Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm trách nhiệm tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam
lượt xem 1
download
Luận án nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm tại các DNSX xi măng Việt Nam, từ đó hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm và hệ thống thông tin KTQT phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm cho những doanh nghiệp này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm trách nhiệm tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------- HOÀNG THỊ KIM ƯNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG VIỆT NAM Ngành: Kế toán Mã số: 9.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Văn Liên 2. TS. Vũ Thị Phương Liên Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện 3: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính Vào hồi ……giờ…..ngày ….tháng….năm 2024 Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các tổ chức nói chung và tổ chức kinh doanh nói riêng đều có cơ cấu tổ chức, tổ chức đó được hình thành từ nhiều bộ phận có sự độc lập tương đối trong việc thực hiện công việc của mình và phải hoàn thành nhiệm vụ từ cấp quản lý cao hơn đề ra. Ban quản lý cấp cao muốn phối hợp hoạt động của các bộ phận khác nhau trong tổ chức một cách tốt nhất cần phải xây dựng, thiết kế một hệ thống các công cụ, phương pháp để đo lường, đánh giá kết quả hoạt động (KQHĐ) của từng thành viên, bộ phận một cách hữu hiệu. Mỗi bộ phận đều có vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Việc phân định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bộ phận giúp doanh nghiệp phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả, đảm bảo mỗi bộ phận đều có mục tiêu rõ ràng và được đo lường bằng các chỉ tiêu cụ thể, đồng thời tạo động lực cho nhân viên thông qua đánh giá công bằng và minh bạch. KQHĐ của doanh nghiệp là tổng hợp KQHĐ của các bộ phận, trung tâm trách nhiệm của doanh nghiệp. Do đó, việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm là vô cùng cần thiết. Hơn nữa, một trong những công cụ quản lý được sử dụng để cung cấp thông tin phục vụ tính toán các chỉ tiêu này là kế toán quản trị (KTQT). KTQT đóng vai trò quan trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin chi tiết, chính xác và kịp thời, giúp các nhà quản trị có cơ sở để đánh giá KQHĐ theo từng trung tâm trách nhiệm và đưa ra các quyết định phù hợp.Với mục đích hệ thống hóa, bổ sung và luận giải rõ hơn về hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm và hệ thống thông tin KTQT để tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm; nghiên cứu thực trạng hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm tại các DNSX xi măng Việt Nam; đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm và hệ thống thông tin KTQT để tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm tại các DNSX xi măng Việt Nam, NCS đã lựa chọn đề tài: “Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm trách nhiệm tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu Luận án. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến hệ thống đánh giá KQHĐ, hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ và hệ thống thông tin KTQT. Nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm và hệ thống thông tin KTQT cung cấp thông tin để tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm tại các doanh nghiệp nói chung và DNSX xi măng Việt Nam nói riêng. Các DNSX xi măng Việt Nam 1
- hiện nay đang chuyển đổi mạnh mẽ về nhiều mặt nhằm thích ứng nhanh với xu hướng quản trị hiện đại, trong đó có hệ thống đánh giá KQHĐ, đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm và hệ thống thông tin KTQT cung cấp nhằm tính toán các chỉ tiêu này. Do vậy, cần có một nghiên cứu cụ thể, toàn diện để hoàn thiện cơ sở lý luận về hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm và hệ thống thông tin KTQT để tính toán các chỉ tiêu trong doanh nghiệp, nghiên cứu thực tiễn tại các DNSX xi măng Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học để vận dụng có hiệu quả trong thực tế. 3. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu nghiên cứu tổng thể: Luận án nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm tại các DNSX xi măng Việt Nam, từ đó hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm và hệ thống thông tin KTQT phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm cho những doanh nghiệp này. * Mục tiêu nghiên cứu chi tiết: - Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm và hệ thống thông tin KTQT phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm - Hai là, nghiên cứu và đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm và hệ thống thông tin KTQT phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm tại các DNSX xi măng Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2022. - Ba là, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm và hệ thống thông tin KTQT phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm tại các DNSX xi măng Việt Nam. 4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án cần trả lời các câu hỏi dưới đây: (i) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm là gì? Hệ thống đó có vai trò và bao gồm những chỉ tiêu nào? KTQT thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ tính toán các chỉ tiêu đó như thế nào? (ii) Thực trạng trong giai đoạn 2019 – 2022 các DNSX xi măng Việt Nam đã áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm như thế nào và thực trạng hệ thống thông tin KTQT phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ đã đáp ứng ra sao? (iii) Để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ và hệ thống thông tin KTQT phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm 2
- trách nhiệm tại các DNSX xi măng Việt Nam cần có những giải pháp nào? Điều kiện thực hiện những giải pháp đó là gì? 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp và hệ thống thông tin KTQT phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung nghiên cứu: + Hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm bao gồm: TTCP, TTDT, TTLN, TTĐT. + Hệ thống thông tin KTQT phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm bao gồm: báo cáo KTQT, các quy trình thu nhận và xử lý để lập các báo cáo KTQT này. Phạm vi không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm tại các DNSX xi măng Việt Nam, bao gồm các doanh nghiệp có quy mô lớn; nhỏ và vừa; luận án không nghiên cứu các DNSX xi măng có 100% vốn nước ngoài và các DNSX xi măng liên doanh với nước ngoài. Phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm tại các DNSX xi măng Việt Nam trong giai đoạn 2019 – 2022. 6. Quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 6.1. Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu của luận án được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Tổng hợp các công trình đã được công bố, xác định khoảng trống nghiên cứu Bước 2: Xác định mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Bước 3: Thu thập thông tin, tài liệu Bước 4: Nghiên cứu lý luận và thực trạng Bước 5: Đề xuất giải pháp 6.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Về phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học logic dựa trên cơ sở nền tảng nhận thức các vấn đề nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp. Về kỹ thuật: Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính như phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê số học để xử lý các số liệu có liên quan; phương pháp quy nạp, diễn giải… để nghiên 3
- cứu, phân tích, đánh giá, trình bày các vấn đề liên quan đến thực trạng hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm tại các DNSX xi măng Việt Nam. Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập số liệu, thông tin bằng các bài phỏng vấn hoặc thông qua các phiếu điều tra, phương pháp chọn mẫu kết hợp với phương pháp đối chiếu, hệ thống, chọn lọc để đưa ra những nhận xét, đánh giá, kiến nghị về hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm tại các DNSX xi măng Việt Nam. 7. Đóng góp của luận án về mặt lý luận và thực tiễn Về mặt lý luận: Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận về trung tâm trách nhiệm, hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm và hệ thống thông tin KTQT phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ này. Về mặt thực tiễn: + Đánh giá được thực trạng áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm và thực trạng hệ thống thông tin KTQT phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm tại các DNSX xi măng Việt Nam. + Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm tại các DNSX xi măng Việt Nam và hệ thống thông tin KTQT phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ này. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp. Chương 2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm trách nhiệm tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam. Chương 3. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm trách nhiệm tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM 1.1.1. Sự phân quyền quản lý trong doanh nghiệp Sự phân quyền quản lý trong doanh nghiệp là cơ sở hình thành các trung tâm trách nhiệm, qua phân quyền quản lý sẽ xác định được quyền hạn và trách nhiệm ở mỗi cấp một cách rõ ràng, tạo cơ sở cho việc đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận, tìm ra nguyên nhân và hướng khắc phục. 4
- Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải nằm trong tầm kiểm soát của nhà quản trị theo sự phân cấp từ cao đến thấp. Sự phân quyền trong doanh nghiệp có thể hiểu là phân chia mức độ độc lập trong việc ra quyết định của mỗi nhà quản trị. Sự phân quyền trong doanh nghiệp được hình thành từ cơ chế phân cấp quản lý tài chính. Một doanh nghiệp thực hiện phân quyền là một doanh nghiệp trong đó việc ra quyết định được phân chia rộng rãi cho các cấp quản trị theo cơ chế tài chính quyết định. Mỗi nhà quản trị được ra các quyết định kinh doanh trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của họ. Mức độ phân quyền trách nhiệm sẽ phụ thuộc vào cơ chế tài chính, tính hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó, quy mô doanh nghiệp, triết lý quản trị của lãnh đạo, lịch sử phát triển của doanh nghiệp, trình độ của các nhà quản trị. 1.1.2. Khái niệm trung tâm trách nhiệm trong kế toán quản trị Trong lý luận và cả thực tế tồn tại nhiều khái niệm về trung tâm trách nhiệm và mỗi khái niệm đều có góc độ, cơ sở tiếp cận nhất định. Các khái niệm trung tâm trách nhiệm có thể khác nhau về hình thức song đều chứa đựng những đặc điểm chung sau đây: Thứ nhất, tập trung quyền lực: Trung tâm trách nhiệm là nơi tập trung quyền lực và quyết định trong một tổ chức hoặc hệ thống. Nó là nơi mà các quyết định được đưa ra và các hành động được thực hiện để đạt được mục tiêu của tổ chức. Thứ hai, tập trung trách nhiệm: Trung tâm trách nhiệm có trách nhiệm đảm bảo rằng nhiệm vụ và mục tiêu của tổ chức được thực hiện một cách hiệu quả. Nó đảm bảo rằng mọi thành viên trong tổ chức hiểu rõ trách nhiệm của mình và hoạt động trong khung thời gian và phạm vi quy định. Thứ ba, định rõ vai trò: Trung tâm trách nhiệm định rõ vai trò và chức năng của mình trong tổ chức. Nó xác định rõ ràng ai có quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm cho việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. Điều này giúp giảm thiểu sự mơ hồ và xung đột trong tổ chức. Thứ tư, điều chỉnh trách nhiệm: Trung tâm trách nhiệm có khả năng điều chỉnh trách nhiệm dựa trên tình huống cụ thể. Nó có thể thay đổi và phân phối trách nhiệm để đáp ứng các yêu cầu và thay đổi trong môi trường hoạt động của tổ chức. Thứ năm, quản lý quyền lực và trách nhiệm: Trung tâm trách nhiệm đảm bảo rằng quyền lực và trách nhiệm được quản lý một cách công bằng và hiệu quả. Nó có thể thiết lập cơ chế kiểm soát và cân nhắc để đảm bảo sự cân bằng và tránh lạm dụng quyền lực. Thứ sáu, liên kết với mục tiêu tổ chức: Trung tâm trách nhiệm phải liên kết chặt chẽ với mục tiêu tổ chức và các chiến lược tổ chức. Nó đóng vai trò 5
- quan trọng trong việc đảm bảo rằng các quyết định và hành động được thực hiện hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. 1.1.3. Phân loại trung tâm trách nhiệm Trung tâm trách nhiệm rất phong phú và đa dạng, tùy thuộc vào đặc điểm của hoạt động kinh doanh, phạm vi hoạt động, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Để xác định rõ trách nhiệm của các trung tâm trong việc tạo ra KQHĐ của toàn doanh nghiệp đồng thời để thuận tiện cho công tác quản lý, trung tâm trách nhiệm cần phải phân loại theo những tiêu thức phù hợp. (1) Căn cứ vào phân cấp quản lý trong từng doanh nghiệp cụ thể, các trung tâm trách nhiệm thường được chia thành: Trung tâm trách nhiệm cơ sở, Trung tâm trách nhiệm trung gian, Trung tâm trách nhiệm cấp cao. (2) Căn cứ vào nội dung kinh tế của các trung tâm trong các doanh nghiệp, trung tâm trách nhiệm thường được chia thành: Trung tâm chi phí, Trung tâm doanh thu, Trung tâm lợi nhuận, Trung tâm đầu tư. 1.1.4. Ý nghĩa, vai trò của trung tâm trách nhiệm Trong KTQT, trung tâm trách nhiệm đóng vai trò và có ý nghĩa giúp doanh nghiệp đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, kiểm soát những đóng góp của nhà quản trị vào công tác quản lý và nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời, giúp doanh nghiệp quản lý và phát triển một số hoạt động cụ thể, giúp tăng hiệu quả và tối ưu hóa sức mạnh của doanh nghiệp. Cụ thể: - Đo lường chi phí, doanh thu, lợi nhuận và đầu tư liên quan theo các trung tâm trách nhiệm - Đánh giá thành quả của các bộ phận, đơn vị từ cấp cơ sở đến cấp cao nhất trong doanh nghiệp bằng cách sử dụng các tiêu chuẩn đo lường thành quả ở các cấp quản trị khác nhau thông qua các báo cáo trách nhiệm. - Tạo điều kiện cho các bộ phận, đơn vị cũng như người lao động hiểu rõ hơn về bản chất của chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp theo nguyên tắc gắn trách nhiệm với nơi phát sinh và sử dụng. - Cung cấp thông tin phục vụ cho công tác dự toán một cách chi tiết, đồng thời nắm được chi phí thực tế phát sinh ở các trung tâm trách nhiệm. - Giúp các nhà quản trị các cấp xác định rõ trách nhiệm của mình đối với nhà quản trị cấp trên trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; 1.2. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM 1.2.1. Khái niệm hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm trách nhiệm Đánh giá KQHĐ là một trong các nội dung trọng tâm trong quản lý của các doanh nghiệp. Để đánh giá KQHĐ sau một hoặc một số kỳ hoạt động nhất định doanh nghiệp cần phải có một hệ thống chỉ tiêu đo lường cả về số 6
- lượng và chất lượng để từ đó có thể rút ra các bài học kinh nghiệm nhằm khai thác tốt các nguồn lực hiện có. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ là tập hợp các chỉ tiêu có quan hệ với nhau, bổ sung lẫn nhau, có thể phản ánh các đặc điểm, tính chất, các mối liên hệ cơ bản của KQHĐ hoặc có thể hiểu, hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ là một bộ tiêu chí và số liệu được sử dụng để đo lường, đánh giá và theo dõi KQHĐ của một tổ chức hoặc doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Hệ thống chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá sự thay đổi KQHĐ một cách sâu sắc và toàn diện hơn [8]. Đối với các doanh nghiệp có hoạt động phức tạp thì cần phải xây dựng và áp dụng một hệ thống chỉ tiêu đảm bảo phản ánh rõ nét bản chất các hoạt động bao gồm cả chỉ tiêu đầu vào, đầu ra, kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm là tập hợp các tiêu chí định tính hoặc định lượng nhằm đo lường sự thay đổi của các hoạt động trong doanh nghiệp gắn với chức năng lập dự toán, tổ chức thực hiện, kiểm soát và đánh giá theo từng đối tượng thuộc từng trung tâm trách nhiệm. 1.2.2. Vai trò của hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm trách nhiệm Hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp, cụ thể: Thứ nhất, giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ đạt được những mục tiêu, thành tựu và KQHĐ trong kỳ. Thứ hai, giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng của tổ chức trong việc thực hiện chiến lược và kiểm tra xem các hoạt động trong doanh nghiệp có phản ánh đúng chiến lược hay không. Thứ ba, giúp doanh nghiệp đánh giá chất lượng của sản phẩm và dịch vụ được cung cấp, xem xét phản hồi từ khách hàng và thị trường để đánh giá độ hài lòng. Thứ tư, giúp doanh nghiệp quản lý tài chính: kiểm tra tình hình của tổ chức bao gồm doanh thu, lợi nhuận, các chỉ số tài chính khác và giúp đánh giá cách tổ chức quản lý và sự dụng nguồn lực tài chính có phù hợp và hiệu quả không. Thứ năm, giúp doanh nghiệp đánh giá nhân sự và năng lực của của doanh nghiệp trong việc quản lý nhân sự, xây dựng các chính sách và cơ hội phát triển nghề nghiệp cho nhân sự. Thứ sáu, giúp doanh nghiệp xác định những thách thức mà tổ chức đang đối mặt và cơ hội có thể tận dụng, đánh giá khả năng ứng phó và tận dụng cơ hội này để đưa ra các biện pháp cải thiện và ra các quyết định phù 7
- hợp cho từng hoạt động, từng trung tâm trách nhiệm của đơn vị góp phần nâng cao KQHĐ của doanh nghiệp. 1.2.3. Phân loại hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm trách nhiệm Các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm bao gồm nhiều loại khác nhau, để thuận tiện cho công tác quản lý, đánh giá KQHĐ cũng như phục vụ ra việc ra quyết định của từng trung tâm trách nhiệm, các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ cần phải phân loại theo những tiêu thức phù hợp. * Căn cứ theo hình thức biểu hiện: Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối, nhóm chỉ tiêu tương đối * Căn cứ theo thời gian đánh giá: Nhóm chỉ tiêu dự toán, nhóm chỉ tiêu thực hiện * Căn cứ theo tính chất đo lường: Nhóm chỉ tiêu tài chính, nhóm chỉ tiêu phi tài chính. 1.2.4. Nội dung các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm trách nhiệm Hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm được trình bày lần lượt theo từng trung tâm: TTCP, TTDT, TTLN và TTĐT. Mỗi chỉ tiêu đánh giá KQHĐ tác giả trình bày: Tên chỉ tiêu, nội dung chỉ tiêu, công thức xác định và ý nghĩa của từng chỉ tiêu. 1.2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm chi phí Trên phương diện tính chất đo lường KQHĐ thì các chỉ tiêu kỳ dự toán, thực hiện được chia thành 2 nhóm chỉ tiêu chính: nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính. Trong đó nhóm chỉ tiêu tài chính là các chỉ tiêu phản ánh chi phí NVLTT, chi phí NCTT, …; nhóm chỉ tiêu phi tài chính là các chỉ tiêu phản ánh KQHĐ ngoài các chỉ tiêu tài chính. * Nhóm chỉ tiêu tài chính: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung (SXC), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác, chi phí môi trường. * Các chỉ tiêu phi tài chính: Tỷ lệ nguyên vật liệu hỏng, tỷ lệ sản phẩm hỏng, hiệu suất giờ máy, hệ số sử dụng máy móc thiết bị, năng suất lao động, chỉ tiêu thời gian cần thiết để tạo ra đơn vị sản phẩm đầu tiên (MCT – Manufacturing Critical Path Time), kỳ hạn tồn kho bình quân, tỷ lệ nhân viên tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng thực hành sản xuất, hệ số thời gian làm việc của người lao động trực tiếp. 1.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm doanh thu Trên phương diện tính chất đo lường KQHĐ thì các chỉ tiêu kỳ dự toán, thực hiện được chia thành 2 nhóm chỉ tiêu chính: nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính. 8
- * Nhóm chỉ tiêu tài chính: Doanh thu bán hàng, doanh thu giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, doanh thu thuần, doanh thu tài chính, Thu nhập khác. * Nhóm chỉ tiêu phi tài chính: Tốc độ phát triển khách hàng, tỷ lệ khách hàng quay lại mua sản phẩm (hay còn gọi là tỷ lệ tái mua), mức độ hài lòng của khách hàng, tốc độ phát triển thị phần, tỷ lệ sản phẩm bán bị trả lại, tỷ lệ sản phẩm bị giảm giá, cơ cấu sản phẩm sản xuất, tiêu thụ. 1.2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm lợi nhuận Trên phương diện tính chất đo lường KQHĐ thì các chỉ tiêu kỳ dự toán, thực hiện được chia thành 2 nhóm chỉ tiêu chính: nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính. * Nhóm chỉ tiêu tài chính: Lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động khác, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, lãi trên biến phí, lợi nhuận ròng. * Nhóm chỉ tiêu phi tài chính: Nhóm chỉ tiêu đánh giá KQHĐ TTLN có mối quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ TTCP và TTDT. Nếu các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo TTDT làm doanh thu tăng thì cũng ảnh hưởng lợi nhuận tăng, các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo TTCP làm chi phí giảm thì lợi nhuận giảm. 1.2.4.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm đầu tư Trên phương diện tính chất đo lường KQHĐ thì các chỉ tiêu kỳ dự toán, thực hiện được chia thành 2 nhóm chỉ tiêu chính: nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính. Trong đó nhóm chỉ tiêu tài chính là các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE), khả năng sinh lợi của doanh thu (ROA), tỷ suất hoàn vốn đầu tư (ROI), giá trị kinh tế tăng thêm (EVA), giá trị hiện tại (NPV). Nhóm chỉ tiêu phi tài chính là: Thời gian hoàn vốn đầu tư, tỷ lệ các dự án đầu tư được phê duyệt. 1.3. THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ PHỤC VỤ TÍNH TOÁN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM 1.3.1. Đặc điểm và vai trò của báo cáo kế toán quản trị phục vụ tính toán hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm trách nhiệm * Đặc điểm của báo cáo kế toán quản trị theo các trung tâm trách nhiệm: + Mức độ chi tiết của thông tin trên các báo cáo sẽ khác nhau tùy theo từng cấp độ quản lý khác nhau. + Báo cáo bao gồm tất cả những chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận có thể xác định một cách trực tiếp hay phân bổ một cách gián tiếp đến 9
- một cấp quản lý cụ thể, điều này căn cứ vào tính có thể kiểm soát được hay không đối với từng chỉ tiêu cụ thể. + Các báo cáo có mối liên hệ mật thiết với nhau mặc dù lượng thông tin của các báo cáo có sự biến đổi. * Vai trò của báo cáo kế toán quản trị phục vụ tính toán hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo các trung tâm trách nhiệm: Báo cáo KTQT nhằm cung cấp thông tin về đối tượng KTQT cho các nhà quản trị các cấp trong đơn vị. Mỗi nhà quản trị từng cấp sẽ đặt ra những mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu cụ thể đối với thông tin KTQT cần cung cấp nhằm giúp họ thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ quản trị mà tổ chức đã giao cho họ trong quá trình lập kế hoạch, thực hiện, phân tích và đánh giá các hoạt động của đơn vị cũng như thông qua đó để các nhà quản trị cũng tự nâng cao hiệu quả hoạt động của chính họ. Để đáp ứng nhu cầu tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ của nhà quản trị theo từng trung tâm trách nhiệm thì một trong số các nguồn cung cấp thông tin không thể thiếu đó là báo cáo KTQT. Cụ thể: + Báo cáo KTQT cung cấp các thông tin phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ TTCP chi tiết, đầy đủ, kịp thời. + Báo cáo KTQT cung cấp các thông tin phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ TTDT chi tiết, đầy đủ, kịp thời. + Báo cáo KTQT cung cấp các thông tin phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ TTLN chi tiết, đầy đủ, kịp thời. + Báo cáo KTQT cung cấp các thông tin phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ TTĐT chi tiết, đầy đủ, kịp thời. 1.3.2. Phân loại báo cáo kế toán quản trị Tùy thuộc vào mục đích sử dụng thông tin mà báo cáo KTQT có thể được phân loại theo các cách khác nhau. (1) Căn cứ theo chức năng của nhà quản lý, báo cáo KTQT được chia thành ba loại: Báo cáo kế toán dự toán, báo cáo kế toán thực hiện và báo cáo kế toán phân tích. (2) Căn cứ theo tính chất đo lường, báo cáo KTQT được chia thành hai loại: Báo cáo KTQT tài chính và báo cáo KTQT phi tài chính. (3) Căn cứ vào trách nhiệm báo cáo thì hệ thống báo cáo KTQT được chia thành bốn nhóm tương ứng với bốn loại trung tâm trách nhiệm: Nhóm báo cáo KTQT TTCP; nhóm báo cáo KTQT TTDT; nhóm báo cáo KTQT TTLN và nhóm báo cáo KTQT TTĐT. 1.3.3. Nội dung báo cáo kế toán quản trị Báo cáo KTQT được lập dựa trên cơ sở báo cáo của bộ phận được phân công nhiệm vụ thực hiện kết hợp với báo cáo của bộ phận giám sát về các khoản doanh thu, chi phí mà theo đó các khoản doanh thu, chi phí này phải do 10
- các bộ phận đó chịu trách nhiệm hoặc ít nhất là có trách nhiệm. Tuỳ theo mỗi loại trung tâm trách nhiệm mà nội dung báo cáo sẽ khác nhau và mang đặc trưng riêng song đều đảm bảo nguyên tắc chung: nội dung báo cáo phải gắn liền với các chỉ tiêu nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh theo từng trung tâm trách nhiệm. - Báo cáo KTQT TTCP: - Báo cáo KTQT TTDT: - Báo cáo KTQT TTLN: - Báo cáo KTQT TTĐT: Ngoài các thông tin được phản ánh trong các báo cáo trên, để đánh giá KQHĐ của doanh nghiệp, kế toán cần sử dụng các thông tin được phản ánh trên báo cáo tài chính như: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. 1.3.4. Thu nhận và xử lý thông tin phục vụ lập báo cáo kế toán quản trị 1.3.4.1. Thu nhận thông tin phục vụ lập báo cáo kế toán quản trị a. Thu nhận thông tin phục vụ lập báo cáo kế toán quản trị trung tâm chi phí Trong quá trình thu nhận thông tin của trung tâm chi phí phục vụ cho lập báo cáo KTQT để xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ, cần quan tâm đến những vấn đề trọng tâm sau: (1) Đối tượng thu nhận thông tin; (2) về chủ thể thu nhận thông tin; (3) về nguồn thu nhận thông tin b. Thu nhận thông tin phục vụ lập báo cáo kế toán quản trị trung tâm doanh thu Trong quá trình thu nhận thông tin của TTDT phục vụ cho lập báo cáo KTQT để xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ, cần quan tâm đến những vấn đề trọng tâm sau: (1) đối tượng thu nhận thông tin doanh thu; (2) chủ thể thu nhận thông tin doanh thu, (3) nguồn thu nhận thông tin doanh thu: c/ Thu nhận thông tin phục vụ lập báo cáo kế toán quản trị trung tâm lợi nhuận Trong quá trình thu nhận thông tin của TTLN phục vụ cho lập báo cáo KTQT để xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ, cần quan tâm đến những vấn đề trọng tâm sau: (1) đối tượng thu nhận thông tin lợi nhuận; (2) chủ thể thu nhận thông tin lợi nhuận; (3) nguồn thu nhận thông tin lợi nhuận d/ Thu nhận thông tin phục vụ lập báo cáo kế toán quản trị trung tâm đầu tư: Trong quá trình thu nhận thông tin của TTĐT phục vụ cho lập báo cáo KTQT để xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ, cần quan tâm đến những vấn đề trọng tâm sau: (1) đối tượng thu nhận thông tin; (2) chủ thể thu nhận thông tin; (3) nguồn thu nhận thông tin 11
- 1.3.4.2. Xử lý thông tin phục vụ lập báo cáo kế toán quản trị trung tâm trách nhiệm Hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán là một quá trình quan trọng trong hệ thống kế toán, quá trình này sử dụng các phương pháp kế toán và phương tiện kỹ thuật để xử lý thông tin, đây cũng là cơ sở để lập các báo cáo cung cấp thông tin để xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo các trung tâm trách nhiệm. * Trung tâm chi phí Xác định chi phí: Dưới góc độ KTTC, chi phí của doanh nghiệp được xác định tùy thuộc vào cách trình bày thông tin tại Báo cáo kết quả hoạt động. Theo đó, chi phí được xác định theo nội dung chi phí hoặc theo khoản mục chi phí. Tuy nhiên dưới góc độ KTQT, chi phí còn được xác định theo mức độ hoạt động của chi phí. Theo mức độ hoạt động của chi phí, chi phí gồm biến phí và định phí. Biến phí được xác định bẳng tổng chi phí NVLTT, biến phí NCTT và biến phí SXC. Định phí được được xác định là tổng định phí chung. Trong một số trường hợp, chi phí là chi phí hỗn hợp, do đó kế toán phải phân tích chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí bởi một trong các phương pháp cực đại – cực tiểu, phương pháp đồ thị phân tán, phương pháp bình quân bé nhất. Tính giá thành: Tùy thuộc vào mục đích sử dụng thông tin của nhà quản trị, kế toán có thể lựa chọn một hoặc nhiều phương pháp tính giá thành. Mặc dù các phương pháp tính giá thành cho kết quả khác nhau nhưng chúng bổ trợ thông tin lẫn nhau. Các loại giá thành thường được sử dụng trong KTQT gồm giá thành theo chi phí đầy đủ, giá thành dịch vụ theo biến phí, giá thành theo định mức chi phí, giá thành mục tiêu. Tài khoản kế toán sử dụng: Hệ thống sổ KTQT: * Trung tâm doanh thu Xác định doanh thu: Theo KTTC, doanh thu của doanh nghiệp được xác định tùy thuộc vào cách trình bày thông tin tại Báo cáo kết quả hoạt động. Theo đó, doanh thu được xác định theo nội dung doanh thu. Tuy nhiên dưới góc độ KTQT, còn có thể phân loại doanh thu theo khả năng kiểm soát của nhà quản lý doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng đối với trung tâm doanh thu: Tài khoản kế toán tổng hợp phản ánh thu nhập: Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài khoản doanh thu tài chính, tài khoản thu nhập khác,... Tùy theo từng loại, nhóm doanh thu hoặc theo khu vực, theo từng trung tâm doanh thu mà doanh nghiệp mở thêm các tài khoản chi tiết. Hệ thống sổ theo trung tâm doanh thu: Sổ chi tiết doanh thu theo trung tâm trách nhiệm, sổ tổng hợp doanh thu theo trung tâm trách nhiệm. 12
- * Trung tâm lợi nhuận Xác định lợi nhuận: Theo KTTC, lợi nhuận được xác định bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí. Dưới góc độ KTQT, lợi nhuận được xác định theo phương pháp lãi trên biến phí. Tài khoản kế toán sử dụng là tài khoản xác định kết quả kinh doanh – chi tiết theo từng trung tâm lợi nhuận Hệ thống sổ theo trung tâm lợi nhuận: Sổ chi tiết lợi nhuận theo trung tâm trách nhiệm, sổ tổng hợp theo trung tâm trách nhiệm. * Trung tâm đầu tư Xác định vốn đầu tư: Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau như liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài. Tài khoản kế toán sử dụng: tài khoản nguồn vốn – Chi tiết theo từng trung tâm đầu tư. Hệ thống sổ theo trung tâm lợi nhuận: Sổ chi tiết lợi nhuận theo trung tâm trách nhiệm, sổ tổng hợp theo trung tâm trách nhiệm. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG VIỆT NAM 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 2.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ảnh hưởng đến đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm trách nhiệm 2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG VIỆT NAM 2.2.1. Thực trạng phân cấp quản lý và phân loại trung tâm trách nhiệm * Thực trạng phân cấp quản lý * Phân cấp quản lý theo trung tâm trách nhiệm: 13
- 2.2.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm chi phí Theo kết quả khảo sát các nhà quản lý thuộc TTCP tại các DNSX xi măng Việt Nam quy mô lớn, tác giả nhận thấy mức độ hiểu biết, áp dụng và nhu cầu áp dụng được chia thành 3 nhóm: (i) Nhóm các chỉ tiêu có mức độ hiểu biết, thực hiện và nhu cầu áp dụng đều cao; (ii) Nhóm các chỉ tiêu có mức độ hiểu biết cao, nhu cầu áp dụng cao nhưng mức độ thực hiện thấp; (iii) Nhóm các chỉ tiêu có mức độ hiểu biết thấp, mức độ thực hiện thấp nhưng nhu cầu áp dụng cao. Theo kết quả khảo sát được trình bày tóm tắt trong bảng 2.9, tác giả nhận thấy mức độ hiểu biết, mức độ thực hiện và nhu cầu áp dụng các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo TTCP tại các DNSX xi măng có quy mô nhỏ và vừa được chia thành 4 nhóm: (1) Nhóm các chỉ tiêu có mức độ hiểu biết, thực hiện và nhu cầu áp dụng đều cao (> 90%); (ii) Nhóm các chỉ tiêu có mức độ hiểu biết cao (>=50%), nhu cầu áp dụng cao (>= 50%) nhưng mức độ thực hiện thấp (=50%) nhưng mức độ áp dụng thấp (
- 2.2.4. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm lợi nhuận Theo kết quả khảo sát tại bảng 2.12, mức độ hiểu, thực hiện và nhu cầu áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo TTLN tại các DNSX xi măng có quy mô lớn được chia thành 2 nhóm: (i) Nhóm các chỉ tiêu có mức độ hiểu, thực hiện và nhu cầu áp dụng đều cao (100%): Lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động khác,… (ii) Nhóm các chỉ tiêu có mức độ hiểu và nhu cầu áp dụng cao (>=50%) nhưng mức độ thực hiện thấp: Lãi trên biến phí Theo kết quả khảo sát trong bảng 2.13, tác giả chia kết quả khảo sát về mức độ hiểu, mức độ thực hiện và nhu cầu áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo TTLN tại các DNSX xi măng Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa thành 2 nhóm: (i) Nhóm các chỉ tiêu có mức độ hiểu, thực hiện và nhu cầu áp dụng đều cao (100%): Lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động khác, lợi nhuận ròng. (ii) Nhóm các chỉ tiêu có mức độ hiểu và nhu cầu áp dụng thấp (42,86%) và mức độ áp dụng thấp (14,29%) gồm: Chỉ tiêu lãi trên biến phí. 2.2.5. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm đầu tư Theo kết quả khảo sát, thực trạng mức độ hiểu, mức độ thực hiện và nhu cầu áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo TTĐT tại các DNSX xi măng Việt Nam quy mô lớn được chia thành 2 nhóm: (i) Nhóm các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo TTĐT có mức độ hiểu, mức độ áp dụng và nhu cầu áp dụng cao (>50%) gồm: ROE, ROS, ROI. (ii) Nhóm các chỉ tiêu có mức độ hiểu thấp hơn nhu cầu áp dụng và mức độ thực hiện thấp: EVA, NPV, thời gian hoàn vốn đầu tư, tỷ lệ các dự án đầu tư được phê duyệt, mức độ hài lòng của nhà đầu tư về khả năng hoàn vốn dự án, tỷ lệ các dự án có tỷ suất sinh lời cao. Theo kết quả khảo sát được tổng hợp trong bảng 2.15, thực trạng mức độ hiểu, thực hiện và nhu cầu áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo TTĐT tại các DNSX xi măng Việt Nam có quy mô nhỏ được chia thành 3 nhóm: (i) Nhóm các chỉ tiêu có mức độ hiểu, thực hiện và nhu cầu áp dụng cao (>= 50%); (ii) Nhóm các chỉ tiêu có mức độ hiểu và nhu cầu áp dụng ở mức độ trung bình (33,33%); (iii) Nhóm các chỉ tiêu có mức độ hiểu biết thấp và không thực hiện tại doanh nghiệp nhưng có nhu cầu áp dụng cao. 15
- 2.3. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ PHỤC VỤ TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG VIỆT NAM 2.3.1. Thực trạng báo cáo kế toán quản trị * Báo cáo KTQT TTCP * Báo cáo KTQT TTDT * Báo cáo KTQT TTLN * Báo cáo KTQT TTĐT 2.3.2. Thu nhận và xử lý thông tin phục vụ lập kế toán quản trị tại các DNSX xi măng Việt Nam * Thu nhận và xử lý thông tin phục vụ lập báo cáo kế toán quản trị trung tâm chi phí * Thu nhận và xử lý thông tin phục vụ lập báo cáo kế toán quản trị trung tâm doanh thu * Thu nhận và xử lý thông tin phục vụ lập báo cáo kế toán quản trị trung tâm lợi nhuận * Thu nhận và xử lý thông tin phục vụ lập báo cáo kế toán quản trị trung tâm đầu tư 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG VIỆT NAM 2.4.1. Kết quả đạt được * Thứ nhất, về tổ chức và phân cấp quản lý: Tổ chức và phân cấp quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định các trung tâm trách nhiệm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo từng trung tâm, một số doanh nghiệp đã có quy chế quản trị quy định cụ thể cấp bậc quản trị đồng thời tổ chức đầy đủ 4 loại trung tâm trách nhiệm hoặc 3 loại trung tâm trách nhiệm (TTCP, TTDT và TTLN). Thứ hai, về công tác tổ chức bộ máy kế toán: được tổ chức theo phần hành công việc, các nhân viên được phân công, phân nhiệm công việc cụ thể. Những trường hợp kiêm nhiệm cũng được sắp xếp phù hợp, hầu như ít bố trí kiêm nhiệm những công việc liên quan mật thiết gây lạm quyền, dễ sai phạm. Việc tổ chức mô hình kết hợp KTTC và KTQT đã tạo điều kiện theo dõi, xử lý, tổng hợp và báo cáo các thông tin đầy đủ, kịp thời hơn. Thứ ba, về hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động theo trung tâm trách nhiệm: Về hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo TTCP. Về hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo TTDT: Các DNSX xi măng Việt Nam đều hiểu, thực hiện và có nhu cầu cao đối với các chỉ tiêu được 16
- phản ánh trên báo cáo tài chính: Doanh thu bán hàng, doanh thu hàng bán bị trả lại, doanh thu giảm giá hàng bán,…Còn các chỉ tiêu phi tài chính, các DNSX xi măng có quy mô lớn có sự hiểu biết và nhu cầu áp dụng lớn hơn DNSX xi măng quy mô nhỏ và vừa. Về hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo TTLN: Phần lớn các DNSX xi măng đã xác định các chỉ tiêu đánh giá kết quả TTLN thể hiện được những trách nhiệm trọng yếu về KQHĐ mà trung tâm này phải thực hiện. Về chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo TTĐT: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá TTĐT chủ yếu được áp dụng tại các DNSX xi măng quy mô lớn và thuộc trách nhiệm của Ban giám đốc. Các DNSX xi măng quy mô nhỏ và vừa mức độ và nhu cầu áp dụng thấp hơn. Thứ tư, về hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo các trung tâm trách nhiệm: Về hệ thống báo cáo KTQT: Nhìn chung các DNSX xi măng Việt Nam đã thực hiện cung cấp thông tin KTQT để phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ thông qua hệ thống báo cáo kế toán nói chung và báo cáo KTQT nói riêng. Tỷ lệ các DNSX xi măng quy mô lớn cung cấp các thông tin này cao hơn so với các DNSX xi măng quy mô nhỏ và vừa. Hầu hết, các thông tin tài chính được cung cấp đầy đủ bởi bộ phận kế toán. Về hệ thống thu nhận và xử lý thông tin để lập báo cáo KTQT: Thực trạng đã chỉ ra tại các DNSX xi măng Việt nam đã thực hiện tốt các quy định của pháp luật về kế toán. Hệ thống KTTC được tổ chức khoa học và hiệu quả. Hệ thống thu nhận và xử lý thông tin tại các doanh nghiệp đã đảm bảo có thể ghi nhận và xử lý những thông tin chi tiết, thông tin tổng hợp nhằm tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, báo cáo doanh số theo nhóm mặt hàng,… Hơn nữa, tỷ lệ các DNSX xi măng quy mô lớn cung cấp thông tin cao hơn so với các DNSX xi măng quy mô nhỏ và vừa. 2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Một số hạn chế Thứ nhất, về tổ chức và phân cấp quản lý: Bên cạnh những công ty có tổ chức và phân cấp quản lý tốt như trên thì còn một số ít công ty có thực hiện phân cấp quản lý nhưng chưa xây dựng quy chế quản trị, hoặc đã xây dựng quy chế quản trị nhưng còn chưa rõ ràng, phù hợp, phân công phân nhiệm còn chồng chéo, có hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm, gộp chung thành tích, thiếu công bằng trong chế độ đãi ngộ, chưa tạo động lực thực sự cho người lao động. Thứ hai, về công tác tổ chức bộ máy kế toán: Các công ty hiện tại chưa đưa ra sự quan tâm thích đáng đến việc bồi dưỡng chuyên môn và khuyến khích học tập để nâng cao trình độ cho kế toán viên và giám đốc tài chính. 17
- Thứ ba, về hệ thống chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo các trung tâm trách nhiệm: Về chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo TTCP: Có một số chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo TTCP mức độ hiểu biết còn hạn chế và mức độ áp dụng thấp như: Chỉ tiêu hiệu suất tổng thể, thời gian bình quân hoạt động không dừng vì sự cố lò nung/ máy nghiền, tỷ lệ nhân viên trực tiếp tham gia các khóa học đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, hệ số thời gian làm việc của người lao động,… Hơn nữa, theo kết quả khảo sát, các DNSX xi măng quy mô nhỏ và vừa không áp dụng các chỉ tiêu này. Một số chỉ tiêu có mức độ hiểu biết cao, nhu cầu áp dụng cao nhưng mức độ áp dụng một số chỉ tiêu còn thấp. Các DNSX xi măng quy mô nhỏ và vừa mức độ này thấp hơn so với các DNSX quy mô lớn. Về chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo TTDT: Hầu hết các DNSX xi măng Việt Nam chỉ sử dụng chỉ tiêu tài chính để đánh giá KQHĐ theo TTDT, tỷ lệ thấp các DNSX xi măng áp dụng các chỉ tiêu phi tài chính để xem xét sự hài lòng hoặc yêu cầu của khách hàng về chất lượng, mẫu mã sản phẩm,… nhằm xem xét các nguyên nhân, đánh giá kết quả của các bộ phận một cách toàn diện hơn. Về chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm lợi nhuận: Chưa có sự tham gia của các chỉ tiêu phi tài chính, nhiều DNSX xi măng chỉ xác định một vài chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận, chưa thực sự thấy được nhu cầu cần phải xác định các chỉ tiêu đánh giá tình hình và KQHĐ của TTLN trên cơ sở các nhiệm vụ mà công ty đã giao. Như vậy sẽ không đánh giá đầy đủ, toàn diện các mặt hoạt động của trung tâm này, Về chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm đầu tư: Đối với các DNSX xi măng Việt Nam quy mô lớn, tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ cao hơn các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Thứ tư, hệ thống thông tin KTQT phục vụ tính toán các chỉ tiêu đánh giá KQHĐ theo trung tâm trách nhiệm Về hệ thống báo cáo KTQT theo trung tâm trách nhiệm Mặc dù các báo cáo kế toán của các DNSX xi măng đã đáp ứng được đánh giá KQHĐ về khía cạnh tài chính, tuy nhiên còn 90% các doanh nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin để thực hiện đánh giá KQHĐ dưới góc độ phi tài chính. Về thu nhận, xử lý thông tin KTQT theo trung tâm trách nhiệm Hệ thống thu nhận dữ liệu kế toán hiện tại của các DNSX xi măng chỉ đáp ứng được mục tiêu xác định doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính mà chưa tiến hành thu nhận theo các trung tâm trách nhiệm. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 263 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 152 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 191 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 116 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn