intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

62
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới. Sau đây là bản tóm tắt luận án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ TUYẾT LAN ®Çu t trùc tiÕp níc ngoµi theo híng ph¸t triÓn bÒn v÷ng ë vïng kinh tÕ träng ®iÓm b¾c bé Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 62 31 05 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. HÀ NỘI ­ 2014
  3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI  HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS Phạm Thị  Khanh 2. TS Nguyễn Từ Phản biện 1: .......................................................... .......................................................... Phản biện 2: .......................................................... .......................................................... Phản biện 3: .......................................................... .......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học  viện,  họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi ...... giờ......., ngày....... tháng........ năm 2014 
  4. Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và  Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài  Vùng KTTĐ Bắc Bộ  là một trong những vùng KTTĐ của cả  nước,   được xây dựng và phát triển nhằm hướng tới mục tiêu phát huy tối đa các  lợi thế so sánh của vùng KTTĐ, tạo ra các vùng kinh tế  có tính chất động  lực, có tác động lan tỏa và lôi cuốn các vùng khác cùng phát triển.  Với những lợi thế  riêng có, những năm qua, vùng KTTĐ Bắc Bộ  là  một trong hai vùng kinh tế của cả nước luôn dẫn đầu về thu hút FDI cả về  số lượng dự án và qui mô vốn đầu tư. Khu vực doanh nghiệp có vốn FDI ở  vùng KTTĐ Bắc Bộ  có những đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát  triển kinh tế ­ xã hội của vùng. Tuy nhiên, kết quả thu hút FDI và quá trình  hoạt động của khu vực doanh nghiệp có vốn FDI  ở vùng KTTĐ Bắc Bộ đã  và đang xuất hiện những biểu hiện tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến sự PTBV  của vùng trên cả  3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và BVMT... Hiện tượng  chuyển giá, trốn thuế  trong các doanh nghiệp FDI làm thất thu thuế  của  Nhà nước khá phổ biến và có biểu hiện ngày càng tăng; đời sống vật chất   và tinh thần của người lao động chưa được quan tâm một cách thỏa đáng; ý  thức chấp hành pháp luật BVMT của các doanh nghiệp có vốn FDI chưa tốt   như chưa quan tâm đầu tư cho công tác BVMT, cố tình vi phạm pháp luật  BVMT đã ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh thái và sức khỏe của dân  cư  trong vùng. Những tac đông tiêu c ́ ̣ ực đó hiện đang là thách thức to lớn   đối với sự PTBV của vùng KTTĐ Bắc Bộ.  Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, viêc làm rõ h ̣ ơn nữa cơ  sở  lý luận về FDI theo hướng PTBV; đanh gia th ́ ́ ực trạng FDI theo hướng   PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ và tìm kiếm các giải pháp thu hut và qu ́ ản lý  hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI để  đảm bảo PTBV cho vung ̀   KTTĐ Bắc Bộ  trên cả  ba trụ  cột kinh tê, xa hôi và môi tr ́ ̃ ̣ ương là yêu c ̀ ầu   cấp bách. Nhằm hướng đến việc đáp ứng yêu cầu đó, đề tài “Đầu tư trực   tiếp nước ngoài theo hương phat triên bên v ́ ́ ̉ ̀ ưng ̃ ở  vùng kinh tế  trọng   điểm Bắc Bộ” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu.  2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  ­ Mục đích nghiên cứu: Luận án đề  xuất những định hướng và giải  pháp chủ  yếu nhằm đẩy mạnh đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo hướng   PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới.
  6. 2 ­ Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận  về  đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ; (ii) Tìm  hiểu kinh nghiệm của một số nước Châu Á về đầu tư trực tiếp nước ngoài   theo hướng PTBV và rút ra một số bài học đối với vùng KTTĐ; (iii) Phân  tích, đánh giá thực trạng FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, bao  gồm những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế,   yếu kém; (iv) Đề  xuất định hướng và giải pháp chủ  yếu nhằm đẩy mạnh  FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  ­ Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là đầu  tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ. ­ Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư  có  liên quan đến 2 chủ  thể: nhà ĐTNN và nước tiếp nhận đầu tư. Mục đích  của nhà đầu tư  nước ngoài là mục tiêu lợi nhuận, còn mục tiêu của nước  tiếp nhận đầu tư  là lợi ích kinh tế  ­ xã hội mà FDI mang lại. Do đó, xét  dưới góc độ  là nước tiếp nhận đầu tư, đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo  hướng PTBV thực chất là việc nước tiếp nhận đầu tư làm thế nào để hoạt  động FDI mang lại nhiều tác động tích cực và đảm bảo mục tiêu phát triển   bền vững cho quốc gia đó, vùng hoặc địa phương đó.  Với ý nghĩa đó, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, luận án sẽ  nghiên cứu những  ảnh hưởng của đầu tư  trực tiếp nước ngoài đến PTBV  của vùng KTTĐ Bắc Bộ trên cả ba trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường.   Trong đó: (i) Khái niệm đầu tư được nghiên cứu trong luận án được hiểu là  hoạt động đầu tư, là hoạt động bỏ  vốn đầu tư  nhằm mục đích thu lợi   nhuận; (ii) Luận án không nghiên cứu sự  PTBV trong nội tại của khu vực   các doanh nghiệp có vốn FDI, mà chỉ  nghiên cứu FDI tác động đến nước  tiếp nhận đầu tư, cụ  thể  là vùng KTTĐ Bắc Bộ; (iii) Vai trò quản lý nhà  nước về FDI theo hướng PTBV chỉ được xem xét có chừng mực, dưới lát  cắt là những nhân tố   ảnh hưởng, là nguyên nhân của những hạn chế  đối  với FDI theo hướng PTBV; (iv) Phát triển bền vững được xác định là mục  tiêu hướng tới, là đích ngắm của các nhà quản lý FDI, không nằm trong   phạm vi nghiên cứu của luận án; (v) Chủ thể tham gia định hướng đầu tư 
  7. 3 trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ là Nhà nước  Trung ương, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp FDI và các tổ chức   xã hội.  + Về không gian: Luận án nghiên cứu FDI theo hướng PTBV  ở vùng  KTTĐ Bắc Bộ, trên địa bàn 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung  ương là Hà  Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh và Vĩnh  Phúc.  +  Về   thời   gian   nghiên   cứu:  Luận   án   nghiên   cứu   FDI   theo   hướng  PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm   2011. Ngoài ra, một số  nội dung trong luận án được phân tích với số  liệu   cập nhật đến năm 2012.  4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu ­ Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chung trong   khoa học kinh tế, trong đó đặc biệt chú trọng vào các phương pháp sau  đây:   phương   pháp   hệ   thống   hóa,   phương   pháp   phân   tích   và   tổng   hợp,  phương pháp thống kê và so sánh; phương pháp quy nạp và diễn dịch;  phương pháp chuyên gia.  ­ Nguồn số  liệu:  Nguồn số  liệu sử  dụng trong luận án chủ  yếu là  nguồn số liệu thứ cấp, bao gồm: (i) Số liệu thống kê của Tổng Cục thống  kê và Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trong vùng KTTĐ Bắc Bộ; (ii) Số  liệu báo cáo của các Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động ­ Thương   binh và Xã hội; Bộ  Tài nguyên và Môi trường và các Sở  thuộc các tỉnh,  thành phố vúng KTTĐ Bắc Bộ; (iii) Số liệu điều tra khảo sát của các Viện  nghiên cứu có liên quan và các kết quả nghiên cứu đã công bố tại các cuộc  Hội thảo, các bài đăng trên tạp chí chuyên ngành.  5. Đóng góp mới của luận án ­ Về mặt lý luận: (i) Xây dựng khái niệm, đặc điểm và chỉ rõ yêu cầu   đối với FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ; (ii) Làm rõ những nhân tố ảnh   hưởng đến FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ; (iii) Xác định nội dung và  các tiêu chí đánh giá FDI theo hướng PTBV  ở vùng KTTĐ trên cả  ba khía  cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. 
  8. 4 ­ Về mặt thực tiễn: (i) Làm rõ thực trạng của FDI theo hướng PTBV  ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, những hạn chế và nguyên nhân của nó; (ii) Đề xuất  những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI theo hướng  phát triển bền vững ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ  lục, nội dung luận án được trình bày trong 4 chương, 10 tiết.
  9. 5 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN  ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN  BỀN VỮNG Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 1.1. Tình hình nghiên cứu về  đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo   hướng phát triển bền vững của các tác giả ngoài nước Nhóm công trình nghiên cứu của các tác giả  ngoài nước được tổng  quan theo  hướng: các  công  trình nghiên  cứu về  FDI tác  động   đến tăng  trưởng kinh tế; khả năng tích lũy vốn cho nền kinh tế; phát triển khoa học  và công nghệ; tác động đến thương mại quốc tế; tác động đến lao động,  việc làm và vốn con người. Hầu hết các công trình nghiên cứu cho rằng   FDI có tác động tích cực đến các vấn đề nêu trên. Cũng có những công trình  cho rằng FDI chỉ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, phát triển xã  hội và môi trường với những điều kiện cụ  thể  về  kết cấu hạ  tầng, chất  lượng nguồn nhân lực, sự ổn định chính trị và sự hoàn thiện của thể chế thị  trường.  1.2. Tình hình nghiên cứu về  đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo   hướng phát triển bền vững vùng Kinh tế  trọng điểm của các tác giả  trong nước 1.2.1. Tình  hình nghiên  cứu về  tác động của FDI   đối với  tăng   trưởng và phát triển kinh tế  Có thể khẳng định, các công trình nghiên cứu về FDI ở Việt Nam rất   phong phú và đa dạng. Phần lớn các công trình này, khi nghiên cứu về mối   quan hệ giữa FDI với phát triển kinh tế, nhiều học giả trong nước đã khẳng  định FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế như: FDI không chỉ  bù đắp sự thiếu hụt về vốn đầu tư mà còn có ý nghĩa quan trọng trong đổi  mới công nghệ, nâng cao trình độ  quản lý, thúc đẩy hoạt động marketing,  tăng khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư... Bên   cạnh đó, những tác động tiêu cực, những mặt trái, những tác động ngược  của FDI đối với phát triển kinh tế, đặc biệt là tác động tiêu cực của FDI  đến môi trường được đề cập đến trong khá nhiều công trình nghiên cứu.  1.2.2. Tình hình nghiên cứu về  đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo   hướng phát triển bền vững và phát triển bền vững vùng KTTĐ Bắc Bộ 
  10. 6 ­ Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển bền vững vùng   KTTĐ Bắc Bộ Hiện nay, ở Việt Nam, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan  đến PTBV vùng KTTĐ nói chung và PTBV vùng KTTĐ Bắc Bộ  nói riêng.  Nội dung nghiên cứu về  phát triển bền vững vùng KTTĐ cũng khá phong   phú cả  về  lý luận và thực tiễn. Về  mặt lý luận: một số  công trình nghiên  cứu đã đề  cập đến quan niệm về PTBV vùng KTTĐ, các tiêu chí đánh giá  PTBV vùng KTTĐ, kinh nghiệm PTBV các vùng KTTĐ và bài học cho Việt  Nam trong phát triển bền vững các vùng KTTĐ. Về mặt thực tiễn: cũng có  những công trình phân tích và đánh giá chính sách PTBV các vùng KTTĐ;  phát hiện và phân tích những mặt trái, những khía cạnh thiếu bền vững  trong PTBV các vùng KTTĐ ở Việt Nam; chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các  giải pháp tương đối toàn diện đối với PTBV các vùng KTTĐ.  ­ Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư  trực tiếp nước   ngoài theo hướng PTBV  Đây là nhóm công trình nghiên cứu có liên quan trực diện nhất và  được nghiên cứu một cách toàn diện nhất đến vấn đề  FDI theo hướng   PTBV. Hầu hết các công trình đều đánh giá tác động tích cực và tiêu cực  của FDI đến nền kinh tế; được phân tích trên cả  ba khía cạnh, ba trụ  cột  của PTBV, đó là: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và BVMT.  1.2.3. Đánh giá chung các công trình đã công bố về FDI theo hướng   PTBV và khoảng trống lý luận, thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong   luận án  1.2.3.1.   Đánh  giá   chung   các   công   trình   đã   công   bố   về   FDI   theo   hướng PTBV Một là, các công trình nghiên cứu đều tập trung làm rõ và khẳng định  FDI có tác động đến tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế ­ xã hội. Hai là, hầu hết các công trình nghiên cứu mới chỉ  dừng lại  ở  việc  đánh giá tác động của FDI đến từng khía cạnh đơn lẻ  của phát triển bền   vững. Đến nay, hiếm có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu  sắc và bài bản về  vấn đề  đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV   trên cả ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường.  1.2.3.2. Khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu   trong luận án 
  11. 7 ­ Về mặt lý luận: Cho đến nay, hiếm có công trình nào đi sâu nghiên  cứu, luận giải có tính hệ thống về cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước  ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng KTTĐ.  ­ Về mặt thực tiễn: Mặc dù đã có rất nhiều công trình, bài viết nghiên  cứu về tác động của FDI đến PTBV, song hầu hết các công trình khoa học  đã công bố đều tập trung phân tích, đánh giá tác động của FDI nói chung và   tác động của FDI tới mục tiêu PTBV nói riêng ở  phạm vi rộng ­ cấp quốc  gia. Hiếm thấy công trình nghiên cứu tác động của FDI đến PTBV  ở  một  vùng kinh tế cụ thể, đặc biệt là vùng KTTĐ Bắc Bộ.   Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP  NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG  Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu đối với đầu tư  trực tiếp  nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng Kinh tế trọng điểm 2.1.1. Khái niệm đầu tư  trực tiếp nước ngoài và đầu tư  trực tiếp   nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng KTTĐ 2.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài  Đầu tư  trực tiếp nước ngoài là việc nhà ĐTNN đưa vốn bằng tiền  hoặc bất kỳ tài sản nào vào nước tiếp nhận đầu tư  để  có được quyền sở  hữu và quản lý một thực thể kinh tế hoạt động lâu dài ở nước đó với mục   tiêu lợi nhuận.  2.1.1.2. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển   bền vững vùng kinh tế trọng điểm  Tác giả luận án đưa ra khái niệm về  FDI theo hướng phát triển bền  vững vùng KTTĐ như  sau: Đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo hướng phát   triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm là hoạt động đầu tư  của tổ  chức,   cá nhân nước ngoài vào vùng KTTĐ của nước khác, đáp  ứng yêu cầu của   quy hoạch, định hướng phát triển vùng đó và có tác động tích cực đến sự   phát triển của vùng nhằm đảm bảo sự  kết hợp hài hòa, hợp lý giữa phát   triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường không chỉ đối với vùng   KTTĐ, mà còn tác động lan tỏa đến các vùng khác cả  trong hiện tại và   tương lai.
  12. 8 2.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát   triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Một là,  đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ  mang tính chủ  quan của nước tiếp nhận đầu tư  nói chung và vùng KTTĐ  nói  riêng;  Hai  là,  đầu  tư  trực tiếp  nước  ngoài  theo  hướng  PTBV  vùng  KTTĐ hàm chứa mục tiêu khai thác, sử  dụng có hiệu quả  các nguồn lực;   Ba là,  đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ luôn   hướng tới sự phát triển cân đối, hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã  hội và BVMT; Bốn là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng  KTTĐ hướng đến việc coi trọng chất lượng hơn là số  lượng dự  án FDI;   Năm là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ không  chỉ dừng lại ở việc xem xét và đánh giá ở giai đoạn đầu của quá trình đầu   tư trực tiếp nước ngoài, tức là giai đoạn cấp phép, mà còn xem xét đến hoạt  động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI;  Sáu là, đầu tư  trực tiếp  nước ngài theo hướng PTBV vùng KTTĐ có tác động qua lại, hỗ trợ nhau   giữa nhà ĐTNN và vùng KTTĐ.  2.1.3.  Yêu cầu đối với đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo hướng   phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Một là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ  phải dựa trên 3 trụ cột của sự phát triển, đó là: PTBV về kinh tế, PTBV về  xã hội và PTBV về  môi trường; Hai là, đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo  hướng PTBV  ở  vùng KTTĐ phải có tác động lan tỏa tới các vùng kinh tế  khác;  Ba là,  đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ  phải phát huy được tiềm năng, lợi thế của bản thân vùng KTTĐ và phù hợp  với định hướng phát triển các vùng KTTĐ nói riêng, toàn bộ nền kinh tế nói  chung; Bốn là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ  phải đảm bảo sự hài hòa về lợi ích theo hướng cùng có lợi giữa nhà ĐTNN   và vùng kinh tế  trọng  điểm;  Năm là,  đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo  hướng phát triển bền vững vùng kinh tế  trọng điểm không phải là hoạt  động tự  thân mà cần phải có định hướng dẫn dắt của Nhà nước; ý thức  chấp hành pháp luật của các  doanh nghiệp FDI;  sự  tham gia tích cực của  cộng đồng dân cư  và các tổ  chức xã hội;  Sáu là,  đầu tư  trực tiếp nước   ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ phải gắn với mục tiêu PTBV của cả  nước và gắn với xu hướng tất yếu trong tiến trình phát triển chung của thế  giới đương đại.
  13. 9 2.2.  Nội dung, tiêu chí đánh  giá và các  nhân  tố  chủ   yếu  ảnh  hưởng đến đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền  vững vùng kinh tế trọng điểm 2.2.1. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư  trực tiếp nước ngoài   theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm  2.2.1.1. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư  trực tiếp nước ngoài   theo hướng phát triển bền vững về kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm  ­ Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tích cực trong việc thúc đẩy   tăng trưởng kinh tế của vùng KTTĐ: gồm các chỉ tiêu đánh giá: Tốc độ tăng  trưởng của khu vực FDI so với tốc độ tăng trưởng của vùng KTTĐ; Tỷ lệ  đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế của vùng KTTĐ. ­ Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu   kinh tế vùng KTTĐ theo hướng tiến bộ: được đánh giá thông qua các chỉ tiêu  như:Tỷ  trọng GTSXCN của khu vực FDI so với tổng GTSXCN của vùng  KTTĐ; Tỷ trọng GTSX của khu vực FDI so với GTSX của toàn vùng. ­ Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu   của vùng KTTĐ: bao gồm các chỉ tiêu đánh giá: Tốc độ tăng kim ngạch xuất  khẩu của khu vực FDI; Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI so   với kim ngạch xuất khẩu của cả vùng KTTĐ. ­ Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp vào sự  giàu mạnh của ngân   sách vùng KTTĐ: có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: Tốc độ tăng thu ngân sách  hàng năm của khu vực FDI; Tỷ lệ thu ngân sách từ khu vực FDI so với tổng  thu ngân sách vùng KTTĐ. ­ Đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội vùng KTTĐ:   Phản ánh nội dung này có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ đóng góp của  khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư  xã hội  ở  vùng KTTĐ; Tốc độ  gia tăng   vốn đầu tư của khu vực FDI hàng năm. 2.2.1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư  trực tiếp nước ngoài   theo hướng phát triển bền vững về xã hội vùng kinh tế trọng điểm  ­ Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết việc làm và thúc   đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở  vùng KTTĐ theo hướng tiến bộ:  Đánh  giá nội dung này có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây: Số lao động được tạo  ra hàng năm trong khu vực FDI;  Tốc độ  tăng số  lao động đang làm việc  hàng năm trong khu vực FDI; Tỷ  lệ  số  lao động đang làm việc trong khu  
  14. 10 vực FDI so với tổng số lao động đang làm việc của vùng KTTĐ; Số lượng  và tỷ lệ sử dụng lao động địa phương so với tổng số lao động của khu vực   FDI; Tỷ lệ LĐCN trong khu vực FDI so với tổng số lao động đang làm việc  ở vùng KTTĐ;  ­ Đầu tư  trực tiếp nước ngoài không ngừng nâng cao chất lượng   nguồn lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp FDI  ở vùng KTTĐ:   Có thể đánh giá nội dung này qua các tiêu chí sau đây: Mức thu nhập bình  quân/tháng/lao động (bao gồm tiền lương và các loại thu nhập khác) của  người lao động; Tỷ  lệ  lao động, nhất là lao động nhập cư  làm việc trong  các doanh nghiệp FDI có nhà ở, điều kiện nơi ở; trang thiết bị phục vụ sinh  hoạt hàng ngày của người lao động; Số lượng các hoạt động văn hóa, tinh  thần tổ  chức hàng năm của doanh nghiệp FDI;  Số  điểm vui chơi giải trí,  văn hóa, thể  thao cho người lao động trong các doanh nghiệp FDI;   Tỷ  lệ  thời gian nghỉ  ngơi/ngày của người lao động; Thời gian làm thêm giờ  của  người lao động;  Tỷ  lệ  lao động được trang bị  phương tiện bảo hộ  lao   động; Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc  trong khu vực FDI. ­ Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần xóa đói giảm nghèo và đảm   bảo an sinh xã hội cho dân cư ở vùng KTTĐ: Đầu tư trực tiếp nước ngoài  góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế  và đóng góp vào ngân sách vùng  KTTĐ. Thông qua kênh này, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tác động gián  tiếp đến công tác xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội cho dân   cư ở vùng KTTĐ.  2.2.1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư  trực tiếp nước ngoài   theo hướng phát triển bền vững về môi trường vùng kinh tế trọng điểm  ­ Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải gắn với việc khai thác hợp lý và   sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên ở vùng KTTĐ:   Các chỉ tiêu phản ánh nội dung này có thể được đo lường bằng: Tỷ lệ giá trị  xuất khẩu tài nguyên thô so với tổng giá trị  xuất khẩu của khu vực FDI;  Mức tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên/1 đơn vị  sản phẩm hàng hóa và dịch   vụ. ­ Đầu tư  trực tiếp nước ngoài phải tuân thủ  và chấp hành nghiêm   chỉnh pháp luật BVMT của nước tiếp nhận đầu tư  nói chung và của vùng   KTTĐ nói riêng:  Để  đánh giá việc thực hiện pháp luật BVMT của các 
  15. 11 doanh nghiệp FDI, cần căn cứ  vào các chỉ  tiêu sau đây: Số  lượng và tỷ  lệ  doanh nghiệp FDI lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường và Cam kết  BVMT; Số  lượng và tỷ  lệ  các doanh nghiệp FDI có hệ  thống xử  lý chất  thải/tổng số  các doanh nghiệp FDI; Số  lượng và tỷ  lệ  các doanh nghiệp  FDI vi phạm pháp luật BVMT. ­ Đầu tư  trực tiếp nước ngoài  ở  vùng KTTĐ phải gắn với việc sử   dụng công nghệ  cao, công nghệ  hiện đại, công nghệ  thân thiện với môi   trường: Đánh giá nội dung này, có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau: Qui mô  vốn đầu tư/lao động;  Mức độ  trang bị  tài sản cố  định (TSCĐ)/lao động;  Trình độ  công nghệ  của các dự  án FDI (công nghệ  cao, công nghệ  trung   bình, công nghệ thấp); Tỷ lệ các dự án FDI từ các quốc gia phát triển.  ­ Đầu tư  trực tiếp nước ngoài  ở  vùng KTTĐ phải gắn với việc xây   dựng phương án BVMT; có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử  lý và   kiểm soát ô nhiễm môi trường; bảo vệ, nuôi dưỡng và cải thiện chất lượng   môi trường ở vùng KTTĐ: Các chỉ tiêu đánh giá cho nội dung này bao gồm:  Chi phí đầu tư cho nghiên cứu và triển khai công nghệ BVMT; Chi phí đầu   tư  cho công tác BVMT của các doanh nghiệp FDI; Tỷ  lệ  chi đầu tư  cho  công tác BVMT so với tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp FDI. ­ Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải có hiệu ứng tích cực đối với các   DNTN trong vấn đề  BVMT, góp phần tác động đến công tác quản lý môi   trường của nước tiếp nhận đầu tư nói chung và vùng KTTĐ nói riêng: Việc  tuân thủ nghiêm các tiêu chuẩn môi trường của các doanh nghiệp FDI còn  tác động tích cực tới kết quả  môi trường của các bạn hàng cung cấp đầu  vào và các công ty vệ tinh thông qua việc hỗ trợ, tư vấn về hệ thống quản   lý môi trường hoặc các giải pháp xử lý môi trường mà doanh nghiệp FDI đã  làm. Thông qua các đối tác liên doanh FDI, các doanh nghiệp nội địa có thể  học hỏi, được hỗ trợ và tư vấn để cải thiện môi trường.  2.2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước   ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Một là, nhóm nhân tố thuộc về nước tiếp nhận đầu tư, bao gồm: (i)  Sự hoàn thiện của hệ thống luật pháp và chính sách liên quan đến FDI theo  hướng phát triển bền vững vùng kinh tế  trọng điểm; (ii) Chiến lược thu   hút FDI hướng đến mục tiêu phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm;  (iii) Chất lượng của công tác qui hoạch, kế hoạch thu hút FDI theo hướng   phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm; (iv) Năng lực kiểm tra, giám 
  16. 12 sát hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững  vùng kinh tế  trọng điểm; (v) Sự  liên kết, phối hợp trong hoạt động FDI   giữa các Bộ, ngành với địa phương và giữa các địa phương trong vùng kinh   tế  trọng điểm; (vi)  Chất lượng nguồn nhân lực đáp  ứng yêu cầu đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế  trọng  điểm; (vii) Sự phát triển đồng bộ, hiện đại của hệ thống kết cấu hạ tầng   kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng   phát triển bền vững vùng kinh tế  trọng điểm; (viii) Sự  trưởng thành và  phát triển của hệ  thống các ngành công nghiệp hỗ  trợ  và các dịch vụ  hỗ  trợ hoạt động kinh doanh ở vùng kinh tế trọng điểm; Hai là, nhóm nhân tố  thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm: (i) Chiến lược kinh doanh, định  hướng thị trường đầu tư; (ii) Tiềm lực tài chính; (iii) Trình độ công nghệ  của các dự án FDI.  2.3. Kinh nghiệm của một số  quốc gia Châu Á về  đầu tư  trực   tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế  trọng  điểm và bài học đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 2.3.1. Kinh nghiệm của một số  quốc gia Châu Á về  đầu tư  trực   tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng KTTĐ Kinh nghiệm quốc tế về đầu tư trực tiếp nước ngoài được tổng hợp từ  kinh nghiệm thành công của một số quốc gia Châu Á trong thu hút và quản lý  đầu tư  trực tiếp nước ngoài, đó là: Kinh nghiệm thu hút FDI và đẩy mạnh  phát triển vùng; tăng cường phân cấp quản lý nguồn vốn FDI của Indonexia.   Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển  nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển công nghiệp hỗ trợ của Thái Lan.  Kinh nghiệm về hoàn thiện hệ thống luật pháp chính sách, chú trọng cải thiện  cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ  và chú trọng sàng lọc các dự  án FDI  của Trung Quốc.  2.3.2. Bài học kinh nghiệm về  đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo   hướng PTBV đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Qua phần tổng hợp kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á về đầu  tư trực tiếp nước ngoài trên đây, tác giả luận án rút ra một số bài học kinh  nghiệm có giá trị  tham khảo cho Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ Bắc   Bộ  nói riêng trong định hướng FDI theo hướng PTBV. Đó là: (i) Đổi mới,  hoàn thiện hệ thống luật pháp và kịp thời điều chỉnh chính sách về đầu tư  sao cho phù hợp với mục tiêu, định hướng của đất nước trong từng thời kỳ;   (ii) Làm tốt công tác qui hoạch, kế hoạch thu hút FDI của vùng KTTĐ gắn 
  17. 13 với chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội chung của đất nước theo yêu cầu  phát triển bền vững; (iii) Chủ  động, tích cực và nâng cao hiệu quả  trong   việc phân cấp quản lý hoạt động đầu tư  trực tiếp nước ngoài; (iv) Tăng  cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư  trực tiếp nước ngoài  đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững vùng KTTĐ; (v) Phát triển nguồn  nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo   hướng PTBV  ở  vùng KTTĐ; (vi) Chủ  động, tích cực phát triển các ngành  công nghiệp hỗ trợ đáp  ứng yêu cầu PTBV  ở  vùng KTTĐ; (vii) Phát triển   kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có chất lượng cao ở vùng KTTĐ. Chương 3 THỰC TRANG Đ ̣ ẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯƠNG  ́ PHAT TRIÊN BÊN V ́ ̉ ̀ ƯNG  ̃ Ở VUNG KINH T ̀ Ế TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 3.1. Tiềm năng, lợi thế  và khó khăn, thách thức đối với đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng Kinh tế  trọng điểm Bắc Bộ 3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển vùng kinh tế   trọng điểm Bắc Bộ Vùng KTTĐ Bắc Bộ được hình thành theo Quyết định số 1018/1997/QĐ­ TTg  bao gồm 5 tỉnh, thành phố  là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải  Dương và Hưng Yên nằm trên lãnh thổ đồng bằng sông Hồng và vùng núi  Đông Bắc. Ngày 13 tháng 8 năm 2004, Thủ  tướng Chính phủ  đã ban hành  Quyết định số  145/2004/QĐ­TTg  về  phương hướng chủ  yếu phát triển   kinh tế ­xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn   năm 2020. Trong Quyết định này, quy mô của vùng KTTĐ Bắc Bộ đã được  mở rộng thêm 3 tỉnh gồm Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Từ ngày 1/8/2008,  sau khi có Nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XII về  việc mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội, bao gồm toàn bộ  tỉnh  Hà Tây, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn (Hoà  Bình), vùng KTTĐ Bắc Bộ  bao gồm 7 tỉnh, thành phố  là: Hà Nội, Hải   Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc (Hà Tây  đã được hợp nhất để trở thành một phần của Thủ đô Hà Nội).  3.1.2. Tiềm năng, lợi thế  và khó khăn, thách thức đối với đầu tư   trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ
  18. 14 3.1.2.1. Tiềm năng, lợi thế đối với đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo   hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ Vùng KTTĐ Bắc Bộ có rất nhiều tiềm năng, lợi thế trong thu hút FDI   theo hướng PTBV. Đây là vùng có vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên  đa dạng và phong phú; cơ  sở  hạ  tầng kỹ thuật khá đồng bộ; trình độ  phát  triển cao hơn nhiều so với các vùng khác trong cả nước; có khả năng rất lớn   trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nguồn nhân lực có trình  độ  được đánh giá là lợi thế  nổi trội, là lợi thế  cạnh tranh so với các vùng  KTTĐ khác của cả nước trong việc thu hút FDI.  3.1.2.2. Khó khăn và thách thức đặt ra đối với đầu tư trực tiếp nước   ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ Bên cạnh những tiềm năng và lợi thế, vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng đang   phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức đối với FDI nhằm hướng  tới mục tiêu PTBV của vùng. Cụ  thể là: Hệ  thống cơ chế  chính sách chưa  phản ánh một cách đầy đủ và cụ thể  về các tính chất và đặc thù của vùng  KTTĐ Bắc Bộ; Sự liên kết, phối hợp vùng còn kém hiệu quả; Chất lượng   lao động qua đào tạo nghề vẫn ở mức thấp, chưa xứng đáng với tiềm năng,  lợi thế của vùng về số lượng nguồn lao động; Mật độ dân cư cao, bình quân   đất nông nghiệp theo đầu người thấp gây khó khăn cho việc chuyển đổi  mục đích sử  dụng đất nông nghiệp; Ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm   nguồn nước do chất thải công nghiệp và do quá trình đô thị  hóa ngày càng  tăng và đã đến mức báo động. Đây chính là thách thức lớn đối với vùng  KTTĐ Bắc Bộ giữa một bên là tiếp tục đẩy nhanh tốc độ  tăng trưởng kinh  tế, mở rộng qui mô phát triển công nghiệp với một bên là mục tiêu PTBV về  môi trường. 3.2.  Thực trạng đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo hướng phát  triển bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ  3.2.1. Khái quát tình hình thu hút đầu tư  trực tiếp nước ngoài  ở   vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 3.2.1.1. Về số lượng, vốn đăng ký và qui mô dự án FDI ­ Về  số  lượng dự  án FDI:  Lũy kế  từ  1/1/2003 đến 20/7/2012, vùng  KTTĐ Bắc Bộ có 3.239 dự án FDI còn hiệu lực. Nếu so sánh với các vùng  KTTĐ   khác,   giai   đoạn   2003­7/2012,   vùng   KTTĐ   Bắc   Bộ   thu   hút   được  
  19. 15 nhiều gấp 8,8 lần số dự án FDI vào vùng KTTĐ miền Trung (364 dự án) và  chỉ bằng ½ số dự án FDI vào vùng KTTĐ phía Nam (6.245 dự án).  ­ Về  vốn FDI đăng ký và vốn FDI thực hiện: Trong giai đoạn 2003­ 2011, vùng KTTĐ Bắc Bộ  thu hút được 34.620 triệu USD vốn FDI. Tính  chung cho cả giai đoạn 2003­2011, số vốn FDI thực hiện giải ngân ở vùng  là 11,5 triệu USD, đạt 33.3% so với vốn FDI đăng ký trong cùng giai đoạn,  trung bình đạt mức 1,3 triệu USD/năm.  ­ Về qui mô dự  án FDI: Qui mô các dự án FDI vào vùng KTTĐ Bắc  Bộ giai đoạn 2003­7/2012 chủ yếu là qui mô vừa và nhỏ với mức bình quân  là 11 triệu USD/dự án (vùng KTTĐ phía Nam là 12 triệu USD/dự án và vùng  KTTĐ miền Trung là 29 triệu USD/dự án).  3.2.1.2. Về cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ­ Về cơ cấu FDI phân theo ngành, lĩnh vực Trong giai đoạn từ 2003 đến tháng 7/2012, cơ cấu FDI theo ngành tại  vùng KTTĐ Bắc Bộ  tập trung chủ  yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây  dựng, chiếm tới 58,22% tổng số dự án, 62,14% tổng số vốn đăng ký đầu tư  vào vùng. Lĩnh vực dịch vụ  thu hút được 1.332 dự  án FDI, chiếm 41,12%   tổng số dự án, chiếm 37,57% tổng số vốn đăng ký đầu tư. Lĩnh vực nông ­   lâm ­ thủy sản chỉ  chiếm 0,64% tổng số  dự án và chiếm 0,28% tổng vốn   đăng ký.  ­ Về cơ cấu FDI phân theo hình thức đầu tư Giai đoạn 2003­7/2012, FDI  ở  vùng KTTĐ Bắc Bộ  chủ  yếu được  thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngoài với 2.537 dự  án, chiếm   78,33% tổng số dự án và chiếm 64,63% tổng vốn đăng ký đầu tư. Hình thức  liên doanh có 573 dự án, chiếm 17,69% tổng số dự án và chiếm 18,89% tổng   vốn đăng ký đầu tư. Số còn lại thuộc các hình thức khác như Hợp đồng hợp  tác kinh doanh (2 dự án), Hợp đồng BOT, BT, BTO (48 dự án), Công ty cổ  phần (78 dự án) và Công ty mẹ ­ con (01 dự án).  ­ Về cơ cấu FDI phân theo đối tác đầu tư Giai đoạn 2003­7/2012, đã có 62 quốc gia và vùng lãnh thổ  có dự  án   FDI tại vùng KTTĐ Bắc Bộ. Trong đó, các nước Châu Á có 2.584 dự án, lần  lượt chiếm 79,77% và 69,12% tổng số dự án và tổng số vốn đầu tư đăng ký  vào vùng. Trong số 12 quốc gia và vùng lãnh thổ có tổng số vốn đăng ký trên   1 tỷ  USD, có hai quốc gia đại diện cho các nước Châu Âu là Hà Lan (xếp  thứ  5) và Luxembourg (xếp thứ  9); Hoa Kỳ đại diện cho các nước đến từ  Châu Mỹ (xếp thứ 8) về tổng vốn đăng ký. 
  20. 16 ­ Về cơ cấu FDI phân theo địa bàn đầu tư Đầu tư  trực tiếp nước ngoài  ở  vùng KTTĐ Bắc Bộ  tập trung nhiều   nhất tại Hà Nội với 1.991 dự  án, chiếm 61,46% tổng số  dự  án và chiếm  41,89% tổng vốn đăng ký. Quảng Ninh là tỉnh thu hút được ít dự  án nhất,  với số dự án rất khiêm tốn, chỉ có 96 dự án, chiếm 0,29% tổng số dự án vào   vùng và cũng chỉ chiếm 11,43% tổng số vốn đăng ký đầu tư.  3.2.2. Thực trạng đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo hướng phát   triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn từ 2003 đến   nay 3.2.2.1. Thực trạng  đầu tư  trực tiếp nước ngoài theo hướng phát   triển bền vững về kinh tế vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ  ­ Đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế của vùng KTTĐ   Bắc Bộ: Tỷ lệ đóng góp của khu vực này vào tăng trưởng kinh tế của vùng   KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn từ 2006­2011 liên tục tăng qua các năm và khá ổn  định. Tính chung cho cả giai đoạn, GDP của khu vực FDI chiếm bình quân   là 17,38% so với GDP của vùng.  ­ Đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư  xã hội của vùng   KTTĐ Bắc Bộ: Vốn đóng góp của khu vực FDI vào tổng đầu tư xã hội của  vùng KTTĐ Bắc Bộ có xu hướng tăng dần qua các năm và chiếm tỷ lệ đáng  kể trong tổng vốn đầu tư xã hội của vùng. Trong giai đoạn 2003­2010, vốn   FDI luôn giữ ổn định ở mức đóng góp bình quân là khoảng 12% so với tổng  vốn đầu tư xã hội của vùng. Kết quả này cho thấy, tỷ lệ đóng góp của khu  vực vốn trong nước vào tổng vốn đầu tư xã hội ở vùng KTTĐ Bắc Bộ khá   cao, chiếm khoảng 86,83%.  ­ Đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách địa phương vùng KTTĐ   Bắc Bộ: Trong những năm qua, khu vực FDI đã có những đóng góp đáng kể  cho ngân sách địa phương vùng KTTĐ Bắc Bộ. Tính chung cho cả giai đoạn   2003­2010, tỷ lệ nộp ngân sách của khu vực FDI so với tổng thu ngân sách  của vùng là 15,4%/năm. ­ Đóng góp của khu vực FDI vào xuất khẩu của vùng KTTĐ Bắc Bộ:   Đầu tư  trực tiếp nước ngoài  ở  vùng KTTĐ Bắc Bộ  có tác động tích cực  đến hoạt động xuất khẩu của vùng. Nhìn chung trong giai đoạn 2003­2011,  tỷ lệ giá trị xuất khẩu/vốn FDI thực hiện luôn gia tăng ở hầu hết các tỉnh,   thành phố trong vùng. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2