Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Phân tích tình hình bao trùm trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2004-2016
lượt xem 0
download
Luận án phân tích bao trùm trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam; tác động của một số nhân tố tới tính bao trùm về thu nhập ở Việt Nam giai đoạn 2004-2016; đề xuất một số giải pháp cải thiện bao trùm về thu nhập ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Phân tích tình hình bao trùm trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2004-2016
- 1 2 GIỚI THIỆU từ thực tế nhiều nước, đi cùng với tăng trưởng thu nhập, bất bình đẳng thu nhập đang 1. Sự cần thiết của nghiên cứu: tăng lên (Piketty, 2014). Nhiều quốc gia Đông Á đã đạt được những thành tựu thần kỳ Trong vài thập niên trở lại đây, thế giới đang chứng kiến bất bình đẳng có chiều trong tăng trưởng và phân phối, nhưng lại đang chứng kiến sự giảm sút trong phân phối hướng tăng lên ở nhiều nước. Tuy đạt được nhiều thành tựu về tăng trưởng, giảm nghèo, thu nhập một cách công bằng (Zhuang, Kanbur và Lee, 2014; Jain-Chandra và cộng sự, cải thiện sự tiếp cận giáo dục, y tế và an sinh xã hội, nhưng không phải quốc gia nào 2016). Tăng trưởng bao trùm về thu nhập, theo đó, phân tích đồng thời cả hai khía cạnh cũng đảm bảo được các lợi ích của tăng trưởng được phân phối một cách công bằng và là tăng trưởng thu nhập và phân phối thu nhập là vấn đề cần được nghiên cứu. Xuất đảm bảo được sự tham gia bình đẳng của mọi người dân vào quá trình tạo ra tăng trưởng. phát từ thực tiễn này, luận án lựa chọn đề tài: “Phân tích tính bao trùm trong tăng Nhiều năm qua, các mối quan hệ đan xen giữa tăng trưởng kinh tế, nghèo đói và sự gia trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2004- 2016”, với mong muốn đóng góp thêm các tăng bất bình đẳng tiếp tục trở thành chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm và tranh luận nghiên cứu về chủ đề này với hoàn cảnh của Việt Nam. của các nhà nghiên cứu, các học giả và các nhà hoạch định chính sách trên khắp thế giới. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tăng trưởng kinh tế cao là lời giải thích rất quan trọng cho vấn đề giảm nghèo, nhưng 2.1. Mục tiêu chung: thực tiễn cho thấy tăng trưởng kinh tế cao không nhất thiết đã cải thiện được mức sống nói Phân tích tính bao trùm trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam qua một số chiều chung của tất cả người dân. Nếu như lợi ích của tăng trưởng chỉ dành cho một số ít trong xã trong giai đoạn 2004- 2016 hội, thì tăng trưởng đó không được gọi là có tính bao trùm (Tirmazee và Haroon, 2015). Phân tích tác động của một số nhân tố tới tính bao trùm về thu nhập ở Việt Nam Hausman và Gavin (1996) đã cho rằng các quốc gia đang phát triển có phân phối thu nhập trong giai đoạn 2004- 2016 là không bình đẳng và thường chứng kiến tăng trưởng là kém bao trùm. Tình trạnh này xảy Đề xuất một số giải pháp để cải thiện tính bao trùm về thu nhập ở Việt Nam ra được giải thích do nhiều nguyên nhân (Bigsten, 1983), và chính phủ của các nước này 2.2. Mục tiêu cụ thể: luôn coi cải thiện tính bao trùm trong tăng trưởng kinh tế là một trong các mục tiêu ưu tiên Luận án hướng tới các mục tiêu cụ thể sau: (i) hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hàng đầu trong các chính sách phát triển của họ. Hai tác giả Felipe (2012) và Afzal (2007) tăng trưởng bao trùm và tác động của các yếu tố tới tăng trưởng bao trùm, trong đó chú đồng tình với quan điểm rằng tăng trưởng bao trùm là tăng trưởng đạt được với chi phí của trọng nhất đến tăng trưởng bao trùm về thu nhập, (ii) đo lường và phân tích tính bao việc cắt giảm các lợi ích cá nhân, hay nói cách khác, nó thúc đẩy sự phân phối lợi ích giữa trùm trong thu nhập và một số các khía cạnh phi thu nhập của Việt Nam trong giai đoạn tất cả mọi thành viên trong xã hội. Với một số các quốc gia phát triển, mục tiêu tăng trưởng 2004- 2016, (iii) đánh giá tác động của các nhân tố đến tăng trưởng bao trùm về thu là bao trùm đã đạt được từ những năm 1970, nhưng với các nước đang phát triển do tăng nhập tại Việt Nam trong giai đoạn 2004-2016, và (iv) gợi ý một số chính sách cho Việt trưởng kinh tế cao nhưng bất bình đẳng lớn, đây vẫn là mục tiêu của mô hình tăng trưởng Nam dựa trên các kết quả ước lượng thực nghiệm. mới cần đạt đến (Todaro, 1994). 3. Câu hỏi nghiên cứu Việt Nam cũng giống nhiều các quốc gia đang phát triển khác, đã chứng kiến Luận án nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: những thay đổi và biến động rất mạnh mẽ của nền kinh tế trong thời gian qua. Các vấn Thực trạng tăng trưởng và phân phối thu nhập như thế nào tại Việt Nam trong đề như nghèo đói, phát triển con người, và bất bình đẳng là những nội dung rất được thời gian nghiên cứu? quan tâm. Trong đó, tăng trưởng và phân phối thu nhập vẫn luôn là chủ đề tiếp tục thu Tính bao trùm về thu nhập và một số các khía cạnh phi thu nhập như thế nào tại Việt hút sự chú ý của nhiều nghiên cứu, từ thực tế cho thấy nhiều nước đang phát triển đã Nam? đạt được những thành tựu ấn tượng từ công cuộc giảm nghèo nhưng chưa thể giải quyết Những nhân tố nào có tác động đến tăng trưởng bao trùm về thu nhập tại Việt được bài toán giảm bất bình đẳng thu nhập, thậm chí xu hướng bất bình đẳng có phần Nam? còn được nới rộng hơn. Trong số các khía cạnh của quan điểm tăng trưởng mới, nội Cần có những chính sách gì để cải thiện tính bao trùm về thu nhập tại Việt Nam? dung tăng trưởng bao trùm về khía cạnh thu nhập rất cần được làm sáng tỏ, vì xuất phát 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- 3 4 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là tăng trưởng bao trùm: Việt Nam (VCCI). khái niệm tổng hòa giữa tăng trưởng và phân phối các chiều trong tăng trưởng kinh tế ở - Phương pháp ước lượng được sử dụng trong luận án bao gồm: Luận án thực Việt Nam hiện mô hình hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp ước lượng cố định và phương pháp Phạm vi nghiên cứu ước lượng ngẫu nhiên, thực hiện các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp. Ngoài ra, Phạm vi về nội dung: Trong số các khía cạnh/chỉ tiêu của tăng trưởng bao trùm, để kiểm định xem có tồn tại mối tương quan không gian giữa các tỉnh, thành phố hay luận án đánh giá tập trung nhất cho chỉ tiêu thu nhập không, luận án tiếp tục thực hiện mô hình hồi quy dữ liệu bảng có yếu tố không gian Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2004- 2016 cùng với việc thực hiện các kiểm định cần thiết để lựa chọn mô hình không gian nào là Phạm vi về không gian: phù hợp nhất. Các phân tích về thực trạng tăng trưởng bao trùm trong luận án được thực hiện 6. Kết cấu của luận án trên phạm vi cả nước, khu vực thành thị - nông thôn; khu vực dân tộc, và có một số chỉ Ngoài phần giới thiệu, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu luận án gồm 4 tiêu được thực hiện theo phạm vi là các tỉnh, thành ở Việt Nam. Riêng mô hình phân chương, cụ thể như sau: tích định lượng, luận án thực hiện hồi quy dữ liệu bảng với phạm vi là các tỉnh, thành Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng bao trùm phố ở Việt Nam. Chương 2: Tổng quan nghiên cứu về tăng trưởng bao trùm 5. Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam giai đoạn 2004-2016 Luận án sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính: Chương 4: Ước lượng tác động của các nhân tố tới tăng trưởng bao trùm về thu Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp từ cuộc Điều tra mức nhập ở Việt Nam giai đoạn 2004-2016 sống hộ gia đình VHLSS, Tổng cục Thống kê và từ các nguồn khác, luận án thực hiện Chương 5: Khuyến nghị chính sách đo lường chỉ số tăng trưởng bao trùm về thu nhập ở Việt Nam và một số các khía cạnh phi thu nhập khác. Chỉ số này được tính toán với phạm vi cả nước, khu vực thành thị - CHƯƠNG 1 nông thôn, dân tộc và riêng với hai chỉ tiêu là thu nhập và giáo dục được tính toán với CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG BAO TRÙM phạm vi các tỉnh, thành phố ở Việt Nam trong giai đoạn 2004-2016. Phương pháp được sử dụng là phương pháp hàm cơ hội xã hội của Ali và Son (2007) với các chỉ tiêu phi tiền 1.1. Các quan niệm và nội dung nghiên cứu của tăng trưởng bao trùm tệ, và được phát triển cho chỉ tiêu thu nhập với phương pháp hàm dịch chuyển xã hội trong 1.1.1. Một số quan niệm về tăng trưởng bao trùm nghiên cứu của Anand và cộng sự (2013) (Nội dung cụ thể của phương pháp sẽ được trình Acemoglu, Robinson và Johnson (2004) là nhóm tác giả đầu tiên đưa ra khái bày trong nội dung chính của luận án). niệm tăng trưởng này. Các tác giả cho rằng, lý do để các quốc gia có được tăng trưởng Phương pháp nghiên cứu định lượng cao và bền vững là do các nước có hệ thống kinh tế chính trị hài hòa, tức là một hệ thống - Thực hiện ước lượng tác động của các yếu tố tới tăng trưởng bao trùm về thu mà ở đó, thành quả và lợi ích từ tăng trưởng kinh tế được phân chia một cách tương đối nhập ở Việt Nam. Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu là số liệu từ cuộc khảo sát công bằng cho các khu vực, thành phần kinh tế và các nhóm dân cư trong xã hội. Ngược mức sống hộ gia đình Việt Nam VHLSS trong giai đoạn 2004-2016 và dữ liệu thứ cấp lại, với những quốc gia không có tăng trưởng hoặc tăng trưởng kém bền vững thì nguyên được thu thập từ các nguồn khác. Với dữ liệu VHLSS, dữ liệu được thu thập hai năm nhân của nó cũng đến từ việc các quốc gia đó có hệ thống chính trị không hài hòa. một lần và vào các năm chẵn là các năm 2004, 2006, 2008, 2010, 2012, 2014 và 2016 Sau đó, các tổ chức quốc tế lớn như Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân (Do cuộc điều tra này chỉ được thực hiện vào các năm chẵn trong giai đoạn nghiên cứu). hàng Thế giới (WB), Chiến lược Châu Âu 2020, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Các dữ liệu khác được lấy theo năm từ các nguồn như Tổng cục Thống kê, Cục Thống (OECD), Chương trình Phát triển Liên hiệp Quốc (UNDP), Diễn đàn Kinh tế Thế giới kê các tỉnh, Bộ tài chính và Sở tài chính các tỉnh, Phòng Thương mại và Công nghiệp (WEF) cũng đều đưa ra những quan niệm về tăng trưởng bao trùm. Những nội dung
- 5 6 chính trong quan niệm về tăng trưởng bao trùm của các tổ chức nói trên là: Tăng trưởng cộng sự (2013), nghiên cứu của Hann và Thorat (2013) tập trung phân tích khía cạnh bao trùn là tăng trưởng đa chiều, có gắn với các bình đẳng trong cơ hội, cơ hội được thu nhập trong tăng trưởng bao trùm. Nghiên cứu của Hausman, Rodrik và Velasco sáng tạo ra là dành cho tất cả mọi người không dành riêng cho ai. Hai cấu phần không (2005), Ramos và cộng sự (2013) tập trung cho khía cạnh việc làm, lao động và thu thể tách rời của tăng trưởng bao trùm là tốc độ và cách thức của các chỉ tiêu/khía cạnh nhập. trong tăng trưởng kinh tế. Điểm chung của hầu hết các tổ chức quốc tế là tăng trưởng Tuy nhiên, vì tăng trưởng bao trùm là một khái niệm đa chiều, các trụ cột (nội bao trùm nói đến cả khía cạnh thu nhập hay phi thu nhập, cũng như bàn tới cả quá trình dung chính) trong các nghiên cứu về chủ đề này cũng rất phong phú. Từ việc tổng quan hay kết quả của tăng trưởng. Quá trình ở đây nói đến tất cả các cơ hội trong nền kinh tế một số nghiên cứu, có thể tóm tắt một số nội dung chính mà tăng trưởng bao trùm hướng mà các cá nhân, không phân biệt hoàn cảnh và địa vị của họ đều có thể được tiếp cận, tới như sau: (i) tăng trưởng kinh tế, (ii) nghèo đói và bất bình đẳng, (iii) việc làm, (iv) trong khi kết quả của tăng trưởng nói đến sự phân phối một cách công bằng những thành giáo dục, y tế và các vấn đề về nhân khẩu học, (v) môi trường, (vi) giới tính/bất bình quả của tăng trưởng cho tất cả mọi người- không để ai bị ở lại phía sau. đẳng giới, (vi) không gian, (vii) sự bảo vệ của xã hội và (viii) cơ sở hạ tầng. Ngoài các tổ chức quốc tế, cũng có một số các tác giả độc lập cũng đưa ra quan 1.2. Các phương pháp đo lường tăng trưởng bao trùm niệm về tăng trưởng bao trùm. 1.2.1. Phương pháp đường cong và chỉ số tập trung Từ quan niệm về tăng trưởng bao trùm của các tổ chức quốc tế cũng như của một Đường cong tập trung được xây dựng bởi Kakwani (1977) dựa trên tỷ lệ phần số tác giả, trong luận án này, tác giả xem xét tăng trưởng bao trùm theo nghĩa hẹp, trong trăm tích lũy của biến đo lường (trục tung) so với tỷ lệ tích lũy của tổng thể, sắp xếp đó tăng trưởng kinh tế cần đi đôi với thực hiện công bằng xã hội (giảm nghèo và thu hẹp theo hộ gia đình có mức thu nhập bình quân nhỏ nhất và kết thúc với hộ gia đình có mức bất bình đẳng), nâng cao năng lực cho người dân thông qua cải thiện tiếp cận các dịch thu nhập bình quân đầu người lớn nhất (trục hoành). Đường cong tập trung cho biết tỷ vụ giáo dục, y tế và tiếp cận các điều kiện sống cơ bản trong cuộc sống. lệ tích lũy của biến đo lường mà phần trăm hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người 1.1.2. Các trụ cột (nội dung) của tăng trưởng bao trùm nhỏ nhất nhận được. Nghiên cứu của ADB nhìn nhận tăng trưởng bao trùm dưới năm góc độ: (i) nghèo Từ đường cong tập trung, Kakwani (1977) tính toán chỉ số tập trung để đo lường thu nhập, nghèo đa chiều và bất bình đẳng, (ii) sáng tạo các cơ hội, (iii) tiếp cận tới các mức độ bất bình đẳng kinh tế xã hội. Chỉ số tập trung có thể được biểu diễn viết như sau: cơ hội, (iv) sự bảo vệ của xã hội, và (v) thể chế và quản trị. 2 n 1 C= ∑ hi ri − 1 − N (Kakwani, 1977, 1980) (1) Nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển châu Phi (AfDB) đã nhìn nhận năm khía N µ i =1 cạnh của tăng trưởng bao trùm, đó là: kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường và không Trong đó, ℎ là biến đo lường bất bình đẳng, µ là giá trị trung bình của nó, và gian. Trong đó kinh tế và xã hội là hai khía cạnh trọng tâm nhất. Cụ thể hơn, kinh tế tập = là thứ tự xếp hạng của hộ gia đình thứ i trong phân phối của nó theo thu nhập bình trung nói tới tăng trưởng và việc làm trong khi xã hội là tổng hòa của các yếu tố như sức quân, với i = 1 cho hộ gia đình có thu nhập bình quân nhỏ nhất, và i = N cho hộ gia đình khỏe, giáo dục, bảo vệ của xã hội và giới tính. có thu nhập bình quân lớn nhất. Diễn đàn Kinh tế thế giới (2015) cho rằng tăng trưởng bao trùm được phân tích 1.2.2. Phương pháp hàm cơ hội xã hội với bảy nội dung: giáo dục và phát triển kỹ năng, lao động và việc làm, sở hữu tài sản và Phương pháp hàm cơ hội xã hội được xây dựng lần đầu tiên bởi Ali và Son (2007), kinh doanh, vai trò của trung gian tài chính trong việc đầu tư vào nền kinh tế thực, tham áp dụng cho các chỉ tiêu phi tiền tệ. Sau đó, Anand và cộng sự (2013) đã phát triển ý nhũng và những khoản tiền vụ lợi, dịch vụ hạ tầng cơ bản và chuyển giao tài chính. Đây tưởng này cho các chỉ tiêu tiền tệ thành phương pháp đường dịch chuyển xã hội. cũng là bảy trụ cột phân tích tăng trưởng bao trùm được đưa ra trong nghiên cứu của Phương pháp đo lường tăng trưởng bao trùm phản ánh theo sự gia tăng của hàm cơ Sammans và cộng sự (2015) hội xã hội, phụ thuộc vào hai yếu tố: (i) cơ hội bình quân được tạo ra; (ii) và cách phân bổ Có một số nghiên cứu khác đã tập trung phân tích các trụ cột của thu nhập và lao cơ hội giữa các hộ gia đình trong nền kinh tế. Các hộ gia đình theo thu nhập bình quân động trong tăng trưởng bao trùm. Trong nhóm này có các nghiên cứu của Anand và tăng dần, và ȳp là cơ hội bình quân được hưởng bởi p phần trăm hộ gia đình có thu nhập
- 7 8 thấp nhất (trong đó p dao động trong khoảng 0 đến 100 và ȳ là cơ hội bình quân sẵn có Các yếu tố tác động đến bất bình đẳng về thu nhập thường được chia thành 5 cho tổng thể), thì ȳ sẽ bằng ȳ khi p bằng 100 (tức là bao gồm toàn bộ tổng thể). Vì ȳ nhóm, đó là: các yếu tố về phát triển kinh tế, các yếu tố về nhân khẩu học, các yếu tố về thay đổi theo p, chúng ta có thể vẽ một đường cong ȳ với mỗi giá trị của p. Đây chính chính trị, các yếu tố về văn hóa và môi trường, và các yếu tố vĩ mô. Trong mỗi nhóm là đường cong tập trung cơ hội tổng quát khi các hộ gia đình được sắp xếp theo thứ tự gồm có các yếu tố đại diện khác nhau. Từ trước đến nay, có một số nghiên cứu đã lựa chọn phân tích một hoặc một số các yếu tố này tới bất bình đẳng về thu nhập. Kết quả thu nhập bình quân tăng dần. Chỉ số thể hiện diện tích bên dưới đường cong cơ hội, và nghiên cứu cũng cho thấy tác động của mỗi yếu tố tới bất bình đẳng thu nhập là không được biểu thị dưới dạng toán học như sau: nhất quán, có thể là dương hoặc âm, thậm chí nhiều yếu tố không cho thấy tác động rõ ȳ*= ȳ (ȳ* là chỉ số cơ hội) (2) ràng tới bất bình đẳng trong thu nhập. Trong số các yếu tố được liệt kê, có các yếu tố Để xem xét vấn đề bình đẳng trong phân phối cơ hội, ta có thể xây dựng và tính sau cho thấy kết quả là đồng nhất giữa các nghiên cứu, đó là: tác động dương của tiến toán Chỉ số bình đẳng cơ hội (EIO) như sau: bộ công nghệ, bất bình đẳng trong giáo dục và đầu tư nước ngoài, trong khi có tác động ȳ∗
- = (3) âm của mức độ phát triển tài chính tới bất bình đẳng trong thu nhập. Ngoài ra, các yếu ȳ tố được nhiều nghiên cứu lựa chọn, tuy rằng tác động có thể là không đồng nhất, đó là: Với nguyên tắc tương tự, Anand và cộng sự đã phát triển phương pháp hàm cơ GDP bình quân đầu người, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trình độ và chi tiêu cho giáo dục, hội xã hội để tính toán chỉ số dịch chuyển xấ hội cho chỉ tiêu thu nhập (gọi là phương lạm phát, và thất nghiệp. pháp hàm dịch chuyển xã hội) 1.2.3. Phương pháp chỉ số tổng hợp CHƯƠNG 2 Phương pháp chỉ số tổng hợp là phương pháp thực hiện tính toán chỉ số bao trùm TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TĂNG TRƯỞNG tổng hợp dựa vào các chỉ số của các chiều riêng lẻ và gán trọng số cho các chiều đó. Chỉ BAO TRÙM số tổng hợp được xây dựng trên thang điểm từ 0 đến 10, dựa trên mức độ đạt được của 2.1. Các nghiên cứu nước ngoài mỗi quốc gia ở mỗi chiều đo lường đó với các tiêu chí nhỏ. Điểm số càng cao thể hiện 2.1.1. Các nghiên cứu trong phạm vi nhiều quốc gia tính bao trùm của quốc gia đó trong chiều đó càng lớn. Trong nhóm này, nội dung toàn văn của luận án có thực hiện tổng quan các nghiên 1.3. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố quyết định tăng trưởng bao trùm cứu mà biến phụ thuộc phản ánh tăng trưởng bao trùm về thu nhập, phản ánh thu nhập 1.3.1. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố quyết định tăng trưởng bình quân đầu người hay đo lường bất bình đẳng thu nhập. Tuy nhiên, trong phần tóm Một số các lý thuyết về tăng trưởng đã được đề cập trong phần này là lý thuyết tắt, chỉ xin trình bày các nghiên cứu mà biến phụ thuộc là tăng trưởng bao trùm về thu cổ điển của Adam Smith (1776), David Ricardo, Karl Marx; các lý thuyết về trường nhập được nghiên cứu cho mẫu gồm nhiều quốc gia phái Keynes, trong đó nổi bật có lý thuyết của Harrod- Domar với vai trò của vốn với Các nghiên cứu trong nhóm này có nghiên cứu của Anand và cộng sự (2013), tăng trưởng; các lý thuyết Tân cổ điển với đại diện là lý thuyết của Slow Swan (1956) Jalles và Mello (2019), Doumbia (2018), Javed và cộng sự (2018), Aoyagi và Ganelli đã nhấn mạnh, ngoài vốn thì lao động và công nghệ cũng có vai trò đến tăng trưởng. (2015), Sen (2014), Ravi và cộng sự (2013). Mặc dù tập trung nhất vào khía cạnh thu Cuối cùng là các mô hình tăng trưởng nội sinh với lý thuyết của Arrow và Romer với nhập trong tăng trưởng bao trùm, nhưng các nghiên cứu này khác nhau nhiều về việc sự nhấn mạnh của vốn con người trong quyết định tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. lựa chọn biến đo lường cho biến phụ thuộc và các biến độc lập. Các biến độc lập chủ Ngoài ra, vai trò của tăng trưởng dân số được đề cập trong một số lý thuyết, trong đó có yếu được sử dụng là: GDP bình quân đầu người, lạm phát, các chỉ số về phát triển con thuyết dân số Thomas Malthus cũng được đề cập khi nói tới tác động của dân số đến thu người như giáo dục và y tế, thể chế và quản trị, đầu tư, độ mở thương mại và tiêu dùng nhập bình quân đầu người. chính phủ 1.3.2. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố quyết định bất bình đẳng thu nhập hay 2.1.2. Các nghiên cứu trong phạm vi một quốc gia phân phối thu nhập Các nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi một quốc gia với biến phụ thuộc
- 9 10 là tăng trưởng bao trùm về thu nhập, có các nghiên cứu sau 2.3. Khung nghiên cứu Các nghiên cứu của Arabiyat và cộng sự (2019), Munir và cộng sự (2018), Khan Luận án được thực hiện qua các bước sau: (i) xác định mục tiêu nghiên cứu, (ii) và cộng sự (2016), Pukuh và Widyasthika (2017), Oluseye và Gabriel (2017). Điểm tổng quan tài liệu nghiên cứu, (iii) xây dựng khung phân tích, (iv) thu thập, phân tích và chung của các nghiên cứu này là biến phụ thuộc đo lường tăng trưởng bao trùm về thu xử lý dữ liệu, (v) kết quả nghiên cứu và (vi) khuyến nghị chính sách nhập chủ yếu được đo lường bằng phương pháp đường dịch chuyển xã hội như được đề Về nội dung của tăng trưởng bao trùm, luận án thực hiện phân tích với 6 nhóm xuất trong nghiên cứu của Anand và cộng sự (2013). Các biến độc lập được sử dụng chính: (i) tăng trưởng kinh tế, (ii) nghèo đói và bất bình đẳng, (iii) việc làm, (iv) giáo dục nhiều trong các nghiên cứu này là: GDP bình quân đầu người, lạm phát, tăng trưởng dân và y tế, (v) không gian và (vi) cơ sở hạ tầng. Trong mỗi nhóm, sẽ lựa chọn phân tích một số, tiêu dùng chính phủ, độ mở thương mại, và tăng trưởng cung tiền hay một số chỉ tiêu. 2.1.3. Các nghiên cứu khác về tăng trưởng bao trùm Về phân tích định lượng, luận án dự kiến xây dựng khung phân tích như sau Ngoài các nghiên cứu về tăng trưởng bao trùm có phân tích định lượng, có một số nghiên cứu khác trên thế giới cũng phân tích về chủ đề này nhưng chỉ dừng lại ở việc Tỷ lệ lao động đã phân tích thực trạng tăng trưởng trên một hay một số khía cạnh nào đó. Số lượng các qua đào tạo Lạm phát nghiên cứu này nhiều hơn so với nhóm các nghiên cứu có thực hiện phân tích định Tăng Yếu tố lượng. Nhóm này có các nghiên cứu sau: Yuwa (2014), Schmid (2014), Habito (2009), Trình độ lao động khủng Ganesh và Ravi (2009), Osmani (2008), Fernando (2008), Norman và cộng sự (2007), trưởng bao hoảng Nhân tố Afzal (2007), Afzal và Jazhong (2007), Afzal và Xianbin (2004) và Bolt (2004). Nội Trình độ học vấn trùm vĩ mô dung chủ yếu được phân tích trong các nghiên cứu là: tăng trưởng kinh tế, nghèo đói, Vốn nhân lực về thu GDP bình Số năm học nhập quân đầu việc làm, thể chế và cơ sở hạ tầng người 2.2. Các nghiên cứu trong nước Nhân lực y tế FDI Do khái niệm tăng trưởng bao trùm là một khái niệm tương đối mới ở Việt Nam, những nghiên cứu thực hiện phân tích về chủ đề này không nhiều. Các nghiên cứu trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Chi ngân sách nhóm này có: Lê Kim Sa (2014), Phạm Minh Thái và Vũ Thị Minh Ngọc (2014), Nguyễn Đức Thành và Phạm Văn Đại (2014), Đỗ Sơn Tùng và Ma Ngọc Ngà (2014), Lê Kim Sa (2008). Nội dung của các nghiên cứu về tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam Thể chế và chính sách chủ yếu phân tích về thị trường lao động của một hay một số doanh nghiệp của một ngành nghề nào đó, từ đó đưa ra những khuyến nghị chính sách để cải thiện tính bao Hình 1: Khung phân tích định lượng của luận án trùm cho chính khu vực đó. Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm ở nước ngoài, cùng với các CHƯƠNG 3 nghiên cứu trong nước đã phân tích về tăng trưởng bao trùm, luận án nhận thấy tồn tại THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG BAO TRÙM Ở VIỆT NAM khoảng trống rất sáng rõ, khi còn đang thiếu các nghiên cứu tăng trưởng bao trùm về GIAI ĐOẠN 2004-2016 khía cạnh thu nhập, tiếp cận từ góc độ hộ gia đình. Và đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam có thực hiện phân tích định lượng để tìm tác động của các nhân tố tới tăng 3.1. Thực trạng tăng trưởng bao trùm về thu nhập trưởng bao trùm về thu nhập ở Việt Nam. 3.1.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập Nhìn chung, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong ba thập niên qua, tính từ khi
- 11 12 nền kinh tế thực hiện Đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn. Nhờ đó, tỷ lệ hộ viên có số năm đi học cao nhất của hộ để tính chỉ số cơ hội. Kết quả cho thấy tỷ lệ đi nghèo đã giảm đáng kể, GDP bình quân đầu người tăng cao (Tính trung cho cả giai đoạn học đúng độ tuổi thấp dần với các cấp học cao, tỷ lệ này cao hơn ở khu vực thành thị so 2004-2016, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đã tăng hai lần, tính theo ngang với nông thôn, cao hơn ở nữ giới so với nam giới. Về tiêu chí số năm đi học cao nhất, giá sức mua năm 2011), là một trong các nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế vào nhóm bình đẳng cao hơn ở khu vực thành thị so với nông thôn, dân tộc Kinh so với dân tộc cao trong khu vực. Bên cạnh đó, cơ cấu kinh tế cũng đang chuyển dịch theo xu hướng khác Kinh. Tuy nhiên, ở tất cả các tiêu chí, đều chứng kiến chỉ số cơ hội phản ánh tính của các nền kinh tế đang phát triển, theo hướng tăng tỷ trọng đóng góp của công nghiệp bao trùm về tiếp cận cơ hội giáo dục (tính theo số năm đi học) được cải thiện. và dịch vụ, giảm tỷ trọng đóng góp trong nông nghiệp. Y tế: Cơ hội tiếp cận y tế được phân tích thông qua cơ hội tiếp cận bảo hiểm y tế Tuy nhiên, bên cạnh tỷ lệ nghèo đã giảm, biến động lại diễn ra ở sự phân bố của và giấy khám sức khỏe miễn phí cho người dân. Về cơ hội này, ở tất cả các tiêu chí, tính người nghèo trên khắp cả nước. Trong tổng số người nghèo, phần lớn là đến từ nông bao trùm đều tăng qua các năm, ngoại trừ giai đoạn 2006- 2008. thôn. Trong khi đó, nếu xét theo tiêu chí vùng miền thì hầu hết đến từ Trung du và miền Lao động và việc làm: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động và tỷ lệ lao động đã qua núi phía Bắc (trong hai năm 2010 và 2016). đào tạo đều cao hơn ở nam giới sơ với nữ giới. Một số chỉ tiêu phản ánh bất bình đẳng thu nhập được sử dụng là Gini, thu nhập 3.2.2. Một số chỉ tiêu phi thu nhập khác giữa 20% dân số giàu nhất và 20% dân số nghèo nhất của cả nước, theo khu vực thành Trong phần này, luận án phân tích khả năng tiếp cận an sinh xã hội qua tỷ lệ tiếp thị- nông thôn, theo dân tộc đều cho thấy những biến động khác nhau. Xét ở cả hai tiêu cận bảo hiểm xã hội theo các ngũ phân vị thu nhập và tiếp cận các điều kiện sống cơ bản chí, bất bình đẳng ở khu vực thành thị giảm và có nhiều biến động hơn so với nông thôn, như điện, nước và vệ sinh của người dân. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội giảm dần theo nhóm dân tộc thiểu số (dân tộc Hoa và các dân tộc khác ngoài Kinh) so với nhóm dân 5 nhóm thu nhập, với sự chênh lệch lớn giữa các nhóm. Trong mỗi nhóm, tỷ lệ này giảm tộc Kinh. Tốc độ tăng thu nhập bình quân ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn giảm trong giai đoạn 2006- 2010, nhưng được cải thiện trong thời gian còn lại. Ngoài ra, về nhiều hơn trong những năm cuối của giai đoạn nghiên cứu, trong khi là cao nhất trong tính bao trùm trong ba loại tiếp cận cơ bản, cơ hội tiếp cận điện lưới là tốt nhất, kế đến giai đoạn 2010- 2012 ở cả 6 vùng địa lý. Tỷ trọng thu nhập trong công nghiệp và dịch là vệ sinh và cuối cùng là nước máy vụ còn khá nhỏ bé, tiền công, tiền lương là chiếm nhiều nhất trong khu vực ở thành thị, 3.3. Một số hạn chế trong tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam trong khi với nông thôn thu nhập chủ yếu vẫn đến từ các hoạt động nông nghiệp. Tuy đạt được nhiều thành tựu trong tăng trưởng và giảm nghèo, tuy nhiên, tăng 3.1.2. Tăng trưởng bao trùm về thu nhập tại Việt Nam trưởng bao trùm ở Việt Nam cũng đã và đang đối diện với rất nhiều thách thức và hạn Tăng trưởng bao trùm về thu nhập đều được cải thiện ở tất cả các năm trong suốt chế. Một trong số đó được chỉ ra là (i) tăng trưởng diễn ra không đồng đều, (ii) việc làm giai đoạn nghiên cứu, bất kể là phân tích theo phạm vi nào. Tuy nhiên, sự cải thiện này và năng suất lao động thấp, (iii) tồn tại các chênh lệch lớn trong việc nắm giữ các tài sản chủ yếu được giải thích bởi sự cải thiện trong thu nhập bình quân mà không phải đến từ và tiếp cận các cơ hội trong cuộc sống. việc phân phối thu nhập được bình đẳng hơn. Năm 2010 là năm mà phân phối thu nhập của các hộ gia đình ở Việt Nam là bất bình đẳng nhất, trong khi năm bình đẳng nhất là CHƯƠNG 4 năm 2006. Xét về các tỉnh thành phố thì cũng có một số biến động đáng lưu ý, đến từ ở ƯỚC LƯỢNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG BAO cả ba chỉ tiêu: tăng trưởng thu nhập, tăng trưởng bình đẳng và tăng trưởng bao trùm. TRÙM VỀ THU NHẬP Ở VIỆT NAM 3.2. Thực trạng tăng trưởng bao trùm theo một số chỉ tiêu phi thu nhập 4.1. Chỉ định mô hình 3.2.1. Giáo dục, y tế, lao động và việc làm 4.1.1. Xây dựng mô hình Giáo dục: Luận án lựa chọn phân tích tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở các cấp học xét Luận án xây dựng mô hình kinh tế lượng để phân tích tác động của các nhân tố theo khu vực thành thị- nông thôn và theo giới tính; và số năm đi học cao nhất của thành đến tăng trưởng bao trùm về thu nhập với các tỉnh, thành phố của Việt Nam như sau
- 13 14 = + + (4) chuyển xã hội theo phương pháp hàm dịch chuyển xã hội của Anand và cộng sự (2013), 4.1.2. Phương pháp ước lượng sử dụng dữ liệu thu nhập bình quân của hộ gia đình trong VHLSS Luận án sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy dữ liệu bảng: thực hiện với Biến độc lập: Dữ liệu của biến độc lập được lấy từ nguồn dữ liệu thứ cấp từ Tổng phương pháp ước lượng cố định/ngẫu nhiên và phương pháp ước lượng có yếu tố không cục Thống kê, Cục Thống kê các tỉnh, Bộ tài chính, Sở tài chính các tỉnh, Phòng Thương gian mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI). Riêng biến độc lập là chỉ số bao trùm về giáo 4.1.2.1. Phương pháp ước lượng ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên dục được tính từ dữ liệu trong VHLSS với việc sử dụng phương pháp hàm cơ hội xã hội Sử dụng kiểm định Hausman, luận án lựa chọn giữa hai mô hình tác động cố định của Ali và Son (2007). Các biến độc lập trong mô hình là: GDP bình quân đầu người và tác động ngẫu nhiên. thời kỳ đầu, lạm phát, biến giả (thể hiện cho yếu tố khủng hoảng), tỷ lệ vốn đầu tư trên 4.1.2.2. Mô hình kinh tế lượng không gian với dữ liệu bảng GDP, đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trên tổng lao động, Phương pháp ước lượng có yếu tố không gian được sử dụng khi nghi ngờ có mối chỉ số bao trùm về giáo dục, số nhân lực y tế bình quân đầu người, chỉ số năng lực cạnh liên quan không gian giữa các thực thể. Theo Le Gallo và cộng sự (2003), nếu đo lường tranh cấp tỉnh PCI, chi ngân sách địa phương các mối quan hệ kinh tế mà bỏ qua sự tương quan không gian có thể sẽ dẫn đến các ước 4.2.2.2. Kỳ vọng dấu của các biến lượng bị chệch và không đáng tin cậy. Đây cũng chính là tính chất tự tương quan về mặt Dựa vào việc tổng quan các nghiên cứu trong chương 2, luận án kỳ vọng dấu của không gian đã được chỉ ra trong một số nghiên cứu như của Paraguas và Kami (2005) các biến như sau hay của Higazi và cộng sự (2013). Kỳ vọng dương có các biến: GDP bình quân đầu người thời kỳ đầu, tỷ lệ đầu tư Luận án xây dựng ma trận không gian theo khoảng cách và thực hiện các kiểm trên GDP, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trên tổng lao động, chỉ số bao trùm về giáo dục, định cần thiết để lựa chọn mô hình không gian phù hợp. Sau khi thực hiện các kiểm chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, số nhân lực y tế bình quân đầu người định, mô hình không gian được lựa chọn là mô hình tự hồi quy trễ không gian SAC Kỳ vọng âm có các biến: Lạm phát (Spatial Autoregressive Model with Auto Regressive disturbances). Ngoài ra, với việc Kỳ vọng không rõ ràng về chiều tác động: Biến giả thể hiện khủng hoảng, chi xây dựng các dạng ma trận khác nhau cũng thực hiện kiểm định tính vững của mô hình. ngân sách địa phương, đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Kết quả cho thấy, không có nhiều sư khác biệt lớn trong kết quả khi lựa chọn các dạng 4.3. Kết quả mô hình ma trận khác nhau để thực hiện ước lượng. Hay nói cách khác, tính vững của mô hình 4.3.1. Thống kê mô tả các biến số và ma trận tương quan giữa các biến số được đảm bảo. Bảng thể hiện thống kê mô tả và tương quan giữa các biến số được trình bày trong 4.2. Nguồn dữ liệu, mô tả dữ liệu và các biến số được sử dụng trong mô hình nội dung toàn văn của luận án ước lượng 4.3.2. Ước lượng mô hình ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên 4.2.1. Nguồn dữ liệu 4.3.2.1. Kết quả kiểm định mô hình ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên 4.2.1.1. Đặc trưng dữ liệu tỉnh Kết quả kiểm định Hausman cho thấy giá trị Prob> chi2 = 0.0000, do đó, mô hình Theo quyết định, từ đầu tháng 8 năm 2018, toàn bộ Hà Tây, huyện Mê Linh của ước lượng ảnh hưởng cố định được lựa chọn tỉnh Vĩnh Phúc, và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình được sáp nhập về Hà Nội. Kết quả ước lượng cụ thể như sau Do đó, để thống nhất về mặt dữ liệu, các dữ liệu của huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc Bảng 1: Kết quả kiểm định của mô hình FE và mô hình RE khi chưa có và dữ liệu của 4 xã thuộc tỉnh Hòa Bình cho giai đoạn trước năm 2010 sẽ được tính là dữ yếu tố không gian liệu của Hà Nội. (1) (2) 4.2.1.2. Nguồn xác định dữ liệu VARIABLES FE RE Biến phụ thuộc là tăng trưởng bao trùm về thu nhập được tính là chỉ số dịch
- 15 16 lgdppop2004 0.29*** 0.32*** tuyến, kiểm định ảnh hưởng cố định theo thời gian. Các kết quả kiểm định cho thấy có (0.07) (0.04) hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình ảnh hưởng cố định, không có hiện i_gdp 0.48*** 0.11 tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình, và mô hình có bị ảnh hưởng bởi yếu (0.14) (0.12) tố thời gian lcpi1 -0.35*** -0.35*** 4.3.3. Ước lượng mô hình không gian Luận án xây dựng trình tự các bước để lựa chọn dạng mô hình không gian phù hợp (0.04) (0.03) Bước 1: Xây dựng ma trận không gian trên phần mềm Geoda lfdi -0.01** -0.00 Bước 2: Ước lượng mô hình SDM (Mô hình Durbin không gian) (0.01) (0.01) Bước 3: Kiểm định lựa chọn mô hình. Trong bước này có các bước sau: (i) kiểm lpci -0.00 0.17** định Hausman để lựa chọn giữa mô hình cố định hay mô hình ngẫu nhiên, (ii) Kiểm (0.08) (0.08) định lựa chọn dạng ma trận không gian lchins 0.06*** 0.06*** Bước 4: Ước lượng không gian đã chọn: Bước này được thực hiện qua hai phương (0.01) (0.01) pháp (i) ước lượng không có ảnh hưởng theo LeSega và Pace (2009), và (ii) ước lượng ledu 0.32*** 0.25*** khi có ảnh hưởng theo LeSega và Pace (2009) (0.10) (0.09) 4.3.3.1. Các kiểm định cho ước lượng mô hình không gian labor_tyle 1.36*** 0.99*** Trong phần này, luận án thực hiện các kiểm định: Kiểm định Hausman cho mô (0.24) (0.22) hình Durbin không gian, kiểm định sự phụ thuộc không gian của biến phụ thuộc, kiểm lyte2 -0.05** -0.10*** định lựa chọn mô hình không gian phù hợp. Cụ thể: thực hiện kiểm định giữa mô hình SAR và SDM (với kết quả là mô hình SDM được lựa chọn), giữa mô hình SEM và SDM (0.02) (0.02) (với kết quả là mô hình SDM được lựa chọn), giữa các mô hình SAC, SDM hay GSPRE Constant -1.32*** -1.71*** (với kết quả là mô hình SAC được lựa chọn). (0.40) (0.37) 4.3.3.2. Kết quả ước lượng mô hình không gian SAC Kết quả ước lượng mô hình không gian SAC được trình bày với hai phương pháp Observations 365 365 là có hay không có ảnh hưởng theo LeSega và Pace (2009). Hai tác giả đã chỉ ra có thể R-squared 0.85 có tồn tại tác động trực tiếp và gián tiếp trong mô hình ước lượng có yếu tố không gian. Number of mun 63 63 Theo đó, ảnh hưởng trực tiếp được sử dụng để đo lường ảnh hưởng thay đổi của biến Hausman test Prob>chi2 = 0.0000 độc lập đến phụ thuộc của tỉnh đó, trong khi đó ảnh hưởng gián tiếp là ảnh hưởng không Standard errors in parentheses gian chéo được sử dụng để đo lường ảnh hưởng thay đổi của biến độc lập của một tỉnh *** p
- 17 18 lgdppop2004 0.09** Bảng 3: Kết quả ảnh hưởng biên trực tiếp, gián tiếp và tổng thể (0.04) (1) (2) (3) (4) i_gdp 0.19*** VARIABLES EFF LR- LR- LR- (0.07) lcpi1 -0.10*** DIRECT INDIRECT Total (0.03) lfdi -0.00 lgdppop2004 0.09** 0.11** 0.20*** 0.32*** (0.00) (0.04) (0.05) (0.08) (0.12) lpci -0.00 i_gdp 0.19*** 0.22*** 0.40*** 0.62*** (0.00) (0.07) (0.08) (0.15) (0.23) lchins 0.02*** (0.01) lcpi1 - -0.12*** -0.22*** - ledu 0.23*** 0.10*** 0.34*** (0.06) (0.03) (0.03) (0.05) (0.07) labor_tyle 0.63*** lfdi -0.00 -0.00 -0.01 -0.01 (0.13) (0.00) (0.00) (0.01) (0.01) lyte2 -0.05*** (0.01) lpci -0.00 -0.00 -0.00 -0.00 (0.00) (0.00) (0.01) (0.01) rho 0.70*** lchins 0.02*** 0.03*** 0.05*** 0.08*** (0.04) (0.01) (0.01) (0.01) (0.02) lambda -0.60*** ledu 0.23*** 0.28*** 0.51*** 0.79*** (0.09) (0.06) (0.07) (0.14) (0.20) sigma2_e 0.01*** (0.00) labor_tyle 0.63*** 0.76*** 1.37*** 2.13*** (0.13) (0.15) (0.32) (0.45) Observations 441 lyte2 - -0.06*** -0.11*** - R-squared 0.64 0.05*** 0.18*** Number of mun 63 (0.01) (0.02) (0.03) (0.05) Standard errors in parentheses *** p
- 19 20 R-squared 0.64 0.64 0.64 0.64 ledu 0.244*** 0.242*** Number of 63 63 63 63 (0.0595) (0.0587) mun labor_tyle 0.583*** 0.595*** Standard errors in parentheses (0.137) (0.135) *** p
- 21 22 Thứ nhất, chính sách tiền tệ cần được thực hiện để hỗ trợ cho tính thanh khoản động dương của các chỉ số là đại diện cho nhóm biến vốn nhân lực, trong khi nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ- là đối tượng chiếm số lượng đông đảo trong số các y tế lại có tác động âm, hay nói cách khác, tính bình đẳng trong việc tiếp cận y tế còn doanh nghiệp Việt Nam, và cũng là đối tượng doanh nghiệp rất dễ chịu tổn thương trước thiếu công bằng) cú sốc dịch bệnh lần này 5.1.4. Các chính sách phát triển nguồn nhân lực Thứ hai, tiếp tục việc duy trì giữ lạm phát và lãi suất ở mức thấp, ổn định tỷ giá. Thực tế cho thấy có rất nhiều các chính sách để phát triển nguồn vốn nhân lực. Việc duy trì lãi suất thấp ít nhiều cũng có tác động đến hoạt động của các ngân hàng Dưới đây, xin được trình bày ngắn gọn một số chính sách như sau thương mại, tuy nhiên, trong bối cảnh cả nền kinh tế năm 2020 đang đứng trước rủi ro Thứ nhất, thực hiện đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý của việc suy giảm sâu do dịch bệnh, việc chia sẻ rủi ro giữa ngân hàng và doanh nghiệp nhà nước về giáo dục cũng là chuyện tất yếu, bởi nếu không có doanh nghiệp, ngân hàng cũng rất khó để tồn Thứ hai, đảm bảo tài chính cho phát triển nhân lực, với chính sách ưu tiên là xã tại. hội hóa các dịch vụ giáo dục, thay vì chỉ trông đợi vào nguồn chi từ việc phân bổ ngân Thứ ba, thực hiện chính sách tài khóa theo hướng miễn, giảm thuế, gia hạn nộp sách nhà nước thuế để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp Thứ ba, thực hiện đổi mới cả nội dung, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp Thứ tư, sử dụng chi tiêu chính phủ và quan tâm đến vai trò của đầu tư công trong học việc kích thích tổng cầu, tạo đà cho tăng trưởng. Thứ tư, thực hiện việc kiểm định chất lượng giáo dục một cách thực chất 5.1.2. Các chính sách về đầu tư nước ngoài Thứ năm, có các chính sách để nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục cho trẻ em Mặc dù kết quả từ mô hình định lượng cho thấy có tác động tiêu cực của FDI tới các vùng xa xôi và các vùng còn gặp nhiều khó khăn tăng trưởng bao trùm về thu nhập, tuy nhiên, nó được giải thích bởi tác động của FDI Thứ sáu, đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ thông tin trong việc nâng cao hiệu trong việc gia tăng bất bình đẳng về thu nhập, trong khi tác động làm tăng GDP bình quả của công tác dạy và học quân đầu người là khá rõ ràng. Do vậy, nhóm chính sách cải thiện tác động tích cực của Thứ bảy, nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên, giảng viên qua các lớp bồi FDI tới tăng trưởng bao trùm thực chất là các chính sách nhằm làm cho phân phối thu dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, có các chính sách thu hút nhân tài và đội ngũ giáo nhập được công bằng hơn. Bên cạnh một số giải pháp từ trước đến nay vẫn luôn thực viên cho các vùng gặp nhiều khó khăn hiện để thu hút và nâng cao giá trị của FDI với nền kinh tế, luận án nhấn mạnh đến khả 5.1.5. Các chính sách cải thiện tính bình đẳng và công bằng trong cơ hội tiếp cận năng tiếp cận công nghệ của tất cả các loại hình doanh nghiệp, và sự nỗ lực học hỏi của y tế bản thân người lao động để có thể bắt kịp được với công nghệ tiên tiến mà FDI mang Các chính sách trong phần này chủ yếu hướng tới nâng cao khả năng tiếp cận các lại, để làm giảm bất bình đẳng thu nhập giữa các nhóm lao động, giữa một bên là nhóm dịch vụ y tế đến với người dân ở các vùng núi, đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI và một bên là nhóm lao động làm việc xa xôi. Kết quả từ mô hình định lượng cho thấy biến nhân lực y tế bình quân đầu người trong các doanh nghiệp trong nước. có tác động âm đến tăng trưởng bao trùm, điều này có thể được giải thích bởi số nhân 5.1.3. Các chính sách liên quan đến chi ngân sách lực y tế tăng thêm nhưng phần tăng này lại không dành cho những nhóm yếu thế trong Trong tất cả các chính sách có liên quan đến hiệu quả của chi ngân sách địa xã hội, hay bất bình đẳng trong việc tiếp cận y tế tăng giữa các nhóm, làm giảm tăng phương đối với tăng trưởng bao trùm về thu nhập, chính sách cải thiện nguồn chi ngân trưởng bao trùm. Do đó, chính sách trọng tâm là nâng cao cơ sở vật chất, thu hút được sách thường xuyên cho giáo dục và y tế cần được tập trung nhất. Cụ thể là nên nâng cao đội ngũ y bác sỹ đến làm việc ở các vùng khó khăn. hiệu quả của các nguồn chi thường xuyên cho giáo dục ở các vùng núi, xa xôi, dân tộc 5.1.6. Các chính sách cải thiện thể chế và xây dựng môi trường đầu tư thiểu số và các vùng còn gặp nhiều khó khăn, trong khi chi thường xuyên cho y tế cần Các chính sách được đề xuất để cải thiện thể chế và môi trường đầu tư trên địa bàn phải đạt được tính công bằng hơn (do kết quả từ mô hình định lượng cho thấy có tác tỉnh là
- 23 24 Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật nhà nước về kinh tế để làm cơ sở cho các cải cách kinh tế ở từng địa phương Thứ hai, tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp và chính quyền địa phương Thứ ba, đảm bảo tiếp cận thông tin một cách công khai và minh bạch, đảm bảo một môi trường kinh doanh công bằng cho tất cả doanh nghiệp Thứ tư, đảm bảo tính công bằng hơn trong việc tiếp cận về đất đai, tiếp cận vốn và các cơ hội khác giữa các loại hình doanh nghiệp 5.2. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu trong tương lai 5.2.1. Hạn chế của luận án Thứ nhất, tăng trưởng bao trùm của luận án chỉ được phân tích trên một số chiều, vẫn còn có nhiều nội dung khác trong khung phân tích tăng trưởng bao trùm chưa được phân tích Thứ hai, có thể tồn tại tác động của một số các yếu tố khác đến tăng trưởng bao trùm về thu nhập chưa được đề cập Thứ ba, luận án mới chỉ sử dụng phương pháp hàm cơ hội xã hội và phương pháp hàm dịch chuyển xã hội để đo lường tăng trưởng bao trùm theo các chiều, mà chưa cân nhắc sử dụng phương pháp đo lường khác, đặc biệt là phương pháp chỉ số tổng hợp 5.2.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai Thứ nhất, tiếp tục mở rộng phân tích thêm các chỉ tiêu phi thu nhập khác là nội dung nghiên cứu của tăng trưởng bao trùm với hoàn cảnh của Việt Nam. Các chỉ tiêu được cân nhắc phân tích là bất bình đẳng giới, an sinh xã hội, môi trường và cơ sở hạ tầng. Thứ hai, cân nhắc xây dựng phương pháp đo lường chỉ số tăng trưởng bao trùm tổng hợp, và thay vì chỉ thực hiện đánh giá tác động của các yếu tố tới tăng trưởng bao trùm về thu nhập, có thể thực hiện đánh giá tác động của các yếu tố tới chỉ số tăng trưởng bao trùm tổng hợp này. Thứ ba, có thể giới hạn phạm vi về mặt không gian như chỉ phân tích tính bao trùm trong tăng trưởng kinh tế của một vùng nào đó ở Việt Nam và tính chỉ số bao trùm tổng hợp. Theo định hướng này, sẽ là khả thi hơn khi phân tích các nhóm chính sách để cải thiện tính bao trùm trong tăng trưởng kinh tế ở riêng vùng đó. Các nhóm chính sách đưa ra sẽ mang tính đặc thù hơn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn