intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Thái Nguyên theo hướng phát triển bền vững

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

55
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đã tổng kết, rút ra những bài học có thể áp dụng đối với tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn trước mắt và lâu dài; phân tích thực trạng chuyển dịch kinh tế (CDCCKT) ngành theo hướng PTBV trên ba phương diện kinh tế, xã hội, môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Thái Nguyên theo hướng phát triển bền vững

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -----------------**----------------- PHẠM THỊ NGA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH TỈNH THÁI NGUYÊN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62.31.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội, năm 2016
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Tập thể hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Hà Huy Thành 2. TS. Trần Ngọc Ngoạn Phản biện 1: PGS.TS Mai Thị Thanh Xuân Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Đình Long Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào hồi ...... giờ, ngày ....... tháng ...... năm 20
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Phát triển bền vững (PTBV) ngày càng trở thành trung tâm của sự phát triển trong mọi lĩnh vực khi xã hội khi bước vào thế kỉ 21. Mặc dù, hiện nay cách hiểu và ứng dụng triết lý "phát triển bền vững" vẫn còn khác nhau, nhưng nói đến PTBV là nói đến yêu cầu cân đối, hài hoà giữa ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường. PTBV cũng có nghĩa là phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế (trọng tâm là cơ cấu kinh tế ngành) theo hướng hoàn thiện hơn. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là phải làm rõ những nội hàm căn bản của CDCCKT ngành theo hướng PTBV và ứng dụng nó trong thực tiễn. Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, Thái Nguyên cũng đang đối mặt với những thách thức gay gắt trong phát triển bền vững (PTBV) cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Đặc biệt, trong các quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, 3 mặt quan trọng của PTBV cũng chưa thực sự được kết hợp và lồng ghép chặt chẽ với nhau. Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Thái Nguyên theo hướng phát triển bền vững” là một yêu cầu cấp bách và quan trọng trong bối cảnh phát triển hiện nay của tỉnh Thái Nguyên. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về CDCCKT ngành trong mối quan hệ với yêu cầu PTBV, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề xuất
  4. 2 một số giải pháp CDCCKT ngành theo hướng PTBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2020 và có tính đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về CDCCKT ngành theo hướng PTBV. - Phân tích, đánh giá thực trạng CDCCKT ngành theo hướng PTBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường giai đoạn 2006 - 2015. - Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy CDCCKT ngành theo hướng PTBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2020 và có tính đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến CDCCKT ngành trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đặt trong mối quan hệ với yêu cầu PTBV (xét trên 3 khía cạnh: kinh tế - xã hội - môi trường) dưới góc độ kinh tế chính trị học. 3.2. Phạm vi nghiên cứu (i) Phạm vi về nội dung Trong khuôn khổ luận án, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của CDCCKT ngành, PTBV và mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng trên phương diện Kinh tế chính trị học. Quan điểm PTBV được sử dụng trong nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào 3 yếu tố cơ bản là: Kinh tế, xã hội, môi trường. (ii) Phạm vi thời gian Luận án dự định phần lớn thông tin, số liệu sẽ được thu thập, cập nhật và tính toán chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2014. Đề xuất các giải pháp nhằm CDCCKT ngành trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo hướng PTBV đến năm 2020 và có tính đến 2030.
  5. 3 (iii) Phạm vi không gian Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề CDCCKT ngành trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đặt trong mối quan hệ với Hà Nội và một số tỉnh lân cận trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa vào những cơ sở lý luận sau: - Cơ sở phương pháp luận của luận án là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; - Những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề CCKT, CDCCKT; PTBV - Những quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước Việt Nam về các vấn đề CCKT, CDCCKT và PTBV; - Các lý thuyết về CDCCKT và PTBV; - Kế thừa kết quả của một số công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài Luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp lôgic - lịch sử….. - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp tập hợp, phân loại và xử lý thông tin, Phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT), Phương pháp phân tích tổng hợp tác động của các nhân tố về thể chế/chính trị, kinh tế, môi trường, xã hội và công nghệ (PEEST): - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp phân tích mô hình thực tiễn. Ngoài ra, phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng khá phổ biến trong luận án
  6. 4 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án sau khi hoàn thành, có thể có một số đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn sau: - Luận án đã tổng kết, rút ra những bài học có thể áp dụng đối với tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn trước mắt và lâu dài. - Phân tích thực trạng CDCCKT ngành theo hướng PTBV trên ba phương diện kinh tế, xã hội, môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá những mặt làm được và những tồn tại, hạn chế, từ đó luận giải nguyên nhân của những mặt tồn tại hạn chế nói trên; - Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm thúc đấy quá trình CDCCKT ngành trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo hướng PTBV gắn với mục tiêu phấn đấu đưa tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án có kết cấu gồm 4 chương. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Chương 4: Quan điểm và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
  7. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình nghiên cứu về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Vấn đề CDCCKT đã được C. Mác đề cập trong học thuyết về phân công lao động xã hội và học thuyết về tái sản xuất xã hội. Lý luận về giai đoạn phát triển kinh tế với đại biểu nổi bật W. Rostow. Mới đây, học giả Tatyana P. Soubbotina đã làm rõ thêm quá trình phát triển kinh tế qua các giai đoạn nông nghiệp, công nghiệp hoá, hậu công nghiệp. Hiện nay đã xuất hiện "trường phái cơ cấu luận" với những luận giải về sự biến động cơ cấu của trường phái cổ điển giữ vị trí chủ yếu, tiêu biểu là "mô hình kinh tế nhị nguyên của Lewis - Fellner- Ranis" và mô hình phân tích cơ cấu của Chenery. Ngân hàng thế giới (WB) có hai công trình nghiên cứu lớn: “Sự thần kỳ Đông Á” và “Suy ngẫm lại sự thần kỳ Đông Á”. Hai công trình này xem xét chính sách cơ cấu của các nước Đông Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapo…). 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, vấn đề CDCCKT nói chung và CDCCKT ngành nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu khoa học quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau: “CDCCKT trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới” của GS.TSKH. Lê Du Phong và PGS.TS. Nguyễn Thành Độ (1999); Đề tài khoa học cấp Nhà nước, mã số KH 02 – 05 “CDCCKT ngành trong quá trình CNH, HĐH” (2005) do Bùi Tất Thắng chủ biên. “Luận cứ khoa học cho việc điều
  8. 6 chỉnh chính sách cơ cấu ngành trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam” Báo cáo tổng hợp Đề tài khoa học cấp Bộ của Đặng Thị Hiếu Lá.... Từ việc phân tích những công trình nghiên cứu trên có thể kết luận: Thứ nhất, tác giả hy vọng sẽ kế thừa được những thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học nêu trên. Thứ hai, nếu các nghiên cứu trước đây chủ yếu nghiên cứu về mặt lượng, thì từ góc độ kinh tế chính trị, đề tài đặc biệt chú ý mặt chất của quá trình CDCCKT ngành. Thứ ba, khác với các nghiên cứu về CDCCKT ngành trước đây (chỉ tập trung chủ yếu vào cơ cấu sản xuất), nghiên cứu này xem xét CCKT ngành trong mối quan hệ tổng hợp giữa các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường theo hướng PTBV; đồng thời đánh giá vai trò và tác động của các nhân tố đến quá trình CDCCKTngành của tỉnh thời gian qua cũng như trong giai đoạn sắp tới. 1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới * Về khái niệm phát triển bền vững Ngay khi mới hình thành các quan niệm có tính chất nền tảng của Chủ nghĩa duy vật lịch sử, C. Mác và Ph. Ăng-ghen đã coi mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, lịch sử con người và tự nhiên là một thể thống nhất hữu cơ, không thể tách rời. Đây thực sự là cơ sở lý luận cho chiến lược phát triển bền vững của từng quốc gia cũng như của cả nhân loại. Khái niệm PTBV được thực hiện bởi WCED trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” (Our common future), tiếp đó, các nhà kinh tế học đã tập trung nhiều vào vấn đề phát triển bền vững. Barbier và Markandya (1990) đã tổng hợp các lý thuyết và chia
  9. 7 các định nghĩa thành hai nhóm (nghĩa rộng và nghĩa hẹp). Tiếp đó, Hofkes (1996) đã đưa ra mô hình tăng trưởng trong đó đưa vào các yếu tố tài nguyên thiên nhiên để từ đó có thể tính toán mức khai thác tối ưu theo nghĩa bền vững về môi trường. * Các nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững Năm 1995, Ủy ban kinh tế và các vấn đề xã hội Liên hợp quốc hợp quốc đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê gồm 134 chỉ tiêu quốc gia về PTBV. Năm 2001, UN CDS đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu khuyến nghị gồm 15 chủ đề chính, 38 chủ đề nhánh và 58 chỉ tiêu… Ngoài ra, rất nhiều các học giả quan tâm nghiên cứu về vấn đề này: Peter P. Rogers, Kazi F.Jalal và John A. Boyd trong cuốn “Giới thiệu về phát triển bền vững” (An Introduction to Sustainable Development), xuất bản năm 2007 đã giới thiệu những kiến thức cơ sở về PTBV. John Blewitt trong cuốn “Tìm hiếu về phát triển bền vững” (Understanding Susstainable Development) xuất bản năm 2008 cũng đóng góp một phần quan trọng vào lý thuyết về PTBV. Simon Bell và Stephen Morse trong cuốn “Các chỉ số phát triển bền vững: đo lường những thứ không thể đo” (Sustainbility Indicators: Measuring the Immeasurable) xuất bản năm 2008 đã có đóng góp lớn về lý luận và thực tiễn trong việc sử dụng các chỉ số PTBV. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam * PTBV trong chính sách phát triển của Việt Nam Quan điểm PTBV được đặc biệt khẳng định rõ nét trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2000 và các văn kiện qua các kỳ Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX, X, XI, XII. Tiếp đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam).
  10. 8 * Các nghiên cứu về PTBV tại Việt Nam Nghiên cứu cơ bản và có hệ thống nhất về vấn đề PTBV ở Việt Nam được thực hiện trong khuôn khổ Dự án “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21 quốc gia Việt Nam”– VIE/01/021 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI) chủ trì thực hiện với sự tham gia của các bộ, ngành, địa phương và sự hỗ trợ hợp tác của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), Cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch (DANIDA), Cơ quan phát triển quốc tế Thuỵ Điển (SIDA). Về mặt học thuật, có các công trình của các tác giả: PGS.TS Hà Huy Thành – PGS.TS Nguyễn Ngọc Khánh (đồng chủ biên) (2009), “Phát triển bền vững từ quan niệm đến hành động”, Nxb KHXH, Hà Nội, PGS.TS Bùi Tất Thắng, TS Lưu Đức Hải, TS Trần Hồng Quang (2014), "Hướng tới một nền kinh tế phát triển bền vững", Nxb KHXH, Hà Nội… Đối với tỉnh Thái Nguyên, liên quan đến vấn đề PTBV, UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành “Định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 (Chương trình nghị sự 21 Thái Nguyên)”. Đây là văn kiện cụ thể hóa định hướng chiến lược PTBV quốc gia vào điều kiện cụ thể của tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với phát triển bền vững Về nội dung này phải kể đến các công trình: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Việt Nam", Luận án tiến sỹ của tác giả Tạ Đình Thi Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; "Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững ở Việt Nam", đề tài cấp Bộ đặc biệt năm 2009, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương; "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam", Sách chuyên khảo, PGS.TS Phạm Thị Khanh, NXB Chính trị Quốc gia, 2010.
  11. 9 Một trong những nghiên cứu gần đây nhất được tác giả cập nhật và tham khảo là luận án tiến sỹ của Ngô Thái Hà là nghiên cứu về "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam". 1.4. Những vấn đề đặt ra và hướng nghiên cứu của luận án 1.4.1. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào gắn vấn đề CDCCKT ngành với vấn đề PTBV đối với một tỉnh cụ thể là tỉnh Thái Nguyên. Thứ hai, hiện nay việc định hướng CDCCKT ngành của tỉnh vẫn chưa được dựa trên những luận cứ khoa học trên cơ sở phân tích kỹ lưỡng những lợi thế về tự nhiên và xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy, trong luận án này, tác giả đi sâu phân tích, luận giải những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn CDCCKT ngành theo hướng PTBV đối với một tỉnh cụ thể là tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm sự bền vững của quá trình chuyển dịch đó. 1.4.2. Hướng nghiên cứu của luận án - Về cách tiếp cận: Luận án nghiên cứu CDCCKT ngành tỉnh Thái Nguyên theo hướng PTBV trên 3 phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường. Nghiên cứu được thực hiện dưới góc độ kinh tế chính trị học. - Về mặt lý luận: Luận án làm rõ cơ sở lý luận, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình CDCCKT ngành theo hướng PTBV. Vấn đề PTBV chủ yếu được tác giả tập trung đề cập trên 3 phương diện: kinh tế, xã hội, môi trường. - Về mặt thực tiễn: + Bài học rút ra cho quá trình CDCCKT ngành theo hướng PTBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được rút ra trên cơ sở phân tích
  12. 10 lý luận và thực tiễn kinh nghiệm của một số nước trên thế giới (Hàn Quốc, Trung Quốc) và một số tỉnh thành của Việt Nam (Vĩnh Phúc, Đà Nẵng). + Những phân tích đánh giá tính bền vững của CDCCKT ngành tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2015 được thực hiện trên cơ sở lý luận đã làm rõ ở chương 2. + Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng ở chương 3, luận án sẽ đề xuất quan điểm và giải pháp thực hiện CDCCKT ngành theo hướng PTBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và có tính đến năm 2030. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) ngành theo hướng phát triển bền vững (PTBV) 2.1.1. Lý luận về CCKT và CDCCKTngành 2.1.1.1 Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành * Cơ cấu kinh tế Theo Từ điển bách khoa Việt Nam:“Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành" * Cơ cấu kinh tế ngành CCKT ngành là tổng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. CCKT ngành phản ánh trình độ phân công lao động xã hội của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất .
  13. 11 2.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành CDCCKT ngành là quá trình chuyển cơ cấu ngành kinh tế từ dạng này sang dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xã hội và phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phát triển khoa học và công nghệ. Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự thay đổi cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu ngành. Vấn đề CDCCKT ngành đã được các trường phái lý thuyết kinh tế đề cập đến từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Ba trường phái kinh tế lớn là: Kinh tế học Mác xít; Kinh tế học thuộc trào lưu chính và Kinh tế học phát triển. Từ các LT về CDCCKT nêu trên, có thể rút ra kết luận sau: (i) Các LT đều tập trung luận giải các giai đoạn phát triển kinh tế gắn liền với quá trình CDCCKT theo ba nhóm ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Trên cơ sở đó, luận giải các vấn đề về điều kiện, động lực để thực hiện CDCCKT và thúc đẩy tăng trưởng; (ii) Một số LT của trường phái kinh tế học thuộc trào lưu chính thừa nhận tầm quan trọng của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, những vấn đề cụ thể về mối quan hệ giữa CDCCKT và ONMT thì chưa được bàn luận một cách sâu sắc; (iii) Các LT chưa dựa trên phương pháp tiếp cận tổng thể trên quan điểm PTBV. 2.1.2. Lý luận về phát triển bền vững (PTBV) 2.1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững Trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”.
  14. 12 Trên cơ sở phân tích trên, tác giả đề xuất một cách định nghĩa cụ thể hơn về PTBV:“PTBV là một phương thức phát triển kinh tế- xã hội nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và BVMT với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ hiện tại đồng thời không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. 2.1.2.2. Nội dung phát triển bền vững PTBV được luận giải trên 3 khía cạnh: (i) Phát triển bền vững về kinh tế: (ii) Phát triển bền vững về xã hội, (iii) Phát triển bền vững về môi trường 2.1.3. Lý luận về CDCCKT ngành theo hướng PTBV 2.1.3.1. Khái niệm về CDCCKT ngành theo hướng PTBV Tác giả đồng nhất với tác giả Tạ Đình Thi trong cách định nghĩa về CDCCKT ngành theo hướng PTBV: "CDCCKT ngành theo hướng PTBV chính là sự CDCCKT bảo đảm sự phát triển cân đối, hài hoà giữa các mặt kinh tế, xã hội và môi trường; hay nói một cách cụ thể hơn CDCCKT theo hướng PTBV là sự CDCCKT phải bảo đảm có được sự TTKT dương, hiệu quả, ổn định và đạt ở mức cao; bảo đảm sự vững chắc cần thiết của hệ thống kinh tế, tránh và giảm thiểu rủi ro, có khả năng cạnh tranh; tránh được sự trì trệ, suy thoái và đổ vỡ kết cấu của nền kinh tế, ít bị tổn thương từ những thay đổi ở bên ngoài; ít hoặc không gây phương hại cho môi trường tự nhiên; bảo đảm xã hội phát triển tiến bộ, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội; tham gia hợp tác quốc tế chủ động và có hiệu quả" [75, tr.61]. Theo khái niệm này, CDCCKT ngành theo hướng PTBV phải đáp ứng các yêu cầu sau:
  15. 13 (i) CDCCKT ngành phải thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả, ổn định, cân đối, hài hoà giữa các địa phương, các vùng, đặc biệt giữa nông thôn và thành thị (ii) CDCCKT ngành phải bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, duy trì đa dạng sinh học và hạn chế tối đa các tác động xấu đến môi trường (iii) CDCCKT ngành phải góp phần giải quyết tốt các vấn đề xã hội 2.1.3.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững (i) CDCCKT ngành theo hướng PTBV về mặt kinh tế (ii) CDCCKT ngành theo hướng PTBV về mặt xã hội (iii) CDCCKT ngành theo hướng PTBV về môi 2.1.3.3. Tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững (i) Nhóm chỉ tiêu về kinh tế: (ii) Nhóm chỉ tiêu về xã hội: (iii) Nhóm chỉ tiêu về môi trường 2.1.3.4. Nhân tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững (i) Nhóm nhân tố bên trong hệ thống kinh tế: (ii) Nhóm nhân tố bên ngoài hệ thống kinh tế 2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững của các nước trên thế giới và một số tỉnh thành ở Việt Nam 2.2.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
  16. 14 2.2.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh thành ở Việt Nam 2.2.2.1. Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc 2.2.2.2. Kinh nghiệm của Đà Nẵng 2.3. Một số bài học rút ra cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững đối với tỉnh Thái Nguyên (i) Phải đặt trọng tâm vào việc CDCCKT từ các ngành có năng suất lao động thấp sang các ngành có năng suất lao động (ii) Tận dụng những lợi thế về địa lý để thu hút đầu tư, tăng tích luỹ ban đầu, tạo ra những lợi thế so sánh mới. (iii) Kiên trì phương châm thực hiện CDCCKT ngành theo kiểu “cuốn chiếu”, hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn, chủ lực. (iv) Giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người LĐ sao cho phù hợp với trình độ, tay nghề đối với từng ngành của nền kinh tế . (v) Lựa chọn sản phẩm công nghiệp mũi nhọn nhằm khai thác được tiềm năng, thế mạnh của tỉnh lại phù hợp với nhu cầu, thị hiếu trên thị trường thay thế các sản phẩm truyền thống (xi măng, sắt thép…) (vi) Lựa chọn mô hình phát triển có môi trường thân thiện, hiện đại, giảm ô nhiễm, từng bước xóa bỏ hình ảnh về một thành phố công nghiệp có mức độ ô nhiễm đứng đầu cả nước Như vậy, theo quan điểm của tác giả, chiến lược CDCCKT ngành trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới nên thực hiện theo “Lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối” hay "các cực tăng trưởng”.
  17. 15 Chương 3 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên - * Tăng trưởng kinh tế * Tình hình thu hút đầu tư * Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội * Văn hóa - xã hội 3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2014 3.2.1. Tăng trưởng kinh tế 3.2.1.1. Tăng trưởng GDP Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2006 - 2012 đạt 10,1%/năm, cao hơn so với giai đoạn 2001 – 2005 đạt 9,05%/năm, Năm 2014, GDP toàn tỉnh tăng 18,6%. Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, xây dựng tăng 40,5%; ngành nông lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,8%, ngành dịch vụ tăng 6,4% so với năm 2013, tốc độ tăng trưởng bình quân 2 năm 2013 – 2014 trên toàn tỉnh đạt 12,65. Điều này ghi dấu đột phá trong tăng trưởng từ trước tới nay. Với kết quả này, một mặt cho thấy những nỗ lực vượt bậc trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mặt khác lại tiềm ẩn nguy cơ thiếu bền vững trong tăng trưởng kinh tế nói chung và CDCCKT ngành nói riêng trên địa bàn tỉnh (tình trạng tăng trưởng kinh tế phụ thuộc lớn vào yếu tố ngoại lực). 3.2.1.2. Tăng trưởng trong nội bộ từng ngành kinh tế Ngành công nghiệp, xây dựng: giai đoạn 2000 – 2012, tốc độ tăng trưởng khu vực sản xuất công nghiệp và xây dựng đạt kết quả khá. Bình quân giai đoạn 2006 – 2012, tốc độ tăng trưởng đạt 13,5%/năm (cao hơn giai đoạn 2001-2005: 12,45%/năm).
  18. 16 Tuy nhiên, có một thực tế là chính sự phát triển của các doanh nghiệp FDI đã quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh nói chung và toàn ngành công nghiệp nói riêng. Đây là một hướng đi mới trong việc lựa chọn và phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn trong kịch bản phát triển những năm tiếp theo của tỉnh. Mặt khác, thực tế này cũng cho, thấy sự lệ thuộc lớn vào yếu tố bên ngoài. Ngành dịch vụ có mức tăng trưởng tương đối ổn định, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 – 2012 đạt 10,63%/năm (bình quân giai đoạn 2001- 2005 là 10%). Năm 2014 đánh dấu một bước tăng đột phá trong giá trị xuất khẩu trên địa bàn tỉnh (đạt 8,97 tỷ USD), đạt 897kế hoạch, gấp 36,5 lần (tăng 3.544%) so với thực hiện năm 2013. Trong đó: khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8,72 tỷ USD, gấp 93,8 lần so với cùng kỳ, khu vực kinh tế trong nước đạt 246,108 triệu USD, tăng 61,5% so với cùng kỳ. Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản: Trong giai đoạn 2006 – 2012, tốc độ tăng tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản có mức tăng không ổn định, đóng góp chủ yếu vào mức tăng giá trị sản xuất khu vực này là ngành lâm nghiệp (mức tăng trung bình 11,52%/năm giai đoạn 2006 - 2012), tiếp theo là khu vực thủy sản. Riêng năm 2012, đánh dấu mức tăng đáng kể của ngành Lâm nghiệp (50,97%), điều này cho thấy tiềm năng rất lớn của ngành này trong cơ cấu ngành nông nghiệp nói riêng và toàn ngành kinh tế nói chung. 3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 3.2.2.1. Cơ cấu GDP * Cơ cấu ngành kinh tế vĩ mô - Về CCKT: Kết quả CDCCKT giai đoạn 2008 – 2013 cho thấy: CCKT của tỉnh đã có sự chuyển dịch đúng hướng, đó là tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, thủy sản có xu hướng giảm, tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng có xu hướng tăng lên, cùng với đó là xu hướng tăng tỷ trọng trong ngành dịch vụ.
  19. 17 * Tình hình thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 – 2014 Năm 2014, Thái Nguyên đã thu hút được 22 dự án FDI cấp mới với tổng vốn đăng ký cấp mới là 3,2 tỷ USD. Ngoài ra, có 9 dự án tăng vốn đã đưa tổng vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm của Thái Nguyên đạt 3,35 tỷ USD; đứng đầu cả nước về thu hút FDI trong năm 2014. Điều này đã từng bước khẳng định vai trò cũng như nỗ lực trong việc thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên. 3.2.2.2. Cơ cấu nội bộ ngành kinh tế - Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp - xây dựng: có sự chuyển dịch tích cực, đúng hướng. Đặc biệt, năm 2014, tình hình sản xuất công nghiệp của tỉnh có sự điều chỉnh cơ cấu từ công nghiệp nặng sang công nghiệp lắp ráp, chế tạo công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, tạo sản phẩm có giá trị tăng cao, phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay đang có sự chênh lệch khá lớn của các khu vực trong nội ngành công nghiệp của tỉnh. Đây là điều mà chắc chắn phải được quan tâm cải thiện trong năm 2015, bởi muốn phát triển bền vững nội tại ngành công nghiệp địa phương, rất cần sự trưởng thành và đóng góp lớn của khu vực công nghiệp trong nước. Ngành xây dựng của tỉnh mặc dù nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và đầu tư dân doanh tăng nhanh qua các năm, song mức độ đóng góp của ngành còn chưa tương xứng, mức đóng góp của ngành mới tương ứng khoảng 6% GDP. - Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản: Nhìn chung, ngành nông nghiệp vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (trên dưới 95%), hai ngành lâm nghiệp và thủy sản có tỷ trọng tương đương nhau. Cơ cấu trong nội bộ ngành này thời gian qua không có nhiều biến động (cơ cấu ngành năm 2012 gần giống năm 2000) và nhìn chung phù hợp với mục tiêu đề ra trong “Quy hoạch bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong lĩnh vực nông
  20. 18 nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”, cũng như phù hợp với điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên. - Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành dịch vụ Giai đoạn 2006 – 2014, cơ cấu ngành dịch vụ tỉnh Thái Nguyên đã có sự chuyển dịch đúng hướng tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm Tuy nhiên, xét một cách toàn diện thì tăng trưởng kinh tế của tỉnh lại chủ yếu nhờ vào sức đóng góp của khu vực công nghiệp - xây dựng với số điểm phần trăm là 14,9. Hai ngành còn lại trong CCKT là dịch vụ và nông, lâm nghiệp - thủy sản chỉ đạt thấp với sức đóng góp điểm phần trăm chung cả tỉnh lần lượt là 2,72 và 1,0. 3.2.2.3. Cơ cấu lao động Giai đoạn 2006 – 2012, cơ cấu lao động của tỉnh có sự dịch chuyển đúng hướng. Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch này đang diễn ra với tốc độ chậm. Về trình độ lao động trên địa bàn tỉnh, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn ở mức rất thấp. Đây chính là một trong những nguyên nhân của sự chậm chuyển dịch lao động từ ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản sang các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. 3.3. Các nhân tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 3.3.1. Nhóm các yếu tố bên trong hệ thống kinh tế 3.3.1.1. Nguồn lực tự nhiên (vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên) * Vị trí địa lý * Tài nguyên thiên nhiên 3.3.1.2. Nguồn lực con người (dân số và nguồn lực lao động) 3.3.1.3. Nguồn lực tài chính huy động cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội 3.3.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài hệ thống kinh tế 3.3.2.1. Dung lượng thị trường (thị trường trong và ngoài nước)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2