intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

68
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân nói chung, nông dân Việt Nam nói riêng, đối chiếu với thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục hỗ trợ nông dân phù hợp với điều kiện đất nước và tương thích với các cam kết của Việt Nam trong WTO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỒ THANH THỦY HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM  SAU GIA NH ẬP WTO   Chuyên ngành      : Kinh tế chính trị Mã số                     : 62 31 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. HÀ NỘI ­ 2014
  3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: 1) GS, TS Nguyễn Đình Kháng                                                       2) TS Mai Văn Bảo Phản biện 1: ..........................................................                    .......................................................... Phản biện 2: ..........................................................                    .......................................................... Phản biện 3: ..........................................................                     .......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học  viện, họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi ...... giờ......., ngày....... tháng........ năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và
  4. Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực tiễn lịch sử  Việt Nam đã cho thấy nông nghiệp, nông dân,  nông thôn luôn chiếm một vị trí trọng yếu trong quá trình xây dựng phát  triển đất nước. Bởi vì không có sự ổn định của đất nước khi nông thôn  còn bất ổn, không có sự sung túc của quốc gia cả nước khi nông dân còn  nghèo đói, không có hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân khi nông nghiệp  còn lạc hậu, kém phát triển. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là những  vấn đề  luôn được Đảng, Nhà nước Việt Nam quan tâm trong suốt quá   trình xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như trong công cuộc đổi mới toàn  diện nền kinh tế đất nước. Điều đó đã được khẳng định qua cac ky Đaí ̀ ̣  ̣ ại biểu toàn quốc cũng như  trong các Nghi quyêt cua Đang. Nghi hôi đ ̣ ́ ̉ ̉ ̣  ́ ́ ̉ quyêt sô 26­NQ/TW cua Ban châp hanh Trung  ́ ̀ ương lân th ̀ ứ 7 (khoa X)́   ngay 5/8/2008 th ̀ ể  hiện   quyêt tâm chinh tri cao nhât cua Đang va Nha ́ ́ ̣ ́ ̉ ̉ ̀ ̀  nươc v ́ ề  vai tro cua nông nghiêp, nông dân va nông thôn. Đây cung la ̀ ̉ ̣ ̀ ̃ ̀  ̣ Nghi quyêt h́ ợp vơi y Đang, long dân, đa th ́ ́ ̉ ̀ ̃ ực sự tao ra nh ̣ ưng đông l ̃ ̣ ực   mới cho khu vực này.  Nhờ  đó đã khơi dậy tính tích cực, năng động,  sáng tạo và sự  nỗ lực phấn đấu vượt bậc của nông dân, làm cho nông   nghiệp nước ta đạt được những bước tiến quan trọng về  nhiều m ặt ,  đưa Việt Nam trở thành quốc gia có vị thế trên thị trường nông sản thế  giới với một số mặt hàng chủ  lực như  lúa gạo, thủy sản, cà phê, tiêu,  cao su… Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản luôn xuất siêu và  ngày càng tăng, kể  cả  trong những giai đoạn khó khăn, góp phần cân  đối cán cân thương mại của Việt Nam. Người nông dân Việt Nam có  thể  tự  hào vì đã và đang làm tốt vai trò của mình trong việc xây dựng  và phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, đảm  bảo an ninh lương thực. Tuy vậy, những tiến bộ và kết quả đã đạt được chưa tương xứng  với tiềm năng, lợi thế  của nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta.  Qua thực tế  sau gần 30 năm đổi mới và 8 năm thực hiện cam kết của   Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cho thấy: sản xuất nông nghiệp,  đời sống nông dân, kinh tế nông thôn nước ta phát triển chưa bền vững,  tốc độ  tăng trưởng của nông nghiệp có xu hướng giảm dần, năng lực 
  6. 2 cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt các nguồn lực. Khi phải tuân thủ các  luật chơi chung của WTO thì nông nghiệp nước ta ngày càng bộc lộ  rõ  những hạn chế, yếu kém. Mặt khác, nông nghiệp Việt Nam còn phải   đối mặt với những thách thức không nhỏ  đến từ  tác động tiêu cực của   toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế  quốc tế  và những tác động bất lợi của  sự  biến đổi thời tiết, khí hậu cùng những mặt trái của quá trình CNH,  HĐH, đô thị hóa.  Thực tế, sau gia nhập WTO đời sống nông dân có nhiều thay đổi  nhưng nhiều hộ còn nghèo hơn cả trước khi gia nhập WTO. T ốc độ tăng  về thu nhập của nông dân có xu hướng chững lại và không đều nhau giữa  các khu vực, giảm dần so với các lĩnh vực kinh tế khác, số tiền tiết kiệm  được của hộ gia đình ở nông thôn đạt rất thấp, chỉ vào khoảng 5 ­ 8 triệu   đồng/hộ/năm, chiếm từ 10 ­ 15% tổng thu nhập của hộ. Đáng nói là, trong   giai đoạn 2010 ­ 2012, tỷ lệ hộ nghèo không giảm và số hộ tái nghèo lại   tăng lên. Dường như  một bộ  phận không nhỏ  người nông dân vẫn đang  đứng “bên lề” trong thụ hưởng thành quả của công cuộc đổi mới, sự  hy   sinh của họ chưa được đền đáp xứng đáng.  Hơn thế  nữa, trong tiến trình hội nhập WTO, nhiều  ưu đãi trong  lĩnh vực nông nghiệp và các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu nông sản không  phù hợp WTO đã và đang phải bãi bỏ. Trong khi chúng ta vừa phải thích  ứng với các hệ thống mới đang hình thành thì thách thức cạnh tranh lại   đến ngay trên sân nhà. Các mặt hàng nông sản nước ngoài đã và đang  xâm nhập thị  trường trong nước, vì vậy việc cạnh tranh với nông sản  nước ngoài  ở  thị  trường trong nước cũng như  cạnh tranh trong xuất  khẩu sẽ  ngày càng khó khăn hơn. Hội nhập sâu vào nền kinh tế  thế  giới của nền nông nghiệp đã và đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc, cần  có sự  phối hợp, đồng bộ  của các nhà hoạch định chính sách, các nhà  quản lý, các doanh nghiệp và kể  cả  người nông dân thì mới đảm bảo  thành công. Nhiều chuyên gia cho rằng: Thắng lợi hay th ất b ại trong   tiến trình hội nhập WTO phụ  thuộc vào tầm nhìn, trước hết là tầm  nhìn của các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp và nhân tố  then chốt là người nông dân. Sự  phát triển của ngành nông nghiệp đòi  hỏi sự  phối hợp đồng bộ  và nhịp nhàng giữa “các nhà”. Đã đến lúc,   nền nông nghiệp và người nông dân nước ta đang rất cần một cách  nhìn, một tầm nhìn mới  để  không chỉ  chống chọi được  trước những 
  7. 3 mặt trái của kinh tế  thị  trường, hội nhập quốc tế   mà còn mạnh dần  lên, thích ứng với những điều kiện, môi trường cạnh tranh mới.  Với những lý do trên đây, đề  tài: “Hỗ  trợ  của Nhà nước đối với   nông Việt Nam sau gia nhập WTO” được nghiên cứu sinh lựa chọn để  nghiên cứu và viết luận án tiến sĩ, chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu: Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực  tiễn về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân nói chung, nông dân Việt  Nam  nói riêng, đối chiếu với thực trạng hỗ  trợ  của Nhà nước đối với   nông dân từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, từ đó đề xuất phương  hướng và giải pháp tiếp tục hỗ trợ  nông dân phù hợp với điều kiện đất  nước và tương thích với các cam kết của Việt Nam trong WTO.  2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có  các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: 1) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về  hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân sau khi gia nhập WTO; 2) Phân  tích, đánh giá thực trạng hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân  Việt   Nam  sau  gia nhập WTO đến nay; 3)  Đề  xuất quan điểm và giải pháp  tiếp tục hỗ trợ của Nhà nước Việt Nam đối với nông dân trong giai đoạn   hiện nay,  giúp nông dân tham gia vào  chuỗi giá trị  sản xuất nông sản,  phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho nông  dân. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu  chính  của luận án là các  biện pháp  hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO trong hoạt động sản  xuất, tiêu thụ các nông sản chủ yếu, phù hợp với điều kiện đất nước và  đặc biệt là tương thích với các cam kết của Việt Nam trong WTO.  ­ Phạm vi nghiên cứu:  + Về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp  hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân trong sản xuất và tiêu thụ  nông   sản  ở  các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm như  đồng bằng sông   Hồng và đồng bằng sông Cửu Long + Về  thời gian:  khi Việt Nam chính thức trở  thành thành viên của  WTO (11/1/2007). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
  8. 4 ­ Cơ  sở  lý luận:  Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh và   những quan điểm,  đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta  về  vấn đề nông dân. ­ Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp:  trừu tượng hóa, phân tích ­ tổng hợp, lôgic kết hợp với lịch sử, thống kê,  phân tích định lượng, phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, đồng  thời tiếp thu có chọn lọc một số kết quả của các công trình khoa học đã  công bố trong quá trình nghiên cứu luận án. 5. Đóng góp về khoa học của luận án 1) Hình thành khái niệm, nội dung, hình thức, nguyên tắc thực hiện  hỗ trợ  của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO cũng như các  tiêu chí đánh giá kết quả  thực hiện các hỗ  trợ  đó. 2) Rút ra một số  bài  học bổ  ích có giá trị  tham khảo nhằm thực hiện có hiệu quả  sự  hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO trên cơ  sở  tham   khảo kinh nghiệm của một số  quốc gia có điều kiện tương đồng. 3)   Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân  sau gia nhập WTO của Việt Nam, từ đó đề xuất quan điểm và các giải  pháp nhằm hoàn thiện sự  hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân Việt   Nam sau gia nhập WTO.  6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ  lục; nội dung của luận án được kết cấu gồm 4 chương Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN                LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA MỘT SỐ TÁC GIẢ NƯỚC NGOÀI Liên quan đến vấn đề hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân, nghiên  cứu sinh đã khảo cứu các tác phẩm của các tác giả  David Colman và  Trevor Youg, Frank Elliss, Hafiz A.Pasha và T.Palanivel. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu vấn đề  liên quan đến chính sách của  Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân trong hội nhập kinh tế quốc tế  nói chung và trong thực hiện cam kết gia nhập WTO nói chung. Cụ thể 
  9. 5 có các tác giả tiêu biểu: TS Đặng Kim Sơn, TS Trịnh Thị Ái Hoa, GS.TS  Vũ   Dũng,    GS.TS   Hoàng   Ngọc   Hòa,  GS.TS   Võ   Tòng   Xuân,  GS,  TS  Nguyễn Đình Kháng, Lê Bộ Lĩnh, TS Nguyễn Từ, PGS.TS Vũ Văn Phúc  –  PGS.TS Trần Thị  Minh Châu,  PGS.TS Nguyễn Cúc – TS Hoàng Văn  Hoan, TS Đoàn Xuân , TS Nguyễn Tiến Dũng chủ  nhiệm, ThS Huỳnh  Thị Liên Hoa làm chủ nhiệm, Vũ Văn Hùng… 1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ  CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐàCÔNG BỐ  VÀ  VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Khái quát kết quả  của các công trình nghiên cứu đã công  bố liên quan đến hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Trên cơ sở tổng quan nội dung của các công trình nghiên cứu có liên   quan đến vấn đề  hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân, bước đầu  luận án rút ra một số kết luận sau: Thứ   nhất,  công   trình   nghiên   cứu  của   các   tác   giả  nước   ngoài   có  nhiều gợi mở tốt, nhưng việc vận dụng nó không dễ  dàng bởi đặc thù   của Việt Nam, đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu  thấu đáo và vận  dụng phù hợp. Thứ hai, những công trình nghiên cứu trong nước được khảo cứu đã  đề cập nhiều nội dung liên quan đến quá trình đổi mới và phát triển của  ngành nông nghiệp cũng như những đóng góp của nông dân vào sự phát  triển đó; chỉ  ra thành công, hạn chế  và nguyên nhân cũng như  những  giải pháp phát triển. Các tác giả  đã tập trung đánh giá tác động của hội  nhập kinh tế quốc tế đến nông nghiệp và nông dân, đặc biệt nhấn mạnh  sự yếu thế của người nông dân trong sân chơi toàn cầu, đòi hỏi phải có  sự  hỗ  trợ  của Nhà nước để  nông nghiệp, nông dân thực sự  đứng vững  được.  Thứ  ba,  Những công trình  nghiên  cứu kể  trên,  ở  các góc nhìn khác  nhau, về cơ bản đã cung cấp nhiều tư liệu quý cho việc nghiên cứu đề tài  này. Tuy nhiên, nhiều tài liệu nghiên cứu chủ  yếu dừng lại  ở thời điểm  Việt Nam chưa gia nhập WTO hoặc trong hội nhập quốc tế nói chung, do  đó chưa gắn với việc thực hiện các cam kết của WTO cũng như việc thực   thi các hỗ trợ của Nhà nước như thế nào khi các cam kết này được thực  hiện đầy đủ.  Thứ  tư, đã có một số  công trình được khảo cứu đã đề  cập đến các  chính sách hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân trong điều kiện thực  hiện cam kết gia nhập WTO như của các tác giả Vũ Văn Phúc ­ Trần Thị 
  10. 6 Minh Châu; Nguyễn Cúc ­ Hoàng Văn Hoan. Tuy nhiên, cả hai công trình  của các tác giả  trên cũng chỉ  mới nghiên cứu các chính sách được ban  hành từ  khi đổi mới đến khi Việt Nam gia nhập WTO (1986 ­ 2007).   Thời điểm xuất bản các công trình nói trên là khi Việt Nam mới tham  gia WTO được một thời gian ngắn, do đó chưa có thời gian để  kiểm  nghiệm những tác động cũng như  tính hợp lý, phù hợp của các chính  sách hỗ  trợ  của Nhà nước theo lộ  trình thực hiện cam kết gia nhập  WTO. Như  vậy, các chính sách được ban hành sau khi Việt Nam gia   nhập WTO hầu như chưa được nghiên cứu trong các công trình trên. Do  đó, vấn đề này cần phải được tiếp tục nghiên cứu để có những đánh giá  cụ thể hơn.  1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu ­ Về mặt lý luận: Cho đến nay, hầu như chưa có công trình nào đi sâu  nghiên cứu, luận giải một cách sâu sắc, có tính hệ  thống cơ  sở  lý luận  về  hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO. Theo  hướng này, luận án sẽ: (1) Hình thành khái niệm, nội dung, hình thức,  nguyên tắc hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO và  các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện hỗ trợ đó; (2) Rút ra một số bài  học kinh nghiệm về  thực hiện hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân  của một số quốc gia châu Á có thể  vận dụng vào điều kiện cụ  thể của   Việt Nam. ­ Về mặt thực tiễn: thời gian qua có những hỗ trợ của Nhà nước đối  với nông dân đã không phát huy được tác dụng như mong đợi, mặt khác   có những hỗ  trợ  không phù hợp với cam kết gia nhập WTO, do đó cần  phải có những hỗ  trợ  mới. Theo hướng này, luận án đã: (1) Phân tích,  thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân từ  sau khi Việt Nam   gia nhập WTO đến nay, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của những hỗ  trợ  đó; (2) Đề  xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp thực hiện hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân để vừa thực hiện các cam kết gia nhập  WTO, vừa bảo vệ được lợi ích của nông dân, góp phần nâng cao vị thế  của họ trong xã hội. Chương 2: NHỮNG CĂN CỨ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ  CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP  TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 
  11. 7 2.1. HỖ  TRỢ  CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ  CHỨC  THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 2.1.1. Khái niệm về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân  Hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân  là quá trình Nhà nước tác  động vào nông nghiệp, nông dân, nông thôn bằng các chính sách và các  lực lượng vật chất nhằm thực hiện các mục tiêu góp phần tạo thuận lợi  cho sản xuất nông nghiệp phát triển  ổn định, hiện đại, cải thiện thu  nhập, chất lượng sống và địa vị của giai cấp nông dân. Trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên của WTO, hỗ  trợ  của  Nhà nước đối với nông dân không được vi phạm các nguyên tắc cam  kết. Do đó, có thể hiểu hỗ trợ  của Nhà nước đối với nông dân sau gia   nhập WTO là sự  hỗ  trợ  của Nhà nước nhằm góp phần nâng cao năng   lực của nông dân để  chủ  động hội nhập có hiệu quả  vào nền kinh tế   toàn cầu, theo luật pháp và thông lệ quốc tế.  2.1.2. Nội dung hỗ trợ  của Nhà nước đối với nông dân sau gia   nhập WTO  Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO gồm các  nội dung: Một là, Hỗ  trợ  xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển nông  nghiệp, kinh tế  nông thôn phù hợp với xu hướng phát triển nhu cầu   của thị  trường  và tiềm  năng, lợi  thế  của  đất nước  trên  từng vùng,  miền. Hai là, Hỗ  trợ  xây dựng và phát triển kết cấu hạ  tầng   cho nông  nghiệp, nông thôn Ba là, Hỗ  trợ  nông dân tiếp cận và sử  dụng các nguồn lực đầu vào  có hiệu quả Bốn là, Hỗ  trợ  nông dân trong việc tiêu thụ  sản phẩm và nâng cao  sức cạnh tranh trên thị trường Năm là Hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân 2.1.2. Hình thức hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân sau gia  nhập Tổ chức Thương mại thế giới  Theo Hiệp định Nông nghiệp của WTO, hỗ  trợ  trong nước đối với  nông nghiệp được chia làm 03 nhóm với các cơ chế áp dụng khác nhau.  Là thành viên WTO, Việt Nam sẽ phải tuân thủ các cơ chế này.  Bảng 2.1. Các loại hình hỗ  trợ  nông nghiệp trong nước theo   Hiệp định Nông nghiệp của WTO
  12. 8 Loại hỗ trợ Tính chất Cơ chế áp dụng Hộp   xanh   lá  Phải là các trợ cấp: Được   phép   áp   dụng  cây ­  Không gây bóp méo thương mại hoặc ít  không   bị   hạn   chế,  gây bóp méo thương mại;  nghĩa   là   hoàn   toàn  ­   Không   phải   là   hình   thức   trợ   giá   cho  được miễn trừ  không  người sản xuất;  phải   cam   kết   cắt  ­ Kinh phí hỗ trợ phải do ngân sách Chính  giảm mức hỗ trợ. phủ chi trả thông qua các chương trình tài  trợ  công, không được  liên quan đến các  khoản thu từ người tiêu dùng. Hộp xanh lơ ­  Các khoản chi trả trực tiếp từ ngân sách  Được miễn trừ không  nhà nước theo các chương trình phải   cam   kết   cắt  ­  Đây là hình thức trợ cấp mà hầu như  giảm   mức   hỗ   trợ,  chỉ các nước phát triển đã áp dụng không bị  giới hạn về  mức hỗ trợ tài chính. Hộp   hổ  ­  Là các biện pháp hỗ trợ trong nước gây  Phải   cam   kết   cắt  phách   (hay  bóp méo thương mại  giảm   nếu   Lượng   hỗ  còn   gọi   hộp  ­ Các dạng hỗ trợ thuộc Hộp hổ phách:  trợ   tính   gộp   (AMS)  vàng) + Hỗ trợ giá thị trường; vượt   quá   một   mức  + Các khoản chi trả trực tiếp từ ngân sách  nhất định gọi là mức  không được miễn trừ cắt giảm;  hỗ   trợ   cho   phép   (de  + Các biện pháp hỗ  trợ cho sản phẩm cụ  minimis)1. thể   hoặc   không   cho   sản   phẩm   cụ   thể  khác mà không thuộc cả  Hộp xanh lá cây  và Hộp xanh da trời. Chương trình  Đây là những đối xử đặc biệt và khác biệt  Được miễn trừ không  phát triển dành cho các nước đang phát triển phải   cam   kết   cắt  giảm mức hỗ trợ. Đánh giá mức độ  hỗ  trợ  trong nước của Việt Nam so với   Hiệp  định Nông nghiệp giai đoạn cơ sở 1999 ­ 2001 cho thấy, các chính sách  thuộc nhóm “hộp xanh” của Việt Nam chiếm 84,5% tổng nhóm hỗ  trợ  trong nước, tập trung chủ  yếu trong xây dựng kết cấu hạ  tầng nông  nghiệp, dịch vụ khuyến nông, các chương trình hỗ trợ vùng, hỗ trợ khắc  phục thiên tai, dự  trữ  công vì mục đích đảm bảo an ninh lương thực.   1  Tổng lượng hỗ trợ tính gộp (AMS) là cách tính mức tổng chi phí hàng năm mà Chính phủ dành cho các biện pháp hỗ trợ nông   nghiệp trong nước gây bóp méo thương mại thuộc Hộp hổ phách. Tổng AMS được chia thành hai loại là hỗ  trợ  cho sản phẩm   cụ thể (product  –  specific AMS) và hỗ trợ không cho sản phẩm cụ thể (non – product – specific AMS
  13. 9 Các chính sách hỗ  trợ  đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ  kiểm tra  giám sát dịch bệnh và sâu bệnh, hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu còn chiếm tỷ  trọng rất nhỏ  trong tổng số  chi hỗ  trợ  trong nhóm “hộp xanh”, 1 ­ 3%.   Hỗ  trợ  theo dạng hộp Hổ  phách khoảng 1% trong tổng hỗ  trợ  trong   nước. Như  vậy là với mức hỗ  trợ  trong nông nghiệp thuộc biện pháp   hộp Hổ  phách 1% của Việt Nam là rất thấp so với mức mức cho phép   thông thường cho các nước đang phát triển là dưới 10%. Các chính sách  hỗ trợ trong nhóm chương trình phát triển Việt Nam đang áp dụng chiếm  10,7% tổng nhóm hỗ  trợ  trong nước. Bên cạnh đó, để  hỗ  trợ  nông dân  sản xuất giảm thiểu các thiệt hại, Việt Nam được phép áp dụng các  chính sách chi trả  trực tiếp cho người sản xuất thông qua việc hỗ  trợ  riêng cho thu nhập, các chương trình bảo hiểm thu nhập và mạng lưới an  sinh thu nhập. Chính phủ  cấp thêm thu nhập hoặc miễn thuế  cho nông  dân, chi trả cho các chương trình môi trường để hỗ trợ sản xuất tại các   vùng khó khăn.  Trong điều kiện là thành viên WTO, để thực hiện hỗ trợ đối với nông   dân mà không vi phạm các quy định của WTO, Việt Nam phải duy trì và  đẩy mạnh các biện pháp hỗ  trợ  phù hợp với WTO. Đồng thời sử  dụng   các hỗ  trợ  cho phép của WTO dành cho các nước đang phát triển cũng  như  khai thác các hỗ  trợ  phù hợp với quy định của WTO mà Việt Nam  chưa sử dụng.  2.1.3. Nguyên tắc hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân Việt  Nam sau gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới  Thực hiện hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân trong điều kiện  thực hiện các cam kết gia nhập WTO cần phải tuân thủ  các nguyên tắc  sau: Thứ  nhất, hỗ trợ  của Nhà nước đối với nông dân phải phù hợp với  quy định và lộ trình thực hiện các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam  Thứ hai, hỗ trợ nông dân phải phù hợp với thực tiễn, tạo lập được cơ  sở cho nông dân xóa đói, giảm nghèo và phát triển nông nghiệp, nông thôn  bền vững Thứ ba, hỗ trợ  của Nhà nước đối với nông dân không phải bằng con  đường cho không mà nhằm góp phần nâng cao vị  thế  làm chủ  của nông  dân
  14. 10 2.1.4. Nội dung hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân sau gia  nhập Tổ chức Thương mại thế giới Một, Hỗ trợ xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp,  kinh tế  nông thôn phù hợp với xu hướng phát triển nhu cầu của thị  trường và tiềm năng, lợi thế của đất nước trên từng vùng, miền. Hai, Hỗ trợ xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ­  xã hội cho  nông nghiệp, nông thôn Ba, Hỗ trợ nông dân tiếp cận và sử dụng các nguồn lực đầu vào có hiệu  quả. Bốn, Hỗ trợ nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm gắn với nâng cao  năng lực cạnh tranh trên thị trường. Năm, Hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân. 2.1.5. Những tiêu chí đánh giá kết quả hỗ trợ của Nhà nước đối   với nông dân sau gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới Đánh giá kết quả  hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân sau gia  nhập WTO có thể dựa trên những tiêu chí sau: ­ Tính phù hợp: Hỗ trợ của Nhà nước có phù hợp với điều kiện nguồn  lực hiện có? Có phù hợp các cam kết với các tổ  chức tham gia? Hướng  đến đối tượng nào? ­ Tính hiệu lực: Hiệu lực thực tế của hỗ trợ. ­ Tính hiệu quả: Mỗi hoạt động hỗ trợ cần phải được đo lường, cân  đối giữa tỷ lệ lợi ích/chi phí là bao nhiêu? Có tương xứng với nguồn lực  cho việc thực hiện hỗ trợ ­ Tính công bằng: Những lợi ích và chi phí khi thực hiện hỗ  trợ  có   được phân phối công bằng cho các đối tượng thụ hưởng? ­ Tính đồng bộ: Các hỗ trợ đó có tương đồng nhau không.  2.2. CĂN CỨ  ĐỂ  NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN HỖ  TRỢ  ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU   GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 2.2.1. Những khó khăn và thách thức của việc gia nhập Tổ chức  Thương mại thế giới đến nông nghiệp, nông dân 1) Cạnh tranh trong nông nghiệp ngày càng gay gắt hơn ; 2) Gia tăng  sự phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới; 3) Những khó khăn, thách thức do  các quy định về thương mại nông sản của WTO 
  15. 11 2.2.2.  Những hạn chế  do sự  yếu kém của nông nghiệp và nông  dân Việt Nam:  1)  Nguồn lực sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn  suy giảm và đã đến lúc tới hạn, chi phí sản xuất cao ; 2) Trình độ KH ­  CN trong sản xuất và công nghiệp, dịch vụ liên quan đến sản xuất nông  nghiệp hàng hóa còn chậm phát triển dẫn đến hàm lượng chất xám của  nông sản còn thấp; 3) Sản xuất vẫn còn mang tính manh mún, tự  phát,  chi phí sản xuất cao; 4) Trình độ chuyên môn cũng như ý thức của nông  dân trong hội nhập WTO còn thấp; 5) Năng lực tài chính của nông dân  Việt Nam còn yếu kém  2.2.3. Vai trò và trách nhiệm của Đảng và Nhà nước trong hỗ  trợ nông dân Điều 2 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm  2013 quy định: 1) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà  nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân  dân; 2) Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ;  tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh   giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.  Trải qua các thời kỳ  cách mạng, Đảng và Bác Hồ  kính yêu luôn   luôn đánh giá vị  trí to lớn của giai cấp nông dân và  đặt nông nghiệp,  nông dân, nông thôn  ở  vị  trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ  sở  và  lực lượng để  phát triển kinh tế  ­ xã hội bền vững,  ổn định chính trị,   bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ  gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân  tộc và bảo vệ  môi trường sinh thái. Giải quyết vấn đề  nông nghiệp,  nông dân, nông thôn là nhiệm vụ sống còn của cả hệ thống chính trị  và  toàn xã hội, phải “xây dựng xã hội nông thôn  ổn định, hòa thuận, dân  chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động  lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời  sống nông dân”. Trong điều kiện đất nước vẫn còn nhiều khó khăn như  hiện nay,  Đảng và Nhà nước không thể gác việc hỗ trợ nông dân để sau khi hoàn   thành CNH, HĐH mới làm. Quan điểm tạo điều kiện thực hiện công  bằng,   tiến   bộ   trong   từng   bước   tăng   trưởng,   phát   triển   kinh   tế,   đẩy  mạnh   CNH,   HĐH   nông   nghiệp,   nông   thôn,   thực   hiện   xóa   đói   giảm  nghèo ngay trong giai đoạn đầu CNH, HĐH chính là thể hiện quyết tâm 
  16. 12 và trách nhiệm của Đảng và Nhà nước đối với nông dân. Bên cạnh đó,  bối cảnh quốc tế diễn biến hết sức phức tạp, các thế  lực thù địch luôn   tìm cách lợi dụng sự  thua thiệt, nghèo đói của nông dân, sự  bất bình  đẳng trong thụ  hưởng và đóng góp của nông dân để  thực hiện “diễn  biến hòa bình” nhằm kích động gây rối, chống phá Đảng và Nhà nước.  Cho nên, chăm lo, quan tâm hỗ trợ nông dân không chỉ là chính sách kinh   tế thông thường mà còn mang bản chất chính trị, xã hội sâu sắc.  Mặt khác, thị trường nông sản thường biến động khó lường, nhất  là trong điều kiện giới đầu cơ  và các tổ  chức phân phối của các nước  phát triển có khả  năng lũng đoạn thị  trường thế  giới như  hiện nay thì   người nông dân, mặc dù có quyền tự do quyết định sản xuất cái gì, sản  xuất bao nhiêu, sản xuất với chi phí như  thế  nào và bán cho ai, nhưng   lại hoàn toàn phụ thuộc thụ động vào biến động của thị trường. Có thể  nói, nông dân Việt Nam hiện nay còn đi sau biến động thị  trường nên  gánh chịu thua thiệt và được chia xẻ  lợi ích ít  ỏi. Để  hỗ  trợ  nông dân  trong việc thích nghi với thị  trường, Nhà nước cần hỗ  trợ  nông dân  thông tin dự báo về thị trường, hỗ trợ nông dân tích cực tham gia chuỗi  giá trị từ cung ứng đầu tư vào, sản xuất đến chế biến và phân phối đầu   ra. Ngoài ra, cần đào tạo hỗ trợ để nông dân trưởng thành về tổ chức xã  hội, làm chủ các tổ chức ngành nghề của họ nhằm tăng sức mạnh đàm  phán trên thị trường. Như  vậy, hỗ  trợ  của Nhà nước đối với nông dân không chỉ  để  giảm thiểu tác động tiêu cực của thị  trường đến thu nhập và đời sống  của nông dân mà còn tạo ra sự bình đẳng và công bằng giữa nông dân và  các tầng lớp dân cư khác trong hưởng thụ thành quả phát triển kinh tế.   Hỗ trợ nông dân không những là một trong những nghĩa vụ chính trị của   Nhà nước nhằm tạo sự ổn định về chính trị, xã hội và củng cố  lòng tin   của nông dân vào chế độ xã hội chủ nghĩa, mà còn là điều kiện, tiền đề  và bản chất của Nhà nước ta. 2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ  VỀ  HỖ  TRỢ  CỦA NHÀ NƯỚC ĐÔI V ́ ƠI NÔNG ́   DÂN VÀ BÀI HỌC CÓ Ý  NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM 2.2.1­ Kinh nghiệm của Trung Quốc về  hỗ  trợ  nông dân trong  thực thi các cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
  17. 13 Tháng 12/2001, Trung Quốc gia nhập WTO và  nền kinh tế  Trung  Quốc  đã đạt được những thành tựu phát triển to lớn, vượt qua nhiều  khó khăn, thách thức. Nguyên nhân cơ  bản  ở  đây là do Trung Quốc đã  kịp thời điều chỉnh và thực thi nhiều biện pháp, chính sách, trong đó có  các chính sách hỗ trợ nông dân. Đó là: hỗ trợ nông dân tăng thu nhập; hỗ  trợ nông dân gia tăng sản lượng nông nghiệp; hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu  nông nghiệp; hỗ trợ nông thôn phát triển   2.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan trong thực thi các chính sách  hỗ trợ nông dân khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới Thái Lan là thành viên tham gia sáng lập WTO (1/1/1995). Các chính  sách mà Thái Lan đã thực hiện nhằm hỗ trợ nông dân khi gia nhập WTO   gồm có:  phát triển cơ  sở  hạ  tầng nông nghiệp;  đầu tư  áp dụng công  nghệ  hiện đại trong sản xuất nông nghiệp; phát triển công nghiệp chế  biến và tiếp thị đối với sản phẩm nông nghiệp. 2.3.4. Những bài học có ý nghĩa đối với Việt Nam Nghiên cứu kinh nghiêm cua cac quôc gia v ̣ ̉ ́ ́ ề vấn đề hỗ trợ   của Nhà  nước đối với nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời  sống, có thể  rút ra một số  bài học cho Việt Nam như  sau:  i)  Cần làm  cho mọi cấp, mọi ngành, mọi người đều phải nhận thức sâu sắc về  vị  trí chiến lược, vai trò trọng yếu cùng những đóng góp to lớn của nông   nghiệp, nông dân, nông thôn và sự  cần thiết khách quan, vừa cơ  bản,  vừa cấp bách phải hỗ  trợ  mạnh mẽ  lĩnh vực này; ii) Tăng cường tính  thực tiễn trong việc hoạch định và thực thi chính sách  hỗ  trợ  đối với  nông dân; iii) Nâng cao nội lực của nông dân bằng những giải pháp từ cơ  chế chính sách; iv) Tạo sự thích ứng nông dân Việt Nam trong việc thực   hiện các cam kết của WTO, hình thành tư  duy mới và cách làm mới  trong phát triển nông nghiệp. Chương 3 THỰC TRẠNG HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN  SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI  3.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU   GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI  3.1.1.   Hỗ   trợ   nông   dân   trong   tiếp   cận   và   sử   dụng   đất   nông  nghiệp
  18. 14 3.1.1.1. Thực trạng hỗ  trợ  nông dân trong tiếp cận và sử  dụng   đất nông nghiệp  Vấn đề  đất nông nghiệp được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan   tâm. Trong thời kỳ đổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật liên  quan đến sử  dụng đất đai đã ra đời như  Luật đất đai năm 1993, Luật  đất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998, Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai   sửa đổi 2013... Lần đầu tiên, đất đai được chính thức xem là như  “hàng hóa đặc  biệt” và có thể  chuyển nhượng. Các chính sách đất đai liên quan đến  việc giao đất và các quyền của người sử dụng đất, cho phép từng bước   phát triển thị  trường đất đai đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân   bổ  lại nguồn lực cho nông nghiệp theo hướng hiệu quả. Thời hạn sử  dụng đất nông nghiệp đã được nới rộng thời hạn sử dụng từ 20 năm lên   thành 50 năm. Về  hạn mức chuyển nhượng đất nông nghiệp quy định  cụ thể hạn mức chuyển quyền đất nông nghiệp là không quá mười lần  hạn mức giao đất nông nghiệp. Luật tiếp tục thực hiện chính sách bảo   vệ  đất trồng lúa, hạn chế  chuyển đất trồng lúa sang sử  dụng vào mục   đích phi nông nghiệp. Để  thực hiện chính sách này Luật bổ  sung quy  định người được giao đất sử  dụng vào mục đích khác từ  đất trồng lúa   thì phải có phương án sử dụng lớp đất mặt và bù bổ sung diện tích đất   chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển mục đích sử dụng. Có thể nói, chính sách giao ruộng đất lâu dài cùng với những  ưu đãi  về  thuế  đất nông nghiệp của Nhà nước đã thực sự  có tác động mạnh  mẽ tới khai thác và phát huy nguồn lực như lao động, đất đai.... cho sản  xuất nông nghiệp cũng như người nông dân.  3.1.1.2. Những hạn chế của chính sách đất đai đối với nông dân Mặc dù có nhiều tác động tích cực tới hoạt động sản xuất nông  nghiệp, chính sách đất đai và việc thực hiện chính sách đất đai ở nhiều   địa phương vẫn còn có những hạn chế: 1) Chính sách đất đai chưa đảm  bảo cho người nông dân được lợi nhiều từ  quyền sử  dụng đất nông  nghiệp và được tự chủ hoàn toàn trong việc chuyển đổi mục đích canh  tác trên đất đã được giao sao cho có hiệu quả nhất, nhất là đối với đất   trồng lúa; 2) Chính sách quy định mức hạn điền đối với đất lúa hiện  không còn phù hợp với một số vùng nên không kích thích người dân đầu  tư lâu dài vào đất đai, cải tạo đất và thâm canh, hình thành các trang trại  lớn, các doanh nghiệp lớn trong nông nghiệp; 3) Tác động hỗ  trợ  nông 
  19. 15 dân tập trung đất chưa đạt yêu cầu; 4) Quá trình đô thị  hóa và công  nghiệp hoá nông thôn trong bối cảnh chưa có quy hoạch tổng thể, rõ   ràng về  sử  dụng đất dẫn đến tình trạng thu hồi đất  ồ   ạt, kéo theo hệ  lụy là  nông dân không có đất sản xuất; 5) Chính sách thu hồi đất và giá  bồi thường đất nông nghiệp không sát với thị  trường khiến nông dân  thiệt thòi.  3.1.2. Hô tr ̃ ợ về tài chính đối với nông dân  3.1.2.1. Thực trạng hỗ trợ về tài chính đối với nông dân  Thời gian qua, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO và thực hiện  Nghị  quyết 26­NQ/TW, chúng ta đã thực hiện một số  chính sách tài  chính nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất nông nghiệp và đã góp phần  tạo sức bật cho phát triển “tam nông”: ­ Miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thủy lợi phí  ­ Hỗ  trợ  lãi suất cho các khoản vay mua máy móc thiết bị, vật tư  phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông  thôn  ­ Thực hiện chính sách tín dụng nông nghiệp rộng khắp trên cả nước ­ Chương trình xoá đói, giảm nghèo:  ­ Có chính sách  ưu đãi nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế  đầu tư vào nông nghiệp ­ Hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch  ­ Thí điểm thực hiện bảo hiểm nông nghiệp ­ Thực hiện tạm trữ lúa gạo với mục đích hỗ trợ trực tiếp cho nông  dân 3.1.2.2. Những hạn chế trong hỗ trợ tài chính cho nông dân Mặc dù có tác động tích cực đến hoạt động sản xuất của nông dân,  nhưng hỗ  trợ  tài chính của Nhà nước đối với nông dân thời gian cũng  còn có một số  hạn chế: 1) Chính sách miễn, giảm thuế  sử  dụng đất  nông nghiệp chưa gắn được trách nhiệm của nông dân với quy hoạch và  trách nhiệm với xã hội về chất lượng nông lâm thủy sản; 2) Cơ chế tài  chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư  vào nông nghiệp, nông thôn   quy định còn chưa rõ, chưa quy định nguồn cụ  thể  để  đầu tư; thủ  tục  để nhận các khoản hỗ trợ còn rườm rà và phức tạp; 3) Tac dung cua tín ́ ̣ ̉   dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông  thôn và cải thiện đời sống nông dân chưa đạt muc tiêu mong muôn ̣ ́ ; 4)  Các sản phẩm tín dụng cung  ứng của đa phần các trung gian tài chính 
  20. 16 còn đơn điệu; 5) Nông dân chưa thực sự  được đảm bảo lợi ích từ  chủ  trương mua tạm trữ lúa gạo. 3.1.3. Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn 3.1.3.1. Thực trạng hỗ trợ phát triển cơ sở kết cấu hạ tầng nông   nghiệp, nông thôn Thời gian qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách, chương trình, dự án  đẩy   mạnh   kết   cấu   hạ   tầng   nông   thôn  thông   qua   hàng   loạt   những  chương trình mục tiêu: Nước sạch, cứng hoá kênh mương, phát triển hệ  thống giao thông nông thôn, kiên cố  hoá trường học, phát triển mạng  lưới điện nông thôn; phát triển hệ thống chợ nông thôn với chủ trương  Nhà nước và nhân dân cùng làm… đã làm cho bộ  mặt của nông thôn   thay đổi, nâng cao đời sống nông dân, tạo điều kiện cho việc chuyển  dịch cơ  cấu kinh tế  nông nghiệp, nông thôn phục vụ  CNH, HĐH đất  nước.  Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai  đoạn 2010 ­ 2020 là việc làm hết sức cần thiết để phù hợp với tình hình   mới, góp phần đẩy nhanh tiến độ  thực hiện chương trình xây dựng  nông thôn mới trên toàn quốc và là một bước tiến quan trọng trong công  tác chỉ  đạo của Nhà nước... Theo số  liệu tổng hợp, giai đoạn 2006­ 2011, sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, tổng  vốn đầu tư công cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội, xóa đói  giảm nghèo ở nông thôn là 279.240 tỷ đồng, bằng 64,52% tổng vốn đầu  tư  cho nông nghiệp, nông thôn.  Bên cạnh đó, hàng năm Nhà nước chi  khoảng 8.000 tỷ đồng từ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho lĩnh vực cơ  sở hạ tầng kinh tế ­ xã hội phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.  Kết cấu hạ  tầng nông thôn tiếp tục được nâng cấp và hoàn thiện, tạo  điều kiện cho sản xuất phát triển, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới.  Hệ thống thủy lợi, điện, đường giao thông, trường học, nhà văn hóa xã,  trạm y tế… được đầu tư, mở rộng và đạt được nhiều kết quả khích lệ.   3.1.3.2. Hạn chế  trong hỗ  trợ  phát triển kết cấu hạ  tầng nông   nghiệp, nông thôn Tuy kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đã đạt được nhiều kết  quả  tích cực, nhưng vẫn còn những tồn tại cần sớm được giải quyết.  Đó là: 1) Phát triển kết cấu hạ  tầng nông nghiệp, nông thôn chưa thực  sự  đồng đều giữa các vùng; 2) Nguồn lực đầu tư  cho “tam nông” còn  hạn chế, tỷ  lệ  dành cho đầu tư  phát triển kết cấu hạ  tầng nông thôn  không nhiều; 3) Nguồn lực đầu tư  vẫn chủ  yếu dựa vào NSNN, chưa 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0