Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Cơ cấu vốn mục tiêu cho các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 6
download
luận án có kết cấu 5 chương, cụ thể: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về cơ cấu vốn, cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp; Phương pháp nghiên cứu; Thực trạng cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2005 - 2017; Kết qủa nghiên cứu thực nghiệm về cơ cấu vốn và cơ cấu vốn mục tiêu của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Cơ cấu vốn mục tiêu cho các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG NGUYỄN THỊ TUYẾT LAN CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNG XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính- ngân hàng Mã số: 9340201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Lê Văn Luyện 2. PGS. TS. Nguyễn Thị Hoài Lê Phản biện 1: ............................................................... ..................................................................................... Phản biện 2: ............................................................... ..................................................................................... Phản biện 3: ............................................................... ..................................................................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện Ngân hàng Vào hồi: ngày tháng năm 2019 Có thể tìm thấy luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Ngân hàng
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các ngành kinh tế, nhất là những ngành thâm dụng vốn như ngành Xây dựng, được tiếp cận với nhiều nguồn vốn hơn để mở rộng quy mô và tăng trưởng. Trong giai đoạn 2005-2009, tốc độ tăng trưởng của ngành Xây dựng bình quân đạt 9,6%/năm và giai đoạn 2010-2015 đạt 4,6%/năm. Dự tính từ nay đến năm 2020, Việt Nam cần thu hút khoảng 202 nghìn tỷ đồng mỗi năm để phát triển hạ tầng giao thông và khoảng 125 nghìn tỷ đồng mỗi năm cho các dự án hạ tầng điện. Đây sẽ là nguồn lực vô cùng to lớn cho ngành Xây dựng để phát triển trong tương lai. Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội phát triển, doanh nghiệp ngành Xây dựng tại Việt Nam còn phải đối mặt với nhiều khó khăn kể từ khi nền kinh tế Việt Nam bắt đầu hội nhập và phát triển. Những vấn đề này khiến các doanh nghiệp ngành Xây dựng Việt Nam ngày càng quan tâm đến bài toán quản trị tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là những vấn đề về cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn mục tiêu hợp lý sẽ giúp các doanh nghiệp ngành Xây dựng tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, hạn chế rủi ro tài chính và là nền tảng vững chắc giúp doanh nghiệp đương đầu với những biến động từ bên ngoài. Việc nghiên cứu về cơ cấu vốn, đặc biệt là các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngành Xây dựng là rất cần thiết và có tính ứng dụng cao trong thực tế. Cơ cấu vốn là vấn đề quan trọng trong quản trị tài chính công ty. Vì vậy, nghiên cứu về cơ cấu vốn thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới cũng như trong nước. Kể từ sau khi nghiên cứu của Modiglani & Miller (1958) được công bố, có rất
- 2 nhiều các tác giả đã thực hiện các nghiên cứu về cơ cấu vốn ở các quốc gia phát triển như: Rajan và Zingales (1995) (Các nước G- 7), Burgman (1996) (Mỹ), Bevan và Danbolt (2002) (Anh), Akhtar và Oliver (2009) (Nhật)… và các quốc gia đang phát triển như: Booth và cộng sự (2001) (Bra il, Me ico, n Độ, Hàn uốc, Jordan, Malaysia, Pakistan, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ và Zimbabwe), Pandey (2001) (Malaysia), Chen (2003) (Trung uốc)… Ở Việt Nam, trong vài năm gần đây bắt đầu uất hiện nhiều nghiên cứu về cơ cấu vốn dưới nhiều góc độ. Chẳng hạn như nghiên cứu của Lê Đạt Chí (2013), Võ Thị uý (2014), Lê Thị Thanh Tú (2012), Đỗ Văn Thắng và Trịnh uang Thiều (2010), Lê Hoàng Vinh (2009). Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái cũng như tình hình kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần phải phát huy tối đa sức mạnh nội tại của mình. Việc ây dựng được cơ cấu vốn hợp lý cũng là cách để doanh nghiệp phát huy sức mạnh đó. Cấu trúc vốn ưu tiên sử dụng nợ hoặc nghiêng hẳn về sử dụng vốn chủ sở hữu có thể phù hợp ở giai đoạn này nhưng lại không phù hợp ở giai đoạn khác. Như vậy, trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về cơ cấu vốn. Nghiên cứu về cơ cấu vốn, đầu tiên các nhà quản trị phải xem xét là các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn như thế nào. Sau đó, là ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, mỗi nghiên cứu phân tán ra các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, về các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn và ảnh hưởng của cấu vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành Xây dựng thì hầu như còn hạn chế. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài:
- 3 “Cơ cấu vốn mục tiêu của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài luận án 2 Mục tiêu nghiên cứu Luận án này phân tích cơ cấu vốn mục tiêu thông qua phân tích cơ cấu vốn của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả phân tích thực nghiệm sẽ là một trong những cơ sở quan trọng cho các các nhà đầu tư và các nhà quản lý ra quyết định cơ cấu vốn hợp lý hơn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau: i) Những nhân tố nào tác động đến cơ cấu vốn của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? ii) Cơ cấu vốn ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh doanh (tỷ suất lợi nhuận) của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? iii) Xác định cơ cấu vốn mục tiêu cho các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? 3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Cơ cấu vốn và cơ cấu vốn mục tiêu của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể, luận án nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu cấu vốn của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chướng khoán Việt Nam. Từ mô hình nghiên cứu, luận án xây dựng cơ cấu vốn
- 4 mục tiêu cho các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Khách thể nghiên cứu: Các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện khảo sát và phân tích thực tiễn đối với 109 công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong đó có 75 công ty niêm yết trên sàn giao dịch Hà Nội (HNX) và 34 công ty niêm yết trên sàn giao dịch TP.HCM (Xem Phụ Lục 1). Với dữ liệu thứ cấp được lấy trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2017 và dữ liệu sơ cấp được thực hiện trong năm 2018. - Góc độ nghiên cứu: Nghiên cứu độc lập nhưng đứng trên góc độ của các nhà quản trị doanh nghiệp ngành Xây dựng 4. Đóng góp mới của luận án Luận án có những đóng góp mới trên cả hai phương diện: lý luận và thực tiễn. Về mắt lý luận: Một là, nghiên cứu là một sự tổng kết, phân tích và đánh giá các lý thuyết, các kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp và vai trò của cơ cấu vốn đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, kết quả của nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào việc hệ thống hóa và phát triển các lý thuyết về cơ cấu vốn cũng như các quan điểm lý thuyết về cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp. Góp phần làm rõ khái niệm về cơ cấu vốn, cơ cấu vốn mục tiêu nhằm thống nhất về mặt lý luận, nhận thức đối với một phạm trù quen thuộc trong khoa học quản lý đối với
- 5 các nhà quản lý doanh nghiệp ở Việt Nam Hai là, nghiên cứu góp phần phát triển phương pháp đo lường cơ cấu vốn mục tiêu của các doanh nghiệp. Ba là, nghiên cứu là một thể nghiệm về sự kết hợp giữa nghiên cứu hàn lâm với nghiên cứu ứng dụng. Đó là ây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu, khảo sát phỏng vấn khẳng định kết quả nghiên cứu. Phát triển thêm một bước về mặt phương pháp luận và công cụ nghiên cứu. Luận án được nghiên cứu lần đầu tiên nhằm cung cấp một phân tích học thuật về cách xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu cho các doanh nghiệp và đánh giá ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đây, nghiên cứu sinh mong muốn phương pháp này được ứng dụng vào việc quản lý tài chính của các doanh nghiệp ngành Xây dựng nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Về mặt thực tiễn: Một là, kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị tài chính có cách nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về phương thức tiếp cận và đo lường cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp. Hai là, nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của cơ cấu vốn mục tiêu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nghiên cứu chỉ ra rằng, sử dụng nợ bước đầu sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh tích cực cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu vượt qua ngưỡng thì sử dụng nợ sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (ảnh hưởng của CCVMT đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là tuân theo quy luật cận biên giảm dần)
- 6 Ba là, luận án sử dụng kết hợp giữa nghiên cứu định lượng với nghiên cứu định tính. Trong đó thông qua nghiên cứu định lượng luận án xây dựng CCVMT và đánh giá ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đồng thời, luận án sử dụng nghiên cứu định tính là phỏng vấn sâu đối với các nhà quản trị tài chính để đánh giá kết quả nghiên cứu định lượng. Do đó luận án sẽ là nguồn tài liệu tham khảo vể phương pháp luận, thiết kế nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và xử lý dữ liệu nghiên cứu cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên và sinh viên trong cùng lĩnh vực. 5. Cấu trúc của luận án Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, luận án có kết cấu 5 chương, cụ thể: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về cơ cấu vốn và cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2005 - 2017 Chương 4: Kết qủa nghiên cứu thực nghiệm về cơ cấu vốn và cơ cấu vốn mục tiêu của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chương 5: Giải pháp xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU VỐN, CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về cơ cấu vốn và cơ cấu vốn mục tiêu 1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới 1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam 1.1.3 Khoảng trống nghiên cứu Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trên thế giới đều chỉ ra rằng có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Các mẫu quan sát và các dữ liệu khác nhau trong các khoảng thời gian khác nhau đưa ra các kết luận rất khác nhau. Vì vậy, khi nói đến các nhân tố có tác động thực sự đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, phải xem xét và phân tích dựa trên những đặc điểm cụ thể của đối tượng nghiên cứu. Đồng thời, để ác định được cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp cần dựa vào kết quả ước lượng của mô hình các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về cơ cấu vốn đều đã được thực hiện rất nhiều. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về cơ cấu vốn, cơ cấu vốn mục tiêu cho các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mặt khác, các nghiên cứu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp trước đây chỉ làm trong thời gian ngắn khoảng 2 đến 3 năm. Do đó chưa đủ dài để thấy được u hướng trong dài hạn. Chính bởi vậy, luận án này, trên cơ sở kế thừa những ưu điểm của các nghiên cứu đi trước như kế thừa cơ sở lý thuyết về các
- 8 nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế thừa cơ sở lý luận về ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, v.v.. Luận án sẽ bổ sung thêm khoảng trống nghiên cứu như sau: i) Tổng hợp, đưa ra quan điểm lý luận về cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp; ii) Phân tích về các nhân tố có ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, từ đó ây dựng cơ cấu vốn mục tiêu cho doanh nghiệp; iii) Luận án phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn mục tiêu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán của Việt Nam; iv) Luận án tiến hành phỏng vấn sâu các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp để khẳng định lại kết quả nghiên cứu định lượng. 1.2 Cơ sở lý thuyết về cơ cấu vốn và cơ cấu vốn mục tiêu 1.2.1 Tổng quan về cơ cấu vốn 1.2.2 Các lý thuyết về cơ cấu vốn Lý thuyết truyền thống về cơ cấu vốn của Durand Lý thuyết về cơ cấu vốn doanh nghiệp của Modigliani và Miller Lý thuyết đánh đổi của cơ cấu vốn (Trade-Off Theory) Lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ (Pecking Order Theory) Lý thuyết định thời điểm thị trường của cơ cấu vốn (The Market Timing Theory) 1.2.3 Cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp Cơ cấu vốn mục tiêu là cơ cấu vốn gắn với mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp ở từng giai đoạn, khi mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi thì cơ cấu vốn mục tiêu cũng thay đổi theo. Như vậy, cơ cấu vốn mục tiêu không phải là 1 khái
- 9 niệm tĩnh. Đo lường cơ cấu vốn mục tiêu chính là đo lường cơ cấu vốn gắn với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Hay có thể thấy, cơ cấu vốn mục tiêu được công ty hoạch định để huy động thêm vốn. Cơ cấu vốn mục tiêu có thể thay đổi khi các điều kiện thay đổi. Cơ cấu vốn mục tiêu là cơ cấu mà một doanh nghiệp thường xuyên sử dụng khi quyết định bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Thực tế, cơ cấu vốn của doanh nghiệp có thể dao động quanh cơ cấu mục tiêu vì hai lý do. Thứ nhất, lãnh đạo doanh nghiệp có thể khai thác tình huống cụ thể. Chẳng hạn, sự tăng giá cổ phiếu tạm thời sẽ tạo ra cơ hội vàng cho doanh nghiệp phát hành cổ phiếu và tăng tỉ trọng vốn chủ sở hữu. Thứ hai, do giá thị trường của cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp luôn biến động, dẫn đến cơ cấu vốn thực tế lệch khỏi cơ cấu vốn mục tiêu. Trong lý thuyết đánh đổi cơ cấu vốn (TOT), người đưa ra quyết định về cơ cấu vốn của doanh nghiệp sẽ em ét và đánh giá tất cả các chi phí và lợi ích trong các tình huống có những trạng thái cơ cấu vốn khác nhau. Lý thuyết này đưa ra giả định rằng doanh nghiệp khi ra quyết định về cơ cấu vốn sẽ đạt được mức cân bằng giữa chi phí biên và lợi ích biên. Không giống như lý thuyết đánh đổi tĩnh của cơ cấu vốn cung cấp giải pháp cơ cấu vốn tối ưu trong một thời kỳ, lý thuyết đánh đổi động của cơ cấu vốn nhấn mạnh tầm quan trọng của thời gian, vai trò của kỳ vọng và chi phí điều chỉnh (Fischer, Heinkel và Zechner, 1989). Điều này mang tính linh động trong quyết định cấu trúc vốn của các doanh nghiệp. Theo lý thuyết đánh đổi động về cơ cấu vốn, doanh nghiệp sẽ cố gắng điều chỉnh cơ cấu vốn về cơ cấu vốn mục tiêu. Trong mô hình động này, các yếu tố có ảnh hưởng đến
- 10 cơ cấu vốn mục tiêu đã được nói đến và xem xét một cách khá đầy đủ hơn trong mô hình tĩnh như khả năng sinh lợi, chi phí cổ tức hay thuế thu nhập doanh nghiệp. Mặt khác, Myers (1984) và Myers và Majluf (1984) đã phát triển mô hình tài chính đặt cược trên cơ sở lý thuyết thông tin bất đối xứng. Theo cách tiếp cận này, các nhà quản lý không tuân theo bất kỳ cơ cấu vốn mục tiêu nào, nhưng họ có một thứ tự ưu tiên trên các nguồn tài chính khác nhau: vốn chủ sở hữu (nghĩa là thu nhập chưa phân phối chủ yếu), tài trợ nợ và tài trợ vốn cổ phần bên ngoài. Đồng thời, Myers (1984) chỉ ra rằng Cơ cấu vốn mục tiêu không thể quan sát trực tiếp được mà chỉ có thể ước lượng từ thực nghiệm, luật thuế thực tế phức tạp hơn nhiều so với giả định của lý thuyết, chi phí phá sản gây ra tổn thất thực tế chứ không chuyển từ người này sang người khác như trong lý thuyết, đồng thời chi phí giao dịch cũng phải được tính đến. Cơ cấu vốn mục tiêu trong luận án này được hiểu dựa trên lý thuyết đánh đổi động và dựa vào quan điểm của Myers (1984) để xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu. Cụ thể, mô hình xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu như sau: CCVit it it (*) Trong đó, CCVit là cơ cấu vốn của doanh nghiệp i thời điểm t được đo bằng tổng nợ trên tổng tài sản (Trần Thị Bích Ngọc, 2017; Võ Minh Long, 2017; Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Yến, 2014; Zeitun và Tian, 2007; Ebaid, 2009 và Pratheepkanth, 2011); X it véc-tơ các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vố it là nhiễu. Kết quả ước lượng của mô hình (*) chính là CCVMT của doanh nghiệp i tại thời điểm t.
- 11 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn 1.3.1 Các nhân tố vi mô 1.2.4 Các nhân tố vĩ mô 1.4 Tác động của cơ cấu vốn mục tiêu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.1 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.2 Vai trò của cơ cấu vốn đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận án này sử dụng nghiên cứu định lượng kết hợp nghiên cứu định tính. Trong đó nghiên cứu định lượng được sử dụng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến CCV của doanh nghiệp, thông qua mô hình này luận án xây dựng CCVMT cho các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau đó, luận án đánh giá ảnh hưởng của CCVMT đến HQKD của doanh nghiệp. Cuối cùng, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là phỏng vấn sâu các nhà quản quản trị tài chính để đánh giá kết quả nghiên cứu định lượng dưới góc nhìn của chuyên gia và ứng dụng thực tế. 2.1 Khung phân tích và mô hình nghiên cứu Trên cơ sở lý thuyết đánh đổi của cơ cấu vốn, lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước được phân tích ở Chương 1, Luận án xây dựng khung phân tích như Hình 2.1 dưới đây
- 12 Hình 2.1 Khung phân tích của luận án Quy mô doanh nghiệp Lợi ích thuế phi nợ vay Cơ cấu vốn của Khả năng sinh lời doanh nghiệp Tài sản cố định hữu hình Thuế suất thực tế Hiệu quả kinh doanh Cơ hội tăng trưởng Cơ cấu vốn của doanh mục tiêu của Rủi ro nghiệp doanh nghiệp Tính thanh khoản Tỷ lệ chi trả cổ tức Phỏng vấn sâu các nhà quản trị tài chính Đặc điểm riêng của doanh nghiệp Nguồn: Tác giả xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết Theo Khung phân tích này, Luận án sẽ thực hiện hai phân tích thực nghiệm. Một là, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả ước lượng mô hình Luận án ây dựng cơ cấu vốn mục tiêu cho doanh nghiệp. Hai là, phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn mục tiêu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cuối cùng, để đánh giá lại kết quả nghiên cứu định lượng, NCS tiến hành phỏng vấn sâu các nhà quản lý tài chính của một số công ty ngành Xây dựng niệm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- 13 Dựa theo mô hình nghiên cứu của Drobetz và Wanzenried (2006); Nghiên cứu của Trần Hùng Sơn (2011), Luận án ây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn như sau: CCV = β0 + β1*SIZE + β2*NDTS + β3*PRFT + β4*TANG + β5*TAX + β6*GROWTH + β5*RISK + β5*LI + β5*DIV + β5*UNIQ + ui (2.1) Dựa theo mô hình nghiên cứu của Đoàn Vinh Thắng (2016) và Đoàn Ngọc Phúc (2014), Luận án ây dựng mô hình ảnh hưởng của cơ cấu vốn mục tiêu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: H HĐ = β0 + β1*CCVMT + β2*SIZE + β3*PRFT + β4*TANG + β5*GROWTH + β6*LIQ + ui (2.2) 2.2 Nguồn số liệu Số liệu nghiên cứu sử dụng cho nghiên cứu định lượng được lấy từ StockPlus với đối tượng nghiên cứu là các công ty niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam trên 2 sàn là HNX và HOSE trong khoảng thời gian từ năm 2005-2017 2.3 Phương pháp ước lượng 2.4 Nghiên cứu định tính Bên cạnh phương pháp nghiên cứu định lượng như trên, luận án sử dụng thêm phương pháp nghiên cứu định tính để đánh giá lại kết quả nghiên cứu định lượng. Cụ thể, luận án tiến hành khảo sát một số doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án tiến hành phỏng vấn sâu đối với các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp về đánh giá của họ đối với cách xây dựng CCVMT mà luận án thực hiện, so sánh với cách làm thực tế của doanh nghiệp trong việc xây dựng CCVMT. Đồng thời đánh
- 14 giá của họ về ảnh hưởng của CCVMT đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua quá trình phỏng vấn, NCS đưa những ý tưởng và phát hiện mới từ cuộc phỏng vấn trước vào cuộc phỏng vấn tiếp sau và cuối cùng tất cả các ý tưởng và phát hiện mới được NCS sử dụng cho việc phân tích dữ liệu. Mẫu phỏng vấn luận án lựa chọn là những nhà quản trị tài chính (Giám đốc tài chính/ kế toán trưởng) của các công ty ngành Xây dựng niệm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có chỉ số sử dụng nợ cao nhất và thấp nhất. Theo thống kê từ dữ liệu định lượng, bình quân hàng năm có khoảng 6/109 doanh nghiệp có mức sử dụng nợ dưới 30% và 39/109 doanh nghiệp có mức sử dụng nợ trên 80%. Mẫu phỏng vấn được tập trung vào những doanh nghiệp này. Cụ thể luận án tiến hành hỏi tất cả 6 doanh nghiệp có mức sử dụng nợ dưới 30% và chỉ hỏi 9 doanh nghiệp có mức sử dụng nợ trên 80%, vì sau đó quan điểm đánh giá của các doanh nghiệp thuộc nhóm này đã hội tụ. Do yêu cầu của đối tượng phỏng vẫn nên luận án không công khai thông tin về đối tượng tham gia phỏng vấn. Thời gian tiến hành phỏng vấn được thực hiện từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2018.
- 15 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CƠ CẤU VỐN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005-2017 3.1 Tổng quan về ngành Xây dựng ở Việt Nam 3.1.1 Lịch sử phát triển ngành Xây dựng 3.1.2 Đặc điểm ngành Xây dựng Việt Nam 3.1.3 Chi phí Xây dựng 3.1.4 Thị trường Xây dựng 3.2 Thực trạng về cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2005 - 2017
- 16 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CƠ CẤU VÔN VÀ CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 4.1 Mô tả thống kê và tương quan các biến trong nghiên cứu định lượng 4.2 Kết quả ước lượng và thảo luận trong nghiên cứu định lượng 4.2.1 Kết quả ước lượng và thảo luận các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Mô hình được sử dụng để phân tích là mô hình tác động ngẫu nhiên có Robust. Vì kết quả kiểm định Hausman test cho kết quả P- value lớn. Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng được thể hiện trong Bảng 4.3. Kết quả ước lượng cho thấy, các biến tài sản cố định hữu hình (TANG), Thuế suất thực tế (TAX), Cơ hội tăng trưởng (GROWTH), Rủi ro (RISK), không ảnh hưởng đến cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng. Kết quả này không ủng hộ các giả thuyết nghiên cứu H4, H5, H6, H7. Ngược lại, hệ số hồi quy của các nhân tố Quy mô (SIZE), Lợi ích thuế phi nợ vay (NDTS), Khả năng sinh lời của doanh nghiệp (PRFT) Tính thanh khoản (LIQ), Tỷ lệ chi trả cổ tức (DIV) và đặc điểm riêng của tài sản doanh nghiệp (UNI ) có ý nghĩa ở mức 10%. Điều này hàm ý, các nhân tố đó có ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của công ty niêm yết ngành
- 17 Xây dựng ở Việt Nam. Một số ảnh hưởng tích cực và một số ảnh hưởng ngược chiều. Ngoài ra, giá trị ước lượng của mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn chính là cơ cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp (Đoàn Vinh Thắng, 2016). Dựa vào kết quả ước lượng mô hình, NCS xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu bình quân của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam qua các năm trong khoảng như Bảng 4.4 Bảng 4.4 Cơ cấu vốn mục tiêu bình quân của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2005 – 2017 Năm Giá trị CCVMT cận dưới Giá trị CCVMT cận trên 2005 0,641 0,661 2006 0,647 0,662 2007 0,614 0,664 2008 0,617 0,663 2009 0,638 0,659 2010 0,645 0,655 2011 0,648 0,657 2012 0,650 0,659 2013 0,640 0,658 2014 0,642 0,658 2015 0,647 0,658 2016 0,626 0,642 2017 0,614 0,638 Nguồn: Tác giả tự tính toán
- 18 Theo đó, cơ cấu vốn mục tiêu bình quân của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam qua các năm là tương đối ổn định (khoảng hơn 60%). 4.2.2 Kết quả ước lượng và thảo luận tác động của cơ cấu vốn mục tiêu đối với hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Mô hình được sử dụng để phân tích là mô hình tác động cố định có Robust. Vì kết quả kiểm định Hausman Test cho kết quả P- value nhỏ. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của cơ cấu vốn mục tiêu đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết ngành Xây dựng được thể hiện trong Bảng 4.5 và Bảng 4.6. Kết quả ước lượng với ROA (Bảng 4.5) cho biết, hệ số hồi quy đại diện cho biến cơ cấu vốn mục tiêu mang âm và có ý nghĩa ở mức 10%. Điều này hàm ý, cơ cấu vốn mục tiêu có ảnh hưởng ngược chiều đến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của các doanh nghiệp niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam. Kết quả này không ủng hộ giả thuyết nghiên cứu H11. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu ủng hộ quan điểm của Maslis (1983). Theo đó, trong mối liên hệ giữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với cơ cấu vốn. nếu tỷ lệ nợ nằm trong khoảng từ 0,23 đến 0,45 thì tỷ lệ nợ hiệu quả tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lớn hơn khoảng này thì tỷ lệ nợ có ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tương tự, Nghiên cứu của Dilip Ratha (2003) cho thấy đòn bẩy tài chính tác động âm đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp) ở các doanh nghiệp của các nước đang phát triển. Mặt khác, một giai đoạn dài từ 2006-2012 lãi suất cho vay tăng cao, do đó nếu sử dụng nợ nhiều thì không có lợi cho H KD của các doanh nghiệp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 195 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn