Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
lượt xem 5
download
Luận án đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới. Sau đây là bản tóm tắt luận án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ TUYẾT LAN ®Çu t trùc tiÕp níc ngoµi theo híng ph¸t triÓn bÒn v÷ng ë vïng kinh tÕ träng ®iÓm b¾c bé Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 62 31 05 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- HÀ NỘI 2014
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS Phạm Thị Khanh 2. TS Nguyễn Từ Phản biện 1: .......................................................... .......................................................... Phản biện 2: .......................................................... .......................................................... Phản biện 3: .......................................................... .......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi ...... giờ......., ngày....... tháng........ năm 2014
- Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vùng KTTĐ Bắc Bộ là một trong những vùng KTTĐ của cả nước, được xây dựng và phát triển nhằm hướng tới mục tiêu phát huy tối đa các lợi thế so sánh của vùng KTTĐ, tạo ra các vùng kinh tế có tính chất động lực, có tác động lan tỏa và lôi cuốn các vùng khác cùng phát triển. Với những lợi thế riêng có, những năm qua, vùng KTTĐ Bắc Bộ là một trong hai vùng kinh tế của cả nước luôn dẫn đầu về thu hút FDI cả về số lượng dự án và qui mô vốn đầu tư. Khu vực doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ có những đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của vùng. Tuy nhiên, kết quả thu hút FDI và quá trình hoạt động của khu vực doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ đã và đang xuất hiện những biểu hiện tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến sự PTBV của vùng trên cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và BVMT... Hiện tượng chuyển giá, trốn thuế trong các doanh nghiệp FDI làm thất thu thuế của Nhà nước khá phổ biến và có biểu hiện ngày càng tăng; đời sống vật chất và tinh thần của người lao động chưa được quan tâm một cách thỏa đáng; ý thức chấp hành pháp luật BVMT của các doanh nghiệp có vốn FDI chưa tốt như chưa quan tâm đầu tư cho công tác BVMT, cố tình vi phạm pháp luật BVMT đã ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh thái và sức khỏe của dân cư trong vùng. Những tac đông tiêu c ́ ̣ ực đó hiện đang là thách thức to lớn đối với sự PTBV của vùng KTTĐ Bắc Bộ. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, viêc làm rõ h ̣ ơn nữa cơ sở lý luận về FDI theo hướng PTBV; đanh gia th ́ ́ ực trạng FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ và tìm kiếm các giải pháp thu hut và qu ́ ản lý hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI để đảm bảo PTBV cho vung ̀ KTTĐ Bắc Bộ trên cả ba trụ cột kinh tê, xa hôi và môi tr ́ ̃ ̣ ương là yêu c ̀ ầu cấp bách. Nhằm hướng đến việc đáp ứng yêu cầu đó, đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hương phat triên bên v ́ ́ ̉ ̀ ưng ̃ ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Luận án đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới.
- 2 Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ; (ii) Tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước Châu Á về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV và rút ra một số bài học đối với vùng KTTĐ; (iii) Phân tích, đánh giá thực trạng FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, bao gồm những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém; (iv) Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ. Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư có liên quan đến 2 chủ thể: nhà ĐTNN và nước tiếp nhận đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư nước ngoài là mục tiêu lợi nhuận, còn mục tiêu của nước tiếp nhận đầu tư là lợi ích kinh tế xã hội mà FDI mang lại. Do đó, xét dưới góc độ là nước tiếp nhận đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV thực chất là việc nước tiếp nhận đầu tư làm thế nào để hoạt động FDI mang lại nhiều tác động tích cực và đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững cho quốc gia đó, vùng hoặc địa phương đó. Với ý nghĩa đó, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, luận án sẽ nghiên cứu những ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến PTBV của vùng KTTĐ Bắc Bộ trên cả ba trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường. Trong đó: (i) Khái niệm đầu tư được nghiên cứu trong luận án được hiểu là hoạt động đầu tư, là hoạt động bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích thu lợi nhuận; (ii) Luận án không nghiên cứu sự PTBV trong nội tại của khu vực các doanh nghiệp có vốn FDI, mà chỉ nghiên cứu FDI tác động đến nước tiếp nhận đầu tư, cụ thể là vùng KTTĐ Bắc Bộ; (iii) Vai trò quản lý nhà nước về FDI theo hướng PTBV chỉ được xem xét có chừng mực, dưới lát cắt là những nhân tố ảnh hưởng, là nguyên nhân của những hạn chế đối với FDI theo hướng PTBV; (iv) Phát triển bền vững được xác định là mục tiêu hướng tới, là đích ngắm của các nhà quản lý FDI, không nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận án; (v) Chủ thể tham gia định hướng đầu tư
- 3 trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ là Nhà nước Trung ương, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp FDI và các tổ chức xã hội. + Về không gian: Luận án nghiên cứu FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, trên địa bàn 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. + Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2011. Ngoài ra, một số nội dung trong luận án được phân tích với số liệu cập nhật đến năm 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chung trong khoa học kinh tế, trong đó đặc biệt chú trọng vào các phương pháp sau đây: phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê và so sánh; phương pháp quy nạp và diễn dịch; phương pháp chuyên gia. Nguồn số liệu: Nguồn số liệu sử dụng trong luận án chủ yếu là nguồn số liệu thứ cấp, bao gồm: (i) Số liệu thống kê của Tổng Cục thống kê và Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trong vùng KTTĐ Bắc Bộ; (ii) Số liệu báo cáo của các Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Sở thuộc các tỉnh, thành phố vúng KTTĐ Bắc Bộ; (iii) Số liệu điều tra khảo sát của các Viện nghiên cứu có liên quan và các kết quả nghiên cứu đã công bố tại các cuộc Hội thảo, các bài đăng trên tạp chí chuyên ngành. 5. Đóng góp mới của luận án Về mặt lý luận: (i) Xây dựng khái niệm, đặc điểm và chỉ rõ yêu cầu đối với FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ; (ii) Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ; (iii) Xác định nội dung và các tiêu chí đánh giá FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ trên cả ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.
- 4 Về mặt thực tiễn: (i) Làm rõ thực trạng của FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, những hạn chế và nguyên nhân của nó; (ii) Đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI theo hướng phát triển bền vững ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được trình bày trong 4 chương, 10 tiết.
- 5 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 1.1. Tình hình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững của các tác giả ngoài nước Nhóm công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước được tổng quan theo hướng: các công trình nghiên cứu về FDI tác động đến tăng trưởng kinh tế; khả năng tích lũy vốn cho nền kinh tế; phát triển khoa học và công nghệ; tác động đến thương mại quốc tế; tác động đến lao động, việc làm và vốn con người. Hầu hết các công trình nghiên cứu cho rằng FDI có tác động tích cực đến các vấn đề nêu trên. Cũng có những công trình cho rằng FDI chỉ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và môi trường với những điều kiện cụ thể về kết cấu hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực, sự ổn định chính trị và sự hoàn thiện của thể chế thị trường. 1.2. Tình hình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng Kinh tế trọng điểm của các tác giả trong nước 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về tác động của FDI đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế Có thể khẳng định, các công trình nghiên cứu về FDI ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Phần lớn các công trình này, khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI với phát triển kinh tế, nhiều học giả trong nước đã khẳng định FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế như: FDI không chỉ bù đắp sự thiếu hụt về vốn đầu tư mà còn có ý nghĩa quan trọng trong đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, thúc đẩy hoạt động marketing, tăng khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư... Bên cạnh đó, những tác động tiêu cực, những mặt trái, những tác động ngược của FDI đối với phát triển kinh tế, đặc biệt là tác động tiêu cực của FDI đến môi trường được đề cập đến trong khá nhiều công trình nghiên cứu. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững và phát triển bền vững vùng KTTĐ Bắc Bộ
- 6 Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển bền vững vùng KTTĐ Bắc Bộ Hiện nay, ở Việt Nam, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến PTBV vùng KTTĐ nói chung và PTBV vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng. Nội dung nghiên cứu về phát triển bền vững vùng KTTĐ cũng khá phong phú cả về lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận: một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến quan niệm về PTBV vùng KTTĐ, các tiêu chí đánh giá PTBV vùng KTTĐ, kinh nghiệm PTBV các vùng KTTĐ và bài học cho Việt Nam trong phát triển bền vững các vùng KTTĐ. Về mặt thực tiễn: cũng có những công trình phân tích và đánh giá chính sách PTBV các vùng KTTĐ; phát hiện và phân tích những mặt trái, những khía cạnh thiếu bền vững trong PTBV các vùng KTTĐ ở Việt Nam; chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp tương đối toàn diện đối với PTBV các vùng KTTĐ. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV Đây là nhóm công trình nghiên cứu có liên quan trực diện nhất và được nghiên cứu một cách toàn diện nhất đến vấn đề FDI theo hướng PTBV. Hầu hết các công trình đều đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của FDI đến nền kinh tế; được phân tích trên cả ba khía cạnh, ba trụ cột của PTBV, đó là: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và BVMT. 1.2.3. Đánh giá chung các công trình đã công bố về FDI theo hướng PTBV và khoảng trống lý luận, thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 1.2.3.1. Đánh giá chung các công trình đã công bố về FDI theo hướng PTBV Một là, các công trình nghiên cứu đều tập trung làm rõ và khẳng định FDI có tác động đến tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế xã hội. Hai là, hầu hết các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá tác động của FDI đến từng khía cạnh đơn lẻ của phát triển bền vững. Đến nay, hiếm có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc và bài bản về vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV trên cả ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường. 1.2.3.2. Khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
- 7 Về mặt lý luận: Cho đến nay, hiếm có công trình nào đi sâu nghiên cứu, luận giải có tính hệ thống về cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng KTTĐ. Về mặt thực tiễn: Mặc dù đã có rất nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về tác động của FDI đến PTBV, song hầu hết các công trình khoa học đã công bố đều tập trung phân tích, đánh giá tác động của FDI nói chung và tác động của FDI tới mục tiêu PTBV nói riêng ở phạm vi rộng cấp quốc gia. Hiếm thấy công trình nghiên cứu tác động của FDI đến PTBV ở một vùng kinh tế cụ thể, đặc biệt là vùng KTTĐ Bắc Bộ. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng Kinh tế trọng điểm 2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng KTTĐ 2.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà ĐTNN đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào nước tiếp nhận đầu tư để có được quyền sở hữu và quản lý một thực thể kinh tế hoạt động lâu dài ở nước đó với mục tiêu lợi nhuận. 2.1.1.2. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Tác giả luận án đưa ra khái niệm về FDI theo hướng phát triển bền vững vùng KTTĐ như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm là hoạt động đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài vào vùng KTTĐ của nước khác, đáp ứng yêu cầu của quy hoạch, định hướng phát triển vùng đó và có tác động tích cực đến sự phát triển của vùng nhằm đảm bảo sự kết hợp hài hòa, hợp lý giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường không chỉ đối với vùng KTTĐ, mà còn tác động lan tỏa đến các vùng khác cả trong hiện tại và tương lai.
- 8 2.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Một là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ mang tính chủ quan của nước tiếp nhận đầu tư nói chung và vùng KTTĐ nói riêng; Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ hàm chứa mục tiêu khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; Ba là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ luôn hướng tới sự phát triển cân đối, hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và BVMT; Bốn là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ hướng đến việc coi trọng chất lượng hơn là số lượng dự án FDI; Năm là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ không chỉ dừng lại ở việc xem xét và đánh giá ở giai đoạn đầu của quá trình đầu tư trực tiếp nước ngoài, tức là giai đoạn cấp phép, mà còn xem xét đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI; Sáu là, đầu tư trực tiếp nước ngài theo hướng PTBV vùng KTTĐ có tác động qua lại, hỗ trợ nhau giữa nhà ĐTNN và vùng KTTĐ. 2.1.3. Yêu cầu đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Một là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ phải dựa trên 3 trụ cột của sự phát triển, đó là: PTBV về kinh tế, PTBV về xã hội và PTBV về môi trường; Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ phải có tác động lan tỏa tới các vùng kinh tế khác; Ba là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ phải phát huy được tiềm năng, lợi thế của bản thân vùng KTTĐ và phù hợp với định hướng phát triển các vùng KTTĐ nói riêng, toàn bộ nền kinh tế nói chung; Bốn là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ phải đảm bảo sự hài hòa về lợi ích theo hướng cùng có lợi giữa nhà ĐTNN và vùng kinh tế trọng điểm; Năm là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm không phải là hoạt động tự thân mà cần phải có định hướng dẫn dắt của Nhà nước; ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp FDI; sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội; Sáu là, đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV vùng KTTĐ phải gắn với mục tiêu PTBV của cả nước và gắn với xu hướng tất yếu trong tiến trình phát triển chung của thế giới đương đại.
- 9 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm 2.2.1. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm 2.2.1.1. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững về kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tích cực trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng KTTĐ: gồm các chỉ tiêu đánh giá: Tốc độ tăng trưởng của khu vực FDI so với tốc độ tăng trưởng của vùng KTTĐ; Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế của vùng KTTĐ. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng KTTĐ theo hướng tiến bộ: được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như:Tỷ trọng GTSXCN của khu vực FDI so với tổng GTSXCN của vùng KTTĐ; Tỷ trọng GTSX của khu vực FDI so với GTSX của toàn vùng. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu của vùng KTTĐ: bao gồm các chỉ tiêu đánh giá: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI; Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI so với kim ngạch xuất khẩu của cả vùng KTTĐ. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp vào sự giàu mạnh của ngân sách vùng KTTĐ: có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: Tốc độ tăng thu ngân sách hàng năm của khu vực FDI; Tỷ lệ thu ngân sách từ khu vực FDI so với tổng thu ngân sách vùng KTTĐ. Đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội vùng KTTĐ: Phản ánh nội dung này có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội ở vùng KTTĐ; Tốc độ gia tăng vốn đầu tư của khu vực FDI hàng năm. 2.2.1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững về xã hội vùng kinh tế trọng điểm Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết việc làm và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở vùng KTTĐ theo hướng tiến bộ: Đánh giá nội dung này có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây: Số lao động được tạo ra hàng năm trong khu vực FDI; Tốc độ tăng số lao động đang làm việc hàng năm trong khu vực FDI; Tỷ lệ số lao động đang làm việc trong khu
- 10 vực FDI so với tổng số lao động đang làm việc của vùng KTTĐ; Số lượng và tỷ lệ sử dụng lao động địa phương so với tổng số lao động của khu vực FDI; Tỷ lệ LĐCN trong khu vực FDI so với tổng số lao động đang làm việc ở vùng KTTĐ; Đầu tư trực tiếp nước ngoài không ngừng nâng cao chất lượng nguồn lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp FDI ở vùng KTTĐ: Có thể đánh giá nội dung này qua các tiêu chí sau đây: Mức thu nhập bình quân/tháng/lao động (bao gồm tiền lương và các loại thu nhập khác) của người lao động; Tỷ lệ lao động, nhất là lao động nhập cư làm việc trong các doanh nghiệp FDI có nhà ở, điều kiện nơi ở; trang thiết bị phục vụ sinh hoạt hàng ngày của người lao động; Số lượng các hoạt động văn hóa, tinh thần tổ chức hàng năm của doanh nghiệp FDI; Số điểm vui chơi giải trí, văn hóa, thể thao cho người lao động trong các doanh nghiệp FDI; Tỷ lệ thời gian nghỉ ngơi/ngày của người lao động; Thời gian làm thêm giờ của người lao động; Tỷ lệ lao động được trang bị phương tiện bảo hộ lao động; Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong khu vực FDI. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội cho dân cư ở vùng KTTĐ: Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp vào ngân sách vùng KTTĐ. Thông qua kênh này, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tác động gián tiếp đến công tác xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội cho dân cư ở vùng KTTĐ. 2.2.1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững về môi trường vùng kinh tế trọng điểm Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải gắn với việc khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên ở vùng KTTĐ: Các chỉ tiêu phản ánh nội dung này có thể được đo lường bằng: Tỷ lệ giá trị xuất khẩu tài nguyên thô so với tổng giá trị xuất khẩu của khu vực FDI; Mức tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên/1 đơn vị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật BVMT của nước tiếp nhận đầu tư nói chung và của vùng KTTĐ nói riêng: Để đánh giá việc thực hiện pháp luật BVMT của các
- 11 doanh nghiệp FDI, cần căn cứ vào các chỉ tiêu sau đây: Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp FDI lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường và Cam kết BVMT; Số lượng và tỷ lệ các doanh nghiệp FDI có hệ thống xử lý chất thải/tổng số các doanh nghiệp FDI; Số lượng và tỷ lệ các doanh nghiệp FDI vi phạm pháp luật BVMT. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng KTTĐ phải gắn với việc sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, công nghệ thân thiện với môi trường: Đánh giá nội dung này, có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau: Qui mô vốn đầu tư/lao động; Mức độ trang bị tài sản cố định (TSCĐ)/lao động; Trình độ công nghệ của các dự án FDI (công nghệ cao, công nghệ trung bình, công nghệ thấp); Tỷ lệ các dự án FDI từ các quốc gia phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng KTTĐ phải gắn với việc xây dựng phương án BVMT; có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường; bảo vệ, nuôi dưỡng và cải thiện chất lượng môi trường ở vùng KTTĐ: Các chỉ tiêu đánh giá cho nội dung này bao gồm: Chi phí đầu tư cho nghiên cứu và triển khai công nghệ BVMT; Chi phí đầu tư cho công tác BVMT của các doanh nghiệp FDI; Tỷ lệ chi đầu tư cho công tác BVMT so với tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp FDI. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phải có hiệu ứng tích cực đối với các DNTN trong vấn đề BVMT, góp phần tác động đến công tác quản lý môi trường của nước tiếp nhận đầu tư nói chung và vùng KTTĐ nói riêng: Việc tuân thủ nghiêm các tiêu chuẩn môi trường của các doanh nghiệp FDI còn tác động tích cực tới kết quả môi trường của các bạn hàng cung cấp đầu vào và các công ty vệ tinh thông qua việc hỗ trợ, tư vấn về hệ thống quản lý môi trường hoặc các giải pháp xử lý môi trường mà doanh nghiệp FDI đã làm. Thông qua các đối tác liên doanh FDI, các doanh nghiệp nội địa có thể học hỏi, được hỗ trợ và tư vấn để cải thiện môi trường. 2.2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Một là, nhóm nhân tố thuộc về nước tiếp nhận đầu tư, bao gồm: (i) Sự hoàn thiện của hệ thống luật pháp và chính sách liên quan đến FDI theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm; (ii) Chiến lược thu hút FDI hướng đến mục tiêu phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm; (iii) Chất lượng của công tác qui hoạch, kế hoạch thu hút FDI theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm; (iv) Năng lực kiểm tra, giám
- 12 sát hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm; (v) Sự liên kết, phối hợp trong hoạt động FDI giữa các Bộ, ngành với địa phương và giữa các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm; (vi) Chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm; (vii) Sự phát triển đồng bộ, hiện đại của hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm; (viii) Sự trưởng thành và phát triển của hệ thống các ngành công nghiệp hỗ trợ và các dịch vụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh ở vùng kinh tế trọng điểm; Hai là, nhóm nhân tố thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm: (i) Chiến lược kinh doanh, định hướng thị trường đầu tư; (ii) Tiềm lực tài chính; (iii) Trình độ công nghệ của các dự án FDI. 2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm và bài học đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng KTTĐ Kinh nghiệm quốc tế về đầu tư trực tiếp nước ngoài được tổng hợp từ kinh nghiệm thành công của một số quốc gia Châu Á trong thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài, đó là: Kinh nghiệm thu hút FDI và đẩy mạnh phát triển vùng; tăng cường phân cấp quản lý nguồn vốn FDI của Indonexia. Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển công nghiệp hỗ trợ của Thái Lan. Kinh nghiệm về hoàn thiện hệ thống luật pháp chính sách, chú trọng cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ và chú trọng sàng lọc các dự án FDI của Trung Quốc. 2.3.2. Bài học kinh nghiệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Qua phần tổng hợp kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên đây, tác giả luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng trong định hướng FDI theo hướng PTBV. Đó là: (i) Đổi mới, hoàn thiện hệ thống luật pháp và kịp thời điều chỉnh chính sách về đầu tư sao cho phù hợp với mục tiêu, định hướng của đất nước trong từng thời kỳ; (ii) Làm tốt công tác qui hoạch, kế hoạch thu hút FDI của vùng KTTĐ gắn
- 13 với chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước theo yêu cầu phát triển bền vững; (iii) Chủ động, tích cực và nâng cao hiệu quả trong việc phân cấp quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; (iv) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững vùng KTTĐ; (v) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ; (vi) Chủ động, tích cực phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ đáp ứng yêu cầu PTBV ở vùng KTTĐ; (vii) Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có chất lượng cao ở vùng KTTĐ. Chương 3 THỰC TRANG Đ ̣ ẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HƯƠNG ́ PHAT TRIÊN BÊN V ́ ̉ ̀ ƯNG ̃ Ở VUNG KINH T ̀ Ế TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 3.1. Tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Vùng KTTĐ Bắc Bộ được hình thành theo Quyết định số 1018/1997/QĐ TTg bao gồm 5 tỉnh, thành phố là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương và Hưng Yên nằm trên lãnh thổ đồng bằng sông Hồng và vùng núi Đông Bắc. Ngày 13 tháng 8 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 145/2004/QĐTTg về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020. Trong Quyết định này, quy mô của vùng KTTĐ Bắc Bộ đã được mở rộng thêm 3 tỉnh gồm Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Từ ngày 1/8/2008, sau khi có Nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XII về việc mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội, bao gồm toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn (Hoà Bình), vùng KTTĐ Bắc Bộ bao gồm 7 tỉnh, thành phố là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc (Hà Tây đã được hợp nhất để trở thành một phần của Thủ đô Hà Nội). 3.1.2. Tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ
- 14 3.1.2.1. Tiềm năng, lợi thế đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ Vùng KTTĐ Bắc Bộ có rất nhiều tiềm năng, lợi thế trong thu hút FDI theo hướng PTBV. Đây là vùng có vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên đa dạng và phong phú; cơ sở hạ tầng kỹ thuật khá đồng bộ; trình độ phát triển cao hơn nhiều so với các vùng khác trong cả nước; có khả năng rất lớn trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nguồn nhân lực có trình độ được đánh giá là lợi thế nổi trội, là lợi thế cạnh tranh so với các vùng KTTĐ khác của cả nước trong việc thu hút FDI. 3.1.2.2. Khó khăn và thách thức đặt ra đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ Bên cạnh những tiềm năng và lợi thế, vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức đối với FDI nhằm hướng tới mục tiêu PTBV của vùng. Cụ thể là: Hệ thống cơ chế chính sách chưa phản ánh một cách đầy đủ và cụ thể về các tính chất và đặc thù của vùng KTTĐ Bắc Bộ; Sự liên kết, phối hợp vùng còn kém hiệu quả; Chất lượng lao động qua đào tạo nghề vẫn ở mức thấp, chưa xứng đáng với tiềm năng, lợi thế của vùng về số lượng nguồn lao động; Mật độ dân cư cao, bình quân đất nông nghiệp theo đầu người thấp gây khó khăn cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp; Ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm nguồn nước do chất thải công nghiệp và do quá trình đô thị hóa ngày càng tăng và đã đến mức báo động. Đây chính là thách thức lớn đối với vùng KTTĐ Bắc Bộ giữa một bên là tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, mở rộng qui mô phát triển công nghiệp với một bên là mục tiêu PTBV về môi trường. 3.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 3.2.1. Khái quát tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 3.2.1.1. Về số lượng, vốn đăng ký và qui mô dự án FDI Về số lượng dự án FDI: Lũy kế từ 1/1/2003 đến 20/7/2012, vùng KTTĐ Bắc Bộ có 3.239 dự án FDI còn hiệu lực. Nếu so sánh với các vùng KTTĐ khác, giai đoạn 20037/2012, vùng KTTĐ Bắc Bộ thu hút được
- 15 nhiều gấp 8,8 lần số dự án FDI vào vùng KTTĐ miền Trung (364 dự án) và chỉ bằng ½ số dự án FDI vào vùng KTTĐ phía Nam (6.245 dự án). Về vốn FDI đăng ký và vốn FDI thực hiện: Trong giai đoạn 2003 2011, vùng KTTĐ Bắc Bộ thu hút được 34.620 triệu USD vốn FDI. Tính chung cho cả giai đoạn 20032011, số vốn FDI thực hiện giải ngân ở vùng là 11,5 triệu USD, đạt 33.3% so với vốn FDI đăng ký trong cùng giai đoạn, trung bình đạt mức 1,3 triệu USD/năm. Về qui mô dự án FDI: Qui mô các dự án FDI vào vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 20037/2012 chủ yếu là qui mô vừa và nhỏ với mức bình quân là 11 triệu USD/dự án (vùng KTTĐ phía Nam là 12 triệu USD/dự án và vùng KTTĐ miền Trung là 29 triệu USD/dự án). 3.2.1.2. Về cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Về cơ cấu FDI phân theo ngành, lĩnh vực Trong giai đoạn từ 2003 đến tháng 7/2012, cơ cấu FDI theo ngành tại vùng KTTĐ Bắc Bộ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, chiếm tới 58,22% tổng số dự án, 62,14% tổng số vốn đăng ký đầu tư vào vùng. Lĩnh vực dịch vụ thu hút được 1.332 dự án FDI, chiếm 41,12% tổng số dự án, chiếm 37,57% tổng số vốn đăng ký đầu tư. Lĩnh vực nông lâm thủy sản chỉ chiếm 0,64% tổng số dự án và chiếm 0,28% tổng vốn đăng ký. Về cơ cấu FDI phân theo hình thức đầu tư Giai đoạn 20037/2012, FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ chủ yếu được thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngoài với 2.537 dự án, chiếm 78,33% tổng số dự án và chiếm 64,63% tổng vốn đăng ký đầu tư. Hình thức liên doanh có 573 dự án, chiếm 17,69% tổng số dự án và chiếm 18,89% tổng vốn đăng ký đầu tư. Số còn lại thuộc các hình thức khác như Hợp đồng hợp tác kinh doanh (2 dự án), Hợp đồng BOT, BT, BTO (48 dự án), Công ty cổ phần (78 dự án) và Công ty mẹ con (01 dự án). Về cơ cấu FDI phân theo đối tác đầu tư Giai đoạn 20037/2012, đã có 62 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án FDI tại vùng KTTĐ Bắc Bộ. Trong đó, các nước Châu Á có 2.584 dự án, lần lượt chiếm 79,77% và 69,12% tổng số dự án và tổng số vốn đầu tư đăng ký vào vùng. Trong số 12 quốc gia và vùng lãnh thổ có tổng số vốn đăng ký trên 1 tỷ USD, có hai quốc gia đại diện cho các nước Châu Âu là Hà Lan (xếp thứ 5) và Luxembourg (xếp thứ 9); Hoa Kỳ đại diện cho các nước đến từ Châu Mỹ (xếp thứ 8) về tổng vốn đăng ký.
- 16 Về cơ cấu FDI phân theo địa bàn đầu tư Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng KTTĐ Bắc Bộ tập trung nhiều nhất tại Hà Nội với 1.991 dự án, chiếm 61,46% tổng số dự án và chiếm 41,89% tổng vốn đăng ký. Quảng Ninh là tỉnh thu hút được ít dự án nhất, với số dự án rất khiêm tốn, chỉ có 96 dự án, chiếm 0,29% tổng số dự án vào vùng và cũng chỉ chiếm 11,43% tổng số vốn đăng ký đầu tư. 3.2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn từ 2003 đến nay 3.2.2.1. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững về kinh tế vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế của vùng KTTĐ Bắc Bộ: Tỷ lệ đóng góp của khu vực này vào tăng trưởng kinh tế của vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn từ 20062011 liên tục tăng qua các năm và khá ổn định. Tính chung cho cả giai đoạn, GDP của khu vực FDI chiếm bình quân là 17,38% so với GDP của vùng. Đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội của vùng KTTĐ Bắc Bộ: Vốn đóng góp của khu vực FDI vào tổng đầu tư xã hội của vùng KTTĐ Bắc Bộ có xu hướng tăng dần qua các năm và chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu tư xã hội của vùng. Trong giai đoạn 20032010, vốn FDI luôn giữ ổn định ở mức đóng góp bình quân là khoảng 12% so với tổng vốn đầu tư xã hội của vùng. Kết quả này cho thấy, tỷ lệ đóng góp của khu vực vốn trong nước vào tổng vốn đầu tư xã hội ở vùng KTTĐ Bắc Bộ khá cao, chiếm khoảng 86,83%. Đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách địa phương vùng KTTĐ Bắc Bộ: Trong những năm qua, khu vực FDI đã có những đóng góp đáng kể cho ngân sách địa phương vùng KTTĐ Bắc Bộ. Tính chung cho cả giai đoạn 20032010, tỷ lệ nộp ngân sách của khu vực FDI so với tổng thu ngân sách của vùng là 15,4%/năm. Đóng góp của khu vực FDI vào xuất khẩu của vùng KTTĐ Bắc Bộ: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng KTTĐ Bắc Bộ có tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của vùng. Nhìn chung trong giai đoạn 20032011, tỷ lệ giá trị xuất khẩu/vốn FDI thực hiện luôn gia tăng ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong vùng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 251 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 176 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn