện, theo hướng giảm   trường công lập, Trung ương quản lý, tăng ngoài công lập do địa   phương quản lý   3.1.2.3. Cơ  cấu lại qui mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên   kết đào tạo đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp từng bước đáp   ứng nhu cầu của thị trường sức lao động   3.1.2.4. Tái cơ cấu chương trình, nội dung, đội ngũ nhà giáo,  cán bộ quản lý được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ có chất lượng  3.1.2.5. Cơ cấu đầu tư n guồn lực tài chính thay đổi theo   hướ ng ngày càng tăng, cơ  sở  vật chất, kỹ  thu ật ngày càng hiện   đại đáp ứng nhu cầu đào tạo   3.1.3.  Những hạn chế  trong tái cơ  cấu các cơ  sở  giáo   dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh   3.1.3.1. Tái cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo ở các cơ sở   giáo dục nghề nghiệp còn chồng chéo, chưa đáp ứng nhu cầu  phát  triển kinh tế ­ xã hội.      3.1.3.2. Tái cơ  cấu mô hình tổ  chức, cơ  chế  quản lý  còn   nhiều bất cập, chậm đổi mới, hiệu quả không cao 3.1.3.3. Tái cơ cấu quy mô tuyển sinh còn mất cân đối, công   tác hướng nghiệp, liên kết đào tạo còn nhiều hạn chế, chưa đạt yêu   cầu tái cơ cấu đề ra 3.1.3.4. Tái cơ cấu chương trình, nội dung, giải quyết cho ra   đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý sau khi tái cơ cấu còn nhiều bất cập  
  19. 19 3.1.3.5. Tái cơ cấu nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ   thuật còn chưa đạt mục tiêu đề ra.   3.2. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và một số vấn  đề  đặt ra cần tập trung giải quyết trong tái cơ  cấu các cơ  sở  giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh     3.2.1. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế trong tái cơ   cấu các cơ  sở  giáo dục nghề  nghiệp của thành phố  Hồ  Chí   Minh     3.2.1.1. Nguyên nhân của thành tựu * Nguyên nhân khách quan Thứ  nhất,  những tác động tích cực của Cách mạng khoa  học công nghệ, kinh tế tri thức đến tái cơ cấu các CSGDNN. Thứ  hai,  quan điểm, chủ  trương của Đảng, Nhà nước ta  về  phát triển nguồn nhân lực, phát triển   và tái cơ  cấu  giáo dục  đào tạo, giáo dục nghề nghiệp. Thứ  ba,  sự  quan tâm lãnh đạo, chỉ  đạo của Đảng, Quốc  hội, Chính phủ  và các bộ, ban, ngành của Trung  ương đối với tái  cơ cấu giáo dục nghề nghiệp. * Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính  quyền, cơ  quan chức năng, ban, ngành các cấp của Thành phố Hồ  Chí Minh trong tái cơ cấu các CSGDNN. Thứ hai, phát huy tốt vai trò phối hợp các tổ chức, các lực  lượng và bản thân CSGDNN trong tái cơ cấu các CSGDNN. Thứ  ba,  bản thân các CSGDNN đã luôn tích cực, chủ  động  trong xây dựng kế hoạch, chương trình đẩy mạnh tái cơ cấu CSGDNN    3.2.1.2. Nguyên nhân của hạn chế * Nguyên nhân khách quan Thứ  nhất, quy mô, ngành nghề, lĩnh vực đào tạo ngày càng  mở  rộng trong khi mô hình tổ chức, cơ chế  quản lý thiếu sự  đồng   bộ, thống nhất gây khó khăn trở ngại cho tái cơ cấu. Thứ  hai,  hệ  thống văn bản pháp luật của Nhà nước liên  quan đến tái cơ  cấu các CSGDNN thiếu đồng bộ, chưa theo kịp   thực tiễn phát triển GDNN * Nguyên nhân chủ quan
  20. 20 Thứ nhất, nhận thức, trách nhiệm của một số cấp, ngành,  địa   phươ ng   và   CSGDNN   trong   thực   hiện   tái   cơ   cấu   các  CSGDNN   chưa   đầy   đủ   và   chưa   phát   huy   hết   tinh   thần   trách  nhiệm  Thứ hai, công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và sự  phối  hợp giữa một số  cơ  quan, lực lượng chức năng của Thành phố  chưa cao, còn thiếu hiệu quả Thứ   ba,  cơ   chế   quản   lý,   chính   sách,   đầu   tư   tái   cơ   cấu   CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh chưa hợp lí, thiếu cân đối   trong tái cơ cấu các CSGDNN. 3.2.2. Một số vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết trong   tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí   Minh 3.2.2.1. Giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cơ  cấu lại về   quy mô, ngành nghề, lĩnh vực, chất chượng giáo dục nghề  nghiệp  với  mô hình tổ  chức, cơ  chế  quản lý các cơ  sở  giáo dục nghề   nghiệp còn nhiều hạn chế  3.2.2.2. Giải quyết mâu thuẫn giữa đảm bảo sự đồng bộ, kịp   thời về cơ chế, chính sách với thực tiễn tái cơ cấu các cơ  sở giáo   dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.2.3. Gi ải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu tái cơ cấu các   cơ  sở  giáo dục nghề  nghi ệp của Thành phố  Hồ  Chí Minh với   năng lực, trình độ  đội ngũ   cán bộ  quản lý của các cơ  sở  giáo   dục nghề nghiệp còn hạn chế  3.2.2.4.   Giải   quyết   mâu   thuẫn   giữa   tái   cơ   cấu   về   ngành   nghề, lĩnh vực đào tạo với sự đáp ứng về cơ sở vật chất, kỹ thuật   ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh Kết luận chương 3 Với sự  chỉ  đạo sát sao của Trung  ương, các bộ  ngành có liên  quan, của Thành phố và bản thân các CSGDNN, quá trình tái cơ cấu  đã đạt được những thành tựu bước đầu quan trọng như: quy mô,   ngành nghề, lĩnh vực đào tạo đã được mở rộng; mô hình tổ chức, cơ  chế quản lý ngày càng hoàn thiện; công tác hướng nghiệp, tuyển sinh   có bước phát triển; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cân đối, hợp lý; 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2