Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chuyên ngành Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam
lượt xem 6
download
Luận án đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động M&A trong lĩnh vực TCNH theo các hướng: Nhà nước cần xây dựng được một hệ thống văn bản pháp lý chuyên biệt cho M&A thay vì quy định M&A chung chung trong nhiều văn bản pháp lý; Nhà nước cần nghiên cứu nới biên độ và tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài theo lộ trình mở cửa thị trường tài chính tới năm 2020 là cơ sở cho sự gia tăng các thương vụ M&A; Nhà nước cần ban hành một quy trình chuẩn cho các thương vụ M&A tại thị trường Việt Nam với 8 giai đoạn, trong đó chú trọng tới vấn đề định giá. Bên cạnh đó, về phía doanh nghiệp tài chính cần có kế hoạch M&A chi tiết trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ các quy định về minh bạch công bố thông tin theo tháng, quý, năm hoặc các quy định cụ thể cho từng doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chuyên ngành Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU tính khả thi nhằm phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực 1. Lý do lựa chọn đề tài tài chính ngân hàng Việt Nam. Trên thế giới, các hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) được hình - Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: thành từ rất sớm và phổ biến ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động mua bán và sáp nhập triển. Đi đầu là lĩnh vực tài chính ngân hàng của Mỹ, sau đó là Châu Âu, và sự phát triển của hoạt động này trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Châu Mỹ La Tinh và cuối cùng là các quốc gia tại khu vực Châu Á. Phân tích thực trạng phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong Việt Nam sau gần 30 cải cách kinh tế, có thể thấy đây là thời điểm lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam nền kinh tế đang chuyển theo hướng chuẩn bị cho một chu kỳ phát triển Đánh giá thực trạng phát triển của hoạt động mua bán và sáp nhập kinh tế mới (tính từ năm 2011). Hệ thống các tổ chức tài chính ngân hàng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam thông qua sự gia tăng về Việt Nam (TCNH) trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng số lượng, giá trị và chất lượng của các thương vụ trong ngành tài chính kể, có góp lớn cho quá trình tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy nhiên, các tổ ngân hàng Việt Nam chức này cũng bộc lộ một số bất cập như vốn điều lệ và thanh khoản thấp, Đánh giá sự ảnh hưởng của hoạt động mua bán và sáp nhập tới kết quả nợ xấu tăng cao, quản trị yếu kém, nguồn nhân lực chưa đủ đáp ứng tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tài chính chuẩn quốc tế. Thực trạng này đặt ra yêu cầu cần phải cấu trúc, tổ chức lại Dự báo triển vọng phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh các tổ chức đặc biệt là các ngân hàng thương mại (NHTM), công ty chứng vực tài chính ngân hàng Việt Nam khoán (CTCK) và công ty bảo hiểm (CTBH). Đề xuất và khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động mua bán và sáp Hoạt động mua bán và sáp nhập đem lại nhiều lợi ích đối với các tổ nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 chức tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, hoạt động 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu mua bán và sáp nhập mới chỉ thực sự phát triển tại Việt Nam trong 7 năm - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động mua bán và sáp nhập và tình hình trở lại đây, do vậy nó còn khá mới cả về thực tiễn lẫn lý luận. Một số phát triển của hoạt động này trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt nghiên cứu gần đây mới dừng lại ở việc giải quyết một số khía cạnh, nội Nam. dung nhất định, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu, có tính chất hệ - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực thống cho toàn lĩnh vực tài chính ngân hàng tại thị trường Việt Nam. Vì tài chính ngân hàng Việt Nam trong ba nhóm tổ chức tài chính trung vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập gian là Ngân hàng, công ty chứng khoán và công ty bảo hiểm. trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam” để làm đề tài cho luận án của - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2007 đến năm 2013. Các đề xuất và mình. khuyến nghị đến năm 2020. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 4. Đóng góp của luận án - Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị có Tác giả lựa chọn cách tiếp cận hoạt động mua bán và sáp nhập trên
- 3 4 phạm vi cả 3 loại hình tổ chức tài chính trung gian của lĩnh vực tài động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam đến chính là ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán và công ty bảo năm 2020. hiểm. CHƯƠNG 1 Luận án đánh giá 25 chỉ tiêu tài chỉnh của 22 tổ chức để phân tích, TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU đánh giá và cho thấy có sự tác động tích cực của hoạt động mua bán và VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN sáp nhập tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau 1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước thương vụ mua bán. Việt Nam gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu về hoạt động mua Tác giả luận án thực hiện khảo sát bằng phiếu hỏi để thấy có mối liên bán và sáp nhập tuy nhiên số lượng không nhiều và chỉ tập trung vào một số hệ giữa tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và sự phát triển của khía cạnh nhất định. Do vậy, nghiên cứu hoạt động này và sự phát triển của hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. nó trong toàn bộ lĩnh vực tài chính ngân hàng, cụ thể cho 3 nhóm tổ chức là Tác giả vận dụng mô hình hồi quy định lượng Probit để tiến hành đánh ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán và các công ty bảo hiểm là giá và chứng minh hoạt động mua bán và sáp nhập có ảnh hưởng tích một vấn đề mới. Luận án đã nghiên cứu 12 công trình trong nước và một số cực tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tài chính. công trình tiêu biểu như: Tác giả đánh giá thực trạng hoạt động mua bán và sáp nhập và sự phát Nghiên cứu của Trần Ái Phương (2008) “Giải pháp thúc đẩy hoạt động triển của hoạt động này trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam mua bán và sáp nhập ngân hàng theo định hướng hình thành tập đoàn tài giai đoạn 2007 đến 2013. Từ đó, đưa ra đề xuất và khuyến nghị nhằm chính ngân hàng tại Việt Nam” đánh giá hoạt động mua bán và sáp nhập là phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân cơ hội cho các ngân hàng gia tăng lợi nhuận, hình thành các nguồn thu nhập hàng Việt Nam đến năm 2020. mới, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa, giúp tổ chức xây dựng và phát triển 5. Cấu trúc của luận án chiến lược quảng bá thương hiệu, nâng cao lợi thế kinh tế theo quy mô và Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, các danh mục, Luận án đạt được những lợi thế kinh tế từ các cơ hội. được cấu trúc thành 4 chương: Nghiên cứu của Vương Hoàng Quân, Trần Trí Dũng và Nguyễn Thị Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu và phương pháp nghiên Châu Hà (2009) “Thị trường mua bán và sáp nhập trong quá trình chuyển cứu của luận án đổi nền kinh tế Việt Nam”. Nghiên cứu đi sâu vào tình hình M&A ở Việt Chương 2. Cơ sở lý luận về hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh Nam liên quan tới số lượng và giá trị thương vụ, một số hạn chế và phân vực tài chính ngân hàng tích nguyên nhân. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các khía cạnh Chương 3. Thực trạng hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài cơ bản nhất, chưa đi sâu vào từng lĩnh vực cụ thể như lĩnh vực tài chính chính ngân hàng Việt Nam ngân hàng. Chương 4. Một số nhóm đề xuất và khuyến nghị nhằm phát triển hoạt Nghiên cứu của Harry Hoan Tran CFA và Thuan Nguyen FCCA, “Tái
- 5 6 cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam theo hướng nào?” cho rằng các sáp nhập đóng vai trò giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng nhanh hơn so với ngân hàng thương mại Việt Nam hiện đang đối mặt với các vấn đề nghiêm đối thủ cạnh tranh và hạn chế khả năng doanh nghiệp không thể tạo ra lợi trọng như chất lượng tài sản kém, khó khăn về thanh khoản, chất lượng lợi tức cho cổ đông hay buộc phải tuyên bố phá sản. nhuận thấp, yếu kém về quản trị và về quản lý rủi ro. Điểm hạn chế của Nghiên cứu của Robert G. Eccles và Thomas C. Willson (2005) nghiên cứu là dừng lại ở việc nêu lên tình hình thực tế hoạt động tại một số “Valuation Security Analysis for Investment and Corporate Finance” về ngân hàng Việt Nam mà không bao quát toàn bộ ngành tài chính. vấn đề định giá doanh nghiệp trong đó có đề cập tới giá trị cộng hưởng mà 1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài doanh nghiệp đạt được từ hoạt động mua bán và sáp nhập. Nghiên cứu này Hoạt động mua bán và sáp nhập khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là đã thống kê và chỉ ra cơ sở tạo nên giá trị cộng hưởng của một thương vụ các thương vụ trong ngành tài chính. Luận án nghiên cứu 18 công trình, M&A, hay cách xác định giá trị cộng hưởng doanh nghiệp có được từ một số nghiên cứu tiêu biểu trong đó: M&A. Nghiên cứu của Stevens, K.L., (1973) “Financial Factors in Mergers Nghiên cứu của Jefferson Wells (2009) “Mergers & Acquistions: and Acquisitions” phân tích định lượng một số yếu tố tài chính ảnh hưởng Turning your vision into reality” thực hiện phân tích sâu về thực tế các tới quyết định thực hiện hoạt động mua bán và sáp nhập của doanh nghiệp thương vụ M&A trên thế giới. với mô hình 7 biến độc lập là (1) Mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp, (2) Những nghiên cứu trên đa phần xoay quanh các khía cạnh khác nhau của Quy mô vốn doanh nghiệp, (3) Lợi nhuận của doanh nghiệp, (4) Đòn bẩy hoạt động mua bán và sáp nhập tại các tổ chức tài chính. Đây là nhưng kinh tài chính, (5) Chính sách cổ tức, (6) Tính thanh khoản của cổ phiếu, (7) Quy nghiệm quý báu thực hiện các thương vụ trên thế giới và luận án sẽ kế thừa mô của thị trường chứng khoán. Theo mô hình, tác giả khẳng định lợi về mặt lý luận và thực tiễn. nhuận và quy mô vốn ảnh hưởng lớn nhất tới việc thực hiện M&A của 1.3. Phương pháp nghiên cứu doanh nghiệp. 1.3.1. Tiếp cận vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu của nhóm tác giả Neter, J và Wasserman (1974) “Applied Nghiên cứu tổng thể hoạt động mua bán và sáp nhập trong các tổ chức Liner Statistical Models in banking and finance merger” đưa ra mô hình dự tài chính ngân hàng, trong đó M&A là giải pháp tài chính quan trọng góp đoán xác suất xảy ra thương vụ mua bán và sáp nhập trong tổ chức tài chính phần cải thiện tình hình kinh doanh của doanh nghiệp tài chính. ngân hàng trên cơ sở đánh giá các biến tài chính độc lập tác động tới khả 1.3.2. Hệ thống dữ liệu năng tổ chức tài chính sẽ thực hiện M&A. * Dữ liệu thứ cấp: các báo cáo tài chính đã kiểm toán và số liệu từ các tổ Nghiên cứu của Neely Walter (1987) với tiêu đề “Banking Acquisitions: chức tài chính có uy tín trên thị trường. Acquirer and Target Shareholder Return” khẳng định các ngân hàng cần sự * Dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phiếu điều tra khảo sát 833 cán bộ công tác tăng trưởng trong chu kỳ kinh doanh để duy trì và tăng thị phần, tạo ra lợi trong lĩnh vực dịch vụ tài chính thu thập từ 01/06/2012 đến 31/12/2013. thế kinh tế và đem lợi tức cho các cổ đông. Trong quá trình đó, mua bán và
- 7 8 1.3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu Sáp nhập – Hợp nhất là hai hoặc một số doanh nghiệp cùng thỏa thuận Khảo sát lấy ý kiến của 833 cán bộ đang làm việc trong lĩnh vực cung với nhau nhằm chia sẻ tài sản, thị phần, thương hiệu để hình thành một ứng dịch vụ tài chính tại 34 ngân hàng và các chi nhánh, 16 công ty chứng doanh nghiệp mới, với tên gọi mới và chấm dứt sự tồn tại của các doanh khoán, 7 công ty bảo hiểm, 10 công ty tài chính và 23 các tổ chức liên quan nghiệp cũ. tới lĩnh vực tài chính. Mua lại chỉ một doanh nghiệp thực hiện mua lại hoặc thôn tính một 1.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu: doanh nghiệp khác và không hình thành nên một pháp nhân mới. Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp, phân tích kinh tế, Điểm chung của hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua lại là tạo cho doanh phương pháp nghiên cứu so sánh và phương pháp logic, phương pháp phân nghiệp mới hình thành giá trị lớn hơn nhiều lần giá trị riêng lẻ của một tích theo cấu trúc logic của các tài liệu thu thập được, phương pháp điều tra, doanh nghiệp ban đầu. thống kê, mô hình hóa và phương pháp kiểm định thống kê toán. 2.2.2. Hình thức mua bán và sáp nhập CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ Có nhiều căn cứ để phân loại hình thức mua bán và sáp nhập như chức SÁP NHẬP TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG năng, chủ thể tham gia, mục đích thương vụ, góc độ tài chính, tính chất, và 2.1. Tổng quan về lĩnh vực tài chính ngân hàng phạm vi lãnh thổ. 2.1.1. Lĩnh vực tài chính ngân hàng 2.2.3. Phương thức thực hiện mua bán và sáp nhập Lĩnh vực tài chính ngân hàng được coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh Một số phương thức thực hiện hoạt động mua bán sáp nhập doanh tế. Đây là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế, với những hoạt nghiệp là phương thức chào thầu, phương thức thương lượng tự nguyện với động chủ yếu là tiền tệ, tín dụng, thanh toán, huy động vốn... ban quản trị và điều hành, phương thức lôi kéo cổ đông bất mãn, phương 2.1.2. Một số tổ chức tài chính trung gian thức mua lại tài sản của doanh nghiệp, và phương thức thu gom cổ phiếu NHTM là tổ chức tài chính trung gian nhận tiền ký thác để sử dụng vào trên thị trường chứng khoán. các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác… 2.2.4. Quy trình thực hiện mua bán và sáp nhập Công ty chứng khoán là một trong những tổ chức tài chính trung gian * Quy trình mua bán và sáp nhập được chia thành 6 bước: (1) Đánh giá ban thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. đầu tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, (2) Đề xuất phương án sáp Công ty bảo hiểm là tổ chức có nhiệm vụ thanh toán, chi trả một khoản nhập, (3) Thỏa thuận hợp tác chính thức, (4) Định giá và xác định giá trị tiền bồi thường cho những rủi ro, tổn thất xảy ra với đối tượng được bảo doanh nghiệp, (5) Ký kết và thực hiện hợp đồng, và (6) Giải quyết vấn đề hiểm. hậu sáp nhập. 2.2. Hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân * Xác định giá trị doanh nghiệp trong mua bán và sáp nhập hàng Giá trị doanh nghiệp khi tiến hành mua bán, sáp nhập được tính theo giá 2.2.1. Khái niệm hoạt động mua bán và sáp nhập trị cộng hưởng và giá trị thực.
- 9 10 Giá trị cộng hưởng được tính toán, xem xét trên cơ sở 5 tiêu chí là cải đang phát triển. Ngược lại nếu các chỉ tiêu tăng trưởng tuyệt đối và tương thiện doanh thu, tích kiệm chi phí, cải tiến quy trình hoạt động, đem lại các đối của hoạt động mua bán và sáp nhập kỳ sau thấp hơn kỳ trước, chứng tỏ lợi ích về tài chính và thuế. có sự giảm sút về số lượng của các thương vụ khi so sánh hai thời kỳ với Giá trị thực được tính theo nhiều phương pháp theo từng trường hợp cụ nhau. thể như định giá theo giá trị nội tại/ định giá theo tài sản, định giá theo khả Chỉ tiêu về chất lượng thương vụ: chỉ tiêu này thể hiện qua giá trị cộng năng sinh lời, và định giá theo hệ số giá trên thu nhập. hưởng mà các doanh nghiệp mong muốn có được từ thương vụ mua bán và 2.3. Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính sáp nhập. Nó thể hiện thông qua năng lực tài chính của doanh nghiệp giai ngân hàng đoạn sau mua bán sáp nhập so với giai đoạn trước mua bán. 2.3.1. Khái niệm phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập 2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mua bán và sáp nhập lĩnh vực tài Phát triển của hoạt động mua bán là khái niệm đo lường sự tăng lên về chính ngân hàng số lượng, giá trị và chất lượng của các thương vụ mua bán. 2.4.1. Nhân tố ngoài doanh nghiệp: môi trường thể chế, pháp luật, môi 2.3.2. Sự cần thiết phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh trường kinh tế, môi trường văn hóa xã hội, và môi trường kỹ thuật, công vực tài chính ngân hàng nghệ tài chính ngân hàng. Đối với nền kinh tế, phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập góp 2.4.2. Nhân tố thuộc doanh nghiệp: năng lực tài chính, năng lực cạnh phần tăng mức độ năng động của thị trường tài chính, tạo cơ sở phát triển tranh, và năng lực quản trị rủi ro. của nhiều ngành dịch vụ hỗ trợ, nhà nước thu được một khoản ngân sách, CHƯƠNG 3 tạo kênh huy động nguồn lực nước ngoài, là giải pháp quan trọng trong tái THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP cấu trúc nền kinh tế và tài chính quốc gia. TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM Đối với doanh nghiệp, hoạt động mua bán và sáp nhập tạo nền tảng để 3.1. Khái quát về lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam doanh nghiệp mở rộng thị trường, tiết kiệm chi phí marketing, tận dụng 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tích tụ nguồn vốn tài chính, nâng cao năng Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể chia ra lực cạnh tranh, nhận chuyển giao kỹ thuật, trình độ quản lý, và thực hiện thành bốn giai đoạn gồm thời kỳ Pháp thuộc, thời kỳ miền Bắc Việt Nam chiến lược dịch chuyển chuỗi giá trị. 1954-1975, thời kỳ miền Nam Việt Nam 1954-1975 và thời kỳ từ sau thống 2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động mua bán và sáp nhập nhất đất nước 1975 đến nay. trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Thị trường chứng khoán tại Việt Nam đã manh nha hình thành từ năm Chỉ tiêu về số lượng và giá trị thương vụ:Chỉ tiêu số lượng và giá trị 1993 với việc thành lập ban nghiên cứu và phát triển thị trường vốn, thành được tính tương đối hoặc tuyệt đối. Nếu số liệu được tính toán thời kỳ sau lập ủy ban chứng khoán nhà nước (1999), khai trương trung tâm giao dịch cao hơn thời kỳ trước, điều đó chứng tỏ hoạt động mua bán và sáp nhập chứng khoán (2000), đưa ủy ban chứng khoán Nhà nước trực thuộc bộ tài
- 11 12 chính (2004), và trung tâm GDCK Hà Nội chính thức khai trương năm thời điểm đó. 2005. * Giai đoạn từ 1997 đến 2005 Ngành bảo hiểm Việt Nam ra đời có thể lấy mốc năm 1880, khi các Hội Thời kỳ này là khởi đầu cho các thương vụ mua bán và sáp nhập trong bảo hiểm ngoại quốc như Hội bảo hiểm Anh, Pháp, Thụy sĩ, Hoa kỳ bắt đầu lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam dù số lượng còn khá khiêm tốn. nhắc đến khu vực Đông Dương. Tuy nhiên, phải từ năm 1952 về sau, hoạt Hình thức chủ yếu là các tổ chức tài chính đứng ra mua lại các ngân hàng động bảo hiểm mới được mở rộng với sự tham gia của nhiều Công ty bảo nhỏ. Sau khi tiến hành định giá, đàm phán giá trị, dưới sự chỉ đạo của cơ hiểm trong nước và ngoài nước. quan có thẩm quyền, tổ chức bị mua lại trở thành một phần của tổ chức đi 3.1.2. Lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam thời gian qua mua. Đặc điểm thương vụ mua bán và sáp nhập thời kỳ này là do bắt buộc Hiện, Việt Nam có 4 ngân hàng thương mại Nhà nước đã cổ phần hóa, từ các cơ quan chức năng với mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua Nhà nước nắm cổ phần chi phối, 1 ngân hàng thương mại Nhà nước là khó khăn, không xuất phát từ yếu tố cạnh tranh giữa các tổ chức. Agribank, 1 ngân hàng chính sách xã hội, 1 ngân hàng phát triển Việt Nam, * Giai đoạn từ 2005 đến 2007 1 ngân hàng hợp tác xã, 34 ngân hàng thương mại cổ phần, 4 ngân hàng Giai đoạn 2005 đến 2007 là giai đoạn Việt Nam mới bắt đầu có những liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 50 chi nhánh ngân hàng quy định pháp lý đề cập tới M&A nên việc áp dụng văn bản chưa thực sự nước ngoài với tổng vốn điều lệ toàn hệ thống ngân hàng là 225.605 tỷ nhuần nhuyễn. Các thương vụ mua bán chủ yếu thực hiện theo các quy trình VND. Thị trường chứng khoán có 95 công ty với tổng vốn điều lệ là 36.325 khác nhau, định giá doanh nghiệp chủ yếu trên cơ sở theo giá trị truyền tỷ đồng, thị trường bảo hiểm với 59 công ty với tổng vốn điều lệ 32.484 tỷ thống, chưa có một chuẩn mực hay hướng dẫn cụ thể từ phía các cơ quan đồng, như vậy, tổng quy mô toàn hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam chức năng. khoảng 294.414 tỷ. Tuy nhiên trong giai đoạn vừa qua, thị trường tài chính * Giai đoạn từ 2007 đến nay ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như tình hình kinh Đây là một giai đoạn thăng trầm của nền kinh tế và lĩnh vực tài chính doanh yếu kém, tính thanh khoản thấp, chất lượng tài sản kém và rủi ro tín ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, đây lại là cơ hội cho một thị trường mua dụng tăng cao. bán và sáp nhập tiềm năng phát triển, cùng với sự ra đời của Luật đầu tư 3.2. Thực trạng hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài 2005, Luật doanh nghiệp 2005, Luật chứng khoán 2006, hoạt động M&A chính ngân hàng Việt Nam trong lĩnh vực tài chính thực sự khởi sắc trong giai đoạn 2007 đến 2013. * Giai đoạn từ trước 1997 Các thương vụ mua bán và sáp nhập giai đoạn này cũng chủ yếu là bán Đây là giai đoạn các thương vụ mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài cổ phần cho các đối tác chiến lược nước ngoài để thu hút nguồn lực tài chính Việt Nam mới manh nha xuất hiện. Phương thức thực hiện thường chính. Chỉ có 5 thương vụ được coi là M&A thực sự là thương vụ sáp nhập không do mong muốn của các bên mà theo các quyết định bắt buộc từ phía Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện với NHTMCP Liên Việt hình thành cơ quan nhà nước nhằm giải quyết khó khăn cho các tổ chức tín dụng tại LienVietPostBank, thương vụ sáp nhập 3 ngân hàng Đệ Nhất – Tín Nghĩa –
- 13 14 Sài Gòn hình thành NHTMCP Sài Gòn, và thương vụ sáp nhập NHTMCP thương vụ quy mô tài chính đã lên tới 1,3 tỷ USD. Số vụ M&A năm 2013 Nhà Hà Nội và NHTMCP Sài Gòn Hà Nội SHB, thương vụ giữa PVFC và của lĩnh vực tài chính là 10 vụ với tổng giá trị là 683 triệu USD. Giá trị WesternBank, HDBank và DaiABank. Nhìn chung các thương vụ mua bán thương vụ nhỏ hơn 2012 do chủ yếu là hoạt động M&A giữa các tổ chức tài và sáp nhập trong ngành ngân hàng trong giai đoạn này đem lại những lợi chính trong nước tự tái cấu trúc và không có các thương vụ mua bán cổ ích tích cực như tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường, tiếp nhận phần lớn như năm 2012. chuyển giao công nghệ, nghiệp vụ và hỗ trợ cắt giảm chi phí kinh doanh Tình hình M&A lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007 đến 2013 cho tổ chức. 50 44 3500 45 3243 3000 Khác với M&A ngân hàng, M&A tại công ty chứng khoán có phần ảm 40 2500 35 đảm hơn. Tuy vậy, triển vọng M&A trong các công ty chứng khoán Việt 30 25 23 2000 19 18 1500 20 Nam còn rất lớn khi xem xét về năng lực tài chính và số lượng của các công 15 13 1300 10 1000 10 7 683 ty trên thị trường. Các thương vụ M&A trong lĩnh vực chứng khoán thực 5 482 298 303 500 0 69 0 chất vẫn là hình thức các công ty chứng khoán trong nước bán cổ phần cho 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 các đối tác nước ngoài. Số thương vụ Về phía doanh nghiệp bảo hiểm, giao dịch M&A khá thưa thớt, chỉ một Nguồn: Asia Venture Capital Journal, PWC Asia Financial Services M&A Report số thương vụ. Tuy nhiên, sự tăng nhanh về số lượng công ty đã dẫn đến tình StoxPlus Vietnam, Capital IQ trạng thiếu nhân lực có trình độ, cạnh tranh không lành mạnh… là các vấn Biểu đồ 3.1. Tình hình M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đề đặt ra nhu cầu các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường cần bắt tay Việt Nam giai đoạn 2007 đến 2013 nhau thông qua giải pháp sáp nhập hoặc hợp nhất. Sự tăng lên về số lượng và giá trị thương vụ M&A trong lĩnh vực tài 3.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập chính ngân hàng có được là do tín hiệu tốt hơn từ thị trường tài chính khi trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam công cuộc tái cấu trúc ngành được tập trung, chú trọng. Bên cạnh đó, hệ 3.3.1. Số lượng và giá trị thương vụ mua bán và sáp nhập thống văn bản pháp quy cũng như các chính sách mở cửa thị trường đối với Số lượng và giá trị M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam các nhà đầu tư nước ngoài thông thoáng hơn. tăng nhanh cả về số lượng và giá trị trong giai đoạn 2007 đến 2013. Năm 3.3.2. Chất lượng các thương vụ mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài 2007 đạt 482 triệu USD, năm 2008, 2009, 2010, có sự sụt giảm do những chính ngân hàng Việt Nam tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên đến năm * Đặt vấn đề 2011, giá trị thương vụ M&A tăng cao nhất đạt tới 3,2 tỷ USD với 18 vụ. Chất lượng của các thương vụ M&A giai đoạn 2007 đến nay được đánh Nếu so sánh ở các năm trước, năm 2009, có 44 vụ với tổng giá trị 303 triệu giá trên 2 góc độ là khảo sát thực tiễn và kết quả thực tế hoạt động kinh USD, đến năm 2011, với 18 vụ đã đạt 3,2 tỷ USD hay năm 2012 với chỉ 5
- 15 16 doanh của doanh nghiệp tài chính so sánh trước và sau M&A cho giai đoạn 3.3.3. Kết luận chung về thực trạng phát triển hoạt động mua bán và sáp 2007 đến 2013. nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam * Đánh giá về chất lượng các thương vụ mua bán và sáp nhập trong lĩnh Thành tựu đạt được vực tài chính ngân hàng Việt Nam * Khía cạnh vĩ mô: M&A là công cụ góp phần tích cực tham gia vào Thông qua khảo sát điều tra: Có tới 77,8% số người trả lời đồng ý cho quá trình tái cấu trúc toàn bộ hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam thời rằng hoạt động mua bán và sáp nhập sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu gian qua, phần nào nâng cao cạnh tranh của thị trường tài chính Việt Nam, quả hoạt động kinh doanh. 70% số người trả lời cũng đồng tình với quan là công cụ thu hút các dòng vốn nước ngoài, đẩy mạnh hoạt động của thị điểm hoạt động M&A sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tăng trưởng quy mô. Như trường chứng khoán và góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý. vậy, qua khảo sát cho thấy đa phần chuyên gia trong lĩnh vực tài chính đều * Khía cạnh vi mô: M&A tạo cơ hội cho các tổ chức nâng cao hiệu quả tin tưởng M&A như một công cụ tài chính hữu ích cho các tổ chức trong hoạt động, hỗ trợ tổ chức nhỏ tránh phải tuyên bố phá sản, nâng cao hệ số tình hình kinh doanh khó khăn như hiện nay. an toàn vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng quy mô, nâng cao vị thế, Thông qua kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: mở rộng mạng lưới và tăng cơ sở khách hàng. Khi đánh giá cụ thể 25 chỉ tiêu tài chính của 22 doanh nghiệp đã thực Hạn chế và nguyên nhân hiện M&A trên thị trường cho thấy đa phần cho thấy kết quả tài chính của * Khía cạnh vĩ mô: khung pháp lý M&A còn thiếu, quy định về tỷ lệ sở doanh nghiệp giai đoạn sau M&A tốt hơn giai đoạn trước M&A. hữu của các nhà đầu tư nước ngoài còn hạn chế, và nguồn nhân lực chất Luận án cũng thực hiện đánh giá sâu mô hình Probit để thấy mối liên hệ lượng yếu. mật thiết giữa tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp và xác suất khả * Khía cạnh vi mô: phương thức thực hiện M&A thiếu chuyên nghiệp, năng doanh nghiệp sẽ tiến hành hoạt động mua bán và sáp nhập. Kết quả chưa có một quy trình chuẩn, bất cập trong định giá, nhân lực M&A doanh mô hình với các biến tài chính được lựa chọn đều có ý nghĩa thống kê. nghiệp thiếu, kiến thức M&A hạn chế, thông tin không minh bạch và thiếu Kết quả ước lượng mô hình như sau: các tổ chức trung gian tư vấn. F(Ii = - 0,1844 + 0,4992VONSH + 0,1974DTHU + 0,1694TS – 0,1157LNT CHƯƠNG 4. MỘT SỐ NHÓM ĐỀ XUẤT – 0,0005ROE + 0,0041NOXAU – 0,4129DUNO) VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN Mô hình cho thấy 7 biến trong mô hình là yếu tố có ảnh hưởng lớn VÀ SÁP NHẬP TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG nhất tới xác suất doanh nghiệp sẽ thực hiện hoạt động M&A với mức ý VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 nghĩa thống kê tương ứng là 0,0032; 0,0010; 0,0048; 0,0047; 0,0094; 4.1. Triển vọng phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh 0,0091; 0,0074. Các biến của mô hình là hoàn toàn có ý nghĩa giải thích có vực tài chính ngân hàng Việt Nam sự phát triển của các thương vụ mua bán trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Khủng hoảng kinh tế toàn cầu là cơ hội cho M&A phát triển. Việt Nam. Hai là, môi trường pháp lý, kinh doanh tại Việt nam ngày càng
- 17 18 hoàn thiện, tạo cơ hội thu hút nguồn lực nước ngoài qua M&A. từng trường hợp từ Bộ Tài chính. Ba là, số lượng tổ chức tài chính Việt Nam hiện khá lớn. Phổ biến kiến thức về mua bán và sáp nhập và khuyến khích các tổ Bốn là, M&A là lựa chọn tốt cho quá trình thâm nhập thị trường. chức chủ động thực hiện M&A bằng nhiều hình thức Năm là, M&A hỗ trợ doanh nghiệp trụ vững trên thị trường. Cơ quan chức năng cần chủ động phổ biến kiến thức về mua bán và sáp Sáu là, tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam với một trong ba trọng nhập, hỗ trợ cho các tổ chức tài chính tìm hiểu về M&A nhằm nâng cao tâm là tái cấu trúc hệ thống tài chính, chú trọng tới giải pháp M&A. nhận thức của các chủ thể tài chính và tạo điều kiện có các tổ chức thực Bảy là, xu hướng hình thành các Tập đoàn đa ngành, trong đó hiện các thương vụ M&A dưới nhiều hình thức. M&A là một chiến lược được các tổ chức quan tâm. Ban hành quy trình chuẩn cho các thương vụ mua bán và sáp nhập tại 4.2. Một số nhóm đề xuất và khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động thị trường Việt Nam mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam Luận án đề xuất một quy trình mua bán sáp nhập chuẩn gồm 8 bước 4.2.1. Đề xuất đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng và các giải pháp hỗ trợ thực hiện đề xuất này. (1) Xây dựng chiến lược, mục Hoàn thiện thể chế và xây dựng khung pháp lý chuyên biệt tiêu cụ thể cho thương vụ mua bán và sáp nhập; (2) Xác định cụ thể loại Tăng cường nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp lý tạo điều kiện hình doanh nghiệp để tiến hành mua bán và sáp nhập; (3) Tìm hiểu các vấn cho cơ cấu lại tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động thông qua hoạt đề pháp lý liên quan tới doanh nghiệp; (4) Đánh giá các vấn đề liên quan tới động sáp nhập và mua lại; tài chính doanh nghiệp; (5) Xác định hình thức giao dịch mua bán và sáp Đưa ra các quy định về nội dung liên quan đến M&A hơn là việc nhập; (6) Tiến hành định giá, xác định giá trị doanh nghiệp; (7) Thực hiện xác lập về mặt hình thức; đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán và sáp nhập; (8) Giải quyết các vấn Thủ tục pháp lý M&A cần thông thoáng hơn khi xét duyệt; đề hậu sáp nhập Hoàn thiện pháp lý nhằm kiểm soát tác động tiêu cực của M&A; Ban hành hướng dẫn cụ thể về công tác định giá hoạt động mua bán và Cần quy định về loại hình M&A đa dạng hơn; sáp nhập Quy định rõ trách nhiệm giữa các đối tượng tham gia; Xem xét, đánh giá thận trọng các số liệu tài chính đã thu thập, kết hợp Nghiên cứu biên độ và thời gian tăng tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần của các nhiều phương pháp định giá để xác định giá trị doanh nghiệp và lượng hóa nhà đầu tư nước ngoài tại các tổ chức tài chính các yếu tố đầu vào trên cơ sở điều chỉnh hợp lý. Chính phủ cần cân nhắc tiếp tục nới room ngân hàng lên 49% và theo lộ Ban hành các quy định bắt buộc về minh bạch và công bố thông tin tài trình cứ 2, 3 năm nên điều chỉnh 'room' một lần. Theo thời gian, sẽ nâng chính doanh nghiệp dần tỷ lệ sở hữu lên 51%, 75% và mở hoàn toàn vào năm 2020. Với các Thông tin cần được công bố chính xác theo tháng, quý, năm nhằm đảm công ty chứng khoán và bảo hiểm, cũng nên xem xét cho phép nhà đầu tư bảo tiếp cận thông tin của mọi cá nhân, tổ chức. Đồng thời, các cơ quan cần nước ngoài nắm giữ trên 49%, thậm chí lên tới 100% vốn điều lệ, cần duyệt ban hành chế tài xử phạt đối với các tổ chức không tuân thủ yêu cầu về
- 19 20 công bố thông tin. lãnh đạo chủ chốt, cán bộ quản lý, tới các cán bộ thực hiện các nghiệp vụ. Khuyến khích hình thành các tổ chức tư vấn hoạt động mua bán và sáp 4.2.3. Khuyến nghị đối với các cơ quan, ban ngành chức năng nhập chuyên nghiệp Khuyến nghị chung Cho phép các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, công ty Một số khuyến nghị chung tới các cơ quan ban ngành: (1) cần có sự kiểm toán đủ năng lực mở dịch vụ tư vấn M&A, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng hỗ trợ nâng cao năng lực Thực hiện chính sách ưu đãi thuế cho các tổ chức có dịch vụ M&A cạnh tranh của các tổ chức tài chính; (2) pháp lý cho M&A cần được hoàn những năm mới hoạt động. thiện, sửa đổi phù hợp với các cam kết tự do hóa tài chính của Việt Nam; Tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ thành lập các tổ chức tư vấn (3) xây dựng kế hoạch phổ biến pháp luật về lĩnh vực tài chính ngân hàng chuyên nghiệp. trong hội nhập; (4) chú trọng công khai thông tin tài chính với chế tài cụ 4.2.2. Đề xuất đối với các tổ chức tài chính ngân hàng thể; (5) tăng cường giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của các tổ Xây dựng chiến lược, kế hoạch, mục tiêu mua bán và sáp nhập cụ thể chức tài chính; (6) khuyến khích các tổ chức chủ động hợp nhất, sáp nhập Xác định doanh nghiệp dự định thực hiện M&A vì mục đích lâu dài với ưu đãi về thuế, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc... hay trước mắt; doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược M&A có tính khả thi, Khuyến nghị cụ thể tránh dàn trải; doanh nghiệp cần xác định vấn đề như thuế, kế toán, chuyển * Đối với Nhà nước: nâng cao nhận thức vai trò của hoạt động M&A đổi tài sản, phân chia lợi nhuận, trách nhiệm giải quyết các khoản nợ, nhân trong lĩnh vực TCNH, ban hành văn bản pháp quy chuyên biệt cho M&A, sự...; có bản kế hoạch chi tiết các vấn đề có thể phát sinh thời hậu M&A. xây dựng chiến lược phát triển M&A Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn Tuân thủ chặt chẽ quy định về minh bạch và công bố thông thông tin 2030, thành lập ủy ban chuyên trách về M&A, chuẩn hóa các chuẩn mực kế Tổ chức cần nhanh chóng niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng toán tài chính, coi M&A là một giải pháp tài chính ưu tiên trong quá trình khoán tập trung để đáp ứng các tiêu chuẩn về công bố thông tin. sắp xếp lại các doanh nghiệp, chỉ dẫn rõ ràng về phương thức định giá, xác Kết hợp chặt chẽ với các tổ chức tư vấn trong quá trình thực hiện mua định giá trị doanh nghiệp, và tập trung phát triển nguồn nhân lực cho thị bán và sáp nhập trường M&A. Cần xác định chính xác loại giao dịch M&A mà tổ chức dự định tiến * Đối với Bộ Tài chính: Bộ Tài chính cần xây dựng lộ trình thực hiện hành là loại giao dịch nào; tổ chức tư vấn hỗ trợ tổ chức thẩm định pháp lý chuẩn mực IFRS, thành lập một tổ chuyên trách xem xét các vấn đề liên và tài chính; tổ chức tư vấn hỗ trợ lập và đưa các điều khoản để đưa vào quan tới M&A, và kịp thời có hướng dẫn về các quy định liên quan. hợp đồng một cách hợp lý. * Đối với Ngân hàng Nhà nước: NHNN cần khắt khe hơn trong sáp nhập Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp bắt buộc, giám sát kế hoạch bán cổ phần của các tổ chức TCNH, kiểm soát Tổ chức tài chính cần phải có chính sách đào tạo cán bộ trong nước và thông tin, và thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm chia sẻ các kiến thức quốc tế về M&A. Việc đào tạo cần được tiến hành ở tất cả các cấp, từ cấp mua bán sáp nhập trên thế giới.
- 21 22 * Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước: Ủy ban chứng khoán cần có KẾT LUẬN lộ trình để các doanh nghiệp trên sàn thực hiện M&A, thành lập ban chuyên Trong quá trình đổi mới và hội nhập, Việt Nam đã đạt được khá nhiều trách nghiên cứu cải thiện tính thanh khoản của thị trường, đề xuất với các thành tựu trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Bên cạnh những thuận lợi Chính phủ biện pháp thu hút các nguồn lực ngoại lực. của thời kỳ mở cửa, là rất nhiều những khó khăn, thách thức đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008, đến nay vẫn còn những ảnh hưởng nhất định tới nền kinh tế, tài chính Việt Nam, vì vậy một công cuộc cải tổ lớn nền kinh tế đang được đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết, đặc biệt là trọng tâm tái cấu trúc hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam. Một trong những giải pháp, công cụ góp phần tái cơ cấu doanh nghiệp đó chính là M&A. Hoạt động M&A mới chỉ thực sự phát triển tại Việt Nam từ giữa những năm 2000 mặc dù đã có những thương vụ thâu tóm và sáp nhập được tiến hành từ rất lâu trước đó. Làn sóng M&A này không xuất hiện ngẫu nhiên mà là hệ quả của quá trình tăng trưởng các dòng vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp cũng như sự chủ động hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. M&A đã trở nên quen thuộc với cộng đồng doanh nghiệp và cả xã hội đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Ngoài những lợi ích có thể thấy rõ như tăng quy mô, tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường...nhiều doanh nghiệp Việt thậm chí còn nhìn nhận M&A như giải pháp thu hồi vốn đầu tư với lợi nhuận cao, phòng ngừa rủi ro kinh doanh và những bất trắc của môi trường kinh doanh. Trong giai đoạn kinh tế toàn cầu đang suy thoái hiện nay, Việt Nam không nằm ngoài những khó khăn chung của khu vực và thế giới. Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động cầm chừng, hoặc buộc phải tuyên bố phá sản, giải thể hoặc thực hiện sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp khác. Với những khó khăn chung của đất nước, hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam không nằm ngoài vòng xoáy đó, nền tảng tài chính đang bị lung lay do các doanh nghiệp đang trải qua một
- 23 24 thời kỳ kinh tế vô cùng khó khăn, đối mặt với nhiều vấn đề như chất lượng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn sau mua bán và tài sản kém, khó khăn về thanh khoản, chất lượng lợi nhuận thấp, yếu kém sáp nhập so với giai đoạn trước khi thực hiện hoạt động M&A. về quản trị và quản lý rủi ro. Do vậy, yêu cầu cấu trúc lại ngành tài chính là Bốn là, trên cơ sở nền tảng lý luận, thực tiễn và bảng khảo sát thực việc làm cấp thiết để đảm bảo các tổ chức không rơi vào tình trạng mất khả trạng hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng năng thanh toán, khánh kiệt về nguồn vốn, từ đó khôi phục hoạt động kinh Việt Nam, tác giả đưa ra một số đề xuất và khuyến nghị nhằm phát triển doanh, tạo cơ sở thúc đẩy nền kinh tế vượt qua khủng hoảng. Công cụ hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt M&A được xem là một trong những công cụ tài chính cần thiết cho quá nam đến năm 2020. trình tái cơ cấu các tổ chức tài chính ngân hàng và toàn bộ hệ thống tài Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập tại các doanh nghiệp tài chính chính Việt Nam hướng tới sự phát triển bền vững và ổn định của nền tài là sự thể hiện quyền tự do kinh doanh, tự do định đoạt doanh nghiệp của chính nước nhà trong bối cảnh hội nhập. người chủ sở hữu đối với doanh nghiệp. Trên thế giới hoạt động M&A Với những lợi ích và cơ hội có thể có được từ công cụ tài chính M&A được pháp luật thừa nhận và quy định khá đầy đủ, chi tiết, nhất là các nước, đối với nền kinh tế nói chung với các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính khu vực có thị trường M&A phát triển cao như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản... ngân hàng nói riêng, luận án với đề tài “Phát trển hoạt động mua bán và sáp Tuy nhiên tại thị trường Việt Nam đây vẫn là một công cụ tài chính mới, nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam” được nghiên cứu nhằm chưa có đầy đủ các văn bản pháp quy điều chỉnh, và tiềm năng phát triển tổng hợp rõ nét hơn sự phát triển của hoạt động mua bán và sáp nhập trong trong tương lai còn khá lớn. Tác giả đã cố gắng nghiên cứu, tổng hợp, đánh lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua. Đề tài đã đạt giá thực trạng tình hình phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh được những kết quả sau: vực tài chính ngân hàng Việt Nam thời gian qua, khảo sát ý kiến chuyên gia Một là, đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận quan trọng về hoạt động về triển vọng phát triển của M&A TCNH Việt Nam thời gian tới, tuy nhiên mua bán và sáp nhập trong các tổ chức tài chính ngân hàng và sự phát triển luận án cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả luận án kính mong của hoạt động này trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà Hai là, đánh giá thực trạng hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh khoa học, các nhà nghiên cứu và các độc giả quan tâm, để luận án được vực tài chính ngân hàng Việt Nam thời gian qua, đặc biệt là giai đoạn bùng hoàn thiện hơn. nổ của M&A TCNH Việt Nam từ 2007 đến 2013. Ba là, qua khảo sát bằng phiếu hỏi, thực hiện phân tích đánh giá, luận án đã thấy được có mối liên hệ mật thiết giữa tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tới khả năng doanh nghiệp sẽ tiến hành hoạt động mua bán và sáp nhập. Bên cạnh đó, qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thấy rằng hoạt động mua bán và sáp nhập có tác động tích cực tới
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn