intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: Quenchua Quenchua | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án đề xuất các giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội đến năm 2025 và định hướng tới năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƢƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƢỢC CHÍNH SÁCH CÔNG THƢƠNG VŨ VĂN VIỆT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH CHUỖI CỬA HÀNG BÁN LẺ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Chuyên ngành: Kinh doanh thƣơng mại Mã số: 62.34.01.21 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2018
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƢỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƢƠNG - BỘ CÔNG THƢƠNG --------------------- Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Trịnh Minh Châu Viện Nghiên cứu Thương mại 2. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long Đại học Thương mại Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện Họp tại Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách Công Thương - Bộ Công Thương Vào hồi ..... giờ ...... ngày ...... tháng ...... năm 201.... Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thƣ viện Quốc gia Hà Nội 2. Thƣ viện Viện NC chiến lƣợc, chính sách Công Thƣơng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án Ngày nay, sự phát triển của thương mại bán lẻ theo hướng hiện đại đã cung cấp các sản phẩm phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. Sau hơn 25 năm thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì mức sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của nhân dân ngày càng đa dạng và phong phú, tạo ra nhiều cơ hội lớn cho các doanh nghiệp thương mại bán lẻ phát triển các cách thức kinh doanh hiện đại, trong đó phải kể đến kinh doanh theo chuỗi CHBL. Việc đưa mô hình chuỗi CHBL vào việc phân phối sản phẩm ĐTDĐ đã mở rộng những cơ hội mới cho doanh nghiệp và khách hàng. Thứ nhất, mô hình kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Từ học thuyết “Bánh xe bán lẻ” của giáo sư Malcolm P. McNair (1958) cho đến lý thuyết “Vòng đời bán lẻ” của giáo sư Marc Dupuis đều đưa ra quan điểm về sự suy thoái của mô hình cửa hàng bách hóa ở quy mô lớn và được thay thế bằng sự nổi lên của mô hình chuỗi CHBL tập trung vào các loại hàng hóa chuyên sâu. Thứ hai, dịch vụ của các chuỗi CHBL ĐTDĐ ngày càng được đa dạng hóa. Chuỗi CHBL ĐTDĐ là một ngành thương mại rất đặc thù vì đây là sự kết hợp giữa sản phẩm công nghệ cao có tính chất thay đổi liên tục và dịch vụ hiện đại đáp ứng nhu cầu trên quy mô lớn. Thứ ba, Hà Nội là một trong những thành phố đi đầu về kinh doanh bán lẻ mặt hàng ĐTDĐ. Trên địa bàn Hà Nội, có nhiều doanh nghiệp đã phát triển kinh doanh theo chuỗi cửa hàng bán lẻ thành công như: Thế Giới Di động, Viettel, Viễn Thông A, FPT Shop… thì các chuỗi khác đang phát triển kinh doanh một cách tự phát, thiếu đồng bộ. Ngoài ra, chất lượng dịch vụ của các chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội chưa được quan tâm đúng mức. Thứ tư, cho đến nay, đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về mô hình chuỗi cửa hàng bán lẻ. Tuy nhiên, kinh doanh chuỗi CHBLĐTDĐ đã dần được tiêu chuẩn hóa và vận doanh có tính chất thống nhất, các chức năng quản trị chiến lược, chuẩn bị nguồn hàng, cung ứng hàng hóa, quyết định chính sách bán hàng, giá cả ... được tập trung vào doanh nghiệp điều hành, các cửa hàng chủ yếu chỉ thực hiện nhiệm vụ bán hàng. Những thay đối này đặt ra yêu cầu nghiên cứu mới về phát triển chuỗi CHBLĐTDĐ trong bối cảnh hiện nay. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về “Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn đô thị lớn” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Đây là nền móng quan trọng cho việc triển khai nghiên cứu và phân tích về thực trạng phát triển kinh doanh
  4. 2 chuỗi CHBL ĐTDĐ tại các đô thị lớn nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nƣớc 2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài ở trong nước Tình đến thời điểm hiện tại, một số công trình nghiên cứu ở trong nước đã thể hiện các góc nhìn khác nhau về hoạt động thương mại bán lẻ. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đi trực tiếp, có tính hệ thống c ng như toàn diện về phát triển kinh doanh theo chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội. Một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án này, gồm các nghiên cứu nghiên cứu về triển vọng thị trường bán lẻ Việt Nam; nghiên cứu về phát triển kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam; nghiên cứu tổng quan thực trạng thị trường bán lẻ Việt Nam; nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh chuỗi siêu thị bán lẻ của các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội; nghiên cứu hoàn thiện môi trường kinh doanh nhằm phát triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ của Việt Nam; nghiên cứu về giải pháp phát triển các loại hình tổ chức bán lẻ văn minh, hiện đại ở Việt Nam; nghiên cứu giải pháp phát triển chuỗi cửa hàng thuận tiện ở các khu đô thị mới thành phố Hà Nội… 2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài ở nước ngoài Đến nay, trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến bán lẻ có liên quan đến chủ đề nghiên cứu như: nghiên cứu những thay đổi trong xu hướng tiêu dùng thực phẩm của Hàn Quốc và tác động của xu hướng này tới sự phát triển của hệ thống phân phối bán lẻ c ng như sự thay thế của các hình thức bán lẻ truyền thống bằng các hình thức bán lẻ hiện đại; nghiên cứu về chất lượng dịch vụ của các CHBL; nghiên cứu cơ hội thị trường trên thị trường bán lẻ thế giới theo các lĩnh vực kinh doanh và khu vực thị trường, tập trung vào các thị trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, Braxin và các nước BRICS khác..; nghiên cứu phân tích mô hình của một chuỗi cung ứng bán lẻ; nghiên cứu phân tích sự phát triển của nhà bán lẻ quy mô lớn với một thương hiệu bán lẻ mạnh và có chỗ đứng trên thị trường. Có thể nói, những công trình nghiên cứu trên đây đều liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận án và nghiên cứu sinh đã có sự kế thừa một số kết quả nghiên cứu của các công trình trên trong quá trình thực hiện nội dung Luận án. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu tổng quan - Mục tiêu nghiên cứu: đề xuất các giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội đến năm 2025 và định hướng tới năm 2030. - Nhiệm vụ nghiên cứu: (1) Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản,
  5. 3 mô hình kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ và nội dung phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ; (2) Nghiên cứu và đánh giá khái quát thị trường ĐTDĐ, đồng thời phân tích thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ của một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội; (3) Đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội; (4) Đưa ra dự báo xu hướng phát triển thị trường và kinh doanh ĐTDĐ và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội đến năm 2025 định hướng 2030, trong đó bao gồm giải pháp về hoàn thiện môi trường kinh doanh và giải pháp từ phía doanh nghiệp. 4. Đối tƣợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài Luận án - Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là lý thuyết và thực tiễn giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBLĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: (1) Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về nội dung phát triển kinh doanh chuỗi CHBLĐTDĐ của doanh nghiệp và chính sách của chính quyền địa phương nhằm phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại trên địa bàn Hà Nội; (2) Về không gian nghiên cứu: Các giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội và nghiên cứu bài học kinh nghiệm về phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế; (3) Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội, trọng tâm từ năm 2007 đến nay và đề xuất giải pháp đến năm 2025 định hướng 2030. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Thông tin sơ cấp phục vụ nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát điều tra bảng hỏi. Việc triển khai khảo sát điều tra được tiến hành cụ thể theo các bước sau: Bước 1: Xác định mục tiêu khảo sát và lựa chọn đối tượng để điều tra; Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi; Bước 3: Tiến hành điều tra. - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Trong nghiên cứu này, các thông tin thứ cấp được thu thập từ nguồn thông tin nội bộ, gồm các báo cáo hoạt động hàng năm, báo cáo tài chính của các chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội như FPT shop, Viettel Store, Thế giới di động, Hoàng Hà Mobile, Nhật Cường Mobile, Bình Minh Mobile...Ngoài ra, các dữ liệu thứ cấp còn được thu thập từ các tạp chí, sách báo, nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động nói chung và tại Việt
  6. 4 Nam nói riêng. Các tài liệu này chủ yếu có tại kho lưu trữ, các thư viện lớn và các kho dữ liệu trực tuyến. 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu - Phương pháp thống kê, suy diễn: Nghiên cứu sinh sử dụng các phép thống kê như phần trăm, trung bình... để phân tích dữ liệu khảo sát điều tra và nghiên cứu thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Bên cạnh đó, để củng cố tính đúng đắn của các quan điểm nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp suy diễn nhằm đưa ra các lập luận của mình trên cơ sở những kiến thức, kinh nghiệm và kế thừa từ các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Phương pháp suy diễn chủ yếu được sử dụng trong phần cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội hiện nay. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Luận án sẽ tổng hợp các lý luận về phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ, các tài liệu thực tiễn của các báo cáo về nghiên cứu, các công trình nghiên cứu về kinh doanh chuỗi CHBL c ng như những bài viết về các chuỗi khác trong hệ thống bán lẻ hiện đại. Ngoài ra, luận án c ng sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu. - Phương pháp kế thừa: Luận án sẽ sử dụng các nguồn tư liệu sẵn có trong nước và quốc tế như tư liệu chính thức của Đảng và Nhà nước, tư liệu của các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý, tư liệu nghiên cứu của các tổ chức quốc tế, các viện nghiên cứu, các trường đại học và các cá nhân trong và ngoài nước. 6. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án Về lý luận: Luận án hệ thống hóa, bổ sung một số lý luận về phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội, nghiên cứu kinh nghiệm một số chuỗi thành công để rút ra những bài học kinh nghiệm cụ thể có thể áp dụng cho các chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội. Các phân tích sẽ tạo lập khung lý thuyết về giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội. Về thực tiễn: Luận án tổng kết thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội thời gian từ năm 2007 đến nay, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, và nguyên nhân của những hạn chế. Thông qua cuộc khảo sát điều tra bảng hỏi ba đối tượng, gồm: (1) Nhà quản lý chuỗi CHBL ĐTDĐ; (2) Chuyên gia và nhà quản lý thuộc các cơ quan nhà nước; và (3) Khách mua hàng tại các chuỗi CHBL ĐTDĐ, luận án thu thập được ý kiến đánh giá của các đối tượng liên quan về thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu,
  7. 5 luận án đề xuất giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội thời kỳ tới năm 2025, và kiến nghị hoàn thiện giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội. 7. Cấu trúc luận án: Luận án dài 150 trang, ngoài phần mở đầu dài 14 trang, kết luận dài 6 trang và phụ lục dài 63 trang, nghiên cứu có kết cấu ba chương: Chương 1 : Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn đô thị lớn. Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội. Chương 3: Dự báo xu hướng phát triển thị trường và đề xuất giải pháp phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội đến năm 2025 định hướng 2030 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH DOANH CHUỖI CỬA HÀNG BÁN LẺ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN ĐÔ THỊ LỚN 1.1. Khái niệm, các yếu tố cấu thành và đặc điểm kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ 1.1.1. Một số khái niệm và phân loại chuỗi CHBL a/ Một số khái niệm Bán lẻ: Philip Kotler (2003) cho rằng, bán lẻ bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến việc bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân, không kinh doanh. Cơ sở bán lẻ: David Lawrence Gilbert Smith (2006) cho rằng phương thức kinh doanh bán lẻ của một cơ sở bán lẻ phụ thuộc vào sự tập hợp những chủng loại hàng hoá và dịch vụ mà cửa hàng chọn vào danh mục phục vụ. Tập hợp này gồm những yếu tố: quy mô của cửa hàng, đặc tính của chủng loại hàng hoá và dịch vụ mà cửa hàng đó phục vụ, chính sách về giá, quảng cáo, thiết kế mà cửa hàng đó theo đuổi...Có thể chia cơ sở bán lẻ ra thành 2 loại: cơ sở bán lẻ truyền thống và cơ sở bán lẻ hiện đại. Chuỗi cửa hàng bán lẻ: Hayward và cộng sự (1922) đã định nghịa chuỗi cửa hàng bán lẻ (Retail store chain) là hệ thống các cửa hàng bán lẻ thực hiện nhiệm vụ bán hàng theo cùng một tiêu chuẩn thống nhất và được tập trung điều hành bởi doanh nghiệp mẹ với các chức năng quản lý chiến lược, chuẩn bị nguồn hàng, cung ứng hàng hóa, quyết định chính sách bán hàng, giá cả... Như vậy, nói cách khác, chuỗi cửa hàng bán lẻ là một tập hợp của các cửa hàng bán lẻ cùng loại do một nhà bán lẻ (doanh nghiệp hay cá nhân) thiết lập, tổ chức vận hành và quản lý các hoạt động kinh doanh bán lẻ theo cùng một phương thức. Kinh doanh chuỗi CHBL: Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế
  8. 6 trong nền kinh tế thị trường, bao gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh doanh (doanh nghiệp, cá nhân) sử dụng để thực hiện hoạt động kinh tế của mình trong một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm đạt mục tiêu thu được lợi nhuận. Phát triển chuỗi CHBL: Khái niệm phát triển được hiểu là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Phát triển kinh doanh chuỗi CHBL: phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ bao gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, cá nhân) c ng như của nhà nước sử dụng để thay đổi về lượng và dẫn đến sự thay đổi về chất trong hoạt động kinh doanh của chuỗi cửa hàng bán lẻ b/ Phân loại chuỗi CHBL Phân loại chuỗi cửa hàng bán lẻ hàng hóa có thể dựa trên những tiêu thức khác nhau. Cụ thể: Phân loại theo phương thức kinh doanh bán lẻ hàng hóa trong chuỗi; Phân loại theo phương thức liên kết chuỗi. 1.1.2. Các yếu tố cấu thành chuỗi Theo nghiên cứu của Levy và Weitz (2009), một chuỗi cửa hàng bán lẻ nói riêng muốn thành công thì cần phải có 6 yếu tố sau: (1) Số lượng cửa hàng và vị trí của các cửa hàng thành viên trong chuỗi (2) Hàng hóa của chuỗi cửa hàng bán lẻ (3) Giá bán lẻ (4) Thông tin cung cấp tới đối tượng khách hàng của chuỗi CHBL (5) Thiết kế cửa hàng và trưng bày hàng hóa (6) Dịch vụ bán lẻ cung cấp cho khách hàng 1.1.3. Vai trò của phát triển kinh doanh chuỗi CHBL Nghiên cứu của Levy và Weitz (2011) [53] chỉ ra rằng bán lẻ nói chung và chuỗi CHBL nói riêng sẽ nỗ lực để cung cấp giá trị cho người tiêu dùng qua bốn hình thức sau: (i) Cung cấp dải sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng; (ii) đóng gói sản phẩm phù hợp với nhu cầu từng nhóm người tiêu dùng; (iii) đảm bảo tồn kho luôn luôn đầy đủ hàng theo yêu cầu người tiêu dùng; và (iv) Cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng. 1.1.4. Đặc điểm sản phẩm, thị trường và kinh doanh bán lẻ ĐTDĐ Luận án phân tích các nội dung về: a/ Đặc điểm mặt hàng ĐTDĐ b/ Đặc điểm thị trường ĐTDĐ c/ Sự phát triển đa dạng các loại hình kinh doanh bán lẻ ĐTDĐ d/ Đặc điểm thị trường đô thị lớn có ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ 1.2. Các yếu tố tác động đến phát triển kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn đô thị lớn
  9. 7 1.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô (mô hình PEST) Từ những năm 1960, các yếu tố của môi trường vĩ mô trong phát triển kinh doanh đã được phân tích bằng mô hình PEST (Political, Economic, Social and Technological analysis). Theo Francis J. Aguilar (1967), môi trường vĩ mô bao gồm bốn yếu tố: kinh tế, kĩ thuật, chính trị và văn hóa xã hội. Trên cơ sở đó, Arnold Brown (1970) đã phát triển lại thành STEP (Strategic Trend Evaluation Process) nhằm đánh giá các tác động mang tính chiến lược trong kinh doanh. Trong những năm 1980, các yếu tố khác như môi trường sinh thái học (Ecology), pháp lý (Legal), dân tộc và nhân khẩu học (Ethics & Demographic) … được nghiên cứu và bổ sung thêm vào để tạo nên các mô hình biến thể với các tên khác nhau như STEEP, PESTLE hay STEPLE. Tuy nhiên, mô hình PEST xoay quanh bốn yếu tố ban đầu vẫn được ứng dụng rộng rãi nhất cho đến hiện nay. Đây c ng là các yêu tố chính quyết định sự thành công của việc phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ. 1.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành (Porter) Năm 1979, Michael E. Porter đã xây dựng và công bố mô hình cạnh tranh năm áp lực trên tạp chí Harvard Business Review. Mô hình phản ánh các yếu tố thuộc môi trường ngành tác động vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, năm áp lực bao gồm Đối thủ tiềm ẩn (New entrants), Sản phẩm và dịch vụ thay thế (Substitute products or services), Khách hàng (Customers/Buyers), Nhà cung cấp (Suppliers) và Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành (Competitive rivalry). Qua nhiều quá trình phát triển, các nhà nghiên cứu có bổ sung thêm một số yếu tố khác để tạo nên mô hình biến thể với sáu và bảy áp lực. Tuy nhiên, mô hình năm áp lực vẫn là công cụ phân tích môi trường ngành kinh tế phổ biến nhất cho đến nay. 1.2.3. Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp Môi trường bên trong doanh nghiệp gồm tất cả các yếu tố nội tại có ảnh hưởng trực tiếp và chịu sự kiểm soát của doanh nghiệp. Johnson và các cộng sự (2005) xác định các yếu tố như con người, tài chính, công nghệ, sản phẩm…tạo nên môi trường bên trong doanh nghiệp. Cụ thể, các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn đô thị lớn bao gồm: nguồn nhân lực; hoạt động nghiên cứu và phát triển; sản phẩm và dịch vụ; nguồn lực tài chính; hoạt động marketing; văn hóa tổ chức; tài sản hữu hình; tài sản vô hình (thương hiệu). 1.3. Nội dung phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ và đề xuất mô hình nghiên cứu 1.3.1. Nội dung phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ của doanh nghiệp Nhìn chung, việc phát triển kinh doanh chuỗi CHBL đòi hỏi chú trọng phát triển nhiều yếu tố. Dưới đây, đề tài luận án tập trung vào những nội
  10. 8 dung phát triển kinh doanh chuỗi CHBL chủ yếu sau: a. Phát triển chuỗi CHBL theo không gian thị trường; Phát triển lực lượng khách hàng; c.Phát triển thị trường của chuỗi CHBL ĐTDĐ; d. Phát triển cấu trúc cơ chế hoạt động của chuỗi CHBL ĐTDĐ ; e. Phát triển mặt hàng bán lẻ của chuỗi; f Định vị và thực hành giá bán lẻ; Phát triển năng lực cung cấp dịch vụ bán lẻ cho khách hàng của chuỗi; h. Phát triển các hoạt động chào hàng và xúc tiến bán lẻ của chuỗi CHBL; i. Phát triển quan hệ với các nhà cung cấp hàng hóa và thiết lập các kênh cung cấp hàng hóa đến các cửa hàng thành viên trong chuỗi; j. Phát triển hệ thống thông tin kinh doanh trong chuỗi CHBL; k. Xây dựng và phát triển bản sắc bán lẻ và thương hiệu chuỗi; l. Phát triển nguồn nhân lực trong chuỗi CHBL; m. Phát triển mối quan hệ và điều hành hoạt động trong chuỗi bán lẻ; n. Phát triển nguồn lực tài chính và hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật của chuỗi; o.Phát triển mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước 1.3.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu sự phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ Từ cơ sở lý luận đã trình bày trong các phần trên, tác giả xây dựng mô hình phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ gồm các nội dung sau: Phát triển chuỗi CHBL theo không gian thị trường Phát triển lực lượng khách hàng Phát triển thị trường của chuỗi CHBL ĐTDĐ Phát triển cấu trúc và cơ chế hoạt động của chuỗi CHBL Phát triển mặt hàng bán lẻ của chuỗi Sự phát Định vị và thực hành giá bán lẻ triển kinh Phát triển năng lực cung cấp dịch vụ bán lẻ doanh Phát triển các hoạt động chào hàng và xúc tiến bán lẻ chuỗi HBL Phát triển quan hệ với các nhà cung cấp kênh cung ứng CHBL Phát triển hệ thống thông tin kinh doanh trong chuỗi (ĐTDĐ) CHBL Xây dựng và phát triển bản sắc bán lẻ và thương hiệu chuỗi Phát triển nguồn nhân lực trong chuỗi CHBL Phát triển quan hệ và điều hành hoạt động trong chuỗi Phát triển nguồn lực tài chính và hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật của chuỗi Phát triển mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước Phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng bảng hỏi với 3 nhóm đối tượng (1) Nhà quản lý chuỗi CHBL ĐTDĐ; (2) Chuyên gia và nhà quản lý thuộc các cơ quan nhà nước; và (3) Khách mua hàng tại các
  11. 9 chuỗi CHBL ĐTDĐ. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu là thang đo Likert 5 điểm. Để xử lý dữ liệu, luận án sẽ sử dụng phần mềm SPSS. 1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh chuỗi CHBL của một số doanh nghiệp trên thế giới và bài học rút ra 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh chuỗi CHBL của một số doanh nghiệp trên thế giới Luận án chỉ ra kinh nghiệm của một số doanh nghiệp bản lẻ trên thế giới, cụ thể: Kinh nghiệm phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ của Wal-mart Stores tại Mỹ; Kinh nghiệm phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ của Tesco tại Anh; Kinh nghiệm phát triển chuỗi CHBL của Casino tại Pháp. 1.4.2. Bài h c kinh nghiệm về phát triển kinh doanh chuỗi CHBLĐTDĐ Qua nghiên cứu trên, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm cho sự phát triển kinh doanh chuỗi CHBLĐTDĐ, cụ thể: Thứ nhất, các chuỗi CHBL ĐTDĐ phải từng bước chuẩn hoá hoạt động của bán lẻ hiện đại. Các doanh nghiệp cần tập trung nâng cao chất lượng phục vụ của chuỗi, của từng cửa hàng trong chuỗi.Thứ hai, các chuỗi CHBL ĐTDĐ phải chú trọng xây dựng thương và tập trung vào mọi hoạt động trong chuỗi CHBL ĐTDĐ. Thứ ba, phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ phải theo hướng vươn ra bên ngoài địa giới của quận nội thành ở các đô thị lớn. Thứ tư, chuỗi CHBL ĐTDĐ cần quan tâm hơn đối với công tác quản lý chi phí. Thứ năm, chuỗi CHBL ĐTDĐ cần nguồn cung ứng hàng hóa ổn định cả về số lượng, chất lượng và giá cả, đòi hỏi phải xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung ứng và hệ thống logistics hiệu quả. Thứ sáu, doanh nghiệp phải quan tâm hơn tới việc chọn mặt bằng kinh doanh. Thứ bảy, trình độ nhân viên của các chuỗi CHBL ĐTDĐ phải được nâng cao. Thứ tám, trình độ quản lý phải thực sự chuyên nghiệp. Việc quản lý bán hàng theo cách thông thường thường sẽ không mang lại sự chuyên nghiệp cho cửa hàng, trái lại còn dễ dẫn đến việc thất thoát do không có công cụ kiểm soát. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chuỗi CHBL ĐTDĐ có vai trò rất lớn trong việc giải quyết những khó khăn trong các khâu bán hàng, báo cáo, nhập kho, hạn chế thất thoát và giúp cửa hàng vận hành chuyên nghiệp hơn. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CHUỖI CỬA HÀNG BÁN LẺ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 2.1. Khái quát thị trƣờng ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội 2.1.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hà Nội Luận án đã khái quát tốc độ tăng trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế để làm tiền đề nghiên cứu tốc độ tăng thị trường bán lẻ di động. Theo số liệu do Cục thống kê Hà Nội cung cấp, năm 2016, kinh tế Hà
  12. 10 Nội tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trong năm 2016 tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù tăng trưởng kinh tế của thủ đô đạt mức cao nhất trong 6 năm qua nhưng vẫn thấp hơn so với mức tăng GRDP bình quân mục tiêu giai đoạn 2016 – 2020 của thành phố Hà Nội dự kiến khoảng 9%. Cơ cấu kinh tế của Hà Nội đã có sự chuyển dịch quan trọng theo hướng tích cực để dần đưa thủ đô trở thành trung tâm công nghiệp và thương mại – dịch vụ của cả nước. Từ năm 1990 đến năm 2016, tỷ trọng của sản xuất nông nghiệp đã giảm rất mạnh từ 38,1% xuống còn 3,5% trong cơ cấu kinh tế. Trong khi đó, công nghiệp và xây dựng đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế, tăng từ 22,7% lên 34,1%. Khu vực dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng từ 38,6% lên 62,4% trong cùng thời kỳ. Cơ cấu kinh tế của Hà Nội đang tạo nên một hình thái có chất lượng cao hơn với dịch vụ chiếm vị trí chủ đạo. 2.1.2. Quy mô và cơ cấu dân số trên địa bàn Hà Nội Theo số liệu thống kê đến hết 2016 của Tổng cục thống kê, tổng diện tích tự nhiên của Hà Nội đạt trên 3.300 km2 với quy mô dân số hơn 7,3 triệu người. Cơ cấu dân số của Hà Nội năm 2015 tương đối cân bằng với tỷ lệ nam giới là 49,3% và nữ giới chiếm 50,7%. Qua phân tích số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở, Tổng cục thống kê dự báo dân số nam giới sẽ tăng lên 0,1% vào năm 2020. Về cơ bản, cơ cấu dân số Hà Nội theo giới tính không có nhiều biến đổi trong tương lai. 2.1.3. Thu nhập và cơ cấu chi tiêu của dân cư, hộ gia đình (trong đó có chi tiêu cho ĐTDĐ nghe nhìn) Người dân Hà Nội ngày càng có nhu cầu mua sắm nhiều hơn tại các chuỗi CHBL hay trung tâm thương mại với sự đa dạng về chủng loại và sản phẩm và mẫu mã. Sự gia tăng trong thu nhập và sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của người dân Thủ đô chính là tiềm năng để phát triển các mô hình bán lẻ hiện đại nói chung và chuỗi CHBL trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. 2.1.4. Thực trạng tiêu dùng ĐTDĐ của cư dân trên địa bàn Hà Nội Thị trường ĐTDĐ Việt Nam trong những năm qua đã phát triển vô cùng sôi động và đang đặt tiếp cận trên 80 triệu khách hàng. Theo nghiên cứu của GfK, ĐTDĐ chiếm đến 43% trong tỷ trọng doanh số mặt hàng điện tử, đứng trên cả mặt hàng công nghệ thông tin như máy tính xách tay, máy tính bảng... Cao Thị Thanh (2014) đã khảo sát về tần suất mua sản phẩm điện tử mới của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội từ năm 2012 đến 2014. Ba sản phẩm điện tử được lựa chọn để thống kê là máy tính xách tay, máy tính bảng và ĐTDĐ. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy ĐTDĐ được khách hàng mua mới với tần suất lớn nhất với trung bình 2,23 lần trong hai năm khảo sát.
  13. 11 2.2. Thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.2.1. Thực trạng các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô (chính sách điều tiết thị trường ĐTDĐ) Luận án chỉ ra một số văn bản quan trọng của Trung ương có tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh theo chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội và một số văn bản quan trọng của Thành phố có tác động đến hoạt động kinh doanh theo chuỗi CHBL ĐTDĐ. 2.2.2. Thực trạng các yếu tố thuộc môi trường ngành Thị trường dịch vụ phân phối bán lẻ của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng có tốc độ tăng trưởng cao và có sức hấp dẫn cao do sự thay đổi lối sống của các nhóm dân cư. Các nhóm dân cư nhất là nhóm dân cư trẻ tuổi, thu nhập của họ ngày càng tăng và họ ngày càng dịch chuyển nhiều hơn sang xu thế tiêu dùng và hưởng thụ cuộc sống hiện tại thay vì tiết kiệm cho tương lai. Họ ngày càng đòi hỏi các dịch vụ phân phối có tính hiện đại với hàng hóa chất lượng ngày càng được nâng cao và phong phú, phù hợp với nhu cầu và đặc điểm sinh sống và làm việc của họ. 2.2.3. Thực trạng các yếu tố nội tại của doanh nghiệp Để phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội trong điều kiện về xác lập định hướng và phát triển thị trường mục tiêu thì các doanh nghiệp luôn phải phát triển quản trị vận hành kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ. 2.3. Phân tích thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ của một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội 2.3.1. Khảo sát thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ của một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội Luận án nghiên cứu điển hình thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ của CTCP Thế giới di động (MWG) và CHBL ĐTDĐ của Công ty FPT trên địa bàn Hà Nội thông qua các chỉ tiêu về: Về phát triển mặt hàng bán lẻ; Về định vị và thực hành giá bán lẻ; Về phát triển chào hàng và xúc tiến bán lẻ; Về phát triển cung cấp hàng hóa của chuỗi CHBL; Về phát triển hệ thống thông tin của kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ; Về phát triển năng lực cung cấp dịch vụ bán lẻ cho khách hàng; Về bản phát triển bản sắc bán lẻ và thương hiệu chuỗi; Về phát triển nguồn nhân lực trong chuỗi; Về phát triển mối quan hệ và điều hành trong chuỗi. 2.3.2. Mô tả phương pháp kiểm định để xác lập mô hình nghiên cứu thực tế phát triển chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội 2.3.2.1. Mô tả mẫu điều tra nghiên cứu định tính và định lượng Kết quả nghiên cứu cho thấy có 162 cửa hàng thuộc các chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội trong tổng số 300 cửa hàng đã tham
  14. 12 gia trả lời câu hỏi điều tra; 62 chuyên gia và nhà quản lý nhà nước tại các quận trên địa bàn Hà Nội trong tổng số 100 người đã tham gia trả lời câu hỏi điều tra; 324 khách mua hàng tại các chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội trong tổng số 600 khách hàng đã tham gia trả lời câu hỏi điều tra. Trong số những doanh nghiệp tham gia điều tra, có hơn 70% là các công ty cổ phẩn và công ty TNHH, trong đó gần 50% là công ty cổ phần. Các chuyên gia và nhà quản lý ở các cơ quan nhà nước tham gia khảo sát đa phần là những người có kinh nghiệm công tác với độ tuổi từ 40 tuổi trở lên chiếm tỷ trọng 65%. Hơn 95% các chuyên gia và nhà quản lý ở các cơ quan nhà nước tham gia khảo sát có thâm niên công tác hoặc trong ngành, nghiên cứu về ngành bán lẻ ĐTDĐ từ 5 năm trở lên. Các khách hàng tham gia khảo sát đa phần là nam giới, chiếm tỷ trọng 53% trong mẫu khảo sát. 2.3.2.2 Kết quả kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu lý thuyết phát triển chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha và Bartlett’s Test được sử dụng để loại bỏ biến rác trước khi tiến hành phân tích nhân tố. Kiểm định độ tin cậy của các biến trong thang đo hiệu quả hoạt động phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội dựa vào hệ số kiểm định Cronbach’s Alpha và Barlett’s Test của các thành phần thang đo và các chỉ số này của mỗi biến đo lường. Kết quả phân tích độ tin cậy đã chỉ ra rằng Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo đều lớn hơn 0,7. Trong khi đó, các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều lớn hơn 0,4, thấp nhất là 0,409 của thang đo hỗ trợ phát triển chuỗi CHBL ĐTDĐ từ các cơ quan quản lý nhà nước và địa phương. Khi xét trường hợp loại bỏ biến quan sát của từng thang đo cho thấy, không có biến nào khi bị loại bỏ có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo đó lớn hơn Cronbach’s Alpha ban đầu. Vì vậy, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo. Kiểm định qua EFA: Với kết quả phân tích thông qua hệ số kiểm định Cronbach’s Alpha ở trên, tất cả 56 items của các thang đo về chuỗi CHBL ĐTDĐ đều có độ tin cậy cho phép và các items này được sử dụng để tiến hành phân tích nhân tố (EFA) theo phương pháp xoay (Varimax with Kaiser Normalization). Kỹ thuật phân tích nhân tố (factor analysis) đã được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm rút gọn và gom các yếu tố biến quan sát đó lại thành một nhân tố có ý nghĩa hơn, ít hơn về số lượng để sử dụng trong phân tích hồi quy tiếp theo. Qua bảng kết quả phân tích sau ta thấy với mỗi biến quan sát tại mỗi dòng hiển thị một Factor loading lớn nhất. Kết quả chỉ ra rằng item Q83 có chỉ số phân tích nhỏ nhất và bằng 0,605 > 0,5 (tiêu chuẩn đối với
  15. 13 một Factor loading lớn nhất là ≥ 0,5). Kết quả phân tích c ng chỉ ra có 15 biến (nhân tố) với tổng phương sai trích = 81.60% và hệ số KMO = 0,803, cho thấy có sự thích hợp của việc phân tích các nhân tố. Với kết quả kiểm định Bartlett (Sig. < 0,00), cho thấy các biến có sự tương quan trong tổng thể. Theo kết quả này, cho phép chuyển sang bước tiếp theo là tiến hành kiểm định CFA với từng biến. Kiểm định qua CFA: Kết quả CFA trọng số các biến quan sát đều đạt chuẩn cho phép (≥ 0,5) và có ý nghĩa thống kê các giá trị p đều bằng 0,000. Như vậy có thể kết luận các biến quan sát dùng để đo lường 15 thành phần của thang đo hiệu quả hoạt động phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội đạt được giá trị hội tụ. Phân tích mô hình hồi quy bội: Kết quả hồi quy về tác động của 19 yếu tố đến hiệu quả hoạt động phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội được trình bày trong bảng dưới đây: Kết quả hồi quy HStiê Hệ số tiêu chuẩn u Kiểm định đa thuần chuẩ Giá Giá trị p cộng tuyến Biến độc lập n trị (Sig.) t Độ lệch Toleranc Giá trị B Beta VIF chuẩn e (Hệ số) 0,233 0,186 1,250 0,213 PT theo không gian 0,014 0,040 0,014 0,345 0,730 0,894 1,118 PT khách hàng 0,034 0,040 0,034 0,839 0,403 0,879 1,138 PT thị trường 0,019 0,047 0,019 0,411 0,681 0,651 1,536 PT cấu trúc tổ chức và công nghệ 0,011 0,047 0,011 0,243 0,808 0,658 1,520 kinh doanh PT mặt hàng bán lẻ -0,002 0,040 -0,002 -0,039 0,969 0,895 1,118 Định vị và thực hành giá bán 0,259*** 0,051 0,259 5,102 0,000 0,551 1,814 PT chào hàng và xúc tiến bán lẻ -0,026 0,053 -0,026 -0,501 0,617 0,510 1,959 PT các kênh cung cấp hàng hóa 0,155*** 0,056 0,155 2,755 0,007 0,447 2,236 PT hệ thống thông tin 0,045 0,041 0,045 1,096 0,275 0,864 1,157 PT dịch vụ bán lẻ 0,147*** 0,053 0,147 2,784 0,006 0,513 1,950 Xây dựng và PT bản sắc bán lẻ và 0,083** 0,041 0,083 2,004 0,047 0,838 1,193 thương hiệu PT nguồn nhân lực 0,243*** 0,059 0,243 4,129 0,000 0,413 2,422 PT mối quan hệ và điều hành trong 0,332*** 0,055 0,332 6,027 0,000 0,470 2,128 chuỗi PT nguồn lực tài chính và hạ tầng 0,042 0,041 0,042 1,044 0,298 0,862 1,160 PT mối quan hệ với các cơ quan -0,010 0,041 -0,010 -0,245 0,807 0,839 1,192 quản lý NN Tuổi -0,013 0,034 -0,015 -0,381 0,704 0,883 1,132 Loại hình 0,008 0,034 0,009 0,228 0,820 0,830 1,205 Quy mô lao động -0,060 0,041 -0,059 -1,464 0,145 0,872 1,146 Doanh thu BQ Năm -0,021 0,036 -0,024 -0,572 0,568 0,805 1,242 R = 0,893 R Square = 0,798 * có ý nghĩa thống kê ở mức 5% Adjusted R Square = 0,771 ** có ý nghĩa thống kê ở mức 1% F = 29,461 Giá trị p = 0,000 *** có ý nghĩa thống kê ở mức 0,1% Mô hình hồi quy với 01 biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội và 19 biến độc lập
  16. 14 của mô hình như trong bảng 2.7. Thống kê F có giá trị p = 0,000 cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thu thập được và tồn tại các biến giải thích có ý nghĩa. Giá trị R bình phương hiệu chỉnh đạt 0,771 cho thấy các biến độc lập đưa vào mô hình giải thích được 77,1% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Giá trị VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 3, nghĩa là không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy. Các kết quả này cho phép khẳng định mô hình hồi quy đạt mức tin cậy. Kết quả hồi quy trên cho thấy 13 biến độc lập không có ý nghĩa thống kê do giá trị p (Sig.) của các yếu tố này đều lớn hơn 0,05. Điều này không cho phép khẳng định đúng 13 giả thuyết. Cụ thể: hoạt động phân tích tình thế thị trường ĐTDĐ (giả thuyết 1), hoạt động nghiên cứu hành vi mua ĐTDĐ của người tiêu dùng (giả thuyết 2), lựa chọn và phát triển thị trường của chuỗi CHBL ĐTDĐ (giả thuyết 3), hoạt động phát triển cấu trúc tổ chức và mô hình công nghệ kinh doanh của chuỗi CHBL ĐTDĐ (giả thuyết 4), hoạt động phát triển mặt hàng bán lẻ hỗn hợp (giả thuyết 5), hoạt động phát triển chào hàng và xúc tiến bán lẻ (giả thuyết 7), hoạt động phát triển hệ thống thông tin của kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ (giả thuyết 9), hoạt động phát triển nguồn lực tài chính và hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật của chuỗi (giả thuyết 14), hoạt động hỗ trợ phát triển chuỗi CHBL ĐTDĐ từ các cơ quan quản lý nhà nước và địa phương (giả thuyết 15). 2.3.2.3. Phân tích mô tả thống kê thực trạng các nội dung phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội Luân án mô tả thực trạng các yếu tố vi mô ảnh hưởng quan trọng đến phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội được phản ánh thông qua các khía cạnh Về môi trường chính trị và pháp luật; Về môi trường kinh tế; Về môi trường văn hóa và xã hội; Về môi trường công nghệ Phân tích thực trạng thị trường ngành ĐTDĐ: Qua phân tích khảo sát, có đến gần 27% các chuỗi CHBL ĐTDĐ đang đánh giá hoạt động nghiên cứu thị trường của mình là rất kém so với các doanh nghiệp khác. Điều này càng chứng tỏ mức độ cạnh tranh trên thị trường bán lẻ ĐTDĐ ngày càng cao với các doanh nghiệp có quy mô về vốn và trình độ quản lý ngày càng chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, 33% các chuỗi CHBL ĐTDĐ c ng chỉ đánh giá hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp ở mức trung bình. Thực trạng nguồn cung cấp sản phẩm ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội: Theo kết quả phân tích 89% nhà quản lý chuỗi và khách mua hàng cảm thấy sự phát triển của chuỗi CHBL được hỗ trợ thuận lợi từ các nhà cung cấp. Tỷ lệ này ở các chuyên gia thấp hơn nhưng vẫn đạt mức 87%. Đặc
  17. 15 biệt, không có cá nhân tham gia khảo sát nào đánh giá nhà cung ứng là yếu tố gây khó khăn cho việc phát triển của chuỗi CHBL ĐTDĐ. Thực trạng chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội : Luận án tập trung phân tích phân tích các để làm rõ thực trạng kinh doanh CBL ĐTDĐ hiện nay như thể nào ở một số chỉ tiêu về doanh nghiệp kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội; Mức độ cạnh tranh trên địa bàn Hà Nội; Địa điểm và chi phí cho CHBL của các chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội; Chất lượng dịch vụ kinh doanh Thực trạng hoạt động hỗ trợ phát triển chuỗi CHBL ĐTDĐ từ các cơ quan quản lý nhà nước được phản ánh thông qua 03 nội dung là (i) Chính sách hỗ trợ tài chính (thuế, tiếp cận vốn…); (ii) Chính sách hỗ trợ phi tài chính (nguồn lực trực tiếp & gián tiếp, cơ sợ hạ tầng giao thông và công nghệ thông tin...) và (iii) Công tác truyền thông thông tin chính sách. Kết quả phân tích bằng thống kê mô tả cho thấy, 33% các chuỗi CHBL ĐTDĐ được hỏi đánh giá chính sách hỗ trợ tài chính và phi tài chính đã được triển khai phù hợp tại địa bàn Hà Nội. Thực trạng phát triển thị trường mục tiêu cho chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội: Các chuỗi CHBL ĐTDĐ ở thành phố Hà Nội dù có mức độ bao phủ trên địa bàn đô thị rất nhanh nhưng vẫn chưa phát triển một cách đa dạng để có thể tiếp cận nhiều phân đoạn thị trường khác nhau, đặc biệt là thị trường nông thôn trên địa bàn Hà Nội. Thực trạng xây dựng tiêu chuẩn chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn thành phố Hà Nội: Các chuỗi cửa hàng bán lẻ điên thoại di đông trên địa bàn thành phố Hà Nội phần lớn đã có những tiêu chuẩn riêng cho mình và vấn đề này c ng đã được các nhà quản lý và điều hành chuỗi cửa hàng thực hiện tương đối nghiêm túc. Về tiêu chuẩn các chuỗi cửa hàng bán lẻ thường họ dựa trên quy định của Luật pháp, các quy định của hãng sản xuất và các quy định của chính các doanh nghiệp kinh doanh dạng chuỗi. quy định cụ thể của các cửa hàng thành viên trong điều kiện cụ thể. Thực trạng quản trị vận hành kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội: Luận án phân tích 03 yếu tố về định vị thực hành giá bán lẻ; Về phát triển kênh phân phối bán lẻ của chuỗi CHBL; Về phát triển hoạt động điều hành trong chuỗi CHBL 2. 4. Đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội 2.4.1. Những thành công, điểm mạnh, ưu thế Thứ nhất, hệ thống chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động trên địa bàn Hà Nội là một nhân tố tạo ra một nền thương mại văn minh hiện đại cho Thủ đô. Hiện nay, bên cạnh những toà nhà cao tầng, nhưng khu chung cư hiện đại, trên địa bàn thủ đô Hà Nội có nhiều cửa hàng, trung
  18. 16 tâm thương mại được xây dựng khang trang hiện đại. Các trung tâm thương mại như Tràng tiền Plaza, Vincom, Parkson… là những điểm nhấn tiêu biểu. Thứ hai, kinh doanh theo chuỗi CHBL ĐTDĐ góp phần thay đổi thói quen mua sắm của người dân. Thứ ba, hệ thống quán lý chuỗi là thống nhất, được quản lý một cách đồng bộ, tuy nhiên, từng cửa hàng c ng có được sự tự quyết về mặt hàng, chủng loại, xu thế bán hàng theo từng địa bàn. Thứ tư, để tăng cường lượng bán, chuỗi CHBL ĐTDĐ luôn đổi mới để theo kịp xu thế như việc tung ra những đợt khuyến mại, giảm giá bán, chiết khấu thanh toán, bán hàng trả góp… những chính sách xúc tiến bán sẽ áp dụng thống nhất cho các CH. Thứ năm, hàng tháng có sự đánh giá thống nhất toàn chuỗi đối với các cửa hàng thành viên nhằm xếp loại, đánh giá thường xuyên doanh số bán hàng. Từ đó có những điều chỉnh kịp thời, phù hợp cho từng điều kiện thị trường. 2. 4.2. Những điểm yếu, hạn chế Một là, hệ thống chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội chưa nhiều, phân tán, chưa đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn đề ra. Hai là, phương thức phục vụ khách hàng tại các CHBL ĐTDĐ của các chuỗi chưa thực sự chuyên nghiệp. Ba là, nguồn lực về con người còn nhiều bất cập. Khả năng quản lý điều hành chuỗi CHBL ĐTDĐ còn nhiều hạn chế, công nghệ quản lý còn lạc hậu chưa theo kịp trình độ khu vực. Bốn là, hệ thống thông tin của các chuỗi CHBL ĐTDĐ chưa được quan tâm đầu tư thực sự hiện đại nên quá trình quản lý, điều hành còn nhiều những bất cập xảy ra do không có được những thông tin thường xuyên, kịp thời và chính xác. Năm là, chuỗi cửa hàng ở khu vực nông thôn còn ít, thiếu thốn, khó cạnh tranh với các cửa hàng bán lẻ của địa bàn. Sáu là, bán hàng qua mạng còn hạn chế, không cạnh tranh được với các trang bán hàng chuyên nghiệp. Bảy là, khu vực dịch vụ mới chỉ dừng lại ở việc bảo hành, chưa mở rộng ra lĩnh vực sửa chữa chuyên nghiệp do đó, đây c ng là điểm không cuốn hút khách hàng.Tám là, thị phần của các chuỗi CHBL vẫn còn những hạn chế nhất định so với quy mô khách hàng của địa bàn Hà Nội. 2.4.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội Một số nguyên nhân được kể đến như: (1) Nguyên nhân đầu tiên thuộc về chính sách của nhà nước. (2) Nguyên nhân từ góc độ quản trị vận hành của các chuỗi CHBL ĐTDĐ. Đó là khâu quản lý nhân viên bán hàng. Có tới 55% khách hàng cho rằng thái độ không tôn trọng khách hàng là lý do dẫn tới nhân viên CBLĐTDĐ không niềm nở nhiệt tình với khác hàng. 36% khách hàng cho rằng nhân viên không nhạy cảm với các nhu cầu cụ thể của khách hàng là do chưa được đào tạo kỹ năng. (3)
  19. 17 Nguyên nhân từ khả năng quản lý của chuỗi CHBL ĐTDĐ. Có tới 27% khách hàng cho rằng chính sách chăm sóc khách hàng chưa tốt là nguyên nhân dẫn đến việc các chuỗi chưa sẵn sàng lắng nghe và giải quyết khiếu nại khi khách hàng phàn nàn. (4) Nguyên nhân từ phía khách hàng khi đến các chuỗi CHBL ĐTDĐ. 27% khách hàng cho rằng có thể do khách hàng quá đông nên việc nhân viên của CHBL không lịch sự và niềm nở với khách hàng. 36% khách hàng cho rằng khách hàng đông c ng dẫn tới việc CHBL không sẵn sàng lắng nghe và giải quyết khiếu nại của khách hàng. (4) Việc chuỗi CHBLĐTDĐ sẵn lòng nhận hàng trả lại và hàng đổi rất ít, quy trình-thủ tục giải quyết khiếu nại của chuỗi CHBL ĐTDĐ thường không rõ ràng như thủ tục rất rườm rà và khách hàng cảm thấy rất mất thời gian vì thủ tục của các chuỗi CHBL ĐTDĐ. Những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội. (1) Phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội phần lớn chưa xây dựng sâu hơn những tiêu chuẩn riêng cho hệ thống chuỗi của họ. Tiêu chuẩn các cửa hàng trong chuỗi thường dựa trên Quy chế về Siêu thị và Trung tâm thương mại do Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương) ban hành đã nhiều năm nay, nhưng một số chuỗi chưa chấp hành nghiêm túc trong thực tế. (2) Một trong những yếu tố rất quan trọng trong quản lý, điều hành hoạt động của các chuỗi CHBL ĐTDĐ chính là công nghệ thông tin. Tuy nhiên, nhìn chung việc áp dụng công nghệ thông tin ở các chuỗi CHBL ĐTDĐ vẫn chưa thực sự đảm bảo. (3) Về nhân tố con người, có thể nói các phát triển kinh doanh chuỗi CHBL ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội còn thiếu rất nhiều nhân lực có trình độ ở cả hai góc độ: nhân lực quản lý, điều hành hoạt động chuỗi CHBL ĐTDĐ, c ng như nhân lực lao động trực tiếp trong các khâu mua, bán, bảo quản hàng hóa và chăm sóc khách hàng. CHƢƠNG 3: DỰ BÁO XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH CHUỖI CỬA HÀNG BÁN LẺ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025 ĐỊNH HƢỚNG 2030 3.1. Dự báo xu hƣớng phát triển thị trƣờng và kinh doanh ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội giai đoạn đến 2020 và 2025 3.1.1. Dự báo quy mô và xu hướng phát triển thị trường ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội 3.1.2. Dự báo tác động của các yếu tố đến phát triển kinh doanh ĐTDĐ trên địa bàn Hà Nội Các yếu tố tác động đến cầu thị trường: Hà Nội là thành phố có tốc độ đô thị hóa cao, đặc biệt ngày càng có nhiều khu đô thị mới được
  20. 18 hoàn thành, thu hút một lượng lớn dân cư, đặc biệt là dân số trẻ, có thu nhập ổn định và tương đối cao. Sự phát triển của công nghệ thông tin và ứng dụng của nó đã hỗ trợ tích cực cho các hoạt động giao tiếp, đời sống sinh hoạt hàng ngày và hoạt động kinh doanh của cá nhân và doanh nghiệp. Mạng lưới viễn thông, thông tin ngày càng hiện đại, giúp phát huy tối đa lợi ích khai thác từ ĐTDĐ. Trước những bước phát triển này, nhận thức về lợi ích và cách thức khai thác tối đa lợi ích từ điện thoại ngày càng cao, làm gia tăng nhu cầu sử dụng ĐTDĐ. Các yếu tố tác động đến cung thị trường: So với các địa phương khác, Hà Nội có một vị trí đặc biệt, là thủ đô của cả nước, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa hàng đầu của đất nước. Do đó, thị trường ĐTDĐ c ng sẽ trở nên sôi động, thu hút nhiều doanh nghiệp, nhà sản xuất, nhà cung ứng, nhà cung cấp dịch vụ ĐTDĐ. Thị trường tài chính phát triển và ổn định c ng đóng vai trò hỗ trợ tích cực cho kinh doanh theo chuỗi các CHBLĐTDĐ. Khi tham gia vào thị trường kinh doanh chuỗi, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn do số lượng các cửa hàng ngày càng tăng và đòi hỏi trình độ công nghệ kinh doanh ngày càng cao hơn để quản lý hệ thống chuỗi CHBLĐTDĐ. Các hoạt động logistics trên thị trường được cải thiện, có tác động tích cực đến phân phối, vận chuyển và quản lý từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ chặt chẽ và hiệu quả hơn. Các hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) c ng sẽ tác động đến hoạt động cung của thị trường ĐTDĐ. Với sự phát triển của hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) của các doanh nghiệp có nguồn lực lớn mạnh sẽ mở rộng đầu tư và mở rộng thị trường nhằm chiễm lĩnh thị phầm, giành ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong phát triển kinh doanh chuỗi CHBLĐTDĐ ngày càng được các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi chú trọng và đầu tư, đào tạo. Thái độ và phong cách tư vấn, phục vụ của nhân viên bán hàng trở nên chuyên nghiệp, tận tình với khách hàng và mang đặc điểm riêng, là một thành phần cấu thành thương hiệu của chuỗi CHBL. Các yếu tố khác: Phân phối bán lẻ truyền thống và phân phối bán lẻ hiện đại tiếp là hai hướng phát triển chủ yếu của thị trường bán lẻ nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu của người tiêu dùng; Các yếu tố về cơ sở hạ tầng liên quan đế hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia bán lẻ như: trình độ hiện đại của hệ thống giao thông đường xá, bến bãi, thông tin liên lạc…; Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hóa; Chi phí xây mới, thuê, mua mặt bằng kinh doanh tiếp tục tác động quan trọng đến thị trường kinh doanh bán lẻ.; Yếu tố văn hóa, xã hội có ảnh hưởng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1