Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO
lượt xem 4
download
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân nói chung, nông dân Việt Nam nói riêng, đối chiếu với thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục hỗ trợ nông dân phù hợp với điều kiện đất nước và tương thích với các cam kết của Việt Nam trong WTO.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỒ THANH THỦY HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM SAU GIA NH ẬP WTO Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62 31 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- HÀ NỘI 2014
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: 1) GS, TS Nguyễn Đình Kháng 2) TS Mai Văn Bảo Phản biện 1: .......................................................... .......................................................... Phản biện 2: .......................................................... .......................................................... Phản biện 3: .......................................................... .......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi ...... giờ......., ngày....... tháng........ năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và
- Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực tiễn lịch sử Việt Nam đã cho thấy nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn chiếm một vị trí trọng yếu trong quá trình xây dựng phát triển đất nước. Bởi vì không có sự ổn định của đất nước khi nông thôn còn bất ổn, không có sự sung túc của quốc gia cả nước khi nông dân còn nghèo đói, không có hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân khi nông nghiệp còn lạc hậu, kém phát triển. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là những vấn đề luôn được Đảng, Nhà nước Việt Nam quan tâm trong suốt quá trình xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước. Điều đó đã được khẳng định qua cac ky Đaí ̀ ̣ ̣ ại biểu toàn quốc cũng như trong các Nghi quyêt cua Đang. Nghi hôi đ ̣ ́ ̉ ̉ ̣ ́ ́ ̉ quyêt sô 26NQ/TW cua Ban châp hanh Trung ́ ̀ ương lân th ̀ ứ 7 (khoa X)́ ngay 5/8/2008 th ̀ ể hiện quyêt tâm chinh tri cao nhât cua Đang va Nha ́ ́ ̣ ́ ̉ ̉ ̀ ̀ nươc v ́ ề vai tro cua nông nghiêp, nông dân va nông thôn. Đây cung la ̀ ̉ ̣ ̀ ̃ ̀ ̣ Nghi quyêt h́ ợp vơi y Đang, long dân, đa th ́ ́ ̉ ̀ ̃ ực sự tao ra nh ̣ ưng đông l ̃ ̣ ực mới cho khu vực này. Nhờ đó đã khơi dậy tính tích cực, năng động, sáng tạo và sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc của nông dân, làm cho nông nghiệp nước ta đạt được những bước tiến quan trọng về nhiều m ặt , đưa Việt Nam trở thành quốc gia có vị thế trên thị trường nông sản thế giới với một số mặt hàng chủ lực như lúa gạo, thủy sản, cà phê, tiêu, cao su… Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản luôn xuất siêu và ngày càng tăng, kể cả trong những giai đoạn khó khăn, góp phần cân đối cán cân thương mại của Việt Nam. Người nông dân Việt Nam có thể tự hào vì đã và đang làm tốt vai trò của mình trong việc xây dựng và phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, đảm bảo an ninh lương thực. Tuy vậy, những tiến bộ và kết quả đã đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta. Qua thực tế sau gần 30 năm đổi mới và 8 năm thực hiện cam kết của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cho thấy: sản xuất nông nghiệp, đời sống nông dân, kinh tế nông thôn nước ta phát triển chưa bền vững, tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp có xu hướng giảm dần, năng lực
- 2 cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt các nguồn lực. Khi phải tuân thủ các luật chơi chung của WTO thì nông nghiệp nước ta ngày càng bộc lộ rõ những hạn chế, yếu kém. Mặt khác, nông nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với những thách thức không nhỏ đến từ tác động tiêu cực của toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động bất lợi của sự biến đổi thời tiết, khí hậu cùng những mặt trái của quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa. Thực tế, sau gia nhập WTO đời sống nông dân có nhiều thay đổi nhưng nhiều hộ còn nghèo hơn cả trước khi gia nhập WTO. T ốc độ tăng về thu nhập của nông dân có xu hướng chững lại và không đều nhau giữa các khu vực, giảm dần so với các lĩnh vực kinh tế khác, số tiền tiết kiệm được của hộ gia đình ở nông thôn đạt rất thấp, chỉ vào khoảng 5 8 triệu đồng/hộ/năm, chiếm từ 10 15% tổng thu nhập của hộ. Đáng nói là, trong giai đoạn 2010 2012, tỷ lệ hộ nghèo không giảm và số hộ tái nghèo lại tăng lên. Dường như một bộ phận không nhỏ người nông dân vẫn đang đứng “bên lề” trong thụ hưởng thành quả của công cuộc đổi mới, sự hy sinh của họ chưa được đền đáp xứng đáng. Hơn thế nữa, trong tiến trình hội nhập WTO, nhiều ưu đãi trong lĩnh vực nông nghiệp và các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu nông sản không phù hợp WTO đã và đang phải bãi bỏ. Trong khi chúng ta vừa phải thích ứng với các hệ thống mới đang hình thành thì thách thức cạnh tranh lại đến ngay trên sân nhà. Các mặt hàng nông sản nước ngoài đã và đang xâm nhập thị trường trong nước, vì vậy việc cạnh tranh với nông sản nước ngoài ở thị trường trong nước cũng như cạnh tranh trong xuất khẩu sẽ ngày càng khó khăn hơn. Hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới của nền nông nghiệp đã và đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc, cần có sự phối hợp, đồng bộ của các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, các doanh nghiệp và kể cả người nông dân thì mới đảm bảo thành công. Nhiều chuyên gia cho rằng: Thắng lợi hay th ất b ại trong tiến trình hội nhập WTO phụ thuộc vào tầm nhìn, trước hết là tầm nhìn của các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp và nhân tố then chốt là người nông dân. Sự phát triển của ngành nông nghiệp đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ và nhịp nhàng giữa “các nhà”. Đã đến lúc, nền nông nghiệp và người nông dân nước ta đang rất cần một cách nhìn, một tầm nhìn mới để không chỉ chống chọi được trước những
- 3 mặt trái của kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế mà còn mạnh dần lên, thích ứng với những điều kiện, môi trường cạnh tranh mới. Với những lý do trên đây, đề tài: “Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông Việt Nam sau gia nhập WTO” được nghiên cứu sinh lựa chọn để nghiên cứu và viết luận án tiến sĩ, chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu: Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân nói chung, nông dân Việt Nam nói riêng, đối chiếu với thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục hỗ trợ nông dân phù hợp với điều kiện đất nước và tương thích với các cam kết của Việt Nam trong WTO. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: 1) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau khi gia nhập WTO; 2) Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO đến nay; 3) Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục hỗ trợ của Nhà nước Việt Nam đối với nông dân trong giai đoạn hiện nay, giúp nông dân tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất nông sản, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho nông dân. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ các nông sản chủ yếu, phù hợp với điều kiện đất nước và đặc biệt là tương thích với các cam kết của Việt Nam trong WTO. Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm như đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long + Về thời gian: khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO (11/1/2007). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- 4 Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề nông dân. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp: trừu tượng hóa, phân tích tổng hợp, lôgic kết hợp với lịch sử, thống kê, phân tích định lượng, phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, đồng thời tiếp thu có chọn lọc một số kết quả của các công trình khoa học đã công bố trong quá trình nghiên cứu luận án. 5. Đóng góp về khoa học của luận án 1) Hình thành khái niệm, nội dung, hình thức, nguyên tắc thực hiện hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO cũng như các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện các hỗ trợ đó. 2) Rút ra một số bài học bổ ích có giá trị tham khảo nhằm thực hiện có hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia có điều kiện tương đồng. 3) Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO của Việt Nam, từ đó đề xuất quan điểm và các giải pháp nhằm hoàn thiện sự hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung của luận án được kết cấu gồm 4 chương Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA MỘT SỐ TÁC GIẢ NƯỚC NGOÀI Liên quan đến vấn đề hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân, nghiên cứu sinh đã khảo cứu các tác phẩm của các tác giả David Colman và Trevor Youg, Frank Elliss, Hafiz A.Pasha và T.Palanivel. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu vấn đề liên quan đến chính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân trong hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và trong thực hiện cam kết gia nhập WTO nói chung. Cụ thể
- 5 có các tác giả tiêu biểu: TS Đặng Kim Sơn, TS Trịnh Thị Ái Hoa, GS.TS Vũ Dũng, GS.TS Hoàng Ngọc Hòa, GS.TS Võ Tòng Xuân, GS, TS Nguyễn Đình Kháng, Lê Bộ Lĩnh, TS Nguyễn Từ, PGS.TS Vũ Văn Phúc – PGS.TS Trần Thị Minh Châu, PGS.TS Nguyễn Cúc – TS Hoàng Văn Hoan, TS Đoàn Xuân , TS Nguyễn Tiến Dũng chủ nhiệm, ThS Huỳnh Thị Liên Hoa làm chủ nhiệm, Vũ Văn Hùng… 1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Trên cơ sở tổng quan nội dung của các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân, bước đầu luận án rút ra một số kết luận sau: Thứ nhất, công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài có nhiều gợi mở tốt, nhưng việc vận dụng nó không dễ dàng bởi đặc thù của Việt Nam, đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu thấu đáo và vận dụng phù hợp. Thứ hai, những công trình nghiên cứu trong nước được khảo cứu đã đề cập nhiều nội dung liên quan đến quá trình đổi mới và phát triển của ngành nông nghiệp cũng như những đóng góp của nông dân vào sự phát triển đó; chỉ ra thành công, hạn chế và nguyên nhân cũng như những giải pháp phát triển. Các tác giả đã tập trung đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến nông nghiệp và nông dân, đặc biệt nhấn mạnh sự yếu thế của người nông dân trong sân chơi toàn cầu, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà nước để nông nghiệp, nông dân thực sự đứng vững được. Thứ ba, Những công trình nghiên cứu kể trên, ở các góc nhìn khác nhau, về cơ bản đã cung cấp nhiều tư liệu quý cho việc nghiên cứu đề tài này. Tuy nhiên, nhiều tài liệu nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở thời điểm Việt Nam chưa gia nhập WTO hoặc trong hội nhập quốc tế nói chung, do đó chưa gắn với việc thực hiện các cam kết của WTO cũng như việc thực thi các hỗ trợ của Nhà nước như thế nào khi các cam kết này được thực hiện đầy đủ. Thứ tư, đã có một số công trình được khảo cứu đã đề cập đến các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân trong điều kiện thực hiện cam kết gia nhập WTO như của các tác giả Vũ Văn Phúc Trần Thị
- 6 Minh Châu; Nguyễn Cúc Hoàng Văn Hoan. Tuy nhiên, cả hai công trình của các tác giả trên cũng chỉ mới nghiên cứu các chính sách được ban hành từ khi đổi mới đến khi Việt Nam gia nhập WTO (1986 2007). Thời điểm xuất bản các công trình nói trên là khi Việt Nam mới tham gia WTO được một thời gian ngắn, do đó chưa có thời gian để kiểm nghiệm những tác động cũng như tính hợp lý, phù hợp của các chính sách hỗ trợ của Nhà nước theo lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO. Như vậy, các chính sách được ban hành sau khi Việt Nam gia nhập WTO hầu như chưa được nghiên cứu trong các công trình trên. Do đó, vấn đề này cần phải được tiếp tục nghiên cứu để có những đánh giá cụ thể hơn. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu Về mặt lý luận: Cho đến nay, hầu như chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu, luận giải một cách sâu sắc, có tính hệ thống cơ sở lý luận về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO. Theo hướng này, luận án sẽ: (1) Hình thành khái niệm, nội dung, hình thức, nguyên tắc hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO và các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện hỗ trợ đó; (2) Rút ra một số bài học kinh nghiệm về thực hiện hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân của một số quốc gia châu Á có thể vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Về mặt thực tiễn: thời gian qua có những hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân đã không phát huy được tác dụng như mong đợi, mặt khác có những hỗ trợ không phù hợp với cam kết gia nhập WTO, do đó cần phải có những hỗ trợ mới. Theo hướng này, luận án đã: (1) Phân tích, thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của những hỗ trợ đó; (2) Đề xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp thực hiện hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân để vừa thực hiện các cam kết gia nhập WTO, vừa bảo vệ được lợi ích của nông dân, góp phần nâng cao vị thế của họ trong xã hội. Chương 2: NHỮNG CĂN CỨ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
- 7 2.1. HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 2.1.1. Khái niệm về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân là quá trình Nhà nước tác động vào nông nghiệp, nông dân, nông thôn bằng các chính sách và các lực lượng vật chất nhằm thực hiện các mục tiêu góp phần tạo thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, hiện đại, cải thiện thu nhập, chất lượng sống và địa vị của giai cấp nông dân. Trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên của WTO, hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân không được vi phạm các nguyên tắc cam kết. Do đó, có thể hiểu hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO là sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm góp phần nâng cao năng lực của nông dân để chủ động hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế toàn cầu, theo luật pháp và thông lệ quốc tế. 2.1.2. Nội dung hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO gồm các nội dung: Một là, Hỗ trợ xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn phù hợp với xu hướng phát triển nhu cầu của thị trường và tiềm năng, lợi thế của đất nước trên từng vùng, miền. Hai là, Hỗ trợ xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn Ba là, Hỗ trợ nông dân tiếp cận và sử dụng các nguồn lực đầu vào có hiệu quả Bốn là, Hỗ trợ nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường Năm là Hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân 2.1.2. Hình thức hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới Theo Hiệp định Nông nghiệp của WTO, hỗ trợ trong nước đối với nông nghiệp được chia làm 03 nhóm với các cơ chế áp dụng khác nhau. Là thành viên WTO, Việt Nam sẽ phải tuân thủ các cơ chế này. Bảng 2.1. Các loại hình hỗ trợ nông nghiệp trong nước theo Hiệp định Nông nghiệp của WTO
- 8 Loại hỗ trợ Tính chất Cơ chế áp dụng Hộp xanh lá Phải là các trợ cấp: Được phép áp dụng cây Không gây bóp méo thương mại hoặc ít không bị hạn chế, gây bóp méo thương mại; nghĩa là hoàn toàn Không phải là hình thức trợ giá cho được miễn trừ không người sản xuất; phải cam kết cắt Kinh phí hỗ trợ phải do ngân sách Chính giảm mức hỗ trợ. phủ chi trả thông qua các chương trình tài trợ công, không được liên quan đến các khoản thu từ người tiêu dùng. Hộp xanh lơ Các khoản chi trả trực tiếp từ ngân sách Được miễn trừ không nhà nước theo các chương trình phải cam kết cắt Đây là hình thức trợ cấp mà hầu như giảm mức hỗ trợ, chỉ các nước phát triển đã áp dụng không bị giới hạn về mức hỗ trợ tài chính. Hộp hổ Là các biện pháp hỗ trợ trong nước gây Phải cam kết cắt phách (hay bóp méo thương mại giảm nếu Lượng hỗ còn gọi hộp Các dạng hỗ trợ thuộc Hộp hổ phách: trợ tính gộp (AMS) vàng) + Hỗ trợ giá thị trường; vượt quá một mức + Các khoản chi trả trực tiếp từ ngân sách nhất định gọi là mức không được miễn trừ cắt giảm; hỗ trợ cho phép (de + Các biện pháp hỗ trợ cho sản phẩm cụ minimis)1. thể hoặc không cho sản phẩm cụ thể khác mà không thuộc cả Hộp xanh lá cây và Hộp xanh da trời. Chương trình Đây là những đối xử đặc biệt và khác biệt Được miễn trừ không phát triển dành cho các nước đang phát triển phải cam kết cắt giảm mức hỗ trợ. Đánh giá mức độ hỗ trợ trong nước của Việt Nam so với Hiệp định Nông nghiệp giai đoạn cơ sở 1999 2001 cho thấy, các chính sách thuộc nhóm “hộp xanh” của Việt Nam chiếm 84,5% tổng nhóm hỗ trợ trong nước, tập trung chủ yếu trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, dịch vụ khuyến nông, các chương trình hỗ trợ vùng, hỗ trợ khắc phục thiên tai, dự trữ công vì mục đích đảm bảo an ninh lương thực. 1 Tổng lượng hỗ trợ tính gộp (AMS) là cách tính mức tổng chi phí hàng năm mà Chính phủ dành cho các biện pháp hỗ trợ nông nghiệp trong nước gây bóp méo thương mại thuộc Hộp hổ phách. Tổng AMS được chia thành hai loại là hỗ trợ cho sản phẩm cụ thể (product – specific AMS) và hỗ trợ không cho sản phẩm cụ thể (non – product – specific AMS
- 9 Các chính sách hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ kiểm tra giám sát dịch bệnh và sâu bệnh, hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số chi hỗ trợ trong nhóm “hộp xanh”, 1 3%. Hỗ trợ theo dạng hộp Hổ phách khoảng 1% trong tổng hỗ trợ trong nước. Như vậy là với mức hỗ trợ trong nông nghiệp thuộc biện pháp hộp Hổ phách 1% của Việt Nam là rất thấp so với mức mức cho phép thông thường cho các nước đang phát triển là dưới 10%. Các chính sách hỗ trợ trong nhóm chương trình phát triển Việt Nam đang áp dụng chiếm 10,7% tổng nhóm hỗ trợ trong nước. Bên cạnh đó, để hỗ trợ nông dân sản xuất giảm thiểu các thiệt hại, Việt Nam được phép áp dụng các chính sách chi trả trực tiếp cho người sản xuất thông qua việc hỗ trợ riêng cho thu nhập, các chương trình bảo hiểm thu nhập và mạng lưới an sinh thu nhập. Chính phủ cấp thêm thu nhập hoặc miễn thuế cho nông dân, chi trả cho các chương trình môi trường để hỗ trợ sản xuất tại các vùng khó khăn. Trong điều kiện là thành viên WTO, để thực hiện hỗ trợ đối với nông dân mà không vi phạm các quy định của WTO, Việt Nam phải duy trì và đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ phù hợp với WTO. Đồng thời sử dụng các hỗ trợ cho phép của WTO dành cho các nước đang phát triển cũng như khai thác các hỗ trợ phù hợp với quy định của WTO mà Việt Nam chưa sử dụng. 2.1.3. Nguyên tắc hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới Thực hiện hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân trong điều kiện thực hiện các cam kết gia nhập WTO cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Thứ nhất, hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân phải phù hợp với quy định và lộ trình thực hiện các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam Thứ hai, hỗ trợ nông dân phải phù hợp với thực tiễn, tạo lập được cơ sở cho nông dân xóa đói, giảm nghèo và phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững Thứ ba, hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân không phải bằng con đường cho không mà nhằm góp phần nâng cao vị thế làm chủ của nông dân
- 10 2.1.4. Nội dung hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới Một, Hỗ trợ xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn phù hợp với xu hướng phát triển nhu cầu của thị trường và tiềm năng, lợi thế của đất nước trên từng vùng, miền. Hai, Hỗ trợ xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cho nông nghiệp, nông thôn Ba, Hỗ trợ nông dân tiếp cận và sử dụng các nguồn lực đầu vào có hiệu quả. Bốn, Hỗ trợ nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Năm, Hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân. 2.1.5. Những tiêu chí đánh giá kết quả hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới Đánh giá kết quả hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO có thể dựa trên những tiêu chí sau: Tính phù hợp: Hỗ trợ của Nhà nước có phù hợp với điều kiện nguồn lực hiện có? Có phù hợp các cam kết với các tổ chức tham gia? Hướng đến đối tượng nào? Tính hiệu lực: Hiệu lực thực tế của hỗ trợ. Tính hiệu quả: Mỗi hoạt động hỗ trợ cần phải được đo lường, cân đối giữa tỷ lệ lợi ích/chi phí là bao nhiêu? Có tương xứng với nguồn lực cho việc thực hiện hỗ trợ Tính công bằng: Những lợi ích và chi phí khi thực hiện hỗ trợ có được phân phối công bằng cho các đối tượng thụ hưởng? Tính đồng bộ: Các hỗ trợ đó có tương đồng nhau không. 2.2. CĂN CỨ ĐỂ NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 2.2.1. Những khó khăn và thách thức của việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới đến nông nghiệp, nông dân 1) Cạnh tranh trong nông nghiệp ngày càng gay gắt hơn ; 2) Gia tăng sự phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới; 3) Những khó khăn, thách thức do các quy định về thương mại nông sản của WTO
- 11 2.2.2. Những hạn chế do sự yếu kém của nông nghiệp và nông dân Việt Nam: 1) Nguồn lực sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn suy giảm và đã đến lúc tới hạn, chi phí sản xuất cao ; 2) Trình độ KH CN trong sản xuất và công nghiệp, dịch vụ liên quan đến sản xuất nông nghiệp hàng hóa còn chậm phát triển dẫn đến hàm lượng chất xám của nông sản còn thấp; 3) Sản xuất vẫn còn mang tính manh mún, tự phát, chi phí sản xuất cao; 4) Trình độ chuyên môn cũng như ý thức của nông dân trong hội nhập WTO còn thấp; 5) Năng lực tài chính của nông dân Việt Nam còn yếu kém 2.2.3. Vai trò và trách nhiệm của Đảng và Nhà nước trong hỗ trợ nông dân Điều 2 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: 1) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; 2) Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng và Bác Hồ kính yêu luôn luôn đánh giá vị trí to lớn của giai cấp nông dân và đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ sống còn của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, phải “xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân”. Trong điều kiện đất nước vẫn còn nhiều khó khăn như hiện nay, Đảng và Nhà nước không thể gác việc hỗ trợ nông dân để sau khi hoàn thành CNH, HĐH mới làm. Quan điểm tạo điều kiện thực hiện công bằng, tiến bộ trong từng bước tăng trưởng, phát triển kinh tế, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, thực hiện xóa đói giảm nghèo ngay trong giai đoạn đầu CNH, HĐH chính là thể hiện quyết tâm
- 12 và trách nhiệm của Đảng và Nhà nước đối với nông dân. Bên cạnh đó, bối cảnh quốc tế diễn biến hết sức phức tạp, các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng sự thua thiệt, nghèo đói của nông dân, sự bất bình đẳng trong thụ hưởng và đóng góp của nông dân để thực hiện “diễn biến hòa bình” nhằm kích động gây rối, chống phá Đảng và Nhà nước. Cho nên, chăm lo, quan tâm hỗ trợ nông dân không chỉ là chính sách kinh tế thông thường mà còn mang bản chất chính trị, xã hội sâu sắc. Mặt khác, thị trường nông sản thường biến động khó lường, nhất là trong điều kiện giới đầu cơ và các tổ chức phân phối của các nước phát triển có khả năng lũng đoạn thị trường thế giới như hiện nay thì người nông dân, mặc dù có quyền tự do quyết định sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, sản xuất với chi phí như thế nào và bán cho ai, nhưng lại hoàn toàn phụ thuộc thụ động vào biến động của thị trường. Có thể nói, nông dân Việt Nam hiện nay còn đi sau biến động thị trường nên gánh chịu thua thiệt và được chia xẻ lợi ích ít ỏi. Để hỗ trợ nông dân trong việc thích nghi với thị trường, Nhà nước cần hỗ trợ nông dân thông tin dự báo về thị trường, hỗ trợ nông dân tích cực tham gia chuỗi giá trị từ cung ứng đầu tư vào, sản xuất đến chế biến và phân phối đầu ra. Ngoài ra, cần đào tạo hỗ trợ để nông dân trưởng thành về tổ chức xã hội, làm chủ các tổ chức ngành nghề của họ nhằm tăng sức mạnh đàm phán trên thị trường. Như vậy, hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân không chỉ để giảm thiểu tác động tiêu cực của thị trường đến thu nhập và đời sống của nông dân mà còn tạo ra sự bình đẳng và công bằng giữa nông dân và các tầng lớp dân cư khác trong hưởng thụ thành quả phát triển kinh tế. Hỗ trợ nông dân không những là một trong những nghĩa vụ chính trị của Nhà nước nhằm tạo sự ổn định về chính trị, xã hội và củng cố lòng tin của nông dân vào chế độ xã hội chủ nghĩa, mà còn là điều kiện, tiền đề và bản chất của Nhà nước ta. 2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐÔI V ́ ƠI NÔNG ́ DÂN VÀ BÀI HỌC CÓ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM 2.2.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc về hỗ trợ nông dân trong thực thi các cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
- 13 Tháng 12/2001, Trung Quốc gia nhập WTO và nền kinh tế Trung Quốc đã đạt được những thành tựu phát triển to lớn, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức. Nguyên nhân cơ bản ở đây là do Trung Quốc đã kịp thời điều chỉnh và thực thi nhiều biện pháp, chính sách, trong đó có các chính sách hỗ trợ nông dân. Đó là: hỗ trợ nông dân tăng thu nhập; hỗ trợ nông dân gia tăng sản lượng nông nghiệp; hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp; hỗ trợ nông thôn phát triển 2.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan trong thực thi các chính sách hỗ trợ nông dân khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới Thái Lan là thành viên tham gia sáng lập WTO (1/1/1995). Các chính sách mà Thái Lan đã thực hiện nhằm hỗ trợ nông dân khi gia nhập WTO gồm có: phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp; đầu tư áp dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất nông nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến và tiếp thị đối với sản phẩm nông nghiệp. 2.3.4. Những bài học có ý nghĩa đối với Việt Nam Nghiên cứu kinh nghiêm cua cac quôc gia v ̣ ̉ ́ ́ ề vấn đề hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống, có thể rút ra một số bài học cho Việt Nam như sau: i) Cần làm cho mọi cấp, mọi ngành, mọi người đều phải nhận thức sâu sắc về vị trí chiến lược, vai trò trọng yếu cùng những đóng góp to lớn của nông nghiệp, nông dân, nông thôn và sự cần thiết khách quan, vừa cơ bản, vừa cấp bách phải hỗ trợ mạnh mẽ lĩnh vực này; ii) Tăng cường tính thực tiễn trong việc hoạch định và thực thi chính sách hỗ trợ đối với nông dân; iii) Nâng cao nội lực của nông dân bằng những giải pháp từ cơ chế chính sách; iv) Tạo sự thích ứng nông dân Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết của WTO, hình thành tư duy mới và cách làm mới trong phát triển nông nghiệp. Chương 3 THỰC TRẠNG HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 3.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 3.1.1. Hỗ trợ nông dân trong tiếp cận và sử dụng đất nông nghiệp
- 14 3.1.1.1. Thực trạng hỗ trợ nông dân trong tiếp cận và sử dụng đất nông nghiệp Vấn đề đất nông nghiệp được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Trong thời kỳ đổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật liên quan đến sử dụng đất đai đã ra đời như Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998, Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai sửa đổi 2013... Lần đầu tiên, đất đai được chính thức xem là như “hàng hóa đặc biệt” và có thể chuyển nhượng. Các chính sách đất đai liên quan đến việc giao đất và các quyền của người sử dụng đất, cho phép từng bước phát triển thị trường đất đai đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ lại nguồn lực cho nông nghiệp theo hướng hiệu quả. Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đã được nới rộng thời hạn sử dụng từ 20 năm lên thành 50 năm. Về hạn mức chuyển nhượng đất nông nghiệp quy định cụ thể hạn mức chuyển quyền đất nông nghiệp là không quá mười lần hạn mức giao đất nông nghiệp. Luật tiếp tục thực hiện chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Để thực hiện chính sách này Luật bổ sung quy định người được giao đất sử dụng vào mục đích khác từ đất trồng lúa thì phải có phương án sử dụng lớp đất mặt và bù bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển mục đích sử dụng. Có thể nói, chính sách giao ruộng đất lâu dài cùng với những ưu đãi về thuế đất nông nghiệp của Nhà nước đã thực sự có tác động mạnh mẽ tới khai thác và phát huy nguồn lực như lao động, đất đai.... cho sản xuất nông nghiệp cũng như người nông dân. 3.1.1.2. Những hạn chế của chính sách đất đai đối với nông dân Mặc dù có nhiều tác động tích cực tới hoạt động sản xuất nông nghiệp, chính sách đất đai và việc thực hiện chính sách đất đai ở nhiều địa phương vẫn còn có những hạn chế: 1) Chính sách đất đai chưa đảm bảo cho người nông dân được lợi nhiều từ quyền sử dụng đất nông nghiệp và được tự chủ hoàn toàn trong việc chuyển đổi mục đích canh tác trên đất đã được giao sao cho có hiệu quả nhất, nhất là đối với đất trồng lúa; 2) Chính sách quy định mức hạn điền đối với đất lúa hiện không còn phù hợp với một số vùng nên không kích thích người dân đầu tư lâu dài vào đất đai, cải tạo đất và thâm canh, hình thành các trang trại lớn, các doanh nghiệp lớn trong nông nghiệp; 3) Tác động hỗ trợ nông
- 15 dân tập trung đất chưa đạt yêu cầu; 4) Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hoá nông thôn trong bối cảnh chưa có quy hoạch tổng thể, rõ ràng về sử dụng đất dẫn đến tình trạng thu hồi đất ồ ạt, kéo theo hệ lụy là nông dân không có đất sản xuất; 5) Chính sách thu hồi đất và giá bồi thường đất nông nghiệp không sát với thị trường khiến nông dân thiệt thòi. 3.1.2. Hô tr ̃ ợ về tài chính đối với nông dân 3.1.2.1. Thực trạng hỗ trợ về tài chính đối với nông dân Thời gian qua, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO và thực hiện Nghị quyết 26NQ/TW, chúng ta đã thực hiện một số chính sách tài chính nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất nông nghiệp và đã góp phần tạo sức bật cho phát triển “tam nông”: Miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thủy lợi phí Hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn Thực hiện chính sách tín dụng nông nghiệp rộng khắp trên cả nước Chương trình xoá đói, giảm nghèo: Có chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp Hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch Thí điểm thực hiện bảo hiểm nông nghiệp Thực hiện tạm trữ lúa gạo với mục đích hỗ trợ trực tiếp cho nông dân 3.1.2.2. Những hạn chế trong hỗ trợ tài chính cho nông dân Mặc dù có tác động tích cực đến hoạt động sản xuất của nông dân, nhưng hỗ trợ tài chính của Nhà nước đối với nông dân thời gian cũng còn có một số hạn chế: 1) Chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp chưa gắn được trách nhiệm của nông dân với quy hoạch và trách nhiệm với xã hội về chất lượng nông lâm thủy sản; 2) Cơ chế tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định còn chưa rõ, chưa quy định nguồn cụ thể để đầu tư; thủ tục để nhận các khoản hỗ trợ còn rườm rà và phức tạp; 3) Tac dung cua tín ́ ̣ ̉ dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và cải thiện đời sống nông dân chưa đạt muc tiêu mong muôn ̣ ́ ; 4) Các sản phẩm tín dụng cung ứng của đa phần các trung gian tài chính
- 16 còn đơn điệu; 5) Nông dân chưa thực sự được đảm bảo lợi ích từ chủ trương mua tạm trữ lúa gạo. 3.1.3. Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn 3.1.3.1. Thực trạng hỗ trợ phát triển cơ sở kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn Thời gian qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách, chương trình, dự án đẩy mạnh kết cấu hạ tầng nông thôn thông qua hàng loạt những chương trình mục tiêu: Nước sạch, cứng hoá kênh mương, phát triển hệ thống giao thông nông thôn, kiên cố hoá trường học, phát triển mạng lưới điện nông thôn; phát triển hệ thống chợ nông thôn với chủ trương Nhà nước và nhân dân cùng làm… đã làm cho bộ mặt của nông thôn thay đổi, nâng cao đời sống nông dân, tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn phục vụ CNH, HĐH đất nước. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020 là việc làm hết sức cần thiết để phù hợp với tình hình mới, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên toàn quốc và là một bước tiến quan trọng trong công tác chỉ đạo của Nhà nước... Theo số liệu tổng hợp, giai đoạn 2006 2011, sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, tổng vốn đầu tư công cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo ở nông thôn là 279.240 tỷ đồng, bằng 64,52% tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, hàng năm Nhà nước chi khoảng 8.000 tỷ đồng từ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục được nâng cấp và hoàn thiện, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới. Hệ thống thủy lợi, điện, đường giao thông, trường học, nhà văn hóa xã, trạm y tế… được đầu tư, mở rộng và đạt được nhiều kết quả khích lệ. 3.1.3.2. Hạn chế trong hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn Tuy kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn còn những tồn tại cần sớm được giải quyết. Đó là: 1) Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn chưa thực sự đồng đều giữa các vùng; 2) Nguồn lực đầu tư cho “tam nông” còn hạn chế, tỷ lệ dành cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn không nhiều; 3) Nguồn lực đầu tư vẫn chủ yếu dựa vào NSNN, chưa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 94 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn