Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download
Luận án đánh giá thực trạng tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra nguyên nhân của thành tưu, hạn chế và khái quát những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Ly do l ́ ựa chon đ ̣ ề tài luận án Ở Việt Nam, hệ thống GDNN có vai trò rất quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để GDNN thực hiện được vai trò đó, cần phải có CSGDNN đủ về số lượng, cao về chất lượng và có cơ cấu hợp lý, xét trên cả khía cạnh cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình, nội dung và sự phân bố theo địa lý. Tuy nhiên, hiện nay cơ cấu các CSGDNN chưa hợp lý nên phải tái cơ cấu các CSGDNN đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đề án số 115 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã chỉ rõ: Sắp xếp, tổ chức lại cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở và linh hoạt, đáp ứng nhu cầu lao động qua đào tạo nghề nghiệp của các bộ, ngành, địa phương theo từng thời kỳ, ưu tiên phát triển các trường chất lượng cao tiếp cận trình độ các nước ASEAN4, các nước phát triển trong nhóm G20 và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho các ngành, nghề, đối tượng đặc thù. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước. Do đó, giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ phục vụ nhu cầu đào tạo đội ngũ lao động trên địa bàn Thành phố mà còn cho cả khu vực phía Nam và cả nước. Nhận thức được vị trí, vai trò của GDNN trong phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế. Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp để đẩy mạnh tái cơ cấu CSGDNN. Với chủ trương đúng đắn trong tái cơ cấu các CSGDNN, Thành phố đã đạt được nhiều thành tựu rất khả quan như: cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo đã có sự điều chỉnh mở rộng gia tăng ngành nghề trọng điểm, mũi nhọn chất lượng cao, giảm thiểu ngành, nghề truyền thống ít sinh viên theo học; mô hình tổ chức, cơ chế quản lý đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dần được hoàn thiện, theo hướng giảm trường công lập, Trung ương quản lý, tăng ngoài công lập do địa phương quản lý; cơ cấu lại qui mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết đào tạo đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- 2 từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường sức lao động; tái cơ cấu chương trình, nội dung, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ có chất lượng; cơ cấu đầu tư nguồn lực tài chính thay đổi theo hướng ngày càng tăng, cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng hiện đại đáp ứng nhu cầu đào tạo. Nhờ đó đã làm thay đổi một cách căn bản và toàn diện về cơ chế quản lý, mô hình tổ chức, ngành nghề và lĩnh vực đào tạo, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng theo yêu cầu của thị trường sức lao động và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố. Tuy nhiên, quá trình tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn những hạn chế, bất cập như: Tái cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn chồng chéo, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội; tái cơ cấu quy mô tuyển sinh còn mất cân đối, công tác hướng nghiệp, liên kết đào tạo còn nhiều hạn chế, chưa đạt yêu cầu đề ra; tái cơ cấu chương trình, nội dung, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý còn nhiều bất cập; tái cơ cấu nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật còn chưa đạt mục tiêu đề ra ; sự phân bố về địa lý các CSGDNN chưa hợp lý. Dưới góc độ lý luận, tái cơ cấu các CSGDNN là vấn đề mới có liên quan và tác động đến nhiều lĩnh vực nên đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. Do vậy, tác giả chọn đề tài: “ Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh; trên cơ sở đó đề xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu:
- 3 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, qua đó, xác định khoảng trống khoa học mà luận án cần tập trung nghiên cứu. Làm rõ cơ sở lý luận về tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh và khảo sát kinh nghiệm một số địa phương trong nước về tái cơ cấu các CSGDNN để rút ra bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá thực trạng tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra nguyên nhân của thành tưu, hạn chế và khái quát những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh thời gian t ới . 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng: Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. * Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: Dưới góc độ tiếp cận của chuyên ngành kinh tế chính trị, luận án nghiên cứu quá trình tái cơ cấu các CSGDNN của thành phố Hồ Chí Minh trên các nội dung: (1) tái cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; (2) tái cơ cấu mô hình tổ chức, cơ chế quản lý; (3) tái cơ cấu quy mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết đào tạo; (4) tái cơ cấu chương trình, nội dung, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (5) tái cơ cấu nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, phân bố về địa lý của các CSGDNN. Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu về tái cơ cấu các CSGDNN thuộc quản lý của Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tái cơ cấu các CSGDNN của thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến năm 2019. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận án dựa vào lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đườ ng lối, quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực, phát triển giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghi ệp.
- 4 * Cơ sở thực tiễn: Đề tài dựa trên những tư liệu, số liệu do các cơ quan chức năng của Trung ương và Thành phố Hồ Chí Minh công bố; đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu của những công trình khoa học có liên quan đến tái cơ cấu CSGDNN đã công bố. * Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin là Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị Mác Lênin là phương pháp trừu tượng hóa khoa học; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành, như: Kết hợp lôgic và lịch sử, phân tích tổng hợp; thống kê so sánh. 5. Những đóng góp mới của luận án Đưa ra quan niệm, nội dung tái cơ cấu CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc nhìn của khoa học kinh tế chính trị; khảo cứu kinh nghiệm tái cơ cấu CSGDNN của một số địa phương trong nước và rút ra bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh. Khái quát những vấn đề đặt ra từ thực trạng tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh những năm qua. Xác định mục tiêu và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sâu sắc và phong phú thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh trong ho ạch định chính sách; làm tài liệu giảng dạy các môn kinh tế chính trị, kinh t ế ngu ồn nhân lực; trong nghiên cứu khoa học, gi ảng d ạy, h ọc t ập nh ững v ấn đề có liên quan đến CSGDNN và tái cơ cấu CSGDNN. 7. Kết cấu của luận án Đề tài có kết cấu gồm: Mở đầu; 04 chương (11 tiết); kết luận; danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giáo dục nghề nghiệp Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến giáo dục nghề nghiệp, trong đó tiêu biểu là: Gilles Laflamme (1993), Vocational Training International perspectives, (Đào tạo nghề Triển vọng quốc tế); Dustmann, Christian, Fitzenberger, Bernd, Machin, Steve (2007), The Economics of Education and Training”, (Kinh tế học giáo dục và đào tạo); George S. Mouzakitis (2010), The role of education and vocational training in economic development, (Vai trò của giáo dục và dạy nghề đối với phát triển kinh tế); Cisco (2010), Global trends in vocational education and training, (Xu hướng toàn cầu trong giáo dục và dạy nghề); Roland Vstoodley (2011), Accrediting Occupational Training Programs, (kiểm định các chương trình đào tạo nghề); Pilz và Matthias (2012), The Future of Vocational Education and Training in a Changing World”, (Tương lai của giáo dục và đào tạo nghề trong một thế giới đang thay đổi); Vladimir Gasskoov (2014), Managing vocational training systems, (Về quản lý các hệ thống đào tạo nghề); Pilz, Matthias (2017), Vocational Education and Training in Times of Economic Crisis Lessons from Around the World”, (Giáo dục và đào tạo nghề trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế Bài học từ các nước trên thế giới. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Glenn M., Mary Jo Blahnaetal (2008), A Competency Based model for developing human resource professionals (Mô hình dựa trên năng lực để phát triển các chuyên gia nguồn nhân lực); International perspectives Australia (2009), Quality indicators in vocational education and training. International perspectives (Các
- 6 chỉ tiêu chất lượng trong giáo dục và đào tạo nghề nghiệp. Quan điểm quốc tế); Arlianti R (2010), Management of a VTET Institution, (Quản lý nhà trường dạy nghề; European Commission (2010), Education and Training 2010, (Giáo dục và đào tạo 2010); European Centre for the Development of Vocational Training – CEDEFOP (2011), Quality management recommendation for vocational education and training (Khuyến nghị quản lý chất lượng đối với giáo dục và đào tạo nghề); International perspectives Nam Phi (2011), Quality management systems for education and training providers (Hệ thống quản lý chất lượng cho các cơ sở giáo dục và đào tạo); Richard Noonan (2012), Managing TVET to Meet labor Market Demand, (Quản lý giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường sức lao động); UNEVOC (2015), The Engineering of Vocational and Teaching Training” (Kỹ thuật dạy nghề và đào tạo giảng dạy). 1.2. Công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình, đề tài, bài báo của nhiều tác giả trong nước nghiên cứu liên quan đến giáo dục nghề nghiệp và tái cơ cấu cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiêu biểu là: 1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giáo dục nghề nghiệp Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn; Trần Khánh Đức (2005), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO & TQM ; Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp; Nguyễn Đức Trí, (2005) Giáo dục nghề nghiệp Một số vấn đề lý luận và thực tiễn; Lê Thị Ngân (2005), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam ; Viện Nghiên cứu con người (2006), Chương trình KHCN cấp nhà nước KX05, Phát triển văn hóa, con người và nguôn nhân l̀ ực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Nguyễn Văn Anh (2008), Phối hợp đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp trong khu
- 7 công nghiệp; Phan Chính Thức (2009), Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Nguyễn Lộc (2010), Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam; Nhóm tác giả Nguyễn Đức Giang, Ngô Thanh Bình, Nguyễn Quốc Thìn, Nguyễn Thế Dân, Đỗ Thế Hưng, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Đức Trí, Phan Chí Thành, Vũ Đức Minh, Nguyễn Hồng Minh (2012), “Đổi mới quản lý nhà trường giáo dục nghề nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế”; Phan Văn Nhân (2013), Giáo dục nghề nghiệp trong nền kinh t ế thị tr ường và hội nhập quốc tế; Nguyễn Minh Đường (2015), Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trên bước đường phát triển và hội nhập quốc tế; Phan Văn Nhân, Nguyễn Lộc, Ngô Anh Tuấn (2016), Cơ sở khoa h ọc c ủa giáo dục nghề nghiệp; Lê Thị Thanh Trà, Phạm Thị Thanh Thủy (2018), Một số giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Nguyễn Đức Tri,́ (2009), Môṭ số điêu ̉ cơ câu ̀ chinh ́ hệ ́ giáo dục nghề nghi ệp nươ ́c ta trong qua ́ trinh thông ̀ hôị nhâp ̣ ́ ́; Viện nghiên cứu Khoa học Dạy ngh ề, Đề tài khoa học quôc tê cấp Bộ (2010), Các giải pháp xây dựng mối quan hệ gi ữa c ơ s ở đào tạo và cơ sở sản xuất kinh doanh nh ằm g ắn k ết gi ữa đào tạo và sử dụng lao động”; Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ (2011), Th ực tr ạng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghi ệp trong b ối c ảnh hi ện nay” ; Đào Thị Thanh Thủy (2012), Quản lý đào tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển các khu công nghiệp vùng trọng điểm Miền trung; Vũ Xuân Hùng (2015), Đổi mới hệ thống và trình độ đào tạo trong luật giáo dục nghề nghiệp; Phạm Đỗ Nhật Tiến (2020), Giáo dục nghề nghi ệp trong b ối c ảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
- 8 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án tập trung giải quyết 1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên quan đến đề tài luận án, đánh giá chung kết quả nghiên cứu của các công trình tổng quan: Một là, trong một số công trình đã đề cập đến quá trình phát sinh phát triển, vị trí vai trò của GDNN với phát triển kinh tế xã hội, các yếu tố, điều kiện cho giáo dục nghề nghiệp phát triển. Hai là, một số công trình đề cập đến phát triển GDNN, quy hoạch hoặc tái cấu trúc mạng lưới các CSGDNN đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Ba là, có một số công trình đề cập đến khía cạnh của quy hoạch, tái cơ cấu hệ thống GDNN ở nước ta , phân tích về thực trạng, nguyên nhân thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển, hoàn thiện các CSGDNN. Qua tổng quan các công trình khoa học có thể thấy, các tác giả trong và ngoài nướ c nghiên cứu về giáo dục nghề nghiệp mới đề cập, phân tích những mặt, những khía cạnh, những lát cắt hoặc chỉ một phần của đối tượ ng nghiên cứu là tái cơ cấu GDNN, mà chưa đặt đối tượ ng nghiên cứu trong một chỉnh th ể để có sự nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên sâu và có tính chất đặc thù, từ đó đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản trong tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy, đề tài luận án mà nghiên cứu sinh thực hi ện không trùng lắp với các công trình khoa học đã công bố. 1.3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, xác định những khoảng tr ống khoa h ọc mà luận án cần tập trung giải quyết là: Thứ nhất: Tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh là gì? Nội dung tái cơ cấu các CSGDNN của Thành
- 9 phố Hồ Chí Minh là như thế nào? Có những nhân tố nào tác động đến tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh? Có thể rút ra những bài học kinh nghi ệm gì cho của thành phố Hồ Chí Minh từ nghiên cứu kinh nghiệm c ủa các địa phươ ng trong nước về tái cơ cấu các CSGDNN? Thứ hai, quá trình tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua có những thành tựu và hạn chế gì ? Đâu là nguyên nhân của thành tựu hạn chế đó ? Từ thực trạng tái tái cơ cấu các CSGDNN của thành phố Hồ Chí Minh có những vấn đề gì đặt ra cần tiếp tục giải quyết ? Thứ ba, để đẩy mạnh tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian t ới c ần quán triệt những quan điểm và thực hiện những gi ải pháp cơ bản nào ? Theo đó, để giải quyết các mâu thuẫn mà quá trình tái cơ cấu CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh đặt ra, luận án tập trung xác định các quan điểm chỉ đạo, định hướ ng đẩy mạnh quá trình này. Kết luận chương 1 Tái cơ cấu CSGDNN nói chung và tái cơ cấu CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh là mảng đề tài lớn, thu hút đượ c sự quan tâm chú ý của các nhà khoa học, nhà quản lý trong, ngoài nướ c và đông đảo dư luận xã hội tham gia bàn luận. Nhiều công trình đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung về tái cơ cấu CSGDNN như quan ni ệm, n ội dung, vai trò... Một số công trình ở cả trong và ngoài nước đã tập trung phân tích thực trạng tái cơ cấu CSGDNN, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để thúc đẩy tiến trình tái cơ cấu. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào giải quyết m ột cách hệ thống, toàn diện dướ i góc độ khoa học kinh t ế chính trị về tái cơ cấu CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, đề tài luận án không bị trùng lặp với các công trình khoa học đã đượ c công bố. Từ việc hệ thống hóa, phân tích, nghiên cứu tư liệu, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, nghiên cứu sinh đã phần nào làm rõ được kết quả nghiên cứu chủ yếu của các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án, xác định được các nội dung có thể kế thừa một cách có chọn lọc. Đồng
- 10 thời, cũng làm rõ được những khoảng trống khoa học mà luận án cần tập trung giải quyết là: Luận giải làm rõ cơ sở lý luận tái cơ cấu các CSGDNN, đánh giá thực trạng tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất mục tiêu, quan điểm, giải pháp tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
- 11 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CƠ CẤU CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 2.1. Những vấn đề chung về giáo dục nghề nghiệp và tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp 2.1.1. Quan niệm, đặc điểm, vai trò giáo dục nghề nghiệp 2.1.1.1. Quan niệm giáo dục nghề nghiệp Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. 2.1.1.2. Đặc điểm giáo dục nghề nghiệp Một là, giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân gồm đào tạo ra bậc học Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và sơ cấp nghề. Hai là, giáo dục nghề nghiệp có tính đa dạng về ngành nghề, chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhu c ầu phát triển kinh tế xã hội, thị trường việc làm. Ba là, giáo dục nghề nghiệp chịu sự quản lý của nhiều đầu mối, từ nhiều cấp, với nội dung, chương trình khác nhau. Bốn là, giáo dục nghề nghi ệp có tính xã hội hóa cao, thu hút nhà nướ c, doanh nghiệp và các tổ chức đầu tư. 2.1.1.3. Vai trò giáo dục nghề nghiệp Một là, giáo dục nghề nghiệp góp phần đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp cho CNH, HĐH đất nước. Hai là, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường sức lao động và giải quyết việc làm. Ba là, giáo dục nghề nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Bốn là, giáo dục nghề nghiệp góp phần đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp và giáo dục đạo đức cho người học.
- 12 2.1.2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp * Cơ sở giáo dục nghề nghiệp Hiện nay cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo các loại hình sau đây: Một là, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất; Hai là, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất; Ba là, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm cơ sở giáo dục nghề nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. * Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là tổng thể các hoạt động của các chủ thể trên cơ sở nhận thức, vận dụng các quy luật khách quan nhằm điều chỉnh, sắp xếp l ại về ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; mô hình tổ chức, cơ chế quản lý; quy mô tuyển sinh, h ướng nghi ệp, liên kết đào tạo; chươ ng trình, nội dung và đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, k ỹ thu ật và phân bố về vị trí địa lý của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của thị trườ ng sức lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu tái cơ cấu cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, làm thay đổi một cách căn bản và toàn diện về cơ chế quản lý, mô hình tổ chức, ngành nghề và lĩnh vực đào tạo, đáp ứng theo yêu cầu của thị trường sức lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Chủ thể tái cơ cấu cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chính phủ, trực tiếp là Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và đào tạo, Tổng cục
- 13 GDNN; cơ quan ngang bộ có liên quan, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp, các nhà trường, trung tâm dạy nghề và học viên, bộ máy quản lý về GDNN ở các cấp từ trung ương tới các địa phương. Nội dung tái cơ cấu cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm: tái cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; mô hình tổ chức, cơ chế quản lý, đội ngũ nhân lực; quy mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết đào tạo; chương trình, nội dung; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật và sự phân bố theo khu vực địa lý của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phương thức tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp : Được thực hiện trên cơ sở chủ thể tái cơ cấu nhận thức đúng các quy luật kinh tế khách để quan tác động vào quá trình tái cơ cấu nhằm đạt được mục đích đã đề ra. 2.2. Quan niệm, nội dung và những nhân tố tác động đến tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Quan niệm về tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh là tổng thể các hoạt động của các chủ thể trên cơ sở nhận thức, vận dụng các quy luật kinh tế khách quan nhằm điều chỉnh, sắp xếp lại về ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; mô hình tổ chức, cơ chế quản lý; quy mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết đào tạo; chương trình, nội dung; đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật và sự phân bố về vị trí địa lý của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của thị trường sức lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hóa của Thành phố. Mục đích tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh là nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường sức lao động, tạo việc làm cho người lao động; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế phục vụ các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Thành phố.
- 14 Chủ thể tiến hành quá trình tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh rất đa dạng, mỗi một chủ thể có vai trò, vị trí và cách thức tác động khác nhau. Căn cứ phạm vi nghiên cứu của đề tài, xác định chủ thể tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm Thành ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân và các cơ quan chức năng của Thành phố Hồ Chí Minh. Phương thức tái cơ cấu các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện trên cơ sở chủ thể tái cơ cấu nhận thức các quy luật kinh tế khách quan tác động vào quá trình tái cơ cấu nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Trong quá trình đó, hành động mang tính chủ quan của chủ thể tái cơ cấu đóng vai trò quan trọng. 2.2.2. Nội dung tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh Một là, tái cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo Hai là, tái cơ cấu mô hình tổ chức, cơ chế quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Ba là, tái cơ cấu quy mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết đào tạo. Bốn là, tái cơ cấu chương trình, nội dung, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Năm là, tái cơ cấu nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật và phân bố các CSGDNN theo khu vực địa lý. 2.2.3. Các nhân tố tác động đến tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh * Nhóm nhân tố khách quan Một là, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp của Nhà nước về chiến lược phát triển nói chung và tái cơ cấu giáo dục nghề nghiệp nói riêng. Hai là, sự thay đổi của mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và cầu về nguồn nhân lực của thị trường sức lao động trên thế giới, trong nước Ba là, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế tri thức và cách mạng công nghiệp lần thứ tư. * Nhóm nhân tố chủ quan
- 15 Một là, chủ trương, cơ chế, chính sách đối với tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Đảng Ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Hai là, nhận thức, trách nhiệm, năng lực của cơ quan lãnh đạo, quản lý các CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh. Ba là, những bất cập, yếu kém vốn có chưa thể khắc phục ngay của các CSGDNN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 2.3. Kinh nghiệm tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của một số địa phương và bài học rút ra cho Thành phố Hồ Chí Minh 2.3.1. Kinh nghi ệm tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở một số địa phương 2.3.1.1. Kinh nghiệm tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hà Nội Từ những thành công tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hà Nội để lại một số kinh nghiệm sau đây: Một là, chuyển từ đầu tư theo chiều rộng sang đầu từ theo chiều sâu, có trọng điểm cho một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Hai là, chú trọng quy hoạch, xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Ba là, có nhiều biện pháp đúng đắn trong cơ cấu lại chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Bốn là, giảm dần sự đầu tư Thành phố đi đôi với đẩy mạnh xã hội hóa phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao tính hiệu quả trong hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp. 2.3.1.2. Kinh nghiệm tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hải Phòng Từ những thành công tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hải phòng để lại một số kinh nghiệm sau đây:
- 16 Một là, chú trọng gắn quy hoạch, kế hoạch cơ cấu lại nguồn nhân lực được đào tạo ở các CSGDNN với quy hoạch cơ cấu lại kinh tế của Thành phố. Hai là, cơ cấu lại mạnh mẽ và đồng bộ chương trình, nội dung và đầu tư cơ sở vật chất ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Ba là, cơ cấu lại cơ chế quản lý theo hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đi đôi với tăng cường tính tự chủ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 2.3.1.3. Kinh nghiệm tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Đà Nẵng Từ những thành công tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Đà Nẵng để lại một số kinh nghiệm sau đây: Một là, gắn cơ cấu lại chương trình, nội dung với hoàn thiện giáo trình, tài liệu dạy học. Hai là, cơ cấu lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, cơ cấu lại cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Ba là, cơ cấu lại nguồn lực đầu tư theo hướng đẩy mạnh phát triển xã hội hóa GDNN. Bốn là, cơ cấu lại về liên kết đào tạo theo hướng tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GDNN. 2.3.2. Bài học kinh nghiệm về tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho Thành phố Hồ Chí Minh Thứ nhất, cơ cấu lại ngành nghề, lĩnh vực, chương trình đào tạo, được tiến hành đồng bộ với nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Thứ hai, tiếp tục cơ cấu lại một cách đồng bộ mô hình tổ chức, cơ chế quản lý vừa nâng cao hiệu l ực, hi ệu qu ả qu ản lý nhà nướ c vừa tằng cường tính tự chủ của các CSGDNN Thứ ba, cơ cấu lại mạnh mẽ các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị dạy học Thứ tư, đẩy mạnh cơ cấu lại liên kết đào tạo theo hướng tăng cường sự gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và hợp tác quốc tế trong GDNN.
- 17 Kết luận chương 2 Tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh là tổng thể các hoạt động của các chủ thể trên cơ sở nhận thức, vận dụng các quy luật kinh tế khách quan nhằm điều chỉnh, sắp xếp lại về ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; mô hình tổ chức, cơ chế quản lý; quy mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết đào tạo; chương trình, nội dung, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật và phân bố theo địa lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của thị trường sức lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố. Nội dung bao gồm: tái cơ cấu ngành nghề đào tạo; tái cơ cấu mô hình tổ chức, cơ chế quản lý; tái cơ cấu quy mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết đào tạo; tái cơ cấu chương trình, nội dung, kiểm tra, giám sát, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; tái cơ cấu nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật và phân bố theo địa lý các CSGDNN. Từ kinh nghiệm tái cơ cấu các CSGDNN ở một số thành phố, rút ra những bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh: Cơ cấu lại ngành nghề, lĩnh vực, chương trình đào tạo, được tiến hành đồng bộ với nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; tiếp tục cơ cấu lại một cách đồng bộ mô hình tổ chức, cơ chế quản lý vừa nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước vừa tằng cường tính tự chủ của các CSGDNN; cơ cấu lại mạnh mẽ các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị dạy học; đẩy mạnh cơ cấu lại liên kết đào tạo theo hướng tăng cường sự gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp. Chương 3 THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Khái quát hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp và thành tựu, hạn chế trong tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh
- 18 3.1.1. Khái quát hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1.1. Số lượng, phân bố địa lý và chức năng nhiệm vụ cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1.2. Cơ quan chủ quản, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và qui mô tuyển sinh 3.1.2. Những thành tựu trong tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh 3.1.2.1. Cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo đã có sự điều chỉnh mở rộng gia tăng ngành nghề trọng điểm, mũi nhọn chất lượng cao, giảm thiểu ngành, nghề truyền thống ít sinh viên theo học 3.1.2.2. Mô hình tổ chức, cơ chế quản lý đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dần được hoàn thiện, theo hướng giảm trường công lập, Trung ương quản lý, tăng ngoài công lập do địa phương quản lý 3.1.2.3. Cơ cấu lại qui mô tuyển sinh, hướng nghiệp, liên kết đào tạo đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp từng bước đáp ứng nhu cầu của thị trường sức lao động 3.1.2.4. Tái cơ cấu chương trình, nội dung, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ có chất lượng 3.1.2.5. Cơ cấu đầu tư n guồn lực tài chính thay đổi theo hướ ng ngày càng tăng, cơ sở vật chất, kỹ thu ật ngày càng hiện đại đáp ứng nhu cầu đào tạo 3.1.3. Những hạn chế trong tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh 3.1.3.1. Tái cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn chồng chéo, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. 3.1.3.2. Tái cơ cấu mô hình tổ chức, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chậm đổi mới, hiệu quả không cao 3.1.3.3. Tái cơ cấu quy mô tuyển sinh còn mất cân đối, công tác hướng nghiệp, liên kết đào tạo còn nhiều hạn chế, chưa đạt yêu cầu tái cơ cấu đề ra 3.1.3.4. Tái cơ cấu chương trình, nội dung, giải quyết cho ra đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý sau khi tái cơ cấu còn nhiều bất cập
- 19 3.1.3.5. Tái cơ cấu nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật còn chưa đạt mục tiêu đề ra. 3.2. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và một số vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết trong tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế trong tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1.1. Nguyên nhân của thành tựu * Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, những tác động tích cực của Cách mạng khoa học công nghệ, kinh tế tri thức đến tái cơ cấu các CSGDNN. Thứ hai, quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về phát triển nguồn nhân lực, phát triển và tái cơ cấu giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp. Thứ ba, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ban, ngành của Trung ương đối với tái cơ cấu giáo dục nghề nghiệp. * Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, cơ quan chức năng, ban, ngành các cấp của Thành phố Hồ Chí Minh trong tái cơ cấu các CSGDNN. Thứ hai, phát huy tốt vai trò phối hợp các tổ chức, các lực lượng và bản thân CSGDNN trong tái cơ cấu các CSGDNN. Thứ ba, bản thân các CSGDNN đã luôn tích cực, chủ động trong xây dựng kế hoạch, chương trình đẩy mạnh tái cơ cấu CSGDNN 3.2.1.2. Nguyên nhân của hạn chế * Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, quy mô, ngành nghề, lĩnh vực đào tạo ngày càng mở rộng trong khi mô hình tổ chức, cơ chế quản lý thiếu sự đồng bộ, thống nhất gây khó khăn trở ngại cho tái cơ cấu. Thứ hai, hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến tái cơ cấu các CSGDNN thiếu đồng bộ, chưa theo kịp thực tiễn phát triển GDNN * Nguyên nhân chủ quan
- 20 Thứ nhất, nhận thức, trách nhiệm của một số cấp, ngành, địa phươ ng và CSGDNN trong thực hiện tái cơ cấu các CSGDNN chưa đầy đủ và chưa phát huy hết tinh thần trách nhiệm Thứ hai, công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và sự phối hợp giữa một số cơ quan, lực lượng chức năng của Thành phố chưa cao, còn thiếu hiệu quả Thứ ba, cơ chế quản lý, chính sách, đầu tư tái cơ cấu CSGDNN của Thành phố Hồ Chí Minh chưa hợp lí, thiếu cân đối trong tái cơ cấu các CSGDNN. 3.2.2. Một số vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết trong tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.2.1. Giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cơ cấu lại về quy mô, ngành nghề, lĩnh vực, chất chượng giáo dục nghề nghiệp với mô hình tổ chức, cơ chế quản lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn nhiều hạn chế 3.2.2.2. Giải quyết mâu thuẫn giữa đảm bảo sự đồng bộ, kịp thời về cơ chế, chính sách với thực tiễn tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.2.3. Gi ải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu tái cơ cấu các cơ sở giáo dục nghề nghi ệp của Thành phố Hồ Chí Minh với năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn hạn chế 3.2.2.4. Giải quyết mâu thuẫn giữa tái cơ cấu về ngành nghề, lĩnh vực đào tạo với sự đáp ứng về cơ sở vật chất, kỹ thuật ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh Kết luận chương 3 Với sự chỉ đạo sát sao của Trung ương, các bộ ngành có liên quan, của Thành phố và bản thân các CSGDNN, quá trình tái cơ cấu đã đạt được những thành tựu bước đầu quan trọng như: quy mô, ngành nghề, lĩnh vực đào tạo đã được mở rộng; mô hình tổ chức, cơ chế quản lý ngày càng hoàn thiện; công tác hướng nghiệp, tuyển sinh có bước phát triển; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cân đối, hợp lý;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 181 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn